Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO NGUỒN VÀ MUA HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY SẢN XUẤT DỊCH VỤ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU NAM HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.43 KB, 43 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Vũ Thu Chinh
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO NGUỒN VÀ MUA HÀNG
NÔNG SẢN XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY SẢN XUẤT DỊCH
VỤ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU NAM HÀ NỘI
2.1 Khái quát về Công ty sản xuất-dịch vụ và xuất nhập khẩu Nam Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tiền thân của Công ty Sản xuất- Dịch vụ và xuất nhập khẩu Nam Hà Nội là
“Ban đại diện phía Nam” của Liên hiệp Sản xuất – Dịch vụ và xuất nhập khẩu Tiểu
thủ công nghiệp Hà Nội được thành lập ngày 14/8/1991 tại thành phố Hồ Chí
Minh.
Ngày 06/4/1992 công ty chính thức được thành lập theo Quyết định số 672/QĐ-UB
của UBND Thành phố Hà Nội. Cơ cấu hoạt động xuất nhập khẩu chủ yếu của chi
nhánh trong thời gian này là mặt hàng thủ công mỹ nghệ, ngoài ra còn có một số
hàng nông sản như chè, tiêu, lạc nhân…Tháng 8/1992, chi nhánh đổi tên thành Chi
nhánh liên hiệp sản xuất- dịch vụ và xuất nhập khẩu tiểu thủ công nghiệp Hà Nội
và đến năm 1993 lại chuyển đổi pháp nhân thành Chi nhánh Công ty Sản xuất -
Xuất nhập khẩu Tổng hợp Hà Nội.
Tháng 1/1999, Chi nhánh Công ty Sản xuất – Xuất nhập khẩu Tổng hợp Hà
Nội đã sáp nhập với Xí nghiệp phụ tùng xe đạp, xe máy Lê Ngọc Hân và đổi tên
thành Công ty Sản xuất- Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội, lấy trụ sở chính tại 28B Lê
Ngọc Hân- Hà Nội. Lúc này, Chi nhánh tại Sài Gòn trở thành Văn phòng đại diện
của Công ty tại phía Nam.
Đến tháng 12/2000, UBND Thành phố Hà Nội ra Quyết định số 6908/QĐ-
UB ngày 12/12/2000 nhập Công ty ăn uống dịch vụ bốn mùa và đổi thành Công ty
sản xuất-dịch vụ và xuất nhập khẩu Nam Hà Nội, chuyển về Sở Thương Mại quản
lý về mặt Nhà nước.Cơ cấu tổ chức của Công ty ngày càng được mở rộng và đặc
biệt là thành lập thêm Trung tâm dịch vụ và cung ứng lao động Hà Nội và Trung
tâm dịch vụ bốn mùa.
1
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Vũ Thu Chinh


Tháng 3/2002, để triển khai dự án xây dựng Xí nghiệp Liên hiệp chế biến
thực phẩm Hà Nội , UBND Thành phố ra Quyết định số 1757/QĐ-UB ngày
20/3/2002 sáp nhập Xí nghiệp giống cây trồng Toàn Thắng thuộc Công ty giống
cây trồng Hà Nội vào Công ty sản xuất-dịch vụ và xuất nhập khẩu Nam Hà Nội.
Bên cạnh các xí nghiệp trực thuộc, Công ty còn là cổ đông sáng lập của 4 công ty cổ
phần hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất thực phẩm truyền thống, rượu vang, nước uống
tinh khiết, mành trúc. Đặc biệt Công ty được TP. Hà Nội giao nhiệm vụ quản lý phần vốn
chi phối của Nhà nước tại Công ty cổ phần Sản xuất- Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (Simex)
vào tháng 1/2003 , Công ty cổ phần sứ Bát tràng (Hapro - Bát tràng) tháng 6/2003 và
40% vốn nhà nước tại công ty cổ phần Thăng Long tháng 11/2003.
Công ty là chủ đầu tư và quản lý cụm công nghiệp thực phẩm Hapro trên phần đất 66
ha tại xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm, Hà Nội.
Hiện nay, Công ty Sản xuất-Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội
(Haprosimex Sài Gòn) là doanh nghiệp nhà nước hạng I có trụ sở tại 38-40 Lê Thái
Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
 Sản xuất- kinh doanh- xuất nhập khẩu các mặt hàng Thủ công mỹ nghệ, Nông
lâm sản, hàng tiêu dùng, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất và đời sống, hoá
chất, nguyên liệu cho chế biến thực phẩm và đồ uống…
 Sản xuất- kinh doanh các mặt hàng Thực phẩm, Rượu, Bia, Nước giải
khát…
 Kinh doanh bất động sản.
 Xây dựng dân dụng và dịch vụ thương mại: du lịch, khách sạn , ăn uống,
quảng cáo, tư vấn thương mại, hội chợ,dịch vụ cung ứng lao động …
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty:
Bộ máy tổ chức của Công ty Sản xuất-Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội hiện nay
được thiết kế theo mô hình phân cấp quản lý và tập trung lãnh đạo nhằm phát huy tối đa năng lực
điều hành của các cấp quản lý và khả năng sáng tạo của cán bộ công nhân viên, đáp ứng nhanh,
chính xác các yêu cầu nhiệm vụ trong sản xuất kinh doanh

2
2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Vũ Thu Chinh
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện dưới sơ đồ sau:
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
 Ban Giám đốc
+ Giám đốc Công ty
- Phụ trách chung, chịu trách nhiệm mọi hoạt động của Công ty.
- Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ .
- Phụ trách công tác đầu tư, sản xuất chế biến thực phẩm.
+ Các Phó Giám đốc
Là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của
Công ty theo sự uỷ quyền của giám đốc Công ty. Hiện nay công ty có 4 Phó giám
đốc.
 Phòng Tổng hợp
- Nghiên cứu đề xuất với Giám đốc Công ty xây dựng chương trình phát
triển ngắn hạn, dài hạn hoặc chuyên đề đột xuất nhằm phát triển: thị trường, ngành
hàng, mặt hàng, thương hiệu, tổ chức của Công ty, thực hiện nghiệp vụ kế hoạch,
báo cáo thống kê, tổng hợp, đôn đốc, kiểm tra các chỉ thị, quyết định chương trình
công tác, chủ trương của Lãnh đạo Công ty triển khai xuống các phòng ban, đơn vị
- Đăng ký, đôn đốc và quản lý thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá, tiêu chuẩn
chất lượng, đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh, giữ uy tín nhãn hiệu hàng
hoá trên thị trường, lưu trữ một số tài liệu phục vụ sản xuất kinh doanh
 Phòng kế toán tài chính
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác tài chính.
- Lập kế hoạch tài chính, triển khai, thực hiện kế hoạch tài chính
- Quản lý, kiểm tra việc sử dụng các nguồn vốn bao gồm vốn ngân sách, vốn
tự có, vốn vay, vốn huy động. Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách.
 Phòng Tổ chức hành chính
- Tham mưu cho giám đốc về các công tác: Qui hoạch tổ chức bộ máy công

ty,tổ chức nhân sự, tuyển chọn, đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
3
3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Vũ Thu Chinh
kỷ luật, soạn thảo các văn bản pháp quy của công ty có liên quan tới công tác tổ
chức hành chính.
- Thực hiện các công tác nghiệp vụ tổ chức hành chính: xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch tuyển dụng và đào tạo, quản lý và điều hành hoạt động của đội bảo vệ và đội xe ôtô của
công ty.
 Phòng Khu vực thị trường
Chức năng : Giao dịch đối ngoại nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu sản phẩm
hàng hóa của công ty.
Nhiệm vụ :
- Giao dịch, chào bán và ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ,
nông sản và các sản phẩm hàng hóa khác, ký kết hợp cùng các phòng nghiệp vụ,
triển khai thực hiện các hợp đồng đã ký.
- Làm các dịch vụ sau bán hàng và giải quyết khiếu nại với khách ngoại (nếu
có), làm thủ tục cho các đoàn đi nước ngoài tìm kiếm và phát triển thị trường, luân
chuyển thông tin trong nội bộ công ty : Gửi thông tin đi các nơi qua email, fax, tel.
 Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu 1(XNK 1)
- Tổ chức thu mua các mặt hàng thủ công mỹ nghệ (Mây, tre lá, gốm sứ)
phục vụ xuất khẩu nhằm đảm bảo và phát triển hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
- Kinh doanh nội địa.
 Phòng kinh doanh XNK 2
- Tham mưu giúp Giám đốc xây dựng chiến lược sản xuất, tạo nguồn hàng,
kinh doanh XNK các mặt hàng nông sản và nông sản thực phẩm.
- Xây dựng thị trường đẩy mạnh xuất khẩu.
- Tổ chức khai thác thị trường, nguồn hàng XNK tổng hợp.
 Phòng kinh doanh XNK 3
- Tham mưu giúp Giám đốc xây dựng chiến lược sản xuất tạo nguồn hàng

kinh doanh xuất khẩu nhóm hàng: tạp phẩm, nông sản, lương thực, thực phẩm
đóng hộp, thêu ren may mặc.
4
4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Vũ Thu Chinh
- Chủ động chào giá bán cho khách ngoại đối với mặt hàng nông sản, lương
thực thực phẩm, tổ chức, khai thác nguồn cung cấp hàng ổn định đảm bảo xuất
khẩu hàng đạt chất lượng.
 Phòng kinh doanh XNK 4
- Tham mưu giúp Giám đốc xây dựng chiến lược sản xuất, tạo nguồn hàng,
kinh doanh XNK các mặt hàng chè và các mặt hàng nông sản thực phẩm khác. Xây
dựng thị trường đẩy mạnh xuất khẩu.
- Tổ chức khai thác thị trường, nguồn hàng xuất nhập khẩu tổng hợp.
 Trung tâm xuất nhập khẩu máy và thiết bị
- Kinh doanh nhập khẩu các loại vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất và tiêu
dùng, các loại máy móc, phương tiện vận tải.
- Nhập khẩu uỷ thác, đại lý mua bán hàng xuất nhập khẩu, liên doanh liên
kết sản xuất và thương mại.
 Trung tâm kinh doanh hàng tiêu dùng
- Xây dựng thị trường, khai thác nguồn hàng để tổ chức kinh doanh bán
buôn, bán lẻ hàng tiêu dùng và hàng thực phẩm, tổ chức hệ thống đại lý bán hàng
tại các tỉnh thành phố trên phạm vi cả nước.
- Nhập khẩu uỷ thác hoặc làm đại lý phân phối tiêu thụ cho các hãng sản
xuất trong và ngoài nước, nghiên cứu đề xuất mở rộng mặt hàng mới bằng cách
nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước để cung cấp cho thị trường.
 Trung tâm thương mại, du lịch, dịch vụ Bốn mùa
- Kinh doanh Thương mại - Du lịch - Dịch vụ ăn uống nội địa
- Sản xuất kinh doanh kem que, kem ly, nước giải khát , thức ăn nhanh.
 Trung tâm du lịch lữ hành
- Nghiên cứu và xây dựng chiến lược kinh doanh du lịch từng bước ngắn

hạn, trung hạn và dài hạn trên cơ sở phát triển nghề du lịch bền vững và có hiệu
quả.
5
5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Vũ Thu Chinh
- Thiết lập các mối quan hệ với các tổ chức, đầu mối du lịch trong và ngoài
nước, tổ chức kinh doanh du lịch lữ hành nội địa và quốc tế, nghiên cứu khảo sát
tiến tới xây dựng đại lý lâu dài trong và ngoài nước.
- Xây dựng các chương trình Tours phục vụ khách có phong cách riêng của
Công ty phù hợp với yêu cầu của các đối tượng khách du lịch.
 Phòng quảng cáo tạo mẫu
- Xây dựng chiến lược, trực tiếp tổ chức thực hiện công tác quảng cáo, tiếp
thị nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, thúc đẩy tiêu thụ
sản phẩm trên thị trường trong nước và nước ngoài (khi có yêu cầu).
- Tổ chức quảng bá, trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại các phòng mẫu, triển
lãm, tổ chức các hội chợ trong nước, thiết kế các gian hàng hội chợ nước ngoài
(nếu đủ điều kiện), đặc trách khâu in ấn, các loại ấn phẩm, catalogue…phục vụ
công tác quảng cáo, tiếp thị.
 Phòng đầu tư
- Thực hiện công tác lập dự án bao gồm: viết hoặc giám sát công việc viết
báo cáo nghiên cứu khả thi, thẩm định dự án, thực hiện các công phê duyệt dự án,
làm việc với các cơ quan chức năng để triển khai dự án, thiết kế hoặc giám sát
công tác thiết kế, thẩm định, đấu thầu, giám sát thi công.
- Tư vấn, tham mưu cho Ban Giám đốc về các chủ trương, chính sách, kế
hoạch đầu tư, quản lý Cụm Công nghiệp: kêu gọi đầu tư, lập quy chế quản lý khu
Công nghiệp, quản lý hoạt động đầu tư, duy trì sự hoạt động của hệ thống hạ tầng
cơ sở Khu Công nghiệp.
 Phòng bán hàng
- Nghiên cứu phương thức bán hàng qua các kênh phân phối để hướng dẫn
tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trường cả nước có hiệu quả cao nhất, năm

bắt ý kiến khách hàng, đánh giá thị trường, tham mưu với Công ty, các xí nghiệp
- Nghiên cứu xây dựng và tổ chức quản lý hệ thống tiêu thụ sản phẩm của
Công ty (các nhà phân phối, các đại lý, siêu thị, các đầu mối tiêu thụ khác…)
.1.3.3 Mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty:
6
6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Vũ Thu Chinh
- Quan hệ giữa các phòng ban trong công ty là mối quan hệ bình đẳng ngang
nhau, đều chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc công ty
- Căn cứ vào các nhiệm vụ quyền hạn, trách nhiệm của mỗi phòng, các
phòng ban chủ động trong công tác, giải quyết công việc theo sự phân công của
Giám đốc
- Giữa các phòng ban trong công ty có sự phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện
thuận lợi giúp đỡ lẫn nhau trong công việc để hoàn thành nhiệm vụ được giao
- Các phòng ban phải có trách nhiệm cung cấp số liệu, thông tin cần thiết có
liên quan cho Giám đốc để Giám đốc có đầy đủ số liệu tham gia quyết định điều
hành sản xuất kinh doanh cho các phòng ban.
2.2 Các đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty có ảnh hưởng đến công tác
tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu
2.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
2.2.1.1 Mặt hàng kinh doanh của Công ty
Là doanh nghiệp hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực, từ sản xuất, kinh doanh
xuất nhập khẩu và thương mại tới cung cấp các dịch vụ ăn uống ,giải khát... ,do đó
các mặt hàng kinh doanh của Công ty cũng rất đa dạng, bao gồm:
Xuất khẩu: Nông sản: gạo, lạc nhân, sắn lát và tinh bột sắn, chè, cà phê, hạt
tiêu, hoa hồi, quế, nghệ nhộng, hành đỏ...
Thủ công mỹ nghệ: các mặt hàng mây tre đan, mành trúc, gốm
sứ, sắt, gỗ mỹ nghệ...
Nhập khẩu: Thiết bị máy móc, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, hàng gia
dụng và tiêu dùng trong nước.

Dịch vụ: Xuất nhập khẩu, ăn uống, giải khát, du lịch lữ hành...
Sản xuất: Các sản phẩm thực phẩm chế biến chất lượng cao từ thịt, thuỷ
hải sản, rau củ quả...Đồ uống có cồn: rượu nếp Hapro Vodka, vang nho, vang
Hibiscus và đồ uống không cồn: các loại chè xanh, chè đắng, nước uống tinh khiết,
các loại nước hoa quả, cà phê...
2.2.1.2 Nguồn lực của Công ty
7
7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Vũ Thu Chinh
a. Nguồn lực tài chính của Công ty
• Cơ sở vật chất :
Nhà: 10500m được phân bổ như sau:
- Trụ sở: 38-40 Lê Thái Tổ : 2000m nhà.
- Chi nhánh TPHCM : 77-79 Phó Đức Chính, Quận 1: 800m nhà.
- Xí nghiệp Bình Dương : 3500m xưởng, kho
- Xí nghiệp Chu Đậu : 2700m.
- Xí nghiệp chế biến thực phẩm Hà Nội : 1500m nhà xưởng.
Đất: 750000m tại Hà Nội , Hưng Yên, Hải Dương, TP.HCM, Bình Dương.
Phương tiện xe: 10 chiếc, thiết bị văn phòng đầy đủ.
• Nguồn vốn và cơ cấu vốn của Công ty:
Tài sản và nguồn vốn của Công ty không ngừng tăng qua các năm và đặc
biệt tăng mạnh vào năm 2003, được thể hiện cụ thể dưới bảng sau:
Bảng 2.1-Tình hình tài sản-nguồn vốn của Công ty
Đơn vị : triệu đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm2002 Năm 2003
I Tài sản
1 TSLĐ và ĐT ngắn hạn 19.200.98
8
28.718.53
8

33.976.71
9
148.320.441
Tiền 2.329.875 4.193.260 5.776.042 8.101.496
Các khoản phải thu 13.207.314 19.721.06
9
20.386.03
1
103.658.888
Hàng tồn kho 3.864.046 3.630.574 4.077.206 26.847.607
Tài sản lưu động khác 599.753 1.173.635 3.737.440 9.712.450
2 TSCĐ và ĐT dài hạn 8.727.038 19.858.60
7
23.494.59
1
60.133.419
Tài sản cố định 8.727.038 18.361.70
3
21.723.613 22.701.069
Các khoản ĐTTC dài
hạn
0 0 0 14.581.502
Chí phí XDCB dở dang 0 1.469.613 1.738.681 22.412.981
Các khoản ký quỹ DH 0 27.291 32.297 437.867
Tổng tài sản 27.928.02
6
48.577.14
5
57.471.31
0

208.453.860
II Nguồn vốn
1 Nợ phải trả 22.230.43 40.605.60 48.726.72 181.901.414
8
8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Vũ Thu Chinh
8 4 5
2 Nguồn vốn chủ sở hữu 5.697.588 7.971.541 8.744.585 26.552.446
Nguồn vốn kinh doanh 4.849.582 5.824.490 6.527.612 21.399.549
Tr đó:-Ngân sách cấp 4.838.408 5.772.201 6.464.865 21.275.890
-Tự bổ sung 11.174 52.289 62.747 123.651
Chênh lệch tỷ giá 177.458 647.131 770.086 1.142.221
Quỹ phát triển KD 400.440 628.067 772.524 1.372.562
Quỹ dự trữ tài chính 94.521 124.551 146.970 218.481
Lãi chưa phân phối 0 432.030 0 2.015.385
Quỹ KT, phúc lợi 166.251 305.936 518.057 393.470
Nguồn vốn ĐT XDCB 9.336 9.336 9.336 10.778
Tổng nguồn vốn 27.928.02
6
48.577.14
5
57.471.31
0
208.453.860
Nguồn: Phòng Kế toán tài chính
Sở dĩ tài sản và nguồn vốn của công ty tăng mạnh vào năm 2003 (tăng
262,7% so với năm 2002) là do năm 2003, Công ty đã được quản lý phần vốn của
Nhà nước tại 3 Công ty cổ phần: Simex, Hapro Bát Tràng, Công ty cổ phần Thăng
Long và được Nhà nước cấp vốn để thực hiện các hoạt động đầu tư.
Tuy nhiên, nhìn chung giá trị TSLĐ và vẫn chiếm phần lớn trong tổng tài

sản của Công ty. Đây là một xu thế tất yếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu vì TSLĐ có khả năng thanh khoản
cao nên giúp Công ty mở rộng vốn kinh doanh của mình, tạo điều kiện tốt cho đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng.
Nguồn vốn kinh doanh và các quỹ của Công ty cũng tăng dần qua các năm.Với
nguồn vốn như vậy thì khả năng tự chủ tài chính của Công ty là cao. Đây là điều
kiện tốt cho Công ty mở rộng lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu trong và ngoài
nước, thực hiện được các hợp đồng xuất khẩu giá trị lớn.
b. Nguồn nhân lực
Công ty có cơ cấu lao động tương đối đồng đều với tỷ lệ nam/nữ gần tương
đương nhau qua các năm.
Lực lượng lao động của Công ty là rất trẻ và có xu hướng trẻ hoá qua các
năm. Tỷ trọng cán bộ công nhân viên <30 tuổi tăng dần : năm 2000 chiếm
45,78%,năm 2001 chiếm 49%, năm 2002 tăng lên 54,75% và năm 2003 lên đến
9
9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Vũ Thu Chinh
55,47%. Chính sự trẻ hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên đã khiến Công ty có
nhiều lợi thế trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì đội ngũ cán bộ công nhân
viên trẻ thường có khả năng nắm bắt thị trường một cách nhanh chóng, có nhiều ý
tưởng sáng tạo và lòng nhiệt tình, hăng say lao động.
Trình độ của cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao. Năm
2000, Công ty chưa có một cán bộ nào có trình độ trên đại học. Đến năm 2001 đã
có 4 lao động có trình độ trên đại học, năm 2002 là 6 người và năm 2003 lên đến 7
người. Ngoài ra số lao động có trình độ đại học và cao đẳng cũng ngày càng tăng.
Điều đó chứng tỏ Công ty luôn chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ
nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công
việc.
Cơ cấu lao động của Công ty được thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 2.2- Cơ cấu lao động của công ty

Đơn vị tính: người, %
TT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
SL TT SL TT Sl TT SL TT
1 Giới tính 332 100 500 100 694 100 750 100
Nam 192 57,8 275 60 416 55 425 56,67
Nữ 140 42,2 225 40 278 45 325 43,33
2 Độ tuổi 332 100 500 100 694 100 750 100
<30 152 45,78 245 49 380 54,75 416 55,47
30-40 67 20,18 107 21,4 149 21,47 169 22,53
40-50 70 21,08 110 22 124 17,87 124 16,53
50-60 43 12,96 38 7,6 41 5,91 41 5,47
3 Trình độ 332 100 500 100 694 100 750 100
Trên Đại học 0 0 4 0,8 6 0,86 7 0,93
Đại học 85 25,6 124 24,8 155 22,33 214 28,53
Cao đẳng 14 4,22 16 3,2 18 2,6 59 7,87
Trung cấp 23 6,93 27 5,4 31 4,47 53 7,07
Công nhân kỹ thuật 21 6,32 35 7,0 51 7,35 36 4,80
Lao động phổ thông 189 56,93 294 58,8 433 62,39 381 50,80
Nguồn : Phòng tổ chức hành chính
2.2.1.3 Các thị trường của Công ty
 Thị trường trong nước :
10
10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Vũ Thu Chinh
Công ty đã triển khai mạng lưới tiêu thụ sản phẩm tại 16 tỉnh, thành trong cả
nước: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hà Tây,Hải Dương, Hải Phòng, Thái
Nguyên, Thanh Hoá, Nghệ An...
Tại Hà Nội, sản phẩm của Công ty có mặt ở 30 siêu thị và chợ, 110 nhà
hàng, khách sạn, 76 cửa hàng bán lẻ, 48 công ty và đơn vị.
Công ty có quan hệ làm ăn với hơn 100 làng nghề, đồng thời khôi phục

nhiều làng nghề bị thất truyền.
 Thị trường nước ngoài :
Công ty đã thiết lập quan hệ thương mại với khách hàng quốc tế ở 53 nước,
giao dịch với khách hàng thuộc 70 nước trên thế giới.
Công ty đã giao dịch với hơn 20000 khách hàng quốc tế, đã và đang làm ăn
với trên 1000 khách hàng quốc tế.
Công ty cũng đã trực tiếp khảo sát thị trường trên 30 nước.
Công ty là một công ty đầu tiên của Việt Nam bán trực tiếp hạt tiêu vào
AICAP (theo tin từ Vụ Châu Phi Tây Nam Á- Bộ Thương Mại ) sau đó nhiều công
ty đã xuất khẩu vào thị trường này.
Công ty là một trong những doanh nghiệp phát triển hàng thủ công mỹ nghệ
vào Châu Âu qua hội chợ Frankfut T/M 1996 chỉ có 2-5 doanh nghiệp, nay có 80
doanh nghiệp vào Châu Âu qua con đường này.
Thông qua quan hệ làm ăn với Công ty, trên 100 khách hàng chưa biết đến
Việt Nam, nay đã vào việt Nam làm ăn thường xuyên, với quy mô lớn và ngày
càng mở rộng mặt hàng.
Công ty là một trong những doanh nghiệp của Việt Nam sớm mở thị trường
Trung Đông, Nam Mỹ, Hoa Kỳ.
2.2.1.4 Công tác quản lý chất lượng sản phẩm
Là một doanh nghiệp vừa sản xuất, vừa kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh
doanh nội địa, việc quản lý và kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đưa ra thị
trường được tổ chức chặt chẽ .Đối với hàng hoá xuất khẩu, Công ty đã tổ chức,
11
11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Vũ Thu Chinh
duy trì đội kiểm hoá tại kho hàng nhiều năm nay, kiên quyết không giao hàng kém
chất lượng cho khách hàng.
Đối với các sản phẩm do các đơn vị của Công ty sản xuất, Công ty đã ban
hành các quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm. Các quy trình này liên tục được
bổ sung nhằm mục đích đảm bảo chất lượng cao nhất và ổn định cho mỗi sản

phẩm. Đặc biệt, Công ty đã quyết tâm xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000, đến cuối năm 2003 đã cơ bản hoàn
tất các công việc chuẩn bị và sẵn sàng cho việc đánh giá cấp chứng chỉ. Hoạt động
của hệ thống quản lý chất lượng này của Công ty được trình bày ở sơ đồ dưới đây:
( Nguồn: Phòng tổng hợp )
12
12
Sơ đồ hoạt động của hệ thống

13
Qui trình đầu tư Kiểm soát tài liệu,
hồ sơ
Kiểm tra/
nghiệm thu
Giao sản phẩm: ký
kết hợp đồng XK,
dịch vụ AU & GK
Mua hàng XK;
NK hàng hoá;
Cung cấp dịch vụ
AU & GK
Lập kế hoạch và
triển khai
Ký kết hợp đồng;
thiết kế tạo mẫu;
thiết kế sản phẩm
Xúc tiến thương
mại; Nghiên cứu
thị trường trong
nước

KH CH Á
H NGÀ
Nhận biết xác
định sản phẩm
Cung cấp
sản phẩm:
NK, XK ủy
thác
Nhập kho
Kiểm tra
Đánh giá chất
lượng nội bộ
Khắc phục
phòng ngừa
Cung cấp nguồn lực,
tuyển dụng và đào tạo
Đánh giá thoả mãn
khách hàng/ phân tích
dữ liệu
Xem xét của lãnh đạo
Mục tiêu chất lượng
Chính sách chất lượng
2.2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
2.2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2000-2003
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng cao qua
các năm .Năm 2003, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn như: tình hình thế giới bất ổn,
chiến tranh IRAQ, dịch bệnh SARS ...song doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công Công ty vẫn đạt được 565,79 tỷ đồng, đạt 203% kế hoạch ngành
giao, tăng 109,3% so với năm 2002. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty đang ngày càng phát triển.

Bảng 2.3 -Tình hình hoạt động của Công ty
Chỉ tiêu ĐVT 2000 2001 2002 2003
Doanh thu Tỷ đồng 138,21 168,72 270,33 565,79
Tốc độ
tăng
% 12,16 22,08 60,22
109,3
Kim ngạch
XNK
Triệu USD 19,51 20,02 28,3 46,24
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Triệu USD 10,31 11,5 15,2 24,22
Triệu USD 9,2 7,87 13,1
22,02
Tốc độ
tăng
% 1,05 2,61 41,36
63,39
Số lao
động
Người 332 500 694
750
Tốc độ
tăng
% 12,16 50,60 38,8
8,07
Thu nhập
bình quân
nghìn

đồng /người/
tháng
1.550 1.570 1.600 1.680
Tốc độ
tăng
% 3,33 1,29 1,91
5,00
Nộp ngân
sách
tỷ đồng 13,152 16,108 23,715 49,634
14
Tốc độ
tăng
% 19,25 22,48 47,22
109,29
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh-Phòng tổng hợp
Về kim ngạch xuất nhập khẩu: mặc dù hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
của cả nước gặp rất nhiều khó khăn, cạnh tranh gay gắt, sự suy giảm sức mua ở thị
trường nước ngoài nhưng Công ty không những giữ được thế ổn định mà còn đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu.Nhìn vào bảng có thể thấy
kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty tăng qua các năm và tăng mạnh vào năm
2002 và năm 2003 với tốc độ: 41,36% (2002) và 63,39% (2003).
Cùng với sự phát triển nhanh về lực lượng lao động, đặc biệt là sau khi sáp
nhập với các Công ty, Xí nghiệp khác, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân
viên cũng ngày càng ổn định và tăng cao, từ 1.550.000 đồng/người/tháng (2000)
lên 1.680.000 đồng/người/tháng (2003). Mức tăng thu nhập bình quân của năm
2003 là 5%. Mức tăng này sẽ là đòn bẩy quan trọng để tạo ra niềm tin và nhiệt tình
trong công việc của người lao động, kích thích mọi người làm việc hăng say hơn
và trung thành gắn bó với Công ty.
Về nộp ngân sách: Hàng năm Công ty đều thực hiện nghiêm túc các nghĩa

vụ nộp thuế đối với Nhà nước và là một doanh nghiệp có tốc độ nộp ngân sách
tăng cao qua các năm, cụ thể: năm 2000 là 19,25%, năm 2001 đạt 22,48%, năm
2002 lên 47,22% và năm 2003 lên tới 109,29%.
Bên cạnh việc doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng, lợi nhuận
của Công ty cũng không ngừng tăng. Trong đó doanh thu hàng xuất khẩu chiếm tỷ
lệ lớn trong tổng doanh thu chứng tỏ kinh doanh xuất khẩu đã đem lại hiệu quả cao
(Bảng 2.4- Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty)
Tuy nhiên, doanh thu tăng lên lớn nhưng lợi nhuận lại tăng không đều. Đặc
biệt, năm 2003 doanh thu tăng 109,3% song lợi nhuận sau thuế lại chỉ tăng 15%.
Điều này được giải thích là do cùng với sự tăng lên của doanh thu, tổng chi phí
15
cũng tăng theo. Tổng chi phí tăng lên là do Công ty đang đầu tư và quản lý cụm
công nghiệp thực phẩm Hapro tại xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm, Hà Nội ; đồng thời
việc sáp nhập thêm các xí nghiệp, mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng khiến chi phí quản lý của Công ty tăng lên.
2.2.2.2 Kim ngạch xuất khẩu của Công ty trong thời gian qua
Hoạt động xuất khẩu luôn được xác định là hoạt động kinh doanh quan trọng
nhất, có tính chiến lược, quyết định sự phát triển của Công ty.
Trong cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của Công ty, nông sản và thủ công mỹ
nghệ là hai mặt hàng chiếm tỷ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty
(trên dưới 50%). Gần đây, trong năm 2002 và 2003, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu
mặt hàng thủ công mỹ nghệ có chiều hướng giảm (37,19% năm 2002 xuống
29,95% năm 2003) song vẫn được đánh giá là ngành hàng xuất khẩu lớn trong cả
nước.
Bảng 2.5- Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty
Đơn vị tính: 1000 USD
Số
TT
Nhóm hàng
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003

Giá trị
TT
(%)
Giá trị
TT
(%)
Giá trị
TT
(%)
Giá trị
TT
(%)
1 Hàng TCMN 5.274,5 52,06 5.278,8 45,89 5.657,4 37,19 7.254,7 29,95
2 Nông sản 4.097,1 40,44 5.774,7 50,20 9.245,4 60,77 15.983,8 65,98
3 Hàng CN nhẹ 759,6 7,50 449,5 3,91 311,9 2,04 985,5 4,07
4 Tổng 10.131,2 100 11.503 100 15.214,7 100 24.224 100
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh-Phòng Tổng hợp
BIỂU ĐỒ 2.1
KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THEO MẶT HÀNG CỦA CÔNG TY
Giá trị các mặt hàng xuất khẩu tăng đều qua các năm. Riêng năm 2003, mặt
hàng tạp phẩm có giá trị xuất khẩu giảm nhẹ do nhu cầu tiêu dùng trên thế giới
16

×