Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.03 KB, 22 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
I. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm tiền lương:
Theo quan điểm mới: Tiền lương được hiểu là giá cả của sức lao động khi
thị trường sức lao động đang dần được hoàn thiện và sức lao động trở thành
hàng hóa. Nó được hình thành do sự thỏa thuận hợp pháp giữa người lao động
(người bán sức lao động) và người sử dụng sức lao động (người mua sức lao
động). Tiền lương hay giá cả sức lao động chính là số tiền mà người sử dụng
lao động trả cho người lao động theo công việc, theo mức độ hoàn thành công
việc đã thỏa thuận. Các Mác đã nói: “ Để cho sức lao động phát triển theo một
hướng nhất định thì phải có một sự giáo dục nào đó mà chính sự giáo dục này
lại tốn một lượng hàng hóa ngang giá”. Lượng hàng hóa ngang giá này chính là
giá trị sức lao động. Giá trị sức lao động không phải là yếu tố bất biến mà nó
phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân, yếu tố khác nhau cả chủ quan và khách quan.
Tuy vậy trong mỗi giai đoạn nhất định của lịch sử, của xã hội thì sức lao động
có thể dao động và giá trị của nó phụ thuộc vào quan hệ cung cầu sức lao động
trên thị trường và trong cơ chế thị trường tiền lương phải tuân theo quy luật
phân phối theo lao động là chủ yếu.
1.2. Chức năng của tiền lương
Tiền lương có 5 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động : vì nhờ có tiền lương, người lao
động mới duy trì được năng lực làm việc lâu dài, sản xuất ra sức lao động mới,
tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ… để đảm bảo cung cấp cho người lao
động nguồn vật chất cần thiết để thực hiện quá trình tái sản xuất sức lao động.
- Chức năng đòn bẩy kinh tế: tiền lương là khoản thu nhập chính, là nguồn
sống chủ yếu của bản thân người lao động và gia đình họ. Vì vậy, nó là động lực
kích thích họ phát huy tối đa khả năng và trình độ làm việc của mình. Trong một
doanh nghiệp, nếu sử dụng công cụ tiền lương một cách hợp lý sẽ góp phần tăng
năng suất lao động và thúc đẩy sản xuất phát triển.


- Chức năng công cụ quản lý Nhà nước: Thực tế giữa người sử dụng lao
động và người lao động có những mong muốn khác nhau. Các Doanh nghiệp
(người sử dụng lao động) luôn muốn đạt mục tiêu giảm tối đa chi phí sản xuất.
Người lao động lại muốn được trả lương cao để tái sản xuất sức lao động. Vì
vậy, Nhà nước đã xây dựng các chế độ, chính sách lao động và tiền lương để
làm hành lang pháp lý cho cả hai bên.
- Chức năng thước đo giá trị: Tiền lương biểu thị giá cả sức lao động nên
có thể nói là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động, là cơ sở để
xác định các loại đơn giá trên 1000 đ sản phẩm.
- Chức năng điều tiết lao động: Vì số lượng và chất lượng lao động ở các
vùng, ngành là không giống nhau nên để tạo sự cân đối trong nền kinh tế quốc
dân nhằm khai thác tối đa các nguồn lực. Nhà nước phải điều tiết lao động
thông qua chế độ, chính sách tiền lương như bậc lương, hệ số, phụ cấp…
II. VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƯƠNG:
2.1. Vai trò của tiền lương:
Tiền lương là phạm trù kinh tế phản ánh mặt phân phối của quan hệ sản
xuất xã hội, do đó chế độ tiền lương hợp lý góp phần làm cho quan hệ sản xuất
phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Ngược lại,
chế độ tiền lương không phù hợp sẽ triệt tiêu động lực của nền sản xuất xã hội.
Do đó tiền lương giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý đời sống và
chính trị xã hội. Nó thể hiện ở 3 vai trò cơ bản:
- Tiền lương phải đảm bảo vai trò khuyến khích vật chất đối với người lao
động. Mục tiêu cơ bản của người lao động khi tham gia thị trường lao động là
tiền lương. Họ muốn tăng tiền lương để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của
bản thân. Tiền lương đóng vai trò như một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao
động ngày càng cống hiến nhiều hơn cho doanh nghiệp cả về số lượng và chất
lượng lao động.
- Tiền lương có vai trò trong quản lý lao động: Doanh nghiệp trả lương cho
người lao động không chỉ bù đắp sức lao động đã hao phí mà còn thông qua tiền
lương để kiểm tra giám sát người lao động làm việc theo ý đồ của mình đảm

bảo hiệu quả công việc. Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ một doanh nghiệp
nào đều quan tâm đến lợi nhuận và mong muốn có lợi nhuận ngày càng lớn.
Lợi nhuận SXKD gắn chặt với việc trả lương cho người lao động làm thuê. Để
đạt mục tiêu đó, Doanh nghiệp phải quản lý lao động tốt để tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, giảm chi phí nhân công ( tiền lương và các khoản trích
theo lương).
- Tiền lương đảm bảo vai trò điều phối lao động: Tiền lương đóng vai trò
quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế. Vì vậy, với mức tiền lương
thỏa đáng người lao động tự nhận công việc được giao dù bất cứ ở đâu, làm gì.
Khi tiền lương được trả một cách hợp lý sẽ thu hút người lao động sắp xếp điều
phối các ngành, các vùng, các khâu trong quá trình sản xuất một cách hợp lý có
hiệu quả.
2.2. Ý nghĩa của tiền lương:
Tiền lương được xem xét từ 2 góc độ, trước hết đối với chủ doanh nghiệp
tiền lương là yếu tố sản xuất. Còn đối với người cung ứng lao động thì tiền
lương là nguồn thu nhập. Mục đích của Doanh nghiệp là lợi nhuận, mục đích
của người lao động là tiền lương.
Với ý nghĩa này, tiền lương không chỉ mang tính chất là chi phí mà nó trở
thành phương tiện tạo giá trị mới hay nói đúng hơn nó là nguồn cung ứng sự
sáng tạo sức sản xuất, năng suất lao động trong quá trình sinh ra các giá trị gia
tăng. Về phía người lao động thì nhờ vào tiền lương mà họ có thể nâng cao mức
sống, giúp họ hòa đồng với trình độ văn minh của xã hội . Trên một góc độ nào
đó thì tiền lương là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người
lao động đối với gia đình, Doanh nghiệp và xã hội.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương:
Tiền lương không chỉ thuần túy là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó còn
là vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Do vậy, tiền lương bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố:
- Nhóm yếu tố thuộc về Doanh nghiệp : Chính sách của Doanh nghiệp,
khả năng tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hóa của Doanh nghiệp…

- Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: quan hệ cung - cầu trên thị
trường, mặt bằng chi phí tiền lương, chi phí sinh hoạt, thu nhập quốc dân, tình
hình kinh tế - pháp luật…
- Nhóm yếu tố thuộc về người lao động: số lượng – chất lượng lao động,
thâm niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác.
-Nhóm yếu tố thuộc về công việc: lượng hao phí lao động trong quá trình
làm việc, cường độ lao động, năng suất lao động…
III. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG VÀ TÍNH THEO LƯƠNG TRONG
DOANH NGHIỆP:
Tiền lương là biểu hiện rõ nhất về lợi ích kinh tế của người lao động và trở
thành đòn bẩy mạnh mẽ nhất kích thích người lao động. Để phát huy Chức năng
của tiền lương thì việc trả lương cho người lao động cần phải dựa trên các
nguyên tắc sau:
- Phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động.
- Dựa trên sự thỏa thuận giữa người mua, người bán sức lao động.
- Tiền lương phải phụ thuộc vào kết quả SXKD cụ thể dẫn đến tình hình sử
dụng lao động.
Việc kết hợp đúng đắn các nguyên tắc trên với mỗi hình thức trả lương cụ
thể thích hợp phụ thuộc vào mỗi loại hình Doanh nghiệp. Về cơ bản dù kinh
doanh ở lĩnh vực nào - sản xuất hay dịch vụ thì các Doanh nghiệp cũng chỉ có 2
hình thức trả lương cơ bản:
3.1. Trả lương theo thời gian:
Khái niệm: Là việc trả lương dựa vào thời gian lao động (ngày công) thực
tế và thang bậc lương của công nhân. Việc trả lương này được xác định căn cứ
vào thời gian công tác và trình độ kỹ thuật của người lao động.
Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với những người làm công tác
quản lý (nhân viên văn phòng, nhân viên hành chính sự nghiệp…) hoặc công
nhân sản xuất thì chỉ áp dụng ở các bộ phận bằng máy móc là chủ yếu, hoặc
những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác
hoặc vì tính chất của sản xuất đó mà nếu trả theo sản phẩm thì sẽ không đảm

bảo được chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiêt thực.
Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào 3 yêú tố:
- Ngày công thực tế của người lao động.
- Đơn giá tiền lương tính theo ngày công.
- Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc công việc).
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, phản ánh được trình độ kỹ thuật và điều
kiện làm việc của từng lao động làm cho thu nhập của họ có tính ổn định hơn.
Nhược điểm: Chưa gắn kết lương với kết quả lao động của từng người do
đó chưa kích thích người lao động tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng
suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Các hình thức trả lương theo thời gian:
a. Trả lương theo thời gian giản đơn:
Đây là chế độ trả lương mà tiền lương của mỗi người lao động do mức lương
cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định. Hình
thức này chỉ áp dụng được ở những nơi khó xác định được định mức lao động
chính xác, khó đánh giá công việc cụ thể.
Công thức:
Số tiền
lương trả theo
thời gian
=
Mức lương cấp
bậc xác định ở mỗi
khâu công việc
x
Số thời gian
làm việc ở mỗi
khâu công việc
x
Hệ số

loại
phụ cấp
Nhược điểm: Là không xem xét đến thái độ lao động, đến hình thức sử
dụng thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị nên khó
tránh được hiện tượng xem xét bình quân khi tính lương.
Có 3 hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
- Lương tháng: Lương tháng được quy định cho từng bậc lương trong
thang bảng lương tháng áp dụng để trả cho người lao động làm công tác quản
lý, hành chính sự nghiệp và các ngành không sản xuất vật chất.
Công thức:
Lương
Tháng
=
Tiền lương
cấp bậc chức
vụ một ngày
x
Tổng số công
việc thực tế
trong tháng
+
Phụ cấp
lương
Nhược điểm: Không phân biệt người lao động làm việc nhiều hay ít ngày
trong tháng nên không khuyến khích việc tận dụng ngày công trong chế độ,
không phản ánh đúng năng suất lao động giữa những người cùng làm một công
việc.
- Lương ngày: Là tiền lương được trả cho 1 ngày làm việc trên cơ sở của
tiền lương tháng chia cho 22 ngày trong tháng. Lương ngày được áp dụng chủ
yếu để trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập làm

nhiệm vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp.
Công thức:
Lương ngày =
Lương ngày
22 ngày
Lương giờ: Là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc được xác định trên cơ sở
lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn quy định:
Ưu điểm: phản ánh tương đối chính xác tiêu hao lao động của mỗi giờ lao
động, tiện áp dụng để tính tiền lương cho số giờ làm việc thêm, số tiền phải trừ
cho những ngày vắng mặt tại nơi làm việc hoặc thuê mướn người lao động làm
việc không chọn ngày theo tổ chức sản xuất và lao động tương ứng. Lương giờ
được làm căn cứ để tính đơn giá tiền lương theo sản phẩm.
Nhược điểm: Chưa khuyến khích việc nâng cao và đảm bảo chất lượng sản
phẩm và cách trả lương này không làm tăng thêm năng suất lao động, chưa phát
huy khả năng sẵn có của người lao động. Tuy nhiên có những trường hợp lao
động cần đến chất lượng sản phẩm, thí nghiệm,kiểm tra hàng hóa hoặc những
lao động mà khó khăn trong công việc thì bắt buộc các Doanh nghiệp phải trả
lương theo thời gian. Để khắc phục hạn chế này thì các Doanh nghiệp đã áp
dụng hình thức trả lương theo thời gian có thưởng.
b. Trả lương theo thời gian có thưởng:
Chế độ trả lương này có sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn với
tiền thưởng khi mà người lao động đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc
chất lượng đã quy định – tức là ngoài lương thì người lao động còn nhận thêm
một khoản tiền thưởng do hoàn thành tốt công việc hoặc tiết kiệm chi phí…
Tiền lương được tính bằng cách lấy lương trả theo thời gian giản đơn nhân
với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thưởng.
Ưu điểm: Phản ánh được trình độ kỹ năng của người lao động, phản ánh
được thời gian làm việc thực tế và thành tích công tác, thái độ lao động, ý thức
lao động, ý thức trách nhiệm… của người lao động thông qua tiền thưởng. Do
đó có tác dụng khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết

quả lao động của mình.
3.2. Trả lương theo khoán sản phẩm:
Khái niệm: là hình thức trả lương trực tiếp cho người lao động dựa vào số
lượng, chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà họ hoàn thành.
Ý nghĩa: Trả lương theo sản phẩm gắn thu nhập của người lao động với kết
quả sản xuất trực tiếp. Để có thu nhập cao thì chính người lao động phải tạo ra
được sản phẩm và dịch vụ do đó người lao động sẽ tìm cách nâng cao năng suất
lao động, trình độ chuyên môn, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật để góp
phần thúc đẩy phong trào thi đua sản xuất chung.
Ưu điểm:
- Kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
- Khuyến khích sự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tích lũy
kinh nghiệm và phát huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc.
- Thúc đẩy phong trào thi đua, góp phần hoàn thiện công tác quản lý.
Nhược điểm: Do trả lương theo sản phẩm cuối cùng nên người lao động dễ
chạy theo số lượng, bỏ qua chất lượng, vi phạm quy trình kỹ thuật, sử dụng
thiết bị quá mức và các hiện tượng tiêu cực khác. Để hạn chế thì Doanh nghiệp
cần xây dựng cho mình một hệ thống các điều kiện công tác như: định mức lao
động, kiểm tra, kiểm soát, điều kiện làm việc và ý thức trách nhiệm của người
lao động.
3.2.1. Khoán theo sản phẩm trực tiếp: (trả lương theo sản phẩm cá nhân)
Hình thức trả lương này được áp dụng trong điều kiện có định mức lao động
trên cơ sở định mức lao động giao khoán cho cá nhân người lao động và tính đơn
giá tiền lương. Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh
doanh được chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm quy đổi) thường
áp dụng cho các Doanh nghiệp SXKD một hoặc một số loại sản phẩm có thể quy
đổi được và kiểm nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.
Công thức:
ĐG =
L

0
Q
hoặc ĐG = L
0
x T
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm cho người lao động khi
hoàn thành.
L
0
: Mức lương cấp bậc của người lao động

×