Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

THỰC TRẠNG TẠO LẬP VỐN CHO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.35 KB, 39 trang )

11111
Chuyên đề tốt nghiệp
THỰC TRẠNG TẠO LẬP VỐN CHO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG
2.1 Khái quát chung về công ty
Tên đầy đủ: Công ty cổ phần May Thăng Long
Tên thường gọi: Công ty May Thăng Long
Tên giao dịch đối ngoại: Thanhlong Garment joint stock Company
Tên viết tắt: Thaloga
Trụ sở chính: 250 – Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Nà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý của CTCP May Thăng Long
2.1.1.1 Quá trình hình thành phát triển:
Công ty may Thăng Long được thành lập ngày 8/5/1958 theo quyết
định của Bộ ngoại thương. Khi mới thành lập công ty có tên là Công ty
may mặc xuất khẩu thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm, trụ sở văn
phòng công ty đóng tại số nhà 15 phố Cao Bá Quát – Hà Nội, với số cán bộ
ban đầu chỉ có 28 người, cơ sở gia công có 2000 người và khoảng 1700
máy may. Đây là những con số rất khiêm tốn nên những ngày đầu bước vào
sản xuất công ty đã gặp không ít khó khăn. Mặt khác trong điều kiện khoa
học kỹ thuật còn lạc hậu sản xuất còn nhỏ lẻ chưa có kinh nghiệm, sản
phẩm của công ty là mặt hàng may mặc xuất khẩu, mặt hàng chưa có tiền lệ
ở Việt Nam, bản thân công ty phải tự tìm tòi nghiên cứu để tìm hướng đi
trong sản xuất cũng như trong tiêu thụ. Công ty đã phát động các phong
trào thi đua sản xuất: “ nhiều, nhanh, tốt, rẻ”, cùng với việc đẩy mạnh cải
tiến kỹ thuật, hạ giá thành, được triển khai ở tất cả các xí nghiệp nhà máy,
công ty đã hoàn thành xuất sắc các kế hoạch năm. Trong năm đầu công ty
đã đạt được 391.192 sản phẩm tương đương 112,8% kế hoạch. Trong
1
1
22222


Chuyên đề tốt nghiệp
những năm tiếp theo cùng với việc sản xuất thêm nhiều mặt hàng mới,
công ty đã liên tục có thêm nhiều khách hàng nước ngoài là Đức, Liên Xô,
Mông Cổ…công ty đã nhiều lần thay đổi địa điểm để phù hợp với nhu cầu
sản xuất. Đến 7/1961 công ty chuyển trụ sở làm việc về 250 Minh Khai là
trụ sở chính của công ty ngày nay. Về địa điểm mới với đầy đủ mặt bằng, tổ
chức sản xuất được ổn định các bộ phận phân tán trước được thống nhất tạo
thành dây chuyền sản xuất khép kín hoàn chỉnh từ khâu nguyên liệu đến cắt
may, là, đóng gói.
Năm 1986 cơ chế bao cấp xoá bỏ, thay vào đó là cơ chế thị trường
các doanh nghiệp phải tự tìm cho mình bạn hàng và đối tác. Năm 1990
Liên Xô và các nước Đông Âu tan rã, thị trường của công ty ngày càng thu
hẹp, đứng trước thách thức khó khăn đó lãnh đạo công ty đã quyết định đầu
tư mua sắm trang thiết bị mới thay thế máy móc thiết bị cũ đã lỗi thời lạc
hậu, đồng thời cải tiến bộ máy quản lý để phù hợp hơn với yêu cầu mới.
Công ty đã đầu tư hơn 20 tỷ đồng để thay thế toàn bộ thiết bị cũ, đồng thới
nâng cấp nhà xưởng, cải tạo khu văn phòng làm việc… Theo định hướng
công ty ngay từ năm 90 công ty đã hết sức chú trọng vào tìm kiếm và mở
rộng thị trường mới, công ty đã kí kết nhiều hợp đồng bán sản phẩm cho
nhiều công ty của Pháp, Đức, Thuỵ Điển, đồng thời đặt nền móng vào thị
trường nội địa và thị trường Châu á như Hàn Quốc, Nhật Bản.
Năm 1991 công ty là đơn vị đầu tiên trong ngành may mặc được nhà
nước cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp. Tháng 6/1992, theo quyết định số
218/CN ngày 24/03/1993 của bộ công nghiệp nhẹ chuyển đổi tổ chức từ xí
nghiệp thành công ty. Công ty may Thăng Long chính thức ra đời và là đơn
vị đầu tiên trong các xí nghiệp phía bắc được chuyển sang mô hình tổ chức
công ty.
Nắm bắt được xu thế phát triển của ngành công ty đã mạnh dạn đầu
tư mở rộng địa bàn: xây dựng trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm
2

2
33333
Chuyên đề tốt nghiệp
tại 93 Ngô Quyền, Hà Nội; xây dựng khu kho ngoại quan và xưởng sản
xuất ở Hải Phòng. Năm 1996 đầu tư 6 tỷ đồng để cải tạo nhà xưởng mua
sắm thiết bị thành lập xí nghiệp may Nam Hải tại Nam Định.
Bắt đầu từ năm 2000 công ty thực hiện theo hệ thống ISO 9001 –
2000, hệ thống theo tiêu chuẩn SA 8000 và hiện đang xây dựng hệ thống
quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000.
Năm 2003 công ty bắt đầu thực hiện tiến trình cổ phần hoá. Đầu năm
2004 công ty chính thức cổ phần hoá theo quyết định số
165/2003/QĐ/BCN ngày 14/10/2003 với vốn điều lệ hơn 23 tỷ đồng.
Công ty cổ phần may Thăng Long đã trải qua một chặng đường dài
xây dựng và phát triển, là chặng đường đầy gian nan và thử thách. Nhưng
đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Công ty đã được đảng và nhà
nước trao tặng nhiều huân chương cao quí.
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của CTCP May Thăng Long
Công ty may Thăng Long là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, trực
thuộc Tổng công ty dệt may, được tổ chức theo 2 cấp: cấp công ty và cấp xí
nghiệp.
 Cấp công ty
Từ ngày 1/1/2004 công ty may Thăng Long chuyển sang hoạt động theo
phương thức cổ phần hoá. Do đó phương thức tổ chức quản lý của công ty
đã chuyển từ tính chất tập trung vào một vài cá nhân lãnh đạo và chịu sự
chi phối của cấp trên sang tính chất được tự quyết, lãnh đạo và kiểm soát
của một tập thể những người đóng góp cổ phần.
 Cấp xí nghiệp
Trong các xí nghiệp thành viên có ban giám đốc xí nghiệp gồm giám
đốc xí nghiệp, các tổ trưởng sản xuất, nhân viên tiền lương… Dưới các
trung tâm và cửa hàng có các cửa hàng trưởng và các nhân viên cửa hàng.

3
3
44444
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty được thực hiện như sau:
4
4
55555
Chuyên đề tốt nghiệp
XN dịch vụ đời sống
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
GĐ điểu hành sản xuất
GĐ điều hành kỹ thuật
GĐ điều hành nội chính
VP công ty
P.kỹ thuật chất lượng
P. kế hoặch thị trường
P. kế toán tài vụ
Phòngchuẩn bị sản xuất
P.kinh doanh nội địa
TTTM và giới thiệu SP
Cửa hàng thời trang
GĐ các xí nghiệp
5
5
66666
Chuyên đề tốt nghiệp

Các xí nghiệp
Nhân viên thống kê xưởng
Nhân viên thống kê XN
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG
6
6
77777
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp lớn thực hiện kinh doanh
nhiều sản phẩm khác nhau như may mặc, các mặt hàng công nghệ thực
phẩm, các sản phẩm vật liệu điện, điện tử…, kinh doanh khách sạn nhà
hàng, vận tải,..và một số những ngành nghề khác phù hợp với quy định của
pháp luật. ở đó mặt hàng chủ đạo của công ty là may mặc với các loại sản
phẩm cơ bản như quần áo sơ mi, áo jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ
em…
Xuất phát từ tính chất của sản phẩm, đi đôi với sản xuất và xuất nhập
khẩu các sản phẩm này là việc nghiên cứu để tạo ra các mẫu mã mới đáp
ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Công ty sản xuất sản phẩm theo
một quy trình công nghệ từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối. Các giai đoạn
này bao gồm: Cắt, may, là, đóng gói, đóng hòm, nhập kho. Nguyên liệu chế
biến chính chủ yếu là vải. Sản phẩm sản xuất thường mang tính chất hàng
loạt.
Quy trình công nghệ của một sản phẩm may mặc tuân theo quy trình từ
A đến Z. Công ty sử dụng máy móc chuyên dụng để sản xuất hàng hoá với
số lượng lớn tuân theo quy trình đã định trước. Trong quy trình này có rất
nhiều giai đoạn phức tạp trước khi có được một thành phẩm, chu kỳ sản
xuất thường là ngắn và liên tục. Sau đây là mô hình sản xuất của công ty:
7
7

88888
Chuyên đề tốt nghiệp
Xí nghiệp I
Xí nghiệp II
Xí nghiệp III
Xí nghiệp IV
Xí nghiệp V
XN May Hải Phòng
XN may Nam Hải
Cửa hàng thời trang
Phân xưởng mài
XN phụ trợ
Phân xưởng thêu
Văn phòng XN
Tổ cắt
Tổ may
Tổ hoàn thiện
Tổ bảo quản
Sơ đồ 2: sơ đồ mô hình sản xuất của công ty
8
CÔNG
TY
8
99999
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty có 7 xí nghiệp thành viên chính là XN I, XN II, XN III, XN
IV,XN V , 5 xí nghiệp này đóng tại Hà Nội; XN Hải Phòng đóng tại Hải
Phòng, xí nghiệp Nam Hải đóng tại Nam Định. Các xí nghiệp được chuyên
môn hoá theo từng mặt hàng:
- Xí nghiệp I: chuyên sản xuất hàng cao cấp áo sơ mi, Jachet

- Xí nghiệp II: chuyên sản xuất áo Jacket dày, mỏng.
- Xí nghiệp III, IV: chuyên sản xuất hàng bò.
- Xí nghiệp Hải Phòng: kho ngoại quan có chức năng nhận lưu, gửi trang
thiết bị, phụ tùng thay thế, nguyên phụ liệu ngành dệt may chờ xuất
9
9
1010101010
Chuyên đề tốt nghiệp
khẩu và nhập khẩu.Ngoài ra, xí nghiệp may Hải Phòng còn có một
xưởng sản xuất nhựa và một xưởng may. Xưởng sản xuất nhựa chủ yếu
phục vụ cho nhu cầu trong công ty và cũng bán sản phẩm ra bên ngoài.
- Xí nghiệp may Nam Hải: Được thành lập theo sự chỉ đạo của tổng công
ty dệt may Việt Nam với mục đích chính là đầu tư giúp đỡ dệt may Nam
Định.
Mỗi xí nghiệp đều tổ chức ra thành 5 bộ phận: văn phòng xí nghiệp, tổ
cắt, tổ may, tổ hoàn thiện, tổ bảo quản, đảm bảo quá trình sản xuất khép kín
từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
- Cửa hàng thời trang có tác dụng giới thiệu và bán sản phẩm.
- Các xí nghiệp phụ trợ có tác dụng phục vụ cho quá trình sản xuất sản
phẩm. Xí nghiệp phụ trợ gồm phân xưởng thêu và phân xưởng mài.
2.1.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một số năm
qua
Công ty cổ phần may Thăng Long thực hiện kinh doanh trên nhiều
lĩnh vực khác nhau, bao gồm:
- Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm may mặc, các loại
nguyên liệu thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị
tạo mẫu thời trang và các sản phẩm khác của ngành dệt may.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng công nghệ thực phẩm công
nghiệp tiêu dùng, trang thiết bị văn phòng, nông, lâm, hải sản, thủ công
mỹ nghệ

- Kinh doanh các sản phẩm vật liệu điện, điện tử, cao su, ô tô, xe máy, mỹ
phẩm, rượu; kinh doanh nhà đất cho thuê, văn phòng
- Kinh doanh kho vận, kho quan ngoại, kinh doanh khách sạn, nhà hàng,
vận tải, du lịch, lữ hành trong nước
- Kinh doanh các mặt hàng khác phù hợp với qui định của pháp luật.
10
10
1111111111
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó mặt hàng kinh doanh chủ đạo hiện nay là may mặc. Các sản
phẩm may của công ty được chào bán rộng rãi trên thị trường trong nước
và thị trường quốc tế. Hiện nay công ty đã chú trọng nhiều hơn đến thị
trường trong nước nhưng doanh thu của công ty chủ yếu được đem lại từ
xuất khẩu.
Bước vào nền kinh tế thị trường, các chính sách nhà nước có nhiều thay
đổi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động tự do hơn nhưng lại
mang đầy tính cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chịu nhiều sức ép lớn.
Các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh trong nước mà còn phải sự cạnh
tranh gay gắt hơn ở thị trường quốc tế. Công ty may Thăng Long cũng đặt
trong điều kiện đó, gặp nhiều trở ngại nhưng công ty đã đạt được một số
kết quả.
Sau đây là bảng tổng kết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3
năm trở lại đây:
11
11
1212121212
Chuyên đề tốt nghiệp
BIỂU 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM( 2001 - 2003)
Chỉ tiêu 2002 2003 2004


Tổng doanh thu 116.328.197.522
128.539.949.33
8
142.705.051.42
Doanh thu hàng xuất khẩu 95.837.890.380
107.229.336.99
1
123.989.289.23
Các khoản giảm trừ 0 0
1. Doanh thu thuần 116.328.197.522
128.539.949.33
8
142.705.051.42
2. Giá vốn hàng bán 97.585.612.128
104.674.964.74
2 114.357.398.956
3. Lợi nhuận gộp 18.742.585.394 23.864.984.596 28.347.652.469
4.Chi phí bán hàng 5.833.773.469 5.984.162.234 7.345.100.234
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp 7.387.697.072 10.409.245.348 12.792.944.368
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
sxkd 5.521.114.853 7.471.577.014 8.209.607.867
7. Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính (4115033450) (6175473213) (6500487600)
8. Lợi nhuận bất thường (10623640) 25000000 16000000
9. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.395.457.763 1.321.103.801 1.725.120.267
10. Lợi nhuận sau thuế 984.911.279 1.102.350.585 1.242.086.592
Nguồn phòng kế toán tài vụ Công ty cổ phần May Thăng Long
12
12
1313131313

Chuyên đề tốt nghiệp
Qua biểu 1 ta thấy doanh thu của công ty tăng đều qua các năm. Năm
2002 đạt 116 tỷ; năm 2003 đạt 128,54 tỷ tăng 10,5%; năm 2004 đạt 145 tỷ,
bình quân tăng 11,2%. Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh có những bước
tiến, lợi nhuận thuần thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh đã đạt được 8,2
tỷ năm 2004 tăng 26,89% so với năm 2003.
Mặt khác thấy giá vốn hàng bán so với tổng doanh thu đạt tỷ lệ khá
cao,; năm 2003 đạt 81,43%, năm 2004 đạt 81%. Cho thấy chi phí sản xuất
của công ty chưa được sử dụng hợp lý.
Doanh thu hàng xuất khẩu qua các năm đều chiếm tỷ lệ rất cao. Năm
2002 đạt 82,38%; năm 2003 đạt 83,42% tăng 11,18%; năm 2004 đạt
86,88% tăng 15,63%. Chứng tỏ hàm lượng xuất khẩu của công ty rất lớn.
Như vậy doanh thu nội địa của công ty chỉ chiếm 16,58% năm 2003; và đạt
13,12% năm 2004. Đây là con số rất khiêm tốn chứng tỏ thị phần nội địa
còn rất thấp.
Bảng cân đối kế toán phản ánh rõ nét hơn hoạt động của công ty
trong thời gian qua:
13
13
1414141414
Chuyên đề tốt nghiệp
BIỂU 2: TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2002 - 2003)
Chỉ tiêu 2002 2003
A. Tài sản 107.182.724.768 119.578.355.374 134.560.957.882
I. TSLĐ và ĐTNH 57.674.477.909 63.341.713.645 71.278.099.163
1. Tiền 250.049.377 952.199.374 1.071.504.564
2. Các khoản phải thu 25.952.339.991 24.354.375.006 27.405.851.069
3. Hàng tồn kho 30.276.324.204 3.754.739.206 40.359.915.950
4. TSLĐ khác 1.195.764.337 1.280.400.059 2.440.827.580
II. TSCĐ và ĐTDH 49.508.246.859 56.236.641.729 63.282.858.719

1. TSCĐ 46.639.576.122 44.229.082.472 49.599.682.326
2. Các khoản đầu tư TCDH 475.000.000 1.000.000.000
3. Chi phí XD cơ bản dở dang 2.393.670.737 11.007.559.257 12.033.176.393
B. Nguồn vốn 107.182.724.768 119.578.355.374 134.560.957.882
I. Nợ phải trả 89.014.041.892 98.543.501.855 110.233.768.530
1. Nợ ngắn hạn 56.970.374.020 64.053.276.205 84.138.958.865
2. Nợ dài hạn 32.043.667.872 34.490.225.650 26.094.809.665
II. Nguồn vốn chủ sở hữu 18.168.682.877 21.034.853.519 24.327.189.352
1. Nguồn vốn, quỹ 18.385.925.758 21.347.397.240 23.459.365.972
2. Nguồn kinh phí, quỹ khác -217.242.882 -312.543.721
Nguồn phòng kế toán tài chính công ty cổ phần May Thăng
14
14
1515151515
Chuyên đề tốt nghiệp
Qua biểu 2 ta thấy tổng tài sản và nguồn vốn của công ty có xu
hướng tăng lên qua các năm. Năm 2003 tăng 11,15% so với 2002 và năm
2004 tăng 12,53% so với năm 2003; như vậy mức tăng bình quân là
11,84%. Đây là con số tuy không cao nhưng cũng phản ảnh được mức tăng
trưởng của công ty.
Thông qua bảng cân đối kế toán ta có một số các chỉ tiêu tài chính
rút ra:
- Hệ số nợ = nợ phải trả/ Tổng tài sản
- Tỷ suất thanh toán hiện thời = Tổng tài sản lưu động/ Tổng nợ ngắn hạn
- Tỷ suất thanh toán nhanh = (Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho)/
Tổng nợ ngắn hạn
- Tỷ suất tài trợ TSCĐ = Vốn chủ sở hữu/ TSCĐ
Đơn vị: %
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Hệ số nợ 0.83 0.82 0.82

Tỷ suất thanh toán hiện thời 1.01 0.99 0.85
Tỷ suất thanh toán nhanh 0.48 0.41 0.37
Tỷ suất tài trợ TSCĐ 0.36 0.37 0.38
Hệ số nợ cho thấy khả năng thanh toán của công ty, xác định nghĩa
vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông
thường các chủ nợ thích hệ số này vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì các
khoản nợ đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp phá sản. Hệ số nợ của
công ty khá cao và tỷ lệ này chưa được cải thiện qua các năm. Điều này có
ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Và cho thấy doanh nghiệp sử dụng nguồn tín dụng lớn.
Tỷ suất thanh toán hiện thời cho thấy khả năng thanh toán hiện hành
của công ty. Năm 2003 là 0,99; năm 2004 là 0,85 đều thấp hơn chỉ tiêu
trung bình ngành là 1. Điều đó cho thấy tình hình tài chính của công ty
không được đảm bảo. Đây là một khó khăn rất lớn cần phải được khắc
15
15

×