Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá hiệu quả khai thác của nghề lưới rê khơi hỗn hợp tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THANH HÀ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KHAI THÁC CỦA
NGHỀ LƯỚI RÊ KHƠI HỖN HỢP TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HỊA - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THANH HÀ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KHAI THÁC CỦA
NGHỀ LƯỚI RÊ KHƠI HỖN HỢP TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành:

Khai thác thủy sản

Mã số:

8620304

Quyết định giao đề tài:



370/QĐ-ĐHNT, ngày 04/4/2019

Quyết định thành lập Hội đồng:

1496/QĐ-ĐHNT, ngày 19/11/2019

Ngày bảo vệ:

11/12/2019

Người hướng dẫn khoa học:
TS. THÁI VĂN NGẠN
Chủ tịch Hội đồng:
TS. TRẦN ĐỨC PHÚ
Phịng ĐT Sau Đại học:

KHÁNH HỊA - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Đánh giá hiệu quả khai thác
của nghề lưới rê khơi hỗn hợp tỉnh Ninh Bình” là cơng trình nghiên cứu của
cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào
khác cho tới thời điểm này.
Ninh Bình, ngày 12 tháng 12 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Hà


iii


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của Viện
Khoa học và Cơng nghệ khai thác thủy sản, Phịng Đào tạo Sau đại học - Trường
Đại học Nha Trang đã tạo điều kiện tốt nhất cho tơi được hồn thành đề tài. Đặc
biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy TS.Thái Văn Ngạn đã giúp tơi hồn thành
tốt đề tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Tôi xin cảm ơn Chi cục thủy sản Ninh Bình, Phịng Nơng nghiệp và Phát
triển nơng thôn huyện Kim Sơn, Chi cục thống kê huyện Kim Sơn, Hợp tác xã
Khai thác hải sản Kim Chính, các chủ tàu, thuyền trưởng và thuyền viên đã giúp
tôi trong việc cung cấp tài liệu, thông tin số liệu điều tra trong thời gian thực
hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè
đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Ninh Bình, ngày 12 tháng 12 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Hà

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................... v

DANH MỤC KÝ HIỆU ...................................................................................... vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .................................................................................... x
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 4
1.1. Một số cơng trình nghiên cứu khoa học về nghề lưới rê .............................. 4
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước ............................................................................. 4
1.1.2. Nghiên cứu trong nước ............................................................................. 5
1.1.3. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả khai thác nghề lưới rê ................................ 8
1.2. Tổng quan về ngư trường, nguồn lợi.......................................................... 11
1.3. Tổng quan về nghề khai thác hải sản tỉnh Ninh Bình ................................. 13
1.3.1. Thực trạng đội tàu khai thác hải sản ....................................................... 13
1.3.2. Thực trạng nghề lưới rê khơi hỗn hợp tỉnh Ninh Bình ............................ 16
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 19
2.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 19
2.2.1. Phương pháp tiếp cận chung ................................................................... 19
2.2.2. Phương tiếp cận cụ thể............................................................................ 19
2.2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .................................................. 21
2.2.4.1. Phân tích chỉ số hiệu quả nghề ............................................................. 21
2.2.4.2. Phân tích các chỉ số hiệu quả kinh tế ................................................... 23
2.2.3. Xử lý số liệu ........................................................................................... 24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 25
3.1. Kết quả điều tra, nghiên cứu nghề lưới rê khơi hỗn hợp của Ninh Bình ..... 25
v



3.1.1. Đặc điểm thông số kỹ thuật tàu thuyền ................................................... 25
3.1.1.1. Thân tàu............................................................................................... 25
3.1.1.2. Máy tàu ............................................................................................... 25
3.1.1.3. Trang thiết bị lắp đặt trên tàu cá........................................................... 26
3.1.1.4. Trang thiết bị máy khai thác ................................................................ 29
3.1.2. Đặc điểm cấu tạo lưới rê khơi hỗn hợp của Ninh Bình ........................... 30
3.1.3. Kết quả điều tra tình hình hoạt độngcủa nghề lưới rê khơi hỗn hợp ........ 31
3.1.4. Thực trạng lao độnglàm việc trên tàu lưới rê khơi hỗn hợp ..................... 33
3.1.5. Thực trạng tổ chức khai thác trên biển .................................................... 35
3.1.5.1. Kỹ thuật khai thác ................................................................................ 35
3.1.5.2. Thời gian hoạt động đội tàu làm nghề lưới rê khơi hỗn hợp ................. 40
3.2. Kết quả giá hiệu quả khai thác của nghề lưới rê khơi hỗn hợp ................... 41
3.2.1. Hiệu quả nghề......................................................................................... 41
3.2.1.1. Số ngày hoạt động khai thác ................................................................ 41
3.2.1.2. Mối tương quan giữa cường lực và sản lượng khai thác của khối tàu ... 41
3.2.1.3. Hiệu quả nghề ..................................................................................... 43
3.2.2. Hiệu quả về kinh tế ................................................................................. 45
3.2.2.1. Hiệu quả trung bình chuyến biển ......................................................... 45
3.2.2.2. Hiệu quả sử dụng trên một đơn vị đồng vốn đầu tư.............................. 49
3.2.2.3. Thu nhập bình quân lao động ............................................................... 49
3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả nghề .......................................... 50
3.3.1. Giải pháp về tổ chức sản xuất trên biển .................................................. 50
3.3.2. Giải pháp về định hướng phát triển nghề ................................................ 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 53
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 53
KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................55
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 57

vi



DANH MỤC KÝ HIỆU
λ
φ
0


a
Lmax
Bmax
Dmax
Hth.trên
Hth.dưới
HCC
Htb
Ltb
Ntb
Ttb
Vtb

: Kinh độ
: Vĩ độ
: Độ
: Phút
: Kích thước cạnh mắt lưới
: Chiều dài vỏ tàu lớn nhất
: Chiều rộng vỏ tàu lớn nhất
: Chiều cao mạn lớn nhất
: Chiều cao rút gọn thân trên

: Chiều cao rút gọn thân dưới
: Chiều cao rút gọn chao chì
: Chiều cao rút gọn trung bình tấm lưới
: Chiều dài rút gọn trung bình tấm lưới
: Số cheo lưới trung bình
: Thời gian trơi lưới trung bình
: Tốc độ trơi lưới trung bình

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

N
E
D
BAC
cv


CP
TTg
TT
NQ
BNN
TCTS
PTNT
UBND
THCS
THPT

FAO
JICA
m
mm
ĐVT
VNĐ

: North (Bắc)
: East (Đông)
: Denier (Độ thô của sợi)
: Boat Activities Coefficient (Hệ số hoạt động tàu)
: Công suất (mã lực)
: Nghị định
: Quyết định
: Chính phủ
: Thủ tướng Chính phủ
: Thơng tư
: Nghị quyết
: Bộ Nông nghiệp
: Tổng cục Thủy sản
: Phát triển nông thôn
: Ủy ban nhân dân
: Trung học cơ sở
: Trung học phổ thông
: Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc
: Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
: Mét
: Mi li mét
: Đơn vị tính
Đồng


viii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Trữ lượng nguồn lợi hải sản vùng biển Vịnh Bắc bộ ........................ 13
Bảng 3.1: Kích thước trung bình khối tàu ......................................................... 25
Bảng 3.2: Trang thiết bị trên tàu lưới rê khơi hỗn hợp ...................................... 26
Bảng 3.3: Trang bị lưới rê khơi hỗn hợp của khối tàu....................................... 31
Bảng 3.4: Kết quả điều tra trình độ học vấn thuyền viên trên tàu...................... 33
Bảng 3.5: Cơ cấu độ tuổi lao động làm nghề lưới rê khơi hỗn hợp ................... 34
Bảng 3.6: Số ngày hoạt động của đội tàu lưới rê khơi hỗn hợp theo chiều dài
Lmax của tàu .................................................................................................... 41
Bảng 3.7: Các thông số hoạt động khai thác của khối tàu ................................. 43
Bảng 3.8: Cường lực nghề (U) ......................................................................... 44
Bảng 3.9: Hiệu quả nghề theo thời gian ............................................................ 44
Bảng 3.10: Doanh thu trung bình chuyến biển của các khối tàu........................ 45
Bảng 3.11: Tỉ lệ chi phí trung bình 01 chuyến biển các khối tàu ..................... 46
Bảng 3.12: Lợi nhuận trung bình 01 chuyến biển cao nhất trong thời gian nghiên
cứu ................................................................................................................... 48
Bảng 3.13: Lợi nhuận trung bình 01 chuyến biển thấp nhất trong thời gian
nghiên cứu........................................................................................................ 48

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Ngư trường vùng biển Ninh Bình ..................................................... 11
Hình 1.2: Biểu đồ biến động tàu cá tỉnh Ninh Bình qua các năm ...................... 14

Hình 1.3: Cơ cấu tàu thuyền khai thác hải sản theo Lmax của tàu....................... 15
Hình 1.4: Biểu đồ cơ cấu nghề khai thác hải sản Ninh Bình đến 9/2019 ........... 15
Hình 1.5: Biểu đồ tàu lưới rê khơi hỗn hợp đến 9/2019 .................................... 16
Hình 1.6: Biểu đồ sản lượng khai thác hải sản qua các năm ............................. 17
Hình 3.1: Máy định vị vệ tinh........................................................................... 27
Hình 3.2. Máy thơng tin liên lạc tầm gần ......................................................... 27
Hình 3.3: Máy thơng tin liên lạc tầm xa ........................................................... 28
Hình 3.4: Vị trí máy thu lưới trên tàu ............................................................... 29
Hình 3.5: Ngư trường khai thác tàu NB-90016-TS (Tàu khảo sát).................... 32
Hình 3.6: Cá thu vạch ....................................................................................... 33
Hình 3.7: Cá ngừ chù ....................................................................................... 33
Hình 3.8: Sơ đồ bố trí nhân lực khi thả lưới...................................................... 37
Hình 3.9: Hình ảnh thao tác thả lưới ................................................................. 37
Hình 3.10: Sơ đồ bố trí nhân lực thu lưới ......................................................... 38
Hình 3.11: Hình ảnh thao tác thu lưới và gỡ cá................................................. 39
Hình 3.12: Biểu đồ mối tương quan giữa cường lực và sản lượng khai thác khối
tàu có chiều dài Lmax từ 15-<24m theo thời gian .............................................. 42
Hình 3.13: Biểu đồ mối tương quan giữa cường lực và sản lượng khai thác khối
tàu có chiều dài Lmax từ 24m trở lên theo thời gian ........................................... 42
Hình 3.14: Biểu đồ hiệu quả nghề của khối tàu theo thời gian .......................... 45
Hình 3.15: Hình ảnh thu mua cá tại cảng cá Ninh Cơ (Nam Định) ................... 46

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nghề khai thác hải sản của Ninh Bình chủ yếu là nghề cá ven bờ làm nghề
lưới kéo, lồng bẫy, đăng đáy, te xiệp,.. Các nghề này hiện nay nhà nước cấm
phát triển. Chính vì thế, ngư dân khai thác của Ninh Bình học tập ngư dân các
tỉnh lân cận chuyển đổi sang nghề lưới rê khơi hỗn hợp khai thác đang khai thác

có hiệu quả. Hiện nay, địa phương đang có định hướng nhân rộng, phát triển
nghề này. Để có cơ sở định hướng phát triển nghề khai thác xa bờ của tỉnh trong
thời gian tới đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả khai thác của
nghề lưới rê khơi hỗn hợp tỉnh Ninh Bình” với nội dung như sau:
Về lý luận: Là một trong những cơ sở khoa học phục vụ công tác quản lý,
định hướng việc tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản thời gian tới của
tỉnh.
Về thực tiễn: Xác định được hiệu quả khai thác, hiệu quả kinh tế nghề lưới
rê khơi hỗn hợp; giải quyết vấn đề vướng mắc trong tổ chức sản xuất nghề lưới
rê khơi hỗn hợp.
Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá hiệu quả khai thác của đội tàu lưới rê khơi hỗn hợp; Đề xuất các
giải pháp để nâng cao hiệu quả nghề lưới rê khơi hỗn hợp và định hướng phát
triển nghề khai thác hải sản xa bờ của tỉnh Ninh Bình.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp tiếp cận tài liệu: Sử dụng số liệu quản lý tàu cá của Chi cục
thủy sản Ninh Bình, các cơng trình khoa học đã cơng bố, các văn bản quy phạm
liên quan đến khai thác hải sản của Trung ương và địa phương.
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu thứ cấp tại Chi cục
thủy sản Ninh Bình, Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Kim
Sơn, Chi cục Thống kê huyện Kim Sơn, UBND các xã có tàu cá.

xi


Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp: Xây dựng phiếu điều tra dựa theo
chiều dài Lmax (15-<24m, ≥ 24m) của tàu và trực tiếp phỏng vấn thuyền trưởng,
chủ tàu, thuyền viên trên tàu làm nghề lưới rê khơi hỗn hợp theo mẫu có sẵn.
Phương pháp khảo sát: Khảo sát trực tiếp tại cảng cá, khảo sát đi trên tàu
NB-90016-TS để xác định các thông số cơ bản của ngư cụ một cách chi tiết; tổ

chức khai thác trên biển, sản lượng khai thác, bảo quản sản phẩm khai thác,…
Kết quả nghiên cứu:
Đội tàu lưới rê khơi hỗn hợp của Ninh Bình trang bị vàng lưới từ 240 đến
500 cheo lưới, mỗi cheo lưới có các thơng số kỹ thuật, cấu tạo tương tự như
nhau.
Khối tàu lưới rê khơi hỗn hợp Ninh Bình hoạt động ngư trường xa bờ Vịnh
Bắc bộ có tọa độ từ 170 00’N đến 210 40’N và 1050 40’E đến 1090 40’E và cách
bờ từ 30 đến 100 hải lý, vùng biển khai thác có độ sâu từ 50 đến 100m nước,
hiện có 3 ngư trường truyền thống thường xuyên tham gia khai thác có Vĩ độ φ
= 15000’ ÷ 17030’N và Kinh độ λ = 107000’ ÷ 109000 E.
Đối tượng khai thác chính của nghề lưới rê khơi hỗn hợp tỉnh Ninh Bình
chủ yếu là các loài cá nổi như: Cá thu, cá ngừ chù, cá kiếm, cá chim (cá thu, ngừ
chiếm trên 90% tổng sản lượng khai thác).
Cường lực và sản lượng khai thác 02 khối tàu trong tháng dương lịch (DL)
từ tháng 4 đến tháng 6 ít biến động và biến động vào tháng 7 và tháng 8 do ảnh
hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới, sản lượng khai thác tăng cao nhất vào tháng 5.
Thời gian và tốc độ trôi lưới của các khối tàu trong thời gian nghiên cứu vụ
cá Nam có giá trị tương đương nhau với Ttb = 6,5 giờ, Vtb dao động từ 1,3 đến
1,6 km/giờ tùy theo con nước, dòng chảy.
Tổng cường lực nghề (khối nước tác dụng) của đội tàu lưới rê khơi hỗn hợp
trong thời gian nghiên cứu vụ cá Nam (từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2019) là
756,84 km3/6 tháng.

xii


Hiệu quả nghề:
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2019: Nhóm tàu có
chiều dài Lmax từ 15 ÷ <24 m hiệu quả nghề đạt trung bình 0,274 tấn/km3, nhóm
tàu có chiều dài Lmax trên 24m có hiệu quả nghề thấp hơn đạt 0,261 tấn/km3.

Hiệu quả kinh tế:
Chi phí nhiên liệu chiếm cao nhất chiếm trên 35 % tổng chi phí chuyến
biển. Thu nhập bình qn lao động đối với khối tàu có chiều dài Lmax từ 15 ÷
<24m khoảng 84 triệu đồng/năm, khối tàu có chiều dài Lmax trên 24m khoảng 96
triệu đồng/năm.
Kết luận chung:
Nhìn chung nghề lưới rê khơi hỗn hợp là nghề khai thác lồi có giá trị
kinh tế, có tính chọn lọc cao và mang lại hiệu quả kinh tế cho ngư dân. Trang
thiết bị trên tàu lưới rê được trang bị tương đối đầy đủ. Tuy nhiên, Đây là nghề
mới so với ngư dân Ninh Bình, cịn thiếu kinh nghiệm chưa thực sự phát huy để
khai thác có hiệu quả. Chi phí cho việc tìm kiếm ngư trường về nhiên liệu rất
lớn nhất là đối với tàu có chiều dài Lmax trên 24m, chi phí cho lao động cao dẫn
đến thiếu lao động tham gia khai thác ổn định khai thác. Từ đó, cần đưa ra các
giải pháp về tổ chức sản xuất trên biển và định hướng phát triển nghề của tỉnh.

xiii


MỞ ĐẦU

Ninh Bình là một trong 28 tỉnh ven biển của cả nước, duy nhất chỉ có một
huyện biển Kim Sơn rất thuận lợi cho việc phát triển nghề khai thác hải sản, ngư
dân có truyền thống nghề nghiệp nên rất thuận lợi cho việc phát triển nghề khai
thác xa bờ. Tuy nhiên, hiện tại nghề cá Ninh Bình ở điểm xuất phát rất thấp, đội
tàu khai thác biển của Ninh Bình rất nhỏ, năng lực vươn xa kém với số lượng có
140 chiếc, chủ yếu tàu cá cỡ nhỏ hoạt động ven bờ làm nghề lưới kéo truyền
thống, lồng bẫy, đăng đáy, nghề khác. Đa số các hộ là ngư dân nghèo, khả năng
tài chính rất khó khăn, trình độ kinh nghiệm chuyển đổi nghề còn nhiều hạn chế
đã tạo ra các rào cản trong việc phát triển nghề khai thác xa bờ như các nghề
lưới rê khơi hỗn hợp, lưới chụp …. Thực hiện Nghị quyết số 15/ NQ - HĐND

ngày 12/8/2011 của HĐND tỉnh Ninh Bình đã đề ra mục tiêu phấn đấu đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 đóng mới, nâng cấp khoảng 50 tàu khai thác xa
bờ. Trong những năm gần đây triển khai Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày
07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản đã tạo đà cho
nghề khai thác xa bờ tăng dần hàng năm, giảm dần số lượng tàu khai thác ven
bờ. Tuy vậy, áp lực khai thác lên vùng biển ven bờ vẫn không giảm theo thời
gian gây hệ lụy không nhỏ đến môi trường, suy giảm nguồn lợi hải sản. Đến
nay, ngư dân Ninh Bình đang đầu tư phát triển đóng mới với 19 tàu cá có chiều
dài Lmax trên 15m với tổng công suất 10.637 cv trở lên làm nghề lưới rê khơi hỗn
hợp trên cơ sở tiếp nhận từ tỉnh Nam Định trong điều kiện ngư dân phải chuyển
đổi nghề, vươn khơi khai thác xa bờ; Nhà nước cấm phát triển nghề lưới kéo,
lồng bẫy, đăng đáy, te xiệp xâm hại đến nguồn lợi thủy sản.
Ngư trường khai thác chính nghề lưới rê khơi hỗn hợp là ngư trường xa bờ
Vịnh Bắc bộ có tọa độ Vĩ độ φ = 15000’ ÷ 17030’N và Kinh độ λ = 107000’ ÷
109000 E. Đối tượng khai thác có giá trị kinh tế cao như cá thu, cá ngừ, cá kiếm,
cá chim. Sản lượng khai thác bình quân 350 tấn/năm chiếm 22,5% tổng sản
lượng khai thác giải quyết công ăn việc làm cho 153 lao động làm việc trên tàu.
Nghề lưới rê khơi hỗn hợp tuy mới tiếp nhận công nghệ từ các tỉnh ngoài. Trong
1


năm 2017 từ phát triển từ 10 tàu đến tháng 9 năm 2019 tăng lên 19 tàu chiếm
13,5% số lượng tàu và 79,11% tổng công suất tàu cá tỉnh Ninh Bình. Thời gian
đầu, ngư dân khai thác cho sản lượng khai thác cao (sản lượng khai thác cao
nhất năm 2017, sản lượng bình quân chuyến biển dao động từ 1,2 đến 1,5 tấn cá
thu, ngừ).
Hiện nay, Ninh Bình đang có định hướng phát triển nghề khai thác xa bờ.
Đặc biệt chú trọng phát triển nghề lưới rê khơi hỗn hợp phù hợp cho việc
chuyển đổi một số nghề khai thác hiệu quả thấp, có tác động xấu đến nguồn lợi
thủy sản vùng biển ven bờ. Chủ trương đó được thể hiện trong Nghị quyết số 15/

NQ - HĐND ngày 12/8/2011 của HĐND tỉnh Ninh Bình đã đề ra mục tiêu phấn
đấu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đóng mới, nâng cấp khoảng 50 tàu
khai thác xa bờ. Trong những năm gần đây triển khai Nghị định số 67/2014/ĐCP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản tạo
đà cho nghề khai thác xa bờ tăng dần hàng năm, giảm dần số lượng tàu khai thác
ven bờ. Nếu được nghiên cứu, đánh giá thực tiễn hiệu quả nghề khai thác, hiệu
quả kinh tế nghề này làm cơ cơ sở khoa học giúp tỉnh có giải pháp định hướng
phát triển nghề xa bờ trong thời gian tới.
Từ những những tính cấp thiết nêu trên tơi đã tiến hành thực hiện luận văn
với đề tài: “Đánh giá hiệu quả khai thác của nghề lưới rê khơi hỗn hợp tỉnh
Ninh Bình”.
* Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về lý luận: Đề tài đã góp phần bổ sung và làm sáng tỏ thêm về hiệu quả
khai thác của nghề lưới rê khơi hỗn hợp nói chung và tỉnh Ninh Bình nói riêng
và đây là cơ sở khoa học phục vụ công tác quản lý, định hướng việc tổ chức lại
sản xuất trong khai thác hải sản thời gian tới của tỉnh.
- Về thực tiễn: Xác định được hiệu quả khai thác, hiệu quả kinh tế nghề lưới
rê khơi hỗn hợp; giải quyết được những vấn đề bất cập thực tiễn đang xảy ra
trong hoạt động khai thác xa bờ của tỉnh.
2


* Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả khai thác, hiệu quả kinh tế của khối tàu lưới rê khơi
hỗn hợp tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả nghề lưới rê khơi hỗn hợp và
định hướng phát triển nghề khai thác xa bờ của tỉnh Ninh Bình.
* Đối tượng nghiên cứu
Điều tra, đánh giá hiệu quả hoạt động khai thác khối tàu làm nghề lưới rê
khơi hỗn hợp của tỉnh Ninh Bình có chiều dài Lmax từ 15m trở lên (khối tàu hoạt
động vùng khơi theo Luật Thủy sản 2017).

* Phạm vi nghiên cứu
Khối tàu khai thác xa bờ làm nghề lưới rê khơi hỗn hợp tỉnh Ninh Bình
* Nội dung của luận văn:
Nội dung 1: Điều tra thực trạng nghề lưới rê khơi hỗn hợp tỉnh Ninh Bình.
Nội dung 2: Đánh giá hiệu quả khai thác, hiệu quả kinh tế nghề lưới rê
hỗn hợp theo các chỉ số đánh giá.
Nội dung 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả nghề lưới rê khơi hỗn
hợp và định hướng phát triển nghề xa bờ của tỉnh Ninh Bình.

3


Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số cơng trình nghiên cứu khoa học về nghề lưới rê
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Lưới rê là một họ nghề được nghiên cứu nhiều trên thế giới, một trong các
loại nghề khai thác chủ lực và có mặt ở hầu hết ở các nước có nghề khai thác
thủy sản. Lưới rê ln được cải tiến theo hướng hồn thiện, hiện đại và ngày
càng mang tính chọn lọc cao hơn. Sản phẩm đánh bắt từ nghề lưới rê nói chung
chiếm khoảng 31,74%[20] tổng sản lượng khai thác hàng năm trên thế giới. Ở
các nước trong khu vực như Thái Lan, Trung Quốc, Malaysia; Philippin đều rất
coi trọng nghề lưới rê và coi lưới rê là nghề khai thác chính, có nhiều ưu điểm
và là loại nghề được ưu tiên phát triển.
Hiện nay, lưới rê là một trong những loại ngư cụ được sử dụng khai thác cá
biển phổ biến trên thế giới, trong đó lưới rê trơi sử dụng rộng rãi hơn. Tùy thuộc
vào đặc điểm nghề cá của mỗi nước và đối tượng khai thác, ngư trường khai
thác mà các thông số kỹ thuật của lưới có sự khác biệt cụ thể như sau:
- Philippin: Lưới rê hỗn hợp khai thác cá thu, ngừ thường có từ 2- 4 phần. lưới.
Kích thước mắt lưới thường dùng 2a = 36,1 mm, 43,54 mm, 50, 80 mm và 60,96
mm. Vật liệu sử dụng là loại PA mono (0,3-0,4) mm hoặc PA 110D/3.

Lưới rê hỗn hợp khai thác cá cơm của Philippin thường sử dụng kích
thước mắt lưới phần trên 2a = 12,7 mm và phần dưới 2a =14,5 mm; vật liệu chỉ
lưới PA 210D/2.
- Thái Lan: Lưới rê hỗn hợp được sử dụng trên tàu có cơng suất từ (6 - 16)
cv, khai thác các loài cá nổi như cá thu, ngừ, cá cơm...
- Trung Quốc: Lưới rê trôi khai thác ở biển Ấn Độ Dương sử dụng kích
thước mắt lưới 2a = 200 - 220 mm [30]. Lưới rê hỗn hợp trôi khai thác các lồi
cá nổi và cá đáy, trong đó có vùng đánh bắt chung với biển Việt Nam sử dụng
sợi đơn, số sợi phụ thuộc vào đối tượng khai thác.

4


- Nhật Bản: Qui định kích thước mắt lưới rê đơn đánh bắt cá ngừ không
được nhỏ hơn 150mm [30]. Thông thường, lưới rê đánh bắt cá ngừ của Nhật Bản
sử dụng kích thước mắt lưới 2a = 170-180 mm; vật liệu sử dụng là ni lon sợi đơn
(sợi mono), đường kính d = 1,2mm, hệ số rút gọn ngang u1 = 0,44 - 0,48.
- Malaysia: Lưới rê là loại ngư cụ khai thác khá hiệu quả, sử dụng lưới rê
đơn và rê 3 lớp, chủ yếu là lưới rê đơn, dùng cho tàu công suất nhỏ, khai thác
nhiều đối tượng khác nhau, tơm, cá, ghẹ. Hình thức đánh bắt có thể cố định, trơi
hoặc vây [28], [33]. Lưới rê cố định ở Malaysia, đánh bắt ở tầng đáy ở vùng
nước có độ sâu từ 3-40m, dùng cho tàu có chiều dài từ 4 - 10m, lắp máy công
suất từ 3 - 40cv hoặc không lắp máy.
Lưới rê vây ở Malaysia khai thác cá thu ngừ ở vùng biển Ấn Độ Dương và
Thái Bình Dương thường dùng sợi PA, có độ thơ từ 210D/6 đến 210D/12, kích
thước mắt lưới 2a = 54-58mm, chiều cao kéo căng của lưới từ 15 - 24m.
- Bang Alaska (Mỹ): Lưới rê trôi khai thác ở Bắc Thái Bình Dương, sử
dụng kích thước mắt lưới 2a = 124 - 178 mm. Chiều cao tấm lưới tối đa 27m.
Lưới rê trôi khai thác cá mập ở bang California (Mỹ), sử dụng kích thước mắt
lưới 2a = 450 - 610 mm.

Năm 2002 EU đã cấm khai thác bằng lưới rê và với áp lực gia tăng từ
WWF, Uỷ ban quốc tế về bảo tồn cá Ngừ Đại Tây Dương (ICCAT) cũng đã ra
lệnh cấm đối với loại ngư cụ này ở các vùng biển Địa Trung Hải vào năm 2003.
Đầu năm 2005, Uỷ ban Nghề cá khu vực Địa Trung Hải (GFCM) cũng cấm sử
dụng lưới rê ở vùng biển Địa Trung Hải. Tuy nhiên đối với Việt Nam, lưới rê
khơi hỗn hợp là nghề truyền thống, khai thác các loài cá tùy theo đối tượng
mang lại hiệu quả kinh tế cao cần được nghiên cứu đánh giá.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Hiện nay, nước ta đã có rất nhiều đề tài, cơng trình nghiên cứu khoa học
về nghề lưới rê ở vùng biển Việt Nam, như:

5


Dự án ALMRV II, đa số các tàu lưới rê trơi ở tỉnh Nam Định hoạt động
vùng khơi có cơng suất máy >45cv. Tàu thường được trang bị 1 trong hai loại
lưới, lưới 10 (2a=100mm) hoặc lưới 16 (2a=160mm). Mỗi một tàu thường có
khoảng 100-150 cheo lưới tương ứng độ dài của lưới khi thả khoảng 5-7 km.
Nhìn chung, trang thiết bị hàng hải trên tàu đơn giản, rất ít tàu có định vị và thiết
bị dị cá. Phần lớn các tàu chỉ có la bàn và máy bộ đàm để thông tin liên lạc với
tàu bạn khi hoạt động trên biển. Thời gian cho 1 chuyến biển của đội tàu rê khơi
khá dài, thường khoảng 10 ngày. Trong khi đó thời gian chạy đi đến ngư trường
và chạy về đã hết 1 ngày. Ngư trường đánh bắt chủ yếu của đội tàu này khá rộng
thường từ Thanh Hoá đến Quảng Ninh và ở độ sâu vùng nước >30 m.
Lê Trung Kiên (2005), “Nghiên cứu nghề lưới rê đáy ở Đồ Sơn - Hải
Phòng”, cho kết quả: tàu thuyền hoạt động nghề lưới rê ở Đồ Sơn chiếm đến
60% tổng số tàu thuyền khai thác hải sản trong toàn thị xã. Nghề lưới rê đáy ở
đây có 2 loại là lưới rê đáy 3 lớp và lưới rê đơn. Vị trí đánh bắt của nghề trên ở
khu vực cồn, rạn đá. Tỷ lệ cá hồng, cá trác và cá mối chiếm 34,8%; mực 19,9%
và các loại cá khác chiếm 45,2% sản phẩm chuyến biển. Trong đó, sản phẩm là

loại có giá trị kinh tế cao chiếm 54,8% tổng sản phẩm chuyến biển. Hiệu quả sản
xuất của nghề lưới rê đáy trung bình một tháng có lãi từ 13÷20 triệu đồng.
Nguyễn Thị Kim Anh và ctv (2006), “Doanh thu và chi phí của nghề khai
thác lưới rê thu ngừ tại Nha Trang”, Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thuỷ sản, số
03- 04/2006, Đại học Nha Trang, kết quả cho thấy: Nhóm tàu có chiều dài càng
nhỏ thì vốn đầu tư nhỏ và mang lại lợi nhuận cao hơn nhóm tàu có chiều dài lớn
hơn. Đa phần tàu có chiều dài lớn hơn 17 m là tàu được vay vốn từ chương trình
khai thác hải sản xa bờ của chính phủ với chủ trương tạo điều kiện cho ngư dân
vay vốn ưu đãi và những người ít có kinh nghiệm cũng tham gia khai thác hải
sản. Hơn nữa, do tàu có chiều dài lớn hơn 17 m, lắp máy với công suất lớn nên
dẫn đến tiêu hao nhiên liệu nhiều và làm tăng chi phí sản xuất....
Năm 2011, tác giả Nguyễn Văn Kháng thực hiện đề tài “Nghiên cứu cơ sở
khoa học phục vụ cho việc điều chỉnh cơ cấu đội tàu và nghề nghiệp khai thác
6


hải sản”. Kết quả nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của các đội tàu khai thác hải
sản trên toàn quốc cho thấy [3]: Mỗi năm nghề lưới rê trôi tầng đáy khai thác
được khoảng 20 chuyến biển, thời gian mỗi chuyến biển từ 7 ÷ 9 ngày, trong đó
sản lượng chiếm giá trị kinh tế chủ yếu là cá đổng (Chiếm 70%), còn lại 30% là
các loại cá khác như cá mối, cá phèn, cá bã trầu và một số lồi cá có giá trị kinh
tế khác. Doanh thu mỗi chuyến biển từ 60 ÷ 80 triệu đồng, sau khi trừ chi phí
mỗi chuyến biển, mỗi lao động thu nhập được từ 30 ÷ 50 triệu đồng/năm. Nghề
này mang lại hiệu quả kinh tế khá ổn định, giúp ngư dân yên tâm đầu tư, trang bị
trang thiết bị hiện đại, cải hốn cơng suất tàu thuyền để hoạt động ngư trường xa
và khơi hơn [8].
Nghiên cứu cải tiến lưới rê hỗn hợp: Nhằm nâng cao hiệu quả khai thác khi
sử dụng lưới rê hỗn khai thác ở vùng biển nước ta, tác giả Nguyễn Phi Tồn và
nhóm nghiên cứu đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu cải tiến lưới rê hỗn hợp để khai
thác các loài cá thu, dưa, song... ở vùng biển xa bờ Việt Nam”. Đề tài đã xác định

mẫu ngư cụ khai thác có hiệu quả các đối tượng nghiên cứu và đã được chuyển
giao công nghệ [6].
Kết quả nghiên cứu về tính chọn lọc của các loại lưới rê sử dụng nghiên
cứu với đối tượng cá ngừ vằn giai đoạn 2000 ÷ 2004 theo phương pháp của Per
Sparre, 1989 cho thấy: Với 5 loại kích thước mắt lưới sử dụng nghiên cứu (2a =
73mm, 85mm, 250mm, 123mm và 150mm) thì loại lưới có kích thước mắt lưới
2a = 123mm là loại lưới cho năng suất khai thác và tính chọn lọc khá cao.
Theo tác giả Hoàng Hoa Hồng, các yếu tố cấu trúc ngư cụ ảnh hưởng đến
hiệu quả đánh bắt của lưới rê: Kích thước mắt lưới, hệ số rút gọn, độ thô chỉ
lưới, loại vật liệu, màu sắc chỉ lưới, trang bị phao chì.
Kết quả điều tra (Lại Huy Toản, 2007) hiện trạng nghề lưới rê hỗn hợp tại
Nam Định cho thấy: Đội tàu làm nghề lưới rê hỗn hợp sử dụng chiều dài
vàng lưới từ 5- 7km. Mùa vụ khai thác quanh năm, mùa chính từ tháng 2-5 (âm
lịch) và tháng có sản lượng cao từ tháng 9-12 âm lịch. Lợi nhuận trung
bình năm 2006 đạt 129 triệu đồng/tàu.
7


Phạm Văn Tuyển (2010) “Cải tiến lưới rê hỗn hợp khai thác một số lồi
cá có giá trị kinh tế cao ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định”, đề tài cũng tập trung
nghiên cứu, cải tiến cấu trúc lưới rê hỗn hợp để phù hợp với ngư trường và tàu
thuyền truyền thống trước đây của ngư dân, chưa đề cập, đánh giá liên quan đến
tàu vỏ thép theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính Phủ 9.
Nguyễn Trọng Thảo (2015), “Nghiên cứu hỗ trợ chuyển giao nghề lưới rê
hỗn hợp khai thác vùng biển khơi Tỉnh Quảng Nam”, đề tài tập trung nghiên cứu
cải tiến cấu trúc ngư cụ cho phù hợp với vùng biển và tàu thuyền thuyền thống
của tỉnh.
Bên cạnh đó, các kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả khai thác ngồi việc
phụ thuộc vào ngư cụ thì công suất, chiều dài tàu cũng là một trong những yếu
tố quan trọng để đem lại hiệu quả khai thác cho đội tàu lưới rê. Đội tàu lưới rê

có cơng suất ≥ 90cv, yếu tố kỹ thuật tác động đến doanh thu nghề là chiều dài
tàu, chiều dài lưới, số thủy thủ trên tàu...
Các cơng trình nghiên cứu tập trung nghiên cứu hiệu quả sản xuất của nghề
lưới rê hay lưới rê hỗn hợp trên tàu truyền thống. Ngoài ra cịn có những nghiên
cứu về hiện trạng nghề lưới rê hay nghiên cứu đến tính chọn lọc của nghề lưới rê
thơng qua kích thước mắt lưới. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có một nghiên cứu
khoa học nào đánh giá hiệu quả khai thác của nghề lưới rê khơi hỗn hợp phân
loại theo chiều dài cho khối tàu xa bờ trở lên theo Luật Thủy sản năm 2017
(chiều dài Lmax từ 15m trở lên hoạt động vùng khơi) riêng của tỉnh Ninh Bình.
1.1.3. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả khai thác nghề lưới rê
Nghiên cứu hiệu quả khai thác nghề lưới rê phụ thuộc vào các chỉ tiêu như
ngư cụ, đội tàu khai thác, nhóm cơng suất để tìm ra yếu tố nào ảnh hưởng đến
hiệu quả nghề nhiều nhất.
Nghiên cứu khai thác mực đại dương và mực ống ở vùng biển xa bờ bằng
nghề lưới rê, câu và chụp mực, sử dụng lưới rê với 3 loại kích thước mắt lưới
khác nhau 2a = 50mm, 60mm và 70mm; mỗi cheo lưới có chiều dài là 55m và
8


chiều cao 12÷14m. Kết quả nghiên cứu cho thấy, năng suất khai thác của lưới rê
thả nổi lớn hơn lưới rê thả chìm (thả chìm sâu 4m). Lưới có kích thước mắt lưới
2a = 50mm có năng suất cao nhất đạt 0,41kg/cheo/đêm 5.
Nghiên cứu nghề lưới rê đáy ở Đồ Sơn - Hải Phòng, tàu thuyền hoạt động
nghề lưới rê ở Đồ Sơn chiếm đến 60% tổng số tàu thuyền khai thác hải sản trong
toàn thị xã. Nghề lưới rê đáy ở đây có 2 loại là lưới rê đáy 3 lớp và lưới rê đơn.
Vị trí đánh bắt của nghề trên ở khu vực cồn, rạn đá. Tỷ lệ cá hồng, cá trác và cá
mối chiếm 34,8%; mực 19,9% và các loại cá khác chiếm 45,2% sản phẩm
chuyến biển. Trong đó, sản phẩm là loại có giá trị kinh tế cao chiếm 54,8% tổng
sản phẩm chuyến biển. Hiệu quả sản xuất của nghề lưới rê đáy trung bình một
tháng có lãi từ 13÷20 triệu đồng 6.

Mai Văn Điện (2009), “Nghiên cứu hiệu quả kinh tế của nghề lưới rê xa
bờ ở vùng biển miền Trung Việt Nam”, kết quả điều tra 58 tàu lưới rê xa bờ ở
vùng biển miền Trung, nghề lưới rê ở miền Trung có: chiều dài trung bình vỏ
tàu từ 16,2m; cơng suất trung bình 103,5cv; chiều dài vàng lưới trung bình
13,6km; tổng số ngày đánh bắt trung bình trong năm là 201 ngày; tổng số lao
động trung bình trên tàu là 10 người. Doanh thu trung bình đạt năm 2007 đạt
822 triệu đồng/tàu/năm và lãi rịng đạt 83,3 triệu đồng/tàu/năm. Đội tàu lưới rê
có công suất ≥90cv, yếu tố kỹ thuật tác động đến doanh thu nghề là chiều dài
tàu, chiều dài lưới, số thuỷ thủ; nhưng cơng suất tàu khơng có ý nghĩa thống kê.
Trong đó, yếu tố kỹ thuật tác động có ý nghĩa là chiều dài tàu, chiều dài vàng
lưới và số thuỷ thủ. Các yếu tố khác không thay đổi, chiều dài tàu tăng lên 1%
thì doanh thu tăng 1,2057%; số thuỷ thủ tăng lên 1% doanh thu tăng 0,9130% và
chiều dài lưới tăng 1% doanh thu tăng 0,7146%. Đội tàu lưới rê có cơng suất
<90cv, yếu tố kỹ thuật tác động đến doanh thu nghề là chiều dài tàu, công suất
máy tàu, chiều dài lưới, số thuỷ thủ trên tàu và số ngày hoạt động của tàu. Trong
đó, yếu tố kỹ thuật tác động có ý nghĩa là cơng suất tàu và số thuỷ thủ. Các yếu
tố khác không thay đổi, cơng suất máy tàu tăng lên 1% thì doanh thu tăng lên
0,4247%; số thuỷ thủ tăng lên 1% thì doanh thu tăng 2,4923%.
9


Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế nghề lưới rê thu ngừ tại Nha Trang cho
thấy 8:
- Nhóm tàu 1 có chiều dài lớn nhất của tàu <15,5m: tổng giá trị đầu tư trung
bình 739,9 triệu đồng, trong đó đầu tư ngư cụ chiếm 53,0%, đầu tư vỏ tàu chiếm
29,9%, máy tàu chiếm 11,1%, trang thiết bị chiếm 5,9% tổng giá trị đẩu tư.
- Nhóm tàu 2 có chiều dài lớn nhất của tàu từ 15,5-17,0m: tổng giá trị đầu
tư trung bình 989,9 triệu đồng, trong đó đầu tư ngư cụ chiếm 59,5%, vỏ tàu
chiếm 24,3%, máy tàu chiếm 10,4% và trang thiết bị chiếm 5,6%.
- Nhóm tàu 3 có chiều dài lớn nhất của tàu >17m: tổng giá trị đầu tư trung

bình 1.238,50 triệu đồng, trong đó đầu tư ngư cụ chiếm 54,4%, vỏ tàu chiếm
26,0%, máy tàu 14,1% và trang thiết bị chiếm 5,5%.
- Lợi nhuận trung bình năm 2005; nhóm tàu 1 đạt 212,7 triệu đồng, nhóm
tàu 2 lợi nhuận chỉ đạt 78,2 triệu đồng và nhóm tàu 3 chỉ đạt 33,7 triệu đồng.
Như vậy, nhóm tàu có chiều dài càng nhỏ thì vốn đầu tư nhỏ và mang lại lợi
nhuận cao hơn nhóm tàu có chiều dài lớn hơn. Đa phần tàu có chiều dài lớn hơn
17m là tàu được vay vốn từ chương trình khai thác hải sản xa bờ của chính phủ
với chủ trương tạo điều kiện cho ngư dân vay vốn ưu đãi và những người ít có
kinh nghiệm cũng tham gia khai thác hải sản. Hơn nữa, do tàu có chiều dài lớn
hơn 17m, lắp máy với công suất lớn nên dẫn đến tiêu hao nhiên liệu nhiều và
làm tăng chi phí sản xuất 8
Nghiên cứu về lưới rê đáy của Lê Trung Kiên năm 2005 kết quả nghiên
cứu thử nghiệm nghề lưới rê trôi tầng đáy khai thác ở khu vực Vịnh Bắc Bộ có
kết cấu kích thước mắt lưới 2a = 56 mm, vật liệu Pamono 0,35; hệ số rút gọn
U1 = 0,52; chiều dài 01 cheo 38,4 m đạt lợi nhuận trung bình chuyến biển 7
ngày đạt từ 12 - 14 triệu đồng/chuyến [6].
Kết quả nguyên cứu của Phạm Văn Tuyển, 2013 với 43 mẫu lưới ở vùng
RNM Đồng Rui (Quảng Ninh) cho thấy, chiều dài vàng lưới rê đáy dao động từ
2.300 – 4.100 m và kích thước mắt lưới trung bình 65,5 ± 9,2mm. Vỏ tàu làm
10


bằng gỗ, chiếm 38% và vật liệu khác, chiếm 62% tổng số tàu thuyền trong vùng.
Năng suất khai thác nghề lưới rê đáy đạt 11,6±2,6 kg/tàu/ngày [9].
Các cơng trình nghiên cứu xác định các mẫu lưới rê, nhóm tàu khai thác
ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và hiệu quả khai thác nghề lưới rê. Các cơng
trình nghiên cứu về nghề lưới rê ở nước ta từ trước đến nay là khá đầy đủ như
nghiên cứu về lưới rê ba lớp, lưới rê đơn tầng đáy và lưới rê trôi tầng mặt... tuy
nhiên chưa có cơng trình nghiên cứu khoa học nào đề cập sâu đến nghiên cứu
hiệu quả khai thác nghề rê khơi cho Ninh Bình và hướng nghiên cứu phân loại

phân vùng hoạt động theo chiều dài Lmax của tàu quy định của Luật Thủy sản
năm 2017 (Tàu cá có Lmax trên 15 m hoạt động vùng khơi).
1.2. Tổng quan về ngư trường, nguồn lợi thủy sản
1.2.1. Ngư trường
Vùng biển Ninh Bình có tọa độ 19056’44’’N đến 20000 N và 10602’05’’E
đến 106005’20’’N thuộc vùng biển vịnh Bắc bộ.

Hình 1.1. Ngư trường vùng biển Ninh Bình
Tuy nhiên, đội tàu khai thác xa bờ của Ninh Bình hoạt động khai thác
diện rộng chủ yếu hoạt động ngư trường xa bờ vùng biển vịnh Bắc Bộ có tọa
độ từ 17000’N đến 21040’N và 105040’E đến 109040’E với diện tích khoảng
11


126.250 km2. Chiều ngang rộng nhất của vịnh khoảng 310 km, nơi hẹp nhất là
cửa vịnh rộng khoảng 220 km.
Phần vịnh phía Việt Nam là vùng biển khá nơng, đáy biển tương
đối bằng phẳng với rất nhiều các đảo lớn, nhỏ, đặc biệt có đảo Bạch Long Vĩ
nằm cách đất liền nước ta khoảng 110 km, cách đảo Hải Nam Trung Quốc
khoảng 130 km. Nền đáy vịnh Bắc Bộ khá bằng phẳng, có hình lịng chảo, độ
dốc đáy nhỏ và hơi chúc về phía cửa vịnh, trong đó ở phần phía bắc và phía tây
vịnh có độ dốc nhỏ, ở phía đơng và phía nam lớn hơn. Độ sâu vịnh Bắc Bộ khá
thấp, trung bình khoảng 50 m, nơi sâu nhất của vịnh đạt 107 m. Diện tích đáy
biển phân theo dải độ sâu không đều: < 20 m là 26.080km2(20%); 20 ÷ 50 m
là 58.630 km2(46%); 50 ÷ 100 m là 42.840 km2 (34%); giữa vịnh lệch về phía
đơng có một rãnh sâu (70 ÷ 80 m) chạy kéo dài lên gần phía bắc vịnh. Sự trao
đổi nướcc với biển Đông thông qua rãnh này đã làm cho nhiệt độ nước tầng đáy
trong vịnh không xuống nước 17,00C ở phía bắc và 23 ÷ 24,00C ở phía nam.
Chế độ gió ở vùng biển này thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa, mưa nhiều;
chịu 2 chế độ gió chính đó là gió mùa Đơng Bắc và gió mùa Tây Nam. Đặc

điểm của gió mùa Đơng Bắc từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau (vụ cá Bắc). Vào
những tháng mùa Đơng có thể xuống đến 5 o - 10oC, nhiệt độ trung bình là 14,6o20oC nhiệt độ nước biển xuống thấp làm cho cá có xu hướng di cư ra xa bờ đến
sống ở những vùng nước sâu có nhiệt độ ấm hơn. Gió mùa Tây Nam từ tháng 4
đến tháng 9 trong năm, tháng nóng nhất nhiệt độ nước biển có thể lên đến 28 oC;
thời gian này nhiệt độ nước biển ấm áp các đàn cá di cư vào gần bờ để kiếm ăn
và sinh sản hình thành vụ cá Nam (Nguyễn Phi Toàn, Luận án tiến sỹ năm 2017)
1.2.2. Nguồn lợi hải sản
Theo báo cáo kết quả điều tra nguồn lợi hải sản biển Việt Nam giai đoạn
2011-2015 (Viện Nghiên cứu Hải sản năm 2018) cho thấy: Tổng trữ lượng
nguồn lợi hải sản ở vùng biển vịnh Bắc bộ là 757 ngàn tấn. Trong đó, nguồn lợi
cá nổi chiếm 83,5% (626 ngàn tấn); nhóm hải sản tầng đáy chiếm 15,5% (130
ngàn tấn) và nhóm cá rạn 0,7 ngàn tấn (trữ lượng cá nổi nguồn lợi vùng khơi
12


×