Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM BỒN NƯỚC INOX TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KIM KHÍ SƠN HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.08 KB, 46 trang )

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM BỒN NƯỚC INOX TẠI CÔNG TY
TNHH CƠ KIM KHÍ SƠN HÀ.
I. VÀI NÉT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành & phát triển của Công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà
Từ những năm 90 của thế kỷ 20, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước
chuyển biến lớn. Theo như các nhà bình luận kinh tế Châu Âu thì Việt Nam đã
có bước ngoặt lịch sử trong bối cảnh vô vàn khó khăn khi mà các nước xã hội
Chủ Nghĩa trên thế giới đang rơi vào tình trạng khủng hoảng về đường lối.
Trong đà phát triển đó của nước ta, phải nói đến sự bung ra của các thành
phần kinh tế mà thời bao cấp đã bị kìm nén, đó là thành phần kinh tế tư nhân, tư
nhân tư bản chủ nghĩa đã góp phần rất lớn trong sự thành công của đất nước.
Công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà là Công ty thương mại hoạt động theo
mô hình công ty TNHH, trong bối cảnh chuyển mình của nền kinh tế, Công ty
Sơn Hà ra đời dựa trên luật Công ty. Công ty được thành lập theo quyết định số
3823/GP – TLDN của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày 17/11/1998.
Đăng ký kinh doanh số 070376 của sở kế hoạch đầu tư Hà Nội ngày
23/11/1998. Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất mặt hàng cao cấp bằng
INOX với các đặc trưng sau.
+. Tên công ty: Công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà
- Trụ sở chính: 332 Kim ngưu, Phường Minh Khai, Quận 2 Bà Trưng, Hà
Nội
- Điện thoại: 04.6.642041. Fax: 04.6.642.00
- Mail: sonhagroup@.hn.vnn.vn
- Loại hình Doanh nghiệp: Công Ty TNHH
- Tên người đại diện pháp lý của doanh nghiệp: Ông Lê Vĩnh Sơn
- Vốn đăng ký kinh doanh: 5.000.000.000
- Vốn đầu tư hiện nay: 937.760.000.000
- Số thành viên sáng lập: 2 thành viên . Lê Vĩnh Sơn và Lê Hoàng Hà.
2. Nhiệm vụ của Công ty
Công ty bắt đầu sản xuất bồn thép không rỉ từ năm 1997 tại vùng Canh


Diễn huyện Từ Liêm, Hà Nội với những thiết bị sản xuất thô sơ. Đến năm 2000,
cả văn phòng giao dịch và xưởng sản xuất được rời đến khu vực 360 đường Giải
Phóng nằm trên trục đường quốc lộ 1A thuận tiện đường giao thông đến cảng
biển và đi các tỉnh trong cả nước.
Khi mới thành lập, vốn điều lệ của công ty chỉ có 600 triệu đồng được
hình thành từ vốn góp của hai anh em Lê Vĩnh Sơn và Lê Hoàng Hà, đến nay
công ty đã được mở rộng và phát triển cả về chất và lượng. Công ty có một hệ
thống phân phối hàng khá mạnh, với 40 cửa hàng và 34 đại lý phân phối hàng
tại Hà Nội, 80 tổng đại lý ở các thành phố và các thi xã từ Đà Nẵng đến Lạng
Sơn, năm 2001 Công ty mở thêm chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí minh và thiết
lập thêm 8 đại lý bán hàng tại Hà Nội . Trong ba năm gần đây doanh thu của
Công ty tăng liên tục với tốc độ cao, 60% đến 70% một năm, đạt xấp xỉ 80 tỷ
đồng năm 2002 và tăng lên trên 30 tỷ đồng năm 2003. Lợi nhuận năm 2004 tăng
trên 100% so với năm 2003. Khi mới thành lập Công ty mới chỉ có 70 cán bộ
công nhân viên nay đã tăng lên 725 người với thu nhập bình quân tăng từ
1.050.000/người lên1.300.000/người/tháng. Công ty đã đạt được nhiều danh
hiệu huy chương vàng trong các lần hội chợ, năm 2000 đạt danh hiệu hàng Việt
Nam chất lượng cao và năm 2001 Công ty được cấp chứng chỉ ISO 9001 phiên
bản 2000...Những thành công không nhỏ mà Công ty đã đạt được là nhờ sự cố
gắng, nỗ lực lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên cũng như sự quản lý tài
giỏi của ban lãnh đạo trẻ.
Bên cạnh những thành tựu mà công ty đã đạt được thì trong quá trình
phát triển công ty cũng gặp phải không ít khó khăn. Ra đời sau cuộc khủng
hoảng tài chính 1997-1998, nền kinh tế Việt Nam tuy không bị ảnh hưởng lớn
nhưng cũng gây ra nhiều phản ứng không tốt. Công ty lại là doanh nghiệp trẻ,
kinh nghiệm quản lý chưa nhiều, hơn nữa lực lượng cán bộ chưa đồng đều, chưa
khai thác hết chức năng công nghệ cao, chưa tạo được niềm tin với các đối tác
lớn. Nhưng với quyết tâm không lùi bước, luôn luôn trao đổi, đánh giá những
kết quả và những mặt tồn tại để học tập và khắc phục, thuê các chuyên gia về tư
vấn đào tạo để không ngừng nâng cao chất lượng quản lý, ngày càng mở rộng

và phát triển hơn nữa.
Mục tiêu của Công ty trong những năm tới là tiếp tục mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm trong cả nước, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường, không ngừng cải thiện về điều
kiện tinh thần và vật chất cho cán bộ công nhân viên. Mục tiêu cụ thể năm 2006
là:
- Phấn đấu đưa doanh thu đạt khoảng 270 tỷ đồng
- Lợi nhuận trước thuế đạt 13 tỷ đồng
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 1.5 triệu đồng /tháng.
3. Đặc điểm của Công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà.
* Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
+ Ban giám đốc
+ Phòng kế toán
+ Phòng kinh doanh
+ Phòng tổ chức nhân sự
+ Phòng kế hoạch
+ Xưởng sản xuất
+ Bộ phận dịch vụ
- Ban giám đốc: Giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, điều hành mọi
hoạt động trong công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước đồng thời đại diện
cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Phòng kế toán : Đứng đầu là kế toán trưởng có nhiệm vu cập nhật, giải
quyết xử lý các thông tin về nghiệp vụ kế toán và báo cáo lên giám đốc. Ngoài
ra còn tư vấn, kiến nghị về tài chính.
- Phòng kinh doanh: Đứng đầu là trưởng phòng kinh doanh, được chia ra
làm 2 bộ phận:
+ Bộ phận bán hàng: Trực tiếp giao dịch, liên hệ với khách hàng và bán
hàng.
+ Bộ phận phụ trách đại lý: Bao gồm phụ trách đại lý ngoại tỉnh và nội
tỉnh. Nhiệm vụ của 2 bộ phận này là theo dõi việc kinh doanh của các đai lý

nội tỉnh và ngoại tỉnh, có trách nhiệm đốc thúc việc thu hồi tiền hàng và nộp về
phòng kế toán, ghi nhận các thông tin mà đại lý phản ánh và đáp ứng các nhu
cầu của họ.
- Phòng hành chính nhân sự: chịu trách nhiệm quản lý hành chính và
những vấn đề liên quan đến nhân sự của toàn công ty.
- Phòng kế hoạch:
+ Tham mưu và cùng ban giám đốc lập kế hoạch các dự án đầu tư dài hạn
hoặc ngắn hạn trong việc phát triển của công ty.
+ Phối hợp với các phòng ban khác để giúp họ lập các kế hoạch dựa theo
của công ty nhằm giúp cho các phòng ban đó và toàn công ty có thể thực hiện
công việc hàng tháng, hàng năm theo đúng các kế hoạch đề ra
+ Phụ trách tốt việc hoạt động của bộ phận XNK và vật tư nhằm đảm bảo
tốt việc cung cấp vật tư cho sản xuất và phương tiện, vật chất giúp các phòng
ban khác.
- Bộ phận sản xuất: Đứng đầu là phòng kỹ thuật sau đó là các tổ sản xuất
và phân xưởng sản xuất theo quy trình công nghệ.
- Bộ phận dịch vụ: Đứng đầu là phòng dịch vụ khách hàng: chịu trách
nhiệm điều động hàng hoá cũng như phương tiện chuyên chở khi khách hàng có
nhu cầu mua hàng. Đồng thời thực hiện nhiệm vụ chăm sóc khách hàng thường
xuyên ( lắp đặt, bảo hành…)
+Tổ vận chuyển: Bao gồm phụ xe và lái xe ( cả nội và ngoại tỉnh) chuyên
chở đưa sản phẩm đến các địa chỉ theo yêu cầu của khách hàng. Thanh toán
phần tiền còn lại khi khách hàng không có nhu cầu lắp đặt.
+Tổ lắp đặt: Có nhiệm vụ lắp đặt sản phẩm khi khách hàng có nhu cầu,
thanh toán phần tiền còn lại của sản phẩm nếu có.
+Tổ bảo hành: Chịu trách nhiệm bảo hành, sửa chữa những sản phẩm bồn
của khách khi khách hàng có yêu cầu.
- Chi nhánh Hải Phòng: Thực hiện việc kinh doanh tại thành phố Hải
Phòng dưới sự chỉ đạo và kiểm soát của ban Giám đốc Công ty.
Sơ đồ bộ máy của Công ty.

Phòng kinh doanh
Xưởng sản xuất
Phòng nhân sự
Bộ phận dịch vụ
Phòng kế hoạch
Phòng giám đốc
Phòng kế toán

4. Quy trình công nghệ & đặc điểm tổ chức sản xuất ở xưởng bồn thuộc
Công ty TNHH Sơn Hà.
Mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty hiện nay là những sản phẩm cơ
khí dân dụng và công nghiệp trong đó có hai mặt hàng chính là bồn nước cao
cấp INOX và thiết bị xử lý nước giếng khoan.
Bộ phận sản xuất của Công ty gồm có các tổ sản xuất: Tổ bồn, tổ ép, tổ
hàn điện, tổ lốc V, tổ hoàn thiện, tổ bốc xếp, phân xưởng nhựa. Sản phẩm được
sản xuất trên quy trình công nghệ phức tạp kiểu vừa liên tục vừa song song.
Chu trình sản xuất sản phẩm như sau
Nguyên liệu
INOX
Pha cắt
Hàn thân
Lốc thân
Ghép hàn bồn
Kiểm tra mối hàn
Hoàn thiện bồn
Tạo thép góc
Hàn chân đế
Dập chụp bồn

Nguyên liệu để sản xuất là INOX SUS 304 của Nhật Bản dưới dạng cuộn,

tấm, băng được mua từ nhiều nguồn khác nhau ( Nhập khẩu trực tiếp, nhập khẩu
uỷ thác, mua của các doanh nghiệp kinh doanh Inox trong nước như Đông Á,
Thuận Phát, Hoàng Vũ) với nhiều kích cỡ khác nhau. Mỗi loại khổ Inox lại
được dùng vào công việc khác nhau với mục đích là tận dụng tối đa Nguyên Vật
Liệu. Một số loại được đưa sang tổ hàn để hàn thân, một số được đưa sang tổ
lốc V để tạo hình V và hàn chân đế, số còn lại đưa sang dập chụp bồn và làm
thân bồn. Thân bồn sau khi được hàn dọc được đem lốc tạo gân với mục đích là
tăng độ bền cơ học, sau đó được đưa sang hàn với nắp bồn. Sau khi được kiểm
tra chất lượng các mối hàn, bồn được đưa sang hoàn thiện, làm vệ sinh và sơn
nhãn mác. Sản phẩm hoàn thiện được bộ phận KCS kiểm tra về kỷ thuật một lần
nữa rồi được đưa vào nhập kho.
5. Khái quát về công tác kế toán của Công ty TNHH Sơn Hà
Nhập kho
Chức năng của phòng kế toán là ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ trong
quá trình sản xuất kinh doanh của công ty một cách chính xác, cập nhật giải
quyết các thông tin về nghiệp vụ vào máy một cách chính xác và tổng hợp
thông tin báo cáo lên ban Giám Đốc hàng ngày.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty Sơn Hà
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Kế toán vốn bằng tiền và TSCĐ
Kế toán thuế

Thủ quỹ
(01NV)
Kế toán Ngân hàng
Kế toán chi phí và tính giá thành
Kế toán Ngyuênvật liệu
Kế toán công nợ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Tổ trưởng
-KT tiền mặt
-NH
-KT công nợ PT
-HĐ, HH
-Kiểm soát CT
(01 NV)
Kế toán thuế
-GD bên ngoài
-Làm công văn, thông báo.
(01 NV)
Thủ quỹ
(01NV)
Tổ trưởng
-Kt chi phí
-KT thanh toán
-NVL
-Giá thành
-Lương
-TSCĐ-CCDC
(01 NV)
KT chi tiết
-Thanh toán
-NVL
-Lương
(01 NV)
KT chi tiết
-KTTM,TG
-Công nợ phải thu
-Hàng hoá

(01 NV)
KT chi tiết
-Kiểm soát
-Hoá đơn
-Các CT gốc
-Lưu trữ
(01 NV)
KT chi tiết
-Xử lý công nợ
-Đốc thúc nợ
-Báo cáo tình hình công nợ.
(01 NV)
Sơ đồ tổ chức phòng kế toán của Công ty gồm 9 nhân viên
1. Kế toán trưởng:
- Là người lãnh đạo cao nhất trong phòng kế toán, có trách nhiệm giúp
Giám đốc thực hiện việc kế toán thống kê, chịu tráh nhiệm hướng dẫn chỉ đạo
bao quát chung, bố trí công việc phù hợp với mỗi người, quan hệ với các phòng
ban, cơ quan quản lý cấp trên.
2. Kế toán tổng hợp:
- Phó phòng tài chính kế toán:
- Chịu trách hạch toán kiểm tra giám sát mỗi phần hành của kế toán. Định
kỳ lập báo cáo kế toán.
3. Kế toán vốn bằng tiền, tài sản cố định:
- Có nhiệm vụ phản ánh chính xác kịp thời, cụ thể, đầy đủ số liệu hiện có,
tình hình biến động và sử dụng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển…
Đồng thời phản ánh ghi chép tổng hợp số liệu về số lượng, hiện trạng tài sản cố
định.
4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành:
- Căn cứ vào chi phí tập hợp được và giá trị sản phẩm dở dang để tính giá
thành.

5. Kế toán ngân hàng:
- Kế toán ngân hàng hạch toán các khoản tiền gửi là các giấy báo Có báo
Nợ hoặc bảng sao kê của ngân hàng kém theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm thu,
uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi). Hàng ngày khi nhận được chứng
từ do ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc
kèm theo. Mọi sự chênh lệch phải thông báo kịp thời.
6. Kế toán nguyên vật liệu:
- Chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ NVL trong kho toàn công ty
- Chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ phần TSCĐ và CCDC của Công ty
7. Kế toán thuế :
- Chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ phần báo cáo thuế của công ty
- Toàn bộ phần liên hệ, giao dịch với các cơ quan thuế và CQ có chức năng.
8. Thủ quỹ:
- Chịu trách nhiệm thu - chi tiền mặt của Công ty.
9. Kế toán công nợ:
- Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối
tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu kiểm tra đôn đốc việc thanh toán được
kịp.
* Hình thức thực hiện kế toán tại Công ty Sơn Hà.
Hiện nay Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ với hệ
thống sổ sách tương đối phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh và theo đúng
quy định của nhà nước, đảm bảo công việc được tiến hành thường xuyên, liên
tục hàng ngày.
Hệ thống thiết kế Công ty sử dụng là hệ thống thiết kế kế toán được ban
hành theo quyết định số 1141/TC- QĐ- CĐTC ban hành ngày 1/1/1995 của bộ
Tài chính.
Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1/N đến 31/12/ N.
Doanh nghiệp hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kế khai thường
xuyên.
Doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ.

Phần mềm kế toán mà Công ty sử dụng là EFFECT.
Sơ đồ kế toán
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Máy vi tính
Bảng t.hợp
C.tiết
Sổ
Cái
Bảng
c.đối
SPS
BC
Tài
chính
Sổ KT
c.tiết
Điểm khác biệt lớn nhất so với các Công ty khác là doanh nghiệp chỉ sử
dụng Chứng từ ghi sổ để phản ánh các khoản giảm trừ hoặc để điều chỉnh doanh
thu.
II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XƯỞNG SẢN XUẤT.
1. Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất và ở xưởng sản xuất bồn
1.1. Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Do Sơn Hà là một công ty chuyên kinh doanh sản phẩm bồn nước Inox

nên hoạt động sản xuất chính là sản xuất bồn nước Inox, chi phí sản xuất bao
gồm nhiều loại khác nhau và được chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: (bao gồm NVL chính trực tiếp và NVL
phụ trực tiếp) là những chi phí NVL liên quan đến việc chế tạo sản phẩm tại
công ty. Nguyên vật liệu của công ty đều là nguyên vật liệu mua ngoài bao gồm
Inox SUS 304 Kawasaki của Nhật Bản với nhiều kích cỡ, độ dày khác nhau.
Loại Inox này một phần được nhập khẩu trực tiếp từ một công ty của Tây Ban
Nha, một phần nhập khẩu uỷ thác thông qua công ty XNK hàng tiêu dùng và
thủ công mỹ nghệ ARTEX- Hà Nội , số còn lại công ty mua của các công ty
kinh doanh inox trong nước. Chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn trong
giá thành sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương của công nhân trực tiếp
sản xuất ở phân xưởng. Hình thức tính lương mà công ty áp dụng là tiền lương
sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí cho việc sản xuất sản
phẩm như chi phí điện, nước, điện thoại , chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí văn
phòng phẩm, chi phí nhân viên quản lý phân xưởng (lương của phòng kỹ thuật).
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của công ty, để đáp ứng nhu cầu của công
tác quản lý và công tác kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty
là tất cả các loại sản phẩm. Sau đó tiến hành phân bổ chi phí cho mỗi loại sản
phẩm theo những tiêu thức phù hợp với từng loaị chi phí.
1.2. Đặc điểm tính giá thành sản phẩm ở xưởng sản xuất bồn Inox
Tại xưởng sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm gồm nhiều
giai đoạn, cuối cùng mới cho ra thành phẩm. Do đó công ty xác định đối tượng
tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành…
Với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành như
trên, công ty xác định kỳ tính giá thành là hàng tháng.
Phương pháp tính giá thành mà công ty áp dụng là phương pháp tính giá
thành theo định mức. Phòng kỹ thuật của công ty chịu trách nhiệm đưa ra những
thông số kỹ thuật về định mức các loại chi phí để phòng kế toán tiến hành tính

giá thành định mức. Sau đó cuối tháng, căn cứ vào những chi phí thực tế phát
sinh tập hợp được, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá thành để giá thành định
mức ngày càng sát với thực tế hơn.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở xưởng bồn
2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
*Đặc điểm nội dung chi phí:
Do sản phẩm của công ty là các loại bồn nước nên phần chi phí NVLTT
chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành của sản phẩm. Để làm nên một chiếc bồn
thì cần rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau nhưng quan trọng nhất vẫn là
Inox. Loại nguyên vật liệu này có giá trị rất lớn và cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu chính bao gồm Inox SUS 304, thép
V các loại ( để làm chân đế), bột nhựa KOREA, bột màu, bột nở…(để phục vụ
cho việc làm bồn nhựa)
- NVL phụ : gồm ốc chân đế, tem bảo hành, tem hàng việt nam chất
lượng cao, xà phòng, sơn, băng dính các loại ...
- Nhiên liệu : bao gồm dầu, mỡ...để vận hành máy, bôi trơn các đầu bồn, cổ
áo...
Trị giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp giá bình quân.
Đơn giá mua BQ
=
Trị giá hàng hoá tồn ĐK + Trị giá hàng hoá nhập trong kỳ
Số lương hàng hoá tồn đầu kỳ + số lượng hàng hóa nhập trong kỳ
Trị giá hàng hoáXK trong kỳ
Số lượng hàng hoá XK trong kỳ
Đơn giá mua bình quân
=
x
* Chứng từ sử dụng:
Khi vật liệu về đến Công ty, thủ kho vật tư sẽ cùng người giao hàng
cân đong đo đếm về số lượng, kiểm tra về chất lượng, nếu đạt yêu cầu thì thủ

kho mới làm thủ tục nhập kho và ký vào phiếu xuất kho của bên bán. Đồng thời
người giao vật tư cũng phải ký nhận vào phiếu nhập kho của Công ty.
Khi xưởng sản xuất có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu phục vụ cho sản
xuất, họ phải kê số lượng, chủng loại vật tư vào "Phiếu xuất vật tư" sau đó mang
lên phòng kỹ thuật lấy chữ ký của quản đốc phân xưởng. Điều này nhằm mục
đích đảm bảo rằng vật tư xuất ra khỏi kho thực sự dùng cho sản xuất và tiết
kiệm vật tư một cách tối đa (vì quản đốc phân xưởng cũng chính là trưởng
phòng kỹ thuật và hơn ai hết anh ta sẽ nắm rõ các thông số kỹ thuật cho việc sản
xuất một chủng loại bồn cụ thể là bao nhiêu.
Sau đó phiếu lĩnh vật tư này sẽ được chuyển xuống cho thủ kho vật tư để
xuất vật tư theo yêu cầu sản xuất. Cuối ngày thủ kho sẽ tập hợp toàn bộ các
phiếu xuất vật tư để viết phiếu xuất kho cũng như vào thẻ kho.
Phiếu nhập kho và phiếu xuất kho do thủ kho lập sẽ được chuyển cho kế
toán nguyên vật liệu vào 9 giờ sáng ngày hôm sau để kế toán cập nhật vào máy.
Biểu:1
CÔNG TY TNHH SƠN HÀ
360 Đường giải phóng
Số 00398 Mẩu số:01-VT
QĐ/ số 1141/QĐ/TC/CĐKT
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 3 tháng1 năm 2006
Họ, tên người giao hàng: Nguyễn Hoàng Anh
Theo: HĐGTGT. Số: 2245. Ngày 28 tháng 3 năm 2006. Của Tổ hoàn thiện
Nhập tại kho: Kho vật tư - Quang Trung
Số
TT
Tên hàng hoá

số
Đơ

n vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Lơ inox 20 PLINF20 cái 5,000 5,000 5,500 27,500,000
2 Tay cong PTCONGZZ cái 7,000 7,000 680 4,760,000
3
Bát bắt chân
bồn
PBBCBONZ cái 26 26 35,000 910,000
4 Van phao cơ PVPCOZZZ cái 100 100 18,500 1,850,000
5 Van xả 27 PVXA27ZZ cái 5,400 5,400 4,000 21,600,000
Tổng Cộng 56.620.000
Nhập, ngày 3 tháng 1 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2:
CÔNG TY TNHH SƠN HÀ
360 Đường giải phóng
Số 00450 Mẩu số: 01-VT
QĐ/ số 1141/QĐ/TC/CĐKT
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 3 tháng 1 năm 2006
Họ, tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Tiến
Lý do xuất: Xuất cho sản xuất – Cty CPNL Ngày 3 tháng 1 năm 2006. Tổ bồn

Xuất tại kho: Kho vật tư - Quang Trung.
Số
T
T
Tên hàng
hoá
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Tay cong PTCONGZZ Cái 3400 3400 680 2.312.000
2
Bát bắt chân
bồn
PBBCBONZ Cái 15 15 35000 525.000
3
Đề can xanh PDCXANH
Z
Mét 800 800 9400 7520000
4 Lơ inox 20 PLìN20 Cái 4000 4000 5500 22000000
Cộng 32.357.00
0

Cộng thành tiền bằng chữ:………………………………………………………………
Xuất, ngày 3 tháng 1 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

×