Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY MAI ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.49 KB, 38 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY MAI
ĐỘNG
I. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY MAI
ĐỘNG.
1. Quá trình hình thành Công ty Mai Động.
Trước đây Công ty Mai Động có tên là xí nghiệp cơ khí Mai Động và được
thành lập năm 1960. Địa điểm công ty tại số 310 đường Minh Khai, quận Hai Bà
Trưng Hà Nội. Diện tích mặt bằng của xí nghiệp được hình thành từ các cơ sở sản
xuất tư nhân nhỏ bé, lạc hậu. Sau khi cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh,
xí nghiệp đã được nhà nước đầu tư mở rộng ngày càng lớn. Năm 1971 sát nhập
toàn bộ xí nghiệp Đống Đa vào xí nghiệp Mai động theo quyết định số 1148-
VVKH của Uỷ ban hành chính thành phố vẫn lấy tên là Nhà máy cơ khí Mai Động.
Năm 1971 xí nghiệp có 760 cán bộ công nhân viên trong đó có 164 công nhân
từ bậc 4 trở lên và 35 cán bộ kỹ thuật, quản lý có trình độ đại học, 120 đơn vị thiết
bị, 6 công trình nhà xưởng sản xuất và quản lý với giá trị toàn bộ TSCĐ trên 5 triệu
đồng, vốn lưu động 1,5 triệu đồng. Xí nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng sau:
Búa máy các loại từ 75 kg - 150 kg
Máy đột dập các loại từ 5 tấn - 160 tấn
Đúc các loại ống gang từ Φ100-Φ600
Đúc các chi tiết máy bằng gang thép.
Việc lấy tên là nhà máy cơ khí Mai Động không thể hiện được đầy đủ những
mặt hàng sản xuất khác của công ty không thuộc về cơ khí như ông gang các loại...
ảnh hưởng lớn đến quá trình tiêu thụ của Công ty.
Năm 1998 theo quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội số
2424/QĐ-UB đổi tên mới thành Công ty Mai Động. Tên giao dịch: MAI DONG
CORPORATION, viết tắt là MC. Trực thuộc Sở Công nghiệp thành phố Hà Nội.
Công ty Mai Động là doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo luật doanh
nghiệp nhà nước. Công ty có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, có con
dấu và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và các ngân hàng trong nước.
Đến năm 2001 tài sản của Công ty như sau:
Nguyên giá TSCĐ : 1.700.000.000đ


Tổng nguồn vốn KD: 3.400.000.000đ
Trong đó:
Vốn cố định : 2.400.000.000đ
Vốn lưu động : 900.000.000đ
Vốn khác : 100.000.000đ
2. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến tiêu thụ
sản phẩm ở Công ty Mai Động
a. Nhà cửa, quy trình công nghệ và thiết bị máy móc:
Công ty Mai Động được hình thành không phải trên cơ sở thiết kế ban đầu
nên nhà xưởng, thiết bị được bổ xung thay thế dần, mang nặng tính chắp vá, thiết
bị vạn năng nhiều hơn thiết bị chuyên dùng. Năng lực thiết bị không phù hợp với
nhiệm vụ sản xuất. Tình hình trang thiết bị hiện có tại công ty với đặc điểm đều là
sản xuất cách đây từ 15-20 năm nên đặc tính kỹ thuật của máy đều xuống cấp, độ
chính xác kém do đó quy trình công nghệ sản xuất của công ty hiện nay chưa thể
đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản phẩm của thị trường.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Mai Động (trang sau)
b. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng ban.
* Giám đốc:
Giám đốc Công ty Mai Động là do Hội nghị cán bộ chủ chốt của Công ty bầu
ra trên cơ sở có sự chỉ đạo của Sở và Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội ra quyết
định. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước Sở Công
nghiệp thành phố Hà Nội về mặt pháp nhân và điều hành mọi hoạt động của công
ty.
Giám đốc là người đứng đầu công ty. Quyền giám đốc như sau:
- Quản lý toàn diện có tính tổng hợp theo luật doanh nghiệp của nhà nước.
- Ký các hợp đồng kinh tế với các tổ chức đơn vị, cá nhân có nhu cầu quan hệ
với công ty.
- Trực tiếp chỉ đạo điều hành công việc của các bộ phận kế toán - tài chính, kế
hoạch, vật tư, dịch vụ, bảo vệ, văn phòng hành chính. Các công việc về đầu tư mới
và đầu tư mở rộng.

* Các phó giám đốc: Là người được giám đốc uỷ quyền thay mặt điều hành
các lĩnh vực công tác mà giám đốc giao và chịu trách nhiệm về các quyết định của
mình. Có trách nhiệm báo cáo lại cho giám đốc những công việc để giải quyết khi
giám đốc đi vắng.
- Phó giám đốc I:
Thay mặt giám đốc điều hành có tính tổng hợp khi giám đốc đi công tác.
Điều hành một phần hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tìm kiếm việc làm.
Trực tiếp ký các chứng từ - hoá đơn liên quan đến các lĩnh vực được phân
công sau khi được giám đốc phê duyệt.
Được ký các hợp đồng kinh tế gia công sửa chữa.
Phụ trách trực tiếp và chỉ đạo các công việc kỹ thuật, đầu tư chiều sâu, công
tác tổ chức cán bộ - đào tạo, công tác định mức tiền lương.
Ký duyệt các hợp đồng gia công hàng ngoài.
Giải quyết các công việc đối ngoại mang tính xã hội.
Chịu trách nhiệm công tác đời sống cho cán bộ công nhân viên.
- Phó giám đốc 2: Phụ trách sản xuất, phụ trách khối phân xưởng sản xuất và
phục vụ.
Thay mặt giám đốc chịu trách nhiệm triển khai và điều hành sản xuất theo kế
hoạch của công ty.
Trực tiếp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình chỉ đạo sản
xuất.
Trực tiếp phụ trách an toàn lao động của toàn công ty theo luật định.
Được ký các chứng từ hoá đơn liên quan đến lĩnh vực phân công (sau khi đã
được giám đốc duyệt).
Giúp giám đốc điều hành một số công việc có liên quan đến mua vật tư - thiết
bị phục vụ sản xuất.
Là phó giám đốc phụ trách sản xuất và an toàn lao động của công ty, chỉ đạo
trực tiếp các công việc liên quan đến hoạt động của xưởng cơ, xưởng đúc, ngành
tạo phôi, phân xưởng cơ điện, bộ phận xây dựng cơ bản, bộ phận điều lệ, vận
chuyển xe nâng, tổ đập gang của phòng kinh tế.

Chịu trách nhiệm phong trào thi đua, văn hoá, văn nghệ, thể thao...
* Phòng Kinh tế: Quản lý tổng hợp các công việc liên quan đến kế hoạch,
tiền lương, định mức vật tư kho vật tư và bán thành phẩm.
Trực tiếp giải quyết các công việc hoạch định kế hoạch ngắn và dài hạn, công
tác báo cáo thống kê, công tác định mức lao động tiền lương và các hợp đồng kinh
tế.
Tham mưu cho giám đốc các việc liên quan đến thanh - quyết toán hợp đồng
kinh tế. Là cầu nối giữa giám đốc với các phó giám đốc về các công tác kế hoạch,
vật tư và hàng gia công ngoài. Chịu trách nhiệm báo cáo với giám đốc về kết quả
sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm.
Xây dựng các phương án khoán gọn sản phẩm cho các đơn vị kèm theo tiền
lương, phân tích hiệu quả của từng phương án để giám đốc xử lý.
Trực tiếp điều hành công tác điều độ kế hoạch, quan hệ với các đơn vị thành
viên trong công ty để giải quyết những việc vướng mắc mà giám đốc giao.
Được quyền giải quyết bán máy, phụ tùng chi tiế thay thế đã có bảng giá giám
đốc duyệt, ký đóng dấu báo giá sản phẩm của công ty (theo bảng giá bán hàng) ký
đóng dấu thanh lý hợp đồng kinh tế khi hết hiệu lực (sau khi đã đối chiếu công nợ
với phòng kế toán công ty).
* Phòng kỹ thuật công nghệ:
Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, cung cấp đầy đủ các bản vẽ, kể cả việc nghiên
cứu tổ chức.
Xác định rõ các bước công nghệ sản xuất trên cơ sở công nghệ đang được sử
sụng ở công ty.
Thẩm định, ứng dụng những cải tiến kỹ thuật của các kỹ sư, công nhân trong
nhà máy trong việc chế tạo sản phẩm hay những phương pháp sản xuất hay giải
pháp tiết kiệm trong sản xuất.
Theo dõi sự phát triển khoa học công nghệ trong lĩnh vực mà doanh nghiệp
đang hoạt động sản xuất kinh doanh để nắm được thông tin cần thiết về khoa học
công nghệ.
Cung cấp bản quy trình công nghệ, trong đó đặc biệt quy định rõ trình tự các

bước công việc.
Nghiên cứu, thiết kế, đổi mới quy trình công nghệ và các mẫu mã sản phẩm
sản xuất của công ty.
* Phòng KCS:
Ngoài việc xây dựng và thực hiện nghiêm chỉnh kế hoạch sửa chữa, dự phòng
phải kịp thời xử lý máy móc thiết bị hỏng đột xuất.
Kiểm tra tổng hợp về phân tích tình hình thực hiện quy chế sử dụng máy móc
thiết bị, dụng cụ để có biện pháp hạn chế sự cố xảy ra.
* Phòng Hành chính:
Thực hiện công tác hành chính quản trị, thực hiện công tác pháp chế, thực
hiện công tác lưu trữ tài liệu của công ty theo các quy định của nhà nước.
Thực hiện công tác thông tin dự báo, công tác đối ngoại chuẩn bị các thủ tục
hành chính cho việc tiếp khách của công ty.
* Phòng Tổ chức đào tạo:
Quản lý toàn diện các công việc của phòng như tổ chức nhân sự, công tác bảo
hiểm xã hội, công tác quy hoạch và đào tạo cán bộ quản lý, trình độ nghề cho công
nhân của công ty.
Trực tiếp quản lý các công việc về nâng bậc lương, quản lý hồ sơ nhân sự,
điều chuyển công tác, giúp giám đốc về công việc đào tạo và quy hoạch đội ngũ
cán bộ công nhân viên trong công ty.
Tham mưu cho giám đốc về công tác sắp xếp lại tổ chức sản xuất trong công
ty, lập hoạch định về công tác tổ chức ngắn hạn, dài hạn.
Trực tiếp làm việc với các phòng, các phân xưởng về công việc của giám đốc
giao.
Là thành viên thường trực của hội đồng lương, hội đồng kỷ luật, được tham
dự các cuộc họp của ban lãnh đạo công ty bàn về công tác quy hoạch đội ngũ.
Khi các hồ sơ về tuyển dụng, chuyển công tác nâng bậc lương cho nhân viên
và công nhân đã được ký duyệt tổng hợp thì được phép ký, đóng dấu gồm:
+ Hợp đồng lao động ngắn hạn thời vụ từ 12 tháng trở xuống.
+ Giấy thôi trả lương, quyết định nâng lương cá nhân.

+ Các giấy tờ xác định thời gian hưu trí, mất sức, hưởng chế độ bảo hiểm xã
hội cũng như xác định thời gian làm việc tại công ty.
* Phòng Kế toán tài chính:
Quản lý tổng hợp các công việc công tác kế toán tài chính.
Trợ lý cho giám đốc về công tác kế toán tài chính, chịu trách nhiệm trước
giám đốc, tổng hợp các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh, hàng quý báo
cáo phân tích hoạt động kinh tế trong công ty từng tháng, từng quý, lên được bản
nhu cầu về tài chính để giám đốc xử lý.
Được quyền kiểm tra giá cả các loại vật tư nguyên liệu mua về, kiểm tra việc
sử dụng các loại vật tư đó. Tất cả các thủ kho có trách nhiệm báo cáo và xuất trình
thẻ kho khi được kiểm tra.
Được tham dự các cuộc họp của lãnh đạo bàn về công tác sản xuất kinh
doanh, công tác kế toán tài chính, thi đua, khen thưởng.
Là thành viên thường trực của hội đồng kiểm kê và là thành viên của hội đồng
kỹ thuật thi đua.
Được phép ký các chứng từ để thanh toán tiền mặt dưới 150.000đ (Một trăm
năm mươi ngàn đồng) ký đóng dấu phiếu thu của khách, các hoá đơn bán lẻ, chi
tiết có bảng giá mà giám đốc đã ký.
* Phòng Bảo vệ:
+ Có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty.
+ Tiếp đón và hướng dẫn khách ra vào công ty.
+ Công tác bảo mật của công ty.
+ Phòng cháy, chữa cháy.
c) Chức năng nhiệm vụ của các phân xưởng sản xuất.
* Xưởng cơ khí và lắp ráp:
Gia công toàn bộ chi tiết sản phẩm.
Lắp ráp hoàn chỉnh thành sản phẩm.
* Xưởng đúc:
Đúc chi tiết sản phẩm (phôi)
Đúc ống.

* Xưởng tạo phôi:
Gò, hàn, cắt hơi, tạo phôi hoàn chỉnh theo sản phẩm.
* Xưởng cơ điện:
Sửa chữa máy móc thiết bị cơ điện của công ty.
Viết bản hướng dẫn sử dụng và thao tác các thiết bị.
* Xưởng gia công máy: Rèn, cưa, cắt, nhiệt luyện... các chi tiết của sản
phẩm.
Các phân xưởng sản xuất trên đều chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc qua
các quản đốc phân xưởng.
d) Chức năng nhiệm vụ của công ty:
* Chức năng:
Công ty Mai Động là một đơn vị sản xuất kinh doanh với chứcnăng là sản
xuất, kinh doanh các loại ống phục vụ các công trình cấp nước sạch hiện nay sản
phẩm này chiếm 80% doanh thu của công ty. Ngoài ra công ty vẫn sản xuất máy
móc, trang thiết bị kỹ thuật cho các xưởng cơ khí của nhiều ngành kinh tế, cho
ngành sản xuất hàng kim khí tiêu dùng phục vụ mọi thành phần kinh tế trong và
ngoài nước nhằm bảo toàn vốn, có lãi bảo đảm đời sống cho người lao động và
không ngừng phát triển mọi mặt, làm tròn các nghiệp vụ quốc gia.
* Nhiệm vụ:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng
sản xuất kinh doanh, đáp ứng ngày càng nhiều hàng hoá và dịch vụ cho xã hội, từ
bù đắp chi phí, tự trang trải vốn, và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, với
địa phương sở tại trên cơ sở tận dụng năng lực sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật.
Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, tổ chức tốt đời sống
và hoạt động xã hội không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và nghề nghiệp của
công nhân viên chức để theo kịp sự đổi mới của đất nước.
Mở rộng liên kết kinh tế của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế, tăng cường hợp tác kinh tế với nước ngoài, phát huy vai trò chủ đạo
của kinh tế quốc doanh, góp phần tích cực vào việc tổ chức nền sản xuất xã hội và

cải tạo xã hội chủ nghĩa.
Bảo vệ công ty, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường giữ gìn an ninh trật tự xã
hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng, tuân thủ pháp luật, hạch toán và báo cáo trung
thực theo chế độ Nhà nước quy định.
II. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Đặc điểm về sản xuất:
Công ty Mai Động là một doanh nghiệp nhà nước có chức năng nhiệm vụ sản
xuất ra các loại sản phẩm thuộc về tư liệu sản xuất về nguyên liệu đầu vào cho các
đơn vị sản xuất khác. Mặt hàng chuyên môn hoá lâu dài của doanh nghiệp là các
loại máy: máy búa hơi, đột dập, máy ép các loại, máy bơm, máy ép thuỷ lực, máy
bổ đá, ống nước bằng gang. Và các loại phụ tùng phụ kiện của các loại máy trên.
Ngoài ra công ty còn nhận thiết kế và sản xuất trang bị toàn bộ dây chuyền rèn rập
đào tạo công nhân sử dụng lắp đặt thiết bị và hướng dẫn vận hành cho khách hàng.
Sản phẩm của công ty gồm 2 loại chính:
1. Ống gang: Φ80, Φ100, Φ150, Φ200, Φ250, Φ300, Φ400, Φ600.
2. Máy công cụ: - Búa các loại: B75, B150, B250
- Đột các loại: 6
T
3, 10, 16, 25, 40, 63, 100.
- Ép các loại: 400
T
÷ 500
T
.
- Máy khác: Khách đặt theo yêu cầu.
Gia công đúc
Gia công rèn
NVL
Nhiệt luyện nếu cóGia công cơ khíNhiệt luyện nếu cóNguộilắp ráp
TP

Sơ đồ tổ chức sản xuất
PX SX chính PX SX phụ
Cơ điện
FX SX phụ
PX rèn gò hàn
PX đúc 1
PX đúc 2
PX đại tu
Nhiệt luyện
Nguội lắp ráp sơn mạ
CK1
CK2
Kho TP
Quá trình sản xuất đối với các loại sản phẩm chủ yếu hiện nay của công ty
được hình thành theo hai quy trình riêng biệt biểu hiện thông qua hai sơ đồ sau:
Quy trình sản xuất của các loại máy công cụ:
Quy trình sản xuất ống dẫn nước các loại:
Nguyên liệu dùng để sản xuất: gồm có nguyên liệu chính và nguyên liệu phụ:
Mỗi một loại sản phẩm, chi tiết máy có tỷ lệ nguyên liệu khác nhau.
VD1: Để sản xuất ống gang nguyên liệu gồm:
Nguyên liệu chính: Gang LX, gang cũ, Fe-Si, Fe-P.
Nguyên liệu phụ: Dây thép, que hàn, gỗ mẫu, gạch chịu lửa, cát vàng, cát đen,
cát trắng, đất sét, đá vôi phấn chì, nước thuỷ tinh, bầu nhựa, bột chịu lửa, bìa chịu
nhiệt, dây cáp, xi măng P400, dây Amiăng, ống cao su.
Ngoài ra còn có nhiên liệu + động lực: than củi, củi, rơm, điện.
VD2: Để sản xuất giàn thử ống gồm có các nguyên liệu sau:
Nguyên liệu chính: tôn 2 ÷ tôn 90, thép tấm, thép hình, đồng, gang.
Nguyên liệu phụ: ô xy đất đèn, que hàn, đá mài.
Ngoài ra còn có bán thành phẩm mua ngoài: động cơ, bơm tự hút, cút, măng
sông, ống nước D20, D26, D42, can nước D20...

Các xưởng sản xuất:
TPSơn
Bơm
thử
Cắt
ống
Kéo
ống
LòNVL
- FX rèn: Tạo phôi, gò hàn.
- FX đúc 1: Đúc thép đúc ống, máy.
- FX đúc 2: Đúc các chi tiết nhỏ.
- FX đại tu phụ: Men, rỉ, đỏ.
- PX cơ khí: Gia công chi tiết sản phẩm
- PX nguội: Lắp ráp và sơn mạ
- Xưởng cơ điện: Sửa chữa máy móc thiết bị cơ điện của công ty.
2. Thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp:
Sản phẩm của doanh nghiệp là tư liệu sản xuất. Khách hàng của doanh nghiệp
là tập hợp những cá nhân, tổ chức mua hàng và dịch vụ để sử dụng vào việc sản
xuất ra những thứ hàng khác hay dịch vụ khác để bán, cho thuê hay cung ứng cho
những người tiêu dùng khác.
Hiện nay sản phẩm của doanh nghiệp đã xâm nhập thị trường ở nhiều tỉnh
trong cả nước như: Nghệ an, Vĩnh Yên Phúc Yên, Bà Rịa - Vũng Tàu Đồng Nai,
Bắc Cạn, Quảng Ninh, Nghệ An... Thị trường lớn nhất vẫn là Hà Nội. Tuy nhiên để
mở rộng thị trường hơn nữa doanh nghiệp để lập một văn phòng đại diện tại Thành
phố Hồ Chí Minh nhằm xâm nhập chiếm lĩnh thị trường sản phẩm mà công ty đang
sản xuất đối với thị trường các tỉnh phía nam. Mặc dù văn phòng mới đặt, thời gian
hoạt động chưa nhiều nhưng đã thu nhập được một số thông tin, nắm bắt được nhu
cầu thị trường về các sản phẩm truyền thống và các loại máy cơ khí cũng như mặt
hàng ống nước đúc bằng gang của công ty. Thị trường này hứa hẹn mở ra cho

công ty nhiêu cơ hội về tiêu thụ sản phẩm, hiện tại đã có một số đơn đặt hàng về
sản phẩm máy ép thuỷ lực và sản phẩm ống nước cho các dự án cải tạo hệ thống
cấp thoát nước một vài tỉnh thuộc đồng bằng Sông Cửu Long.
Hiện nay trong cả nước có 3 nhà máy lớn sản xuất kinh doanh các sản phẩm
tương tự nhau về sản phẩm ống nước: một nhà máy Đại việt ở Sài gòn, một nhà
máy Tân Long ở Hải Phòng, còn lại ở Hà Nội là nhà máy cơ khí Mai Động. Một
số năm trước sản phẩm của Hà Nội sản xuất phục vụ các vùng ở xa còn thị trường
Hà Nội tiêu thụ thì lại do sản phẩm nơi khác mang về. Hiện nay nhà máy cơ khí
Hà Nội xác định thị trường Hà Nội là một thị trường trọng điểm mà sản phẩm của
công ty có tính cạnh tranh cao su với sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực. Công ty xác định đây là một thị trường tiềm năng rất lớn, bởi vì
theo qui hoạch của thủ đô từ năm 2000 - 2020 sẽ phát triển một loạt các đô thị vệ
tinh của thủ đô Hà Nội. Chính vì vậy nhu cầu về các sản phẩm của công ty trong
thời gian sắp tới cho quá trình phát triển đô thị là rất lớn. Ngay từ bây giờ công ty
cơ khí Mai Động đã chuẩn bị tốt những điều kiện cơ sở vật chất, xây dựng tốt
những dự án để trình lên sở công nghiệp Hà Nội thông qua đề án phát triển công ty
Mai Động từ năm 2000 đến năm 2010.
Tính đến cuối năm 2001 sản phẩm của công ty tiêu thụ rộng rãi trên thị trường
cả nước bao gồm các mặt hàng truyền thống như máy đột, búa máy, máy bơm.
Máy ép thuỷ lực van nước... Cung cấp cho các nhà máy có cấp thoát nước, các tổ
hợp sản xuất cơ khí. Sản phẩm của công ty được khách hàng đánh giá cao về mặt
chất lượng và hợp lý về giá cả. Đối với sản phẩm về ống nước là mặt hàng chủ lực
của công ty hiện nay. Năm 2001 sản phẩm này đã được tiêu thụ ở các tỉnh miền
Bắc như: Nghệ An, Vĩnh Yên, Phúc Yên Bắc cạn... Mặc dù 2001 chính phủ ngừng
hoặc dãn tiến độ một loạt các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng ảnh hưởng nhiều
đến nhu cầu của thị trường về sản phẩm ống đúc bằng gang. Với sự nỗ lực cố gắng
của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty Mai Động, sản phẩm của công ty
vẫn giữ vững và không ngừng tăng về sản lượng tiêu thụ trên thị trường đảm bảo
tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
- Về sản phẩm truyền thống: Mặc dù ngành cơ khí của nước ta trong vài năm

trở lại đây gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bởi
vì sản phẩm cơ khí của nước ta được sản xuất ra với chi phí rất cao, giá thành cao
không thể cạnh tranh với hàng ngoại nhập như Trung Quốc nên việc tiêu thụ sản
phẩm rất hạn chế. Công ty cơ khí Mai Động cũng không nằm ngoài khó khăn
chung của ngành cơ khí Việt Nam. Các sản phẩm truyền thống của công ty như
máy đột dập, máy ép thuỷ lực, van nước... nhu cầu của thị trường có xu hướng
giảm. Trong tình hình khó khăn đó công ty sắp xếp lại cơ cấu tổ chức sản xuất, áp
dụng nhiều cải tiến kỹ thuật, giảm chi phí quản lý doanh nghiệp & chi phí bán
hàng. Đưa ra mức giá có sức cạnh tranh tốt đối với các sản phẩm cùng loại. Chính
vì vậy năm 2001 những sản phẩm truyền thống này của công ty để có xu hướng
phục hồi về sản xuất và tiêu thụ tăng đáng kể so với năm 2000.
- Về sản phẩm ống nước: Công ty áp dụng tích cực những chiến lược của
mình thông qua hình thức: Hội nghị khách hàng quảng cáo trên vô tuyến truyền
hình, nắm bắt nhanh các thông tin về những kế hoạch xây dựng hay sửa đổi các
công trình để cử người đến tận nơi giới thiệu sản phẩm của mình hoặc thông qua
các mối quan hệ của các vị lãnh đạo công ty đối với các doanh nghiệp có nhu cầu
về sản phẩm của doanh nghiệp. Loại sản phẩm ống nước của công ty chiếm gần
80% tổng doanh thu chính vì vậy doanh nghiệp xác định được thị trường tiêu thụ
sản phẩm này có nhiều tiềm năng mà doanh nghiệp chưa khai thác hết cũng như
chưa phát huy hết công suất sản xuất của công ty nên trong thời gian tới công tác
mở rộng thị trường đặt ra cho công ty hết sức quan trọng. Bởi vì có mở rộng thị
trường thì công ty mới đẩy mạnh được hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
- Về tổ chức sản xuất: Hiện nay việc xây dựng kế hoạch sản xuất và cơ cấu
mặt hàng chủ yếu phụ thuộc vào các hợp đồng kinh tế giữa công ty và các đơn vị
sản xuất khác trong cả nước. Công ty đang đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, tiếp
cậnh thị trường xác định nhu cầu khách hàng để xây dựng chiến lược sản xuất
kinh doanh cho đơn vị mình về thị trường sản phẩm và khách hàng.
- Về hoạt động tiêu thụ: Hiện nay để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Công ty đã sử dụng các kênh tiêu thụ sau:
Công ty đang sử dụng các kênh tiêu thụ khác nhau. Điều này được thể hiện

qua sơ đồ sau:
Nhàsản xuất
Cửa hàng giới tihệu
Người môi giới
Người sử dụng cuối cùng
(2)
Qua sơ đồ trên ta nhận thấy các kênh tiêu thụ của công ty đều là kênh ngắn.
Các kênh này góp phần tạo nên doanh thu cho doanh nghiệp. Mức độ doanh thu
cao hay thấp còn phụ thuộc vào từng phương thức bán hàng của kênh tiêu thụ. Sau
đây là tình hình doanh thu tạo được qua các kênh bán hàng của các năm.
Tỷ trọng của các phương thức bán hàng.
STT
Năm
Phương thức
2000 2001 Chênh lệch 98/97
1 Cửa hàng giới thiệu SP 352,430 5 389,544 4 37,114 110,5
2 Môi giới 493,402 7 876,474 9 393,072 177,6
3 Bán trực tiếp 6202,768 88 8472,58
2
87 2269,8 136
Cộng 7048,600 100 9738,60
0
100 2688 138,1
Căn cứ vào các số liệu ở biểu trên ta có một số nhận xét sau:
- Nhìn chung doanh thu từ các phương thức bán hàng đều tăng. Cụ thể là:
+ Phương thức bán hàng qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm: Năm 2001
phương thức này đạt doanh thu 389,544 triệu đồng so với năm 97 tăng 37,114 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 10,5%.
+ Phương thức bán hàng qua người môi giới: năm 2001 phương thức này đạt
doanh thu 876,474 triệu đồng. So với năm 97 tăng 383,072 triệu đồng tương ứng

với tỷ lệ tăng là 77,6%. Như vậy doanh nghiệp đã tận dụng được lực lượng môi
giới để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm đem lại doanh thu cho doanh nghiệp.
+ Phương thức bán hàng trực tiếp: Năm 98 phương thức này đạt doanh thu:
847, 582 triệu đồng so với năm 97 tăng 2269,8 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
là 36%.
(1)
(3)
* Nhìn vào tỷ trọng của phương thức bán hàng năm nay so với năm 97 cho ta
thấy.
+ Phương thức bán hàng trực tiếp chiếm tỷ trọng cao nhất cụ thể năm 98 là
87%. 97 chiếm 88%.
+ Phương thức bán hàng qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm và bán qua người
môi giới chiếm tỷ trọng nhỏ.
Tóm lại: Doanh nghiệp dùng phương thức bán trực tiếp là chủ yếu. Về tỷ
trọng qua các năm có sự tăng giảm nhưng không đáng kể.
- Về chất lượng sản phẩm của công ty:
Hiện nay sản phẩm đạt chất lượng cao so với tiêu chuẩn trong nước.
+ Sản phẩm ống tiêu chuẩn của Việt Nam đạt ISO 13 - 78.
+ Sản phẩm máy tiêu chuẩn Việt Nam đạt huy chương bạc.
Tháng 10 - 2001 công ty đem sản phẩm tham gia triển lãm hàng công nghiệp
chỉ tiêu đạt huy chương vàng gồm các loại sản phẩm về:
Ống, máy: máy đột 16, máy cắt tôn.
- Về giá cả: Để thấy được mức độ tăng giảm giá của các sản phẩm qua hai
năm ta sẽ xem xét qua bảng sau:
STT
Giá bán
Mặt hàng
Năm 2000 Năm 2001
So sánh
Chênh lệch %

1
Ống gangφ 100
97,720 113 15,28 115,6
2
Ống gangφ 150
148 172 24 116,2
3
Ống gangφ 200
214,4 247 32,6 115,2
4
Ống gangφ 250
222,6 307 84,4 137,9
5
Ống gangφ 300
384,160 454 69,84 118,1
6
Ống gangφ 400
593,3 671 77,7 113,09
Căn cứ vào các số liệu ở biểu trên ta có một số nhận xét sau:
- Nhìn chung giá của các mặt hàng đều tăng. Cụ thể là:
+ Mặt hàng φ 100: năm 98 giá của mặt hàng này là: 113 ngàn đồng/m, so với
năm 97 tăng 15,28 ngàn đồng/m tương ứng với tỷ lệ tăng là 15,6%.
+ Mặt hàng φ 150: Năm 98 giá của mặt hàng này là 172 ngàn đồng/m so với
năm 2000 tăng 24 ngàn đồng/m tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,2%.
+ Mặt hàng φ 200: năm 98giá của mặt hàng này là 247 ngàn đồng/m tăng hơn
so với năm 97 là: 32,6 ngàn đ/m tương ứng với tỷ lệ tăng là 15,2%.
+ Mặt hàng φ 250: năm 98 giá của mặt hàng này là: 307 ngàn đ/m, so với năm
97 tăng 84,4 ngàn đ/m tương ứng với tỉ lệ tăng là 37,9%.
+ Mặt hàng φ 300: Giá của mặt hàng này năm 98 là 454 ngàn đ/m tăng hơn so
với năm 97 là 69,84 ngàn đ/m tương ứng với tỷ lệ tăng là 18,1%.

+ Mặt hàng ống nước φ 400: năm 98 giá của mặt hàng này là 671 ngàn đ/m so
với năm 97 tăng 77,7 ngàn đồng/m với tỷ lệ tăng là 13,09 %.
Mức giá bán tăng của các mặt hàng góp phần làm tăng doanh thu cho
doanh nghiệp. Tuy nhiên hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh lại phụ
thuộc vào nhiều yếu tố chẳng hạn như tốc độ tăng giảm của giá vốn so với giá
bán.
III. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CƠ KHÍ MAI ĐỘNG.
1. Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm
1999 - 2001.
Để có thể đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
năm là tốt hay chưa tốt ta phải xem xét các chỉ tiêu có liên quan đến kết quả sản
xuất kinh doanh và chi phí để đạt được kinh doanh đó.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 1999,2000,2001
Đơn vị: 1000đ
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001
Tổng doanh thu 6387700 7048600 9738600
Thuế 163400 174800 202810
Doanh thu thuần 6224300 6873800 9535790

×