Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phân tích hiệu quả kinh tế trang trại trên địa bàn huyện tân kỳ, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM THỊ HỒNG NGỌC

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM THỊ HỒNG NGỌC

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

8310105

Quyết định giao đề tài:



410/QĐ-ĐHNT ngày 28/4/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

296/QĐ-ĐHNT ngày 12/3/2018

Ngày bảo vệ:

24/3/2019

Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. PHẠM THÀNH THÁI
Phịng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HỊA - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài “Phân tích hiệu quả kinh tế trang trại
trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An” là công trình nghiên cứu của cá nhân
tơi và chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác cho tới
thời điểm này.
Khánh Hòa, tháng 3 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hồng Ngọc


iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các
quý Thầy Cơ Khoa Kinh tế, Phịng Sau Đại học, Trường Đại học Nha Trang và
các phịng ban chun mơn UBND huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện
tốt nhất cho tơi được hồn thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy
TS. Trần Đình Chất đã giúp đỡ tơi hồn thành đề tài. Qua đây tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hịa, tháng 3 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hồng Ngọc

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, HÌNH..............................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..............................................................................................x
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI ..........5

1.1. Cơ sở lý luận về trang trại ........................................................................................5
1.1.1. Khái niệm trang trại...............................................................................................5
1.1.2. Phân loại trang trại.................................................................................................7
1.2. Kinh tế trang trại.......................................................................................................8
1.2.1. Khái niệm về kinh tế trang trại ..............................................................................8
1.2.2. Đặc trưng của mơ hình kinh tế trang trại.............................................................10
1.2.3. Tiêu chí nhận dạng kinh tế trang trại...................................................................12
1.2.4. Vai trị của mơ hình kinh tế trang trại trong quá trình phát triển nông nghiệp
nông thôn .......................................................................................................................14
1.3. Hiệu quả kinh tế trang trại ......................................................................................16
1.4. Các nhân tối và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả.............................................................18
1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trang trại.......................................18
1.4.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế trang trại ..................................................20
1.5. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại một số quốc gia trên Thế giới và
một số địa phương .........................................................................................................23
1.5.1. Một số quốc gia trên thế giới...............................................................................23
1.5.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam về phát triển kinh tế trang trại....................................30
1.5.3. Bài học kinh nghiêm rút ra ..................................................................................32
1.6. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...............................33
1.6.1. Các cơng trình nghiên cứu ngoài nước................................................................33
v


1.6.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước ................................................................35
Tóm tắt chương 1...........................................................................................................37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MƠ HÌNH KINH TẾ TRANG
TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN KỲ - NGHỆ AN .........................................38
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An...........................38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................................38
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................................45

2.1.3. Tình hình phát triển nơng nghiệp huyện Tân Kỳ ................................................46
2.2. Phân tích thực trạng kinh tế trang trại ở huyện Tân Kỳ, Nghệ An.........................48
2.2.1. Thực trạng về số lượng và cơ cấu loại hình trang trại.........................................48
2.2.2. Thực trạng về nguồn đầu vào của trang trại ........................................................53
2.2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của các trang trại ở huyện Tân Kỳ.....................57
2.2.4. Thực trạng nguồn đầu ra của trang trại ...............................................................62
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế trang trại ở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2014 – 2017 ..........................................................................................................65
2.3.1. Thành tựu đạt được..............................................................................................65
2.3.2. Tồn tại..................................................................................................................67
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại...........................................................................68
Tóm tắt chương 2...........................................................................................................69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI Ở
HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN ........................................................................70
3.1. Quan điểm phát triển mơ hình kinh tế trang trại ....................................................70
3.1.1. Quan điểm phát triển mơ hình kinh tế trang trại ở Việt Nam..............................70
3.1.2. Quan điểm riêng đối với huyện Tân Kỳ..............................................................70
3.2. Những định hướng nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại huyện Tân Kỳ ................71
3.2.1. Căn cứ của những định hướng.............................................................................71
3.2.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại huyện Tân Kỳ....................72
3.3. Mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại huyện Tân Kỳ ................................73
3.4. Giải pháp phát triển mơ hình kinh tế trang trại ở huyện Tân Kỳ ...........................73
vi


3.4.1. Nhóm giải pháp về vốn và đầu tư........................................................................73
3.4.2. Nhóm giải pháp về khoa học và cơng nghệ.........................................................74
3.4.3. Nhóm giải pháp về lao động và nguồn nhân lực .................................................75
3.4.4. Nhóm giải pháp về tiêu thụ sản phẩm .................................................................77
3.4.5. Nhóm giải pháp về quản lý nhà nước và chính quyền địa phương .....................83

3.5. Một số kiến nghị .....................................................................................................83
3.5.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước......................................................................83
3.5.2. Đối với cơ quan quản lý huyện Tân Kỳ ..............................................................84
3.5.3. Đối với chủ trang trại trên địa bàn huyện Tân Kỳ...............................................85
KẾT LUẬN ...................................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................89
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GO

Tổng giá trị sản xuất

HĐH

Hiện đại hóa

HTX

Hợp tác xã

KHKT


Khoa học kỹ thuật

KTTT

Kinh tế trang trại

KT – XH

Kinh tế - xã hội



Lao động

LN

Lâm nghiệp

NXB

Nhà xuất bản

PTBV

Phát triển bền vững

SL

số lượng


TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TLSX

Tư liệu sản xuất

TT

Trang trại

UBND

Ủy ban nhân dân

viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Bảng 2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế của huyện Tân Kỳ năm
2014-2017 ......................................................................................................................45

Bảng 2.2. Cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành của khu vực nông lâm thủy sản huyện
Tân Kỳ giai đoạn 2015 – 2017 ......................................................................................46
Bảng 2.3. Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp huyện Tân Kỳ giai đoạn
2015 -2017.....................................................................................................................47
Bảng 2.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp huyện Tân Kỳ giai đoạn 2015 - 2017....... 47
Bảng 2.5. Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành Thủy sản huyện Tân Kỳ giai đoạn 2015 - 2017... 48
Bảng 2.6 Cơ cấu trang trại ở huyện Tân Kỳ phân theo loại hình từ năm 2014 đến 2017..... 49
Bảng 2.7. Một số đặc điểm của chủ trang trại trong mẫu điều tra ................................50
Biểu đồ 2.1. Tình hình sử dụng lao động thường xuyên tại các trang trại ....................51
Bảng 2.8. Tình hình sử dụng lao động của 1 trang trại tại huyện Tân Kỳ ....................51
Bảng 2.9. Số lượng trang trại, loại hình trang trại đặc trưng ở huyện Tân Kỳ phân theo
tiểu vùng năm 2016 .......................................................................................................52
Bảng 2.10. Tình hình diện tích đất của các trang trại huyện Tân Kỳ năm 2014 và 2017 ..... 54
Bảng 2.11. Thực trạng cấp giấy chứng nhận trang trại của Huyện Tân Kỳ năm 2017 ......54
Bảng 2.12. Vốn đầu tư của các trang trại huyện Tân Kỳ phân theo loại hình năm 2014
và 2017 ..........................................................................................................................56
Bảng 2.13. Giá trị sản lượng hàng hố của các trang trại phân theo loại hình năm 2014
và 2017 ..........................................................................................................................57
Bảng 2.14. Thu nhập của các trang trại huyện Tân Kỳ phân theo loại hình năm 2014 và 2017....58
Bảng 2.15. Hiệu quả kinh tế bình quân của các loại hình trang trạng tại huyện Tân Kì,
năm 2017 .......................................................................................................................60
Biểu đồ 2.2. Nhu cầu liên kết của chủ trang trại tại huyện Tân Kì ...............................63
Hình 3.1. Mối quan hệ giữa các tổ chức dịch vụ và trang trại ......................................80

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Việt Nam đang trên đà hội nhập và phát triển. Trong tiến trình hội nhập, Việt
Nam đã thực hiện ký cam kết đối với các quy định liên quan đến kinh tế đặc biệt là

lĩnh nông nghiệp. Điều này mở ra nhiều cơ hội cho nền kinh tế nước nhà song cũng
đưa đất nước đứng trước nhiều thử thách lớn, địi hỏi nhà nước phải có những chiinhs
sách đúng đắn phù hợp. Đồng thời, người nông dân cũng cần trang bị cho mình những
kiến thức cần thiết nhằm phát huy năng lực, phát triển các mơ hình kinh tế nông
nghiệp, mang lại lợi nhận cao. Không chỉ có thế mà cịn nâng cao vị thế cạnh tranh của
nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Dựa trên thực trang đó, kinh tế trang trại được đánh là một hình thức tổ chức sản
xuất tiên tiến, mang lại hiệu quả cao. Đây cũng là hình thức phổ biến trên nhiều quốc
gia trên thế giới. Và tại Việt Nam, trong những năm gần đây, hình thức kinh tế trang trại
mới thực sự phát triển mạnh nhằm khơi dậy những tiềm năng sẵn có của địa phương kết
hợp cùng cơng nghệ tiên tiến vào trong sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Tân Kỳ là một huyện vùng núi sở hữu nhiều yếu tố thuận lợi để phát triển các mơ
hình kinh tế trang trại với diện tích đất đai rộng lớn cùng với lực lượng lao động dồi
dào,… Đồng thời nhận được sự ủng hộ quan tâm của Đảng, Nhà nước, chính quyền
đại phương, kinh tế trng trại trrn địa bàn huyện Tân Kỳ đã gặt hái được nhiều thành
cơng và có những bước phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên bên cạnh đó, trong qáu trình
phát triển hình thức này vẫn gặp nhiều khó khăn như thị trường tiêu thị, vốn, trình độ
chun mơn quản lý. Xuất phát từ thực tế này, nghiên cứu tiến hành đánh giá hiệu quả
phát triển kinh tế trang trại và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển
kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
Tiến hành nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh tế các trang trại trên địa bàn
huyện Tân Kỳ, tìm ra những khó khăn gặp phải và đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu kinh tế huyện trong thời gian tới.
Nội dung chủ yếu tập trung vào việc hệ thống lý thuyết về hiệu quả kinh tế, hệ thống
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế và đi vào tìm hiểu thực trạng phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn huyện Tân Kỳ. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải phát nâng cao hiệu
quả kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. Mục đích quan trọng là
làm sao thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại cho huyện, tạo thu nhập cho chủ trang trại
và tạo công ăn việc làm cho lao động trên địa bàn huyện.
Từ khóa: Kinh tế trang trại, hiệu quả kinh tế trang trại, huyện Tân Kỳ – tỉnh Nghệ An

x


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế trang trại là bước phát triển cao có tính quy luật của kinh tế nơng
hộ, là mơ hình sản xuất đã có từ rất lâu, mang tính phổ biến và giữ vai trị quan
trọng trong q trình phát triển nơng nghiệp ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Thực tiễn đã khẳng định kinh tế trang trại góp phần khai thác có hiệu quả các
nguồn lực, sản xuất khối lượng nơng sản hàng hố ngày càng nhiều; tạo ra khả
năng to lớn trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao
động,…Trên cơ sở đó, góp phần giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế xã hội và
môi trường bền vững. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, nhất là từ sau
Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị năm 1988, kinh tế trang trại đã có bước phát
triển khả quan và từng bước khẳng định là một hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh nơng nghiệp có nhiều ưu thế và phù hợp với xu hướng phát triển tất yếu
của một nền sản xuất nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
Trên cơ sở tổng kết thực tiễn, kinh tế trang trại đã được Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII khẳng định và khuyến khích
phát triển. Chính phủ cũng đã ban hành Nghị quyết 03/2000/NQ-CP, ngày 02/02/2000
về kinh tế trang trại nhằm thống nhất nhận thức về vị trí, vai trị, hiệu quả kinh tế trang
trại và đề ra các chính sách của Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại.
Tuy nhiên, kinh tế trang trại hiện nay chưa phát triển rộng và chưa tương xứng với
những tiềm năng, thế mạnh của các vùng, miền trong cả nước; chưa tạo ra bước đột
phá trong việc đầu tư khai thác và sử dụng có hiệu quả diện tích đất trống, đồi núi trọc,
mặt đất, mặt nước hoang hoá ở các khu vực trung du, miền núi, ven biển để phát triển
sản xuất nơng lâm ngư nghiệp; chưa đóng góp thỏa đáng vào việc mở rộng quy mơ sản
xuất hàng hố, nâng cao năng suất, sức cạnh tranh các mặt hàng nông sản trong điều
kiện thị trường mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Kinh tế trang trại vẫn là
một loại hình kinh tế cịn mới mẻ ở nước ta, vì vậy cần phải đẩy mạnh nghiên cứu cụ

thể tiềm năng và lợi thế đối với từng vùng, từng địa phương để có những chính sách
khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại, đưa ra
những giải pháp phù hợp, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những yếu tố bất lợi có thể
xảy ra trong q trình đầu tư và phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại.
1


Tân Kỳ là một huyện miền núi của tỉnh Nghệ An, cơ cấu kinh tế chủ yếu vẫn là
nông, lâm nghiệp. Những năm gần đây, sản xuất nông lâm nghiệp của huyện đã và
đang có bước chuyển dịch tích cực, sản lượng nơng sản, hàng hố sản xuất tăng khá
qua các năm, trong đó kinh tế trang trại ở Tân Kỳ đang trở thành một hướng đi ưu tiên
trong định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tân Kỳ hiện có 477 trang trại,
trang trại nhỏ, trong đó có 48 trang trại đạt tiêu chuẩn của Bộ Nơng nghiệp và phát
triển nông thôn. Đặc biệt, trong thời gian gần đây, Tân Kỳ xuất hiện nhiều trang trại
chăn nuôi qui mô lớn với đối tượng nuôi phong phú như bò Úc, bò sữa, lợn ngoại, gà
rừng…trị giá của mỗi trang trại lên tới hàng chục tỷ đồng. Hầu hết các chủ trang trại
đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và được địa phương hết sức giúp đỡ trong chính
sách sử dụng đất đai, cũng như việc kết nối với các doanh nghiệp thu mua.
Tuy nhiên, các trang trại trên địa bàn huyện Tân Kỳ tại thời điểm nghiên cứu có
hiệu quả kinh tế chưa cao. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế.
Mặt khác do trình độ quản lý, trình độ lao động hầu hết là phổ thơng, sản phẩm hàng
hố các trang trại không lớn và thiếu sức cạnh tranh trên thị trường, thu nhập bình
quân một lao động trong các trang trại còn thấp. Số lượng trang trại của huyện đạt tiêu
chuẩn của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thơn cịn rất ít. Số lượng trang trại quy
mơ cịn nhỏ, tăng không đều, kết quả sản xuất kinh doanh của các trang trại chưa ổn
định, định hướng phát triển kinh tế trang trại cịn có nhiều hạn chế, …
Vấn đề đặt ra từ thực tiễn của quá trình phát triển kinh tế trang trại ở Tân Kỳ
đang rất cần được quan tâm nghiên cứu đó là: Sự nhận thức về vị trí,vai trị của kinh tế
trang trại trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương; Đánh giá đúng
thực trạng phát triển mơ hình kinh tế trang trại trên địa bàn huyện; Phân tích hiệu quả

kinh tế trang trại; Từ đó, đưa ra các định hướng và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế trang trại trên địa bàn huyện.Nhận thức được tầm quan trọng của kinh
tế trang trại, hiệu quả kinh tế trang trại trong quá trình phát triển kinh tế huyện Tân Kỳ
tỉnh Nghệ An nên tác giả đã chọn “Phân tích hiệu quả kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích hiệu quả kinh tế trang trại ở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An
đề xuất những định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại trên địa
bàn huyện.
2


2.2. Mục tiêu cụ thể

* Hệ thống hóa lại những cơ sở lý luận và thực tiễn về KTTT, hiệu quả KTTT.
* Phân tích, đánh giá thực trạng HQKT của các trang trại, HQKT của một số cây
trồng, vật nuôi chủ yếu trong các trang trại.

* Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả KTTT trên địa bàn huyện Tân Kỳ,
tỉnh Nghệ An.

* Phân tích hiệu quả kinh tế trang trại để từ đó tìm ra những mặt thành công,
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó

* Phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh tế trang trại và đánh giá mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố đó đến q trình nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại.

* Định hướng và đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao HQKT của các
trang trại ở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về hiệu quả kinh tế trang trại ở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về quy mô, cơ cấu, kết quả sản
xuất kinh doanh, hiệu quả kinh tế của các trang trại trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh
Nghệ An.
- Về mặt không gian:Nghiên cứu được tiến hành tại một số trang trại trên địa
bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An
- Về mặt thời gian: Số liệu đánh giá thực trạng phát triển mơ hình kinh tế trang
trại được thu thập giai đoạn 2014-2017
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thống kê thông qua niên giám thống kê hàng
năm của huyện.
+ Các thơng tin, tài liệu có liên quan đến các vấn đề trang trại, KTTT, hiệu quả
KTTT trên thế giới và Việt Nam qua báo chí, tạp chí, mạng Internet.
+ Các báo cáo nghị quyết, số liệu cơ bản tình hình kinh tế xã hội của các xã,
được thu thập tại phịng kinh tế, phịng tài ngun mơi trường, phòng phống kê trên
địa bàn huyện Tân kỳ, tỉnh Nghệ An.
- Thu thập số liệu sơ cấp: Thu thập qua phỏng vấn các chủ trang trại, với số
mẫu dự kiến là khoảng 40 trang trại rải rác trên toàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
3


4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê mô tả: Được dùng để tính tốn, đánh giá các kết quả
nghiên cứu.
- Phương pháp phân tổ thống kê, phân thành các tổ để đánh giá.
- Phương pháp so sánh: Dựa vào số liệu tính tốn ra để so sánh hiệu quả giữa

các trang trại, các hoạt động sản xuất, chỉ rõ nguyên nhân biến động của hiện tượng.
- Phương pháp chuyên gia: là phương pháp tham vấn, xin ý kiến của các
chuyên gia thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện.
Để xây dựng bộ câu hỏi dùng để phỏng vấn, cách thức tiến hành là: Trước hết
tác giả xây dựng bộ câu hỏi căn cứ vào bộ câu hỏi của các nghiên cứu trước, kinh
nghiệm, nhận thức của bản thân, tiếp theo xin ý kiến giáo viên hướng dẫn. Sau khi bộ
câu hỏi sơ bộ được hình thành, bước cuối cùng là bàn luận, tham khảo, xin ý kiến của
các chuyên gia. Các chuyên là những người trong và ngoài cơ quan, am hiểu về vấn đề
kinh tế trang trại (như phó chủ tịch phụ trách kinh tế,, trưởng, phó phịng, chun viên
về kinh tế …; ngoài cơ quan như các chuyên gia ở sở, ban ngành liên quan ..). Từ đó
hình thành bộ câu hỏi chính thức, dùng để phỏng vấn.
- Cơng cụ xử lý số liệu: Thông tin và số liệu sau khi thu thập sẽ được tính tốn
theo mục đích của đề tài trên chương trình tính tốn Excel.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu như trên, nghiên cứu này hướng đến việc trả lời 4 câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Kinh tế trang trại được xác định như thế nào?
Câu hỏi 2: Hiệu quả kinh tế trang trại ở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An ra sao?
Câu hỏi 3: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trang trại ở huyện
Tân Kỳ, Nghệ An?
Câu hỏi 4: Có thể đề xuất các giải pháp nào nhằm nâng cao kinh tế trang trại ở
huyện Tân Kỳ, Nghệ An?
6. Kết cấu của Luận Văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo. Luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mơ hình kinh tế trang trại
Chương 2: Thực trạng phát triển mô hình kinh tế trang trại trên địa bàn huyện
Tân Kỳ - Nghệ An
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại huyện Tân Kỳ, tỉnh
Nghệ An
4



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. Cơ sở lý luận về trang trại
1.1.1. Khái niệm trang trại
Trong những năm gần đây ở nước ta có rất nhiều cơ quan nghiên cứu và nhiều
nhà khoa học, nhà quản lý đã quan tâm nghiên cứu về KTTT. Một trong những vấn đề
được đề cập nhiều là khái niệm KTTT. Về thực chất trang trại và KTTT là hai khái
niệm khác nhau, không đồng nhất với nhau có rất nhiều quan điểm khác nhau về
KTTT như:
Để biểu đạt loại hình kinh tế này, các nước đều có ngơn từ dùng để chỉ các hình
thức tổ chức sản xuất tập trung (Farm, Farm stedd, Farm house (Anh); Ferme (Pháp);
Fepma (Nga)…) khi chuyển sang tiếng Việt dịch là trang trại hay nông trại (Viện kinh
tế, 1995).
- Theo quan điểm của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc
(FAO) và Ngân hàng thế giới (WB): “Nông trại (Farm) của các nước châu Á gió mùa
dùng để chỉ một khu đất canh tác nông nghiệp”.
- Theo Lê Trọng: “Kinh tế trang trại (hay kinh tế nông lâm ngư trại…) là một
hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở hợp tác và phân
công lao động xã hội. Bao gồm một số người lao động nhất định được chủ trang trại tổ
chức, trang bị những tư liệu sản xuất nhất định để tiến hành sản xuất kinh doanh, phù
hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và được nhà nước bảo hộ”
- Theo ơng Trần Tác, Phó Vụ trưởng - Vụ Kinh tế Trung ương Đảng: “Kinh tế
trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hố lớn trong nông, lâm, ngư nghiệp của
các thành phần kinh tế khác nhau ở nơng thơn; Có sức đầu tư lớn, có năng lực quản lý
trực tiếp q trình sản xuất kinh doanh, có phương pháp tạo ra tỷ suất sinh lời cao hơn
bình thường trên đồng vốn bỏ ra, có khả năng áp dụng các thành tựu khoa học, cơng
nghệ mới kết tinh trong hàng hố, tạo ra sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường, mang
lại hiệu quả kinh tế xã hội cao.
- Theo Đào Công Tiên - trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học quốc gia thành

phố Hồ Chí Minh: “Kinh tế trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh
trong nơng nghiệp, phổ biến được hình thành và phát triển trên nền tảng kinh tế hộ và
về cơ bản giữ bản chất kinh tế hộ. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại
là quá trình nâng cao năng lực sản xuất dựa trên cơ sở tích tụ tập trung vốn và các yếu
5


tố sản xuất khác, nhờ đó tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá với năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao”.
Dự vào những khái niệm trên thì kinh tế trang trại có thể hiểu là: kinh tế trang
trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hố trong nơng nghiệp, nơng thơn, chủ yếu dựa
vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu
thụ nông, lâm, thủy sản. Mặt khác, theo quy định tại Thông tư liên tịch số
69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23.6.2000 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nơng
thơn có hai nhóm đối tượng có thể tham gia đầu tư sản xuất theo mơ hình trang trại, đó
là hộ nơng dân, hộ cơng nhân viên Nhà nước và lực lượng vũ trang đã nghỉ hưu, các
loại hộ thành thị (gọi chung là hộ gia đình)và cá nhân. Từ đó, hình thành nên hai loại
hình kinh doanh là trang trại gia đình và trang trại cá nhân.
+ Hiệu quả kinh tế trang trại trong quá trình phát triển kinh tế nơng nghiệp và
nơng thơn:
- Theo “Ủy ban Quốc gia về Trang trại nhỏ”(NCFS) của Bộ Nông nghiệp Hoa
Kỳ (USDA) cũng đã công bố một bản báo cáo có tính bước ngoặt vào năm 1998 với
nhan đề “Thời gian hành động”. Trong đó USDA thừa nhận “Những giá trị cơng
cộng” của trang trại gia đình bao gồm:
Tính đa dạng: Các trang trại nhỏ chứa đựng tính đa dạng của quan hệ sở hữu,
của hệ thống canh tác, của cảnh quan môi trường, của sự đa dạng sinh học, của văn
hoá và các giá trị truyền thống. Sự phát triển của các trang trại nhỏ góp phần làm tăng
tính đa dạng sinh học, làm tăng sự hấp dẫn của phong cảnh nông thôn và làm mở rộng
không gian sống.

Lợi ích về mơi trường: Trang trại gia đình có vai trị rất quan trọng trong việc
tạo ra những lợi ích mơi trường cho xã hội. Việc đầu tư vào các trang trại
này sẽ cung cấp cho chính phủ một sự chia sẻ trong cương vị quản lý hiệu quả các
nguồn tài nguyên thiên nhiên của quốc gia.
Trao quyền hợp pháp và chịu trách nhiệm cộng đồng: Các trang trại nhỏ đã
mang lại cho người nông dân một ý nghĩa lớn hơn đối với trách nhiệm cá nhân và cảm
giác được kiểm sốt cuộc sống của chính mình, đặc điểm này khơng dễ có được đối
với cơng nhân trong các nhà máy. Những chủ trang trại hoạt động dựa vào những
doanh nghiệp và các cơ sở cung cấp dịch vụ tại địa phương để đáp ứng các nhu cầu
6


của mình. Điều này có tác dụng rất lớn trong việc tạo ra cơ hội để mang lại lợi ích lớn
hơn đối với cộng đồng vàhạnh phúc của bản thân những người trong trang trại. Ngược
lại, những chủ trang trại nhỏ ở địa phương sẽ tự cảm thấy phải có trách nhiệm cao hơn
trong việc kiểm soát bất cứ hoạt động tiêu cực nào mà nó có thể gây ra tác hại đối với
cộng đồng.
Bổn phận của gia đình: Trang trại gia đình có bổn phận ni dưỡng những đứa
trẻ lớn lên và thu nhận những giá trị truyền thống. Những kỹ năng canh tác đã trải qua
từ thế hệ này đến thế hệ khác dưới cấu trúc sở hữu gia đình. Khi những đứa trẻ khơng
tiếp tục làm nơng, những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm canh tác có thể sẽ bị mất.
- Theo đánh giá của Chính phủ Việt Nam tại Nghị quyết số 03/2000/NQ- CP
ngày 02/02/2000 về Kinh tế trang trại:
Những năm gần đây, kinh tế trang trại đã đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng
kinh tế, đồng thời góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động của các hộ
nông nghiệp và nông thôn. Sự phát triển của kinh tế trang trại là động lực mới cho phát
triển kinh tế hộ nơng dân, bên cạnh đó đã tạora các vùng sản xuất nơng, lâm, ngư
nghiệp hàng hố tập trung, làm tăng khối lượng và giá trị hàng hoá, tạo tiền đề cho
công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và thực phẩm phát triển, mở rộng các ngành
nghề dịch vụ ở nơng thơn. Nói cách khác: sự phát triển kinh tế trang trại góp phần thúc

đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, thay đổi cơ cấu kinh tế nông
thôn theo hướng CNH, HĐH.
1.1.2. Phân loại trang trại
1.1.2.1. Trang trại lâm nghiệp
a) Trang trại cây ngắn ngày
- Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải Miền Trung.
- Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
b) Trang trại trồng cây lâu năm
- Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải Miền Trung.
- Tứ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
Trang trại trồng hồ tiêu 0,5 ha trở lên.
c) Trang trại lâm nghiệp
Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước.
7


1.1.2.2. Đối với trang trại chăn nuôi
a) Chăn nuôi đại gia súc: trâu, bị vv...
- Chăn ni sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên.
- Chăn ni lấy thịt có thường xun từ 50 con trỏ lên.
b) Chăn nuôi gia súc: lợn, dê, vv...
- Chăn nuôi sinh sản có thường xuyên đối với hơn 20 con trở lên, đối với dê,
cừu từ 100 con trở lên.
- Chăn ni lợn thịt có thường xun từ 100 con trở lên (không kể lợn sữa), dê
thịt từ 200 con trở lên.
c) Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng,... Có thường xun từ 2.000 con
(khơng tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).
1.1.2.3. Trang trại nuôi trồng thuỷ sản
Diện tích mặt nước để ni trồng thuỷ sản có từ 2 ha trở lên (riêng đối với nuôi
tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên)

Đôi với các sản phẩm nơng lâm nghiệp, ni trồng thuỷ sản có tính chất đặc
thù như: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, ni ong, giống thuỷ sản và thuỷ đặc sản thì
tiêu chí xác định là giá trị sản lượng hàng hố. Loại hình này khơng địi hỏi diện tích
đất đai lớn, vốn lớn nhỏ tùy loại sản phẩm nhưng phải có trình độ khoa học kỹ thuật.
Rất phù hợp với vùng đồng bằng vốn đât đai hạn chế.
1.2. Kinh tế trang trại
1.2.1. Khái niệm về kinh tế trang trại
Theo một số nhà khoa học trên thế giới thì khái niệm về kinh tế trang trại như sau:
Lênin đã phân biệt kinh tế trang trại “Người chủ trang trại bán ra thị trường hầu
hết các sản phẩm làm ra, còn người tiểu nơng thì dùng đại bộ phận sản phẩm sản xuất
được, mua bán càng ít càng tốt” .
Quan điểm của Mác đã khẳng định, điểm cơ bản của trang trại gia đình là sản
xuất hàng hố, khác với kinh tế tiểu nơng là sản xuất tự cấp tự túc, nhưng có điểm
giống nhau là lấy gia đình làm cơ sở làm nòng cốt.
Ở các nước tư bản phát triển như Mỹ, Anh và một số vùng lãnh thổ ở Châu Á:
như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc và một số nơi khác trong khu vực. Họ quan niệm:
“Trang trại là loại hình sản xuất Nơng- Lâm- Ngư nghiệp của hộ gia đình nơng dân sau
khi phá vỡ vỏ bọc sản xuất tự cấp, tự túc khép kín của hộ tiểu nơng, vươn lên sản xuất
8


nhiều nơng sản, hàng hố, tiếp cận với thị trường, từng bước thích nghi với nền kinh tế
cạnh tranh”.
Quan điểm trên đã nêu được bản chất của kinh tế trang trại là hộ nông dân,
nhưng chưa đề cập đến vị trí của chủ trang trại trong tồn bộ q trình tái sản xuất sản
phẩm của trang trại.
Còn các nhà khoa học trong nước trong thời gian qua đã đưa ra một số quan
điểm về kinh tế trang trại như sau:
Quan điểm 1: “Kinh tế trang trại (hay kinh tế nông trại, lâm trại, ngư trại ,…) là
hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở hợp tác và phân

công lao động xã hội, bao gồm một số người lao động nhất định được chủ trang bị
những tư liệu sản xuất nhất định để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp
với nền kinh tế thị trường và được nhà nước bảo hộ”.
Quan điểm trên đã khẳng định kinh tế trang trại là một đơn vị sản xuất hàng
hoá, cơ sở cho nền kinh tế thị trường và vai trò của người chủ trang trại trong quá trình
sản xuất kinh doanh nhưng chưa thấy được vai trò của hộ gia đình trong các hoạt động
kinh tế và sự phân biệt giữa người chủ với người lao động khác.
Quan điểm 2: “Kinh tế trang trại là kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá ở
mức độ cao”.
Quan điểm trên cho thấy cơ bản quyết định của kinh tế trang trại là sản xuất
hàng hố ở trình độ cao nhưng chưa thấy được vị trí, vai trị của nền kinh tế trang trại
trong nền kinh tế thị trường và chưa thấy được vai trị của người chủ trang trại trong
q trình sản xuất kinh doanh.
Quan điểm 3 cho rằng: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng
hố lớn trong Nông- Lâm – Ngư nghiệp của các thành phần kinh tế khác ở nơng thơn,
có sức đầu tư lớn, có năng lực quản lý trực tiếp q trình phát triển sản xuất kinh
doanh, có phương pháp tạo ra tỷ suất sinh lợi cao hơn bình thường trên đồng vốn bỏ
ra, có trình độ đưa thành tựu khoa học cơng nghệ mới kết tinh trong hàng hố tạo ra
sức cạnh tranh cao trên thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao”.
Các quan điểm trên đã khẳng định kinh tế thị trường (nền kinh tế hàng hoá đã
phát triển cao) là tiền đề chủ yếu cho việc hình thành và phát triển kinh tế trang trại.
Đồng thời khẳng định vai trị vị trí của chủ trang trại trong quá trình quản lý trực tiếp
quá trình sản xuất kinh doanh của trang trại.
9


Trong Nghị quyết số 03/2000/NQ - CP ngày 2/2/2000 về kinh tế trang trại,
Chính phủ ta đã thống nhất nhận thức về kinh tế trang trại như sau: "Kinh tế trang trại
là hình thức tổ chức sản xuất hàng hố trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào
hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mơ và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng

trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ
nông, lâm, thuỷ sản". Khái niệm này khá đầy đủ, nêu ra được cơ sở, chức năng, hình
thức sản xuất của trang trại nhưng hiện nay trong nền kinh tế thị trường sản phẩm của
trang trại mang tính hàng hố và đáp ứng nhu cầu thị trường. Chính vì vậy năm 2004
các giảng viên của Trường Đại học kinh tế Quốc dân đã có quan điểm: "Kinh tế trang
trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nơng, lâm, ngư nghiệp, có mục đích chủ
yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hay thuộc quyền sử
dụng của một chủ thể độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các
yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn với cách tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ
thuật cao, hoạt động tự chủ và ln gắn với thị trường"
Đây chính là khái niệm đầy đủ về kinh tế trang trại.
1.2.2. Đặc trưng của mơ hình kinh tế trang trại
1.2.2.1. Đặc trưng
- Kinh doanh sản xuất nơng sản phẩm hàng hố cho thị trường. Tỷ suất hàng
hoá thường đạt 70 – 80% trở lên. Tỷ suất hàng hoá càng cao càng thể hiện bản chất và
trình độ phát triển của kinh tế trang trại.
- Chủ trang trại là chủ kinh tế cá thể (bao gồm kinh tế gia đình và kinh tế tiểu
chủ) nắm một phần quyền sở hữu và toàn bộ quyền sử dụng đối với ruộng đất. Tư liệu
sản xuất, vốn và sản phẩm làm ra.
- Quy mô sản xuất của trang trại trước hết là quy mô đất đai được tập trung đến
mức đủ lớn theo yêu cầu của sản xuất hàng hố, chun canh và thâm canh, song
khơng nên vượt q tầm kiểm sốt q trình sản xuất – sinh học trên đồng ruộng hoặc
trong chuồng trại của chủ trang trại.
- Cách thức tổ chức và quản lý đi dần vào phương thức kinh doanh song trực
tiếp, đơn giản và gọn nhẹ vừa mang tính gia đình vừa mang tính doanh nghiệp.
- Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến thức và
kinh nghiệm sản xuất nơng nghiệp đồng thời có hiểu biết nhất định về kinh doanh, về
thị trường.
10



Các đặc trưng của kinh tế trang trại cũng được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Tổng cục Thống kế Việt Nam xác định tại Thông tư liên tịch số
69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000: “Mục đích sản xuất của trang trại là sản
xuất nơng, lâm, thủy sản hàng hóa với qui mơ lớn. Mức độ tập trung hóa và chun
mơn hóa các điều kiện và yếu tố sản xuất cao hơn hẳn so với sản xuất của nông hộ, thể
hiện ở qui mô sản xuất như: đất đai, số lượng gia súc, lao động, giá trị nông lâm thủy
sản hàng hóa. Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất,
biết áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới vào sản
xuất; sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất hiệu quả cao, có
thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ”
1.2.2.2. Phân loại kinh tế trang trại
Thực tế phát triển hiện nay đã xuất hiện nhiều loại hình kinh tế trang trại vượt
ra khỏi quy mơ hộ gia đình, cũng như có những mơ hình kinh tế trang trại ngồi nơng
nghiệp. Cụ thể, dựa vào qui mơ, hình thức tổ chức và tính chất sở hữu, người ta đã
phân loại kinh tế trang trại thành nhiều loại hình khác nhau.
- Phân loại theo cơ cấu thu nhập
Ở những nước nông nghiệp kém phát triển, nguồn sống chính dựa vào nơng
nghiệp. Do vậy, cơ cấu thu nhập của các trang trại dựa hoàn tồn hay phần lớn vào
nơng nghiệp. Người ta gọi đó là những “trang trại thuần nông”.
Ngược lại, loại trang trại thu nhập chủ yếu ngồi nơng nghiệp, ngồi trang trại
ngày càng tăng. Ở một số nước, loại hình trang trại này nhiều hơn trang trại thuần nông.
- Phân loại theo cơ cấu sản xuất
Cơ cấu này được xác định căn cứ vào điều kiện tự nhiên, trình độ sản xuất và
đặc điểm thị trường của từng vùng. Nhiều trang trại kinh doanh tổng hợp, kết hợp
nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp như các nước châu Á, kết hợp nông nghiệp với
lâm nghiệp như các nước Bắc Âu. Những nước có cơng nghiệp phát triển đến trình độ
cao như Mỹ, Canada… thì cơ cấu sản xuất theo hướng chun mơn hóa. Có những
trang trại chuyển sang sản xuất nơng sản hay lâm sản làm nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến...

- Phân loại theo hình thức tổ chức quản lý:
Trang trại gia đình: là kiểu trang trại độc lập sản xuất kinh doanh do người chủ
hộ hay một người thay mặt gia đình đứng ra quản lý và thuê lao động khi cần.
11


Trang trại liên doanh do 2 – 3 trang trại gia đình hợp thành một trang trại lớn
với năng lực sản xuất lớn hơn, đủ sức cạnh tranh với các trang trại lớn. Tuy nhiên mỗi
trang trại thành viên vẫn có quyền tự chủ điều hành sản xuất.
Trang trại hợp doanh kiểu cổ phần là loại trang trại có quy mơ lớn, thực hiện
chun mơn hóa sản xuất, sử dụng lao động làm thuê là chủ yếu. Có 2 loại hợp doanh
nơng nghiệp: hợp doanh gia đình và hợp doanh phi gia đình.
- Phân loại theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất
Trường hợp phổ biến là người của trang trại sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất từ
đất đai, cơng cụ máy móc đến chuồng trại, kho bãi.
Hình thức thứ hai là chủ trang trại chỉ có sở hữu một phần tư liệu sản xuất, còn
một phần phải đi thuê của người khác.
Hình thức thứ ba là chủ trang trại hồn tồn khơng có tư liệu sản xuất mà đi
thuê toàn bộ các cơ sở của một trang trại hoặc của nhà nước để sản xuất, không chỉ
máy móc, thiết bị, kho bãi, chuồng trại mà cả đất đai, mặt nước, rừng cây… (thực tế
các nước có nền kinh tế thị trường phát triển cho thấy, sở hữu tư liệu sản xuất không
phải là yếu tố chủ yếu quyết định sự thành đạt của một trang trại.
- Phân loại theo phương thức điều hành sản xuất
Nhiều nước, chủ trang trại sống ngay ở nông thôn cùng với gia đình là phổ biến
và trực tiếp điều hành sản xuất cũng như trực tiếp lao động.
Ở một số nước và lãnh thổ công nghiệp phát triển, chủ trang trại và gia đình
khơng ở trang trại nhưng vẫn tiếp tục điều hành trang trại, trực tiếp lao động sản xuất
thường xuyên hoặc định kỳ. Có chủ trang trại sống và làm việc ở thành phố, không
trực tiếp điều hành trang trại mà thuê người quản lý.
- Phân loại dựa vào quy mô sản xuất

+ Trang trại nhỏ
+ Trang trại vừa
+ Trang trại lớn
1.2.3. Tiêu chí nhận dạng kinh tế trang trại
Tiêu chí nhận dạng KTTT ở mỗi nước khơng hồn toàn giống nhau, ở hầu hết các
nước, KTTT được nhận dạng theo các đặc trưng đã nêu ở trên.
Ở nước ta, do KTTT mới được hình thành và phát triển trong một thời gian ngắn,
để phân biệt với kinh tế hộ, từ đầu những năm 1990 một số địa phương đã tự quy định
12


các tiêu chí về KTTT.
Trong thời kỳ này, do đặc điểm của từng vùng, từng địa phương nên tiêu chí trang
trại cũng rất khác nhau giữa các địa phương. Để có cơ sở tổng kết, đánh giá về KTTT
và đề xuất chính sách thúc đẩy phát triển KTTT, ngày 23 tháng 6 năm 2000, Bộ
NN&PTNT và Tổng cục Thống kê đã có Thơng tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNNTCTK hướng dẫn xác định KTTT. Theo Thơng tư này, tiêu chí định lượng xác định là
KTTT bao gồm:
Giá trị sản lượng hàng hố và dịch vụ bình qn một năm: Đối với các tỉnh phía
Bắc và Duyên hải miền Trung: Từ 40 triệu đồng trở lên. Đối với các tỉnh phía Nam và
Tây Nguyên: Từ 50 triệu đồng trở lên.
Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ tương ứng
với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
* Đối với trang trại trồng trọt
Trang trại trồng cây hàng năm: Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và duyên
hải miền Trung. Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
Trang trại trồng cây lâu năm: Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và duyên
hải miền Trung. Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên. Trang trại
trồng hồ tiêu từ 0,5 ha trở lên.
* Đối với trang trại lâm nghiệp: Từ 10 ha trở lên đối với tất cả các vùng trong cả nước.
* Đối với trang trại chăn ni:

Chăn ni đại gia súc, trâu bị...: Chăn ni sinh sản, lấy sữa có thường xun từ
10 con trở lên; chăn ni lấy thịt có thường xun từ 50 con trở lên.
Chăn nuôi gia súc: lợn, dê...: Chăn ni sinh sản có thường xun đối với lợn 20
con trở lên, đối với dê, cừu từ 100 con trở lên; chăn ni lợn thịt có thường xun từ
100 con trở lên (không kể lợn sữa), dê thịt từ 200 con trở lên.
Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng... có thường xun từ 2000 con trở lên
(khơng tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).
* Đối với trang trại ni trồng thuỷ sản: Diện tích mặt nước để ni trồng thuỷ sản có
từ 2 ha trở lên (riêng đối với nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên).
* Đối với các loại sản phẩm nông lâm nghiệp, ni trồng thuỷ sản có tính chất đặc
thù như: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thuỷ sản và thuỷ đặc sản, thì
tiêu chí xác định là giá trị sản lượng hàng hoá (chỉ tiêu 1).
13


Để xác định rõ hơn về KTTT phù hợp với giai đoạn phát triển mới, ngày 13 tháng
4 năm 2011, Bộ NN&PTNT đã ban hành Thông tư số 27/2011/TT- BNNPTNT quy
định tiêu chí mới của trang trại. Theo đó, trang trại được xác định theo lĩnh vực sản
xuất như sau: trang trại trồng trọt; trang trại chăn nuôi; trang trại lâm nghiệp; trang trại
nuôi trồng thủy sản và trang trại tổng hợp. Trang trại chuyên ngành (trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản) là những trang trại có tỷ trọng giá trị sản lượng
nơng sản hàng hóa của ngành chiếm 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa của trang
trại trong năm. Trong trường hợp khơng có ngành nào chiếm trên 50% cơ cấu giá trị
sản lượng hàng hóa thì được gọi là trang trại tổng hợp.
Theo Thơng tư này, cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn trang trại phải thỏa mãn các điều kiện sau:
Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp phải đạt: Có diện
tích trên mức hạn điền, tối thiểu: 3,1 ha đối với vùng Đông Nam bộ và Đồng bằng
sông Cửu Long; 2,1 ha đối với các tỉnh cịn lại. Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700
triệu đồng/năm.

Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệuđồng/năm.
Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản
lượng hàng hóa bình qn đạt 500 triệu đồng/năm.
1.2.4. Vai trị của mơ hình kinh tế trang trại trong q trình phát triển nơng
nghiệp nơng thơn
Mặc dù cịn có những quan niệm khác nhau, nhưng vai trị của kinh tế trang trại
ln được đánh giá cao trong hoạt động sản xuất của các quốc gia.
Năm 1998, Ủy ban Quốc gia về trang trại nhỏ (NCFS) của Bộ Nông nghiệp
Hoa Kỳ (USDA) đã đánh giá vai trị của trang trại thơng qua những giá trị đóng góp
của loại hình sản xuất này đối với cộng đồng nói chung và q trình phát triển của
nơng nghiệp nơng thơn nói riêng.
Đối với Việt Nam, trong điều kiện nền kinh tế đất nước chuyển từ sản xuất tự
cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa, kinh tế trang trại là tế bào kinh tế quan trọng để
phát triển nông nghiệp nông thôn, thực hiện sự phân công lao động xã hội. Đánh giá về
vai trò của trang trại, Nghị quyết số 03/2000/NQCP ngày 2-2-2000 về kinh tế trang trại
của Chính phủ Việt Nam cũng khẳng định:
Kinh tế trang trại đã đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế, đồng thời
góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động của các hộ nông nghiệp và
14


nông thôn. Sự phát triển của kinh tế trang trại là động lực mới cho phát triển kinh tế hộ
nông dân, bên cạnh đó đã tạo ra các vùng sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp hàng hóa tập
trung, làm tăng khối lượng và giá trị hàng hóa, tạo tiền đề cho công nghiệp chế biến
nông, lâm, thuỷ sản và thực phẩm phát triển, mở rộng các ngành nghề dịch vụ ở nơng
thơn. Nói cách khác: sự phát triển kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy q trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, thay đổi cơ cấu kinh tế nơng thơn theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Qua các đánh giá trên có thể thấy, vai trị của kinh tế trang trại được thể hiện
trên các lĩnh vực:

- Về mặt kinh tế, các trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển
các loại cây trồng, vật ni có giá trị hàng hố cao, khắc phục dần tình trạng phân tán,
tạo nên những vùng chun mơn hoá cao mặt khác qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp, đặc biệt công nghiệp chế
biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn. Thực tế cho thấy việc phát triển kinh tế trang trại
ở những nơi có điều kiện bao giờ cũng đi liền với việc khai thác và sử dụng một cách
đầy đủ và hiệu quả các loại nguồn lực trong nông nghiệp nông thôn so với kinh tế
nông hộ. Do vậy, phát triển kinh tế trang trại góp phần tích cực vào thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Về mặt xã hội, phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm tăng số hộ
giàu trong nông thôn, tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho lao động. Điều này rất
có ý nghĩa trong giải quyết vấn đề lao động và việc làm, một trong những vấn đề bức
xúc của nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay. Mặt khác phát triển kinh tế trang trại
cịn góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng trong nông thôn và tạo tấm gương
cho các hộ nông dân về cách tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh ... do đó phát
triển kinh tế trang trại góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề xã hội và đổi
mới bộ mặt xã hội nông thôn nước ta.
- Về mặt môi trường: Do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết thực và
lâu dài của mình mà các chủ trang trại ln có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm bảo
vệ các yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm không gian sinh thái trang trại và
sau nữa là trong phạm vi từng vùng . Các trang trại ở trung du, miền núi đã góp phần
quan trọng vào việc trồng rừng, bảo vệ rừng, phủ xanh đất trồng đồi núi trọc và sử
dụng hiệu quả tài nguyên đất đai - những việc làm này đã góp phần tích cực cải tạo và
bảo vệ mơi trường sinh th trên các vùng đất nước
15


×