Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của công ty cổ phần dược Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.39 KB, 21 trang )

Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của công ty cổ phần dược Phú Thọ
1. Lịch sử hình thành
1.1 Chức năng và nhiệm vụ
Công ty cổ phần dược Phú Thọ là doanh nghiệp mới được chuyển đổi từ
doanh nghiệp nhà nước thành công ty cỏ phần kể từ ngày 01/11/2003 với
nganh nghề sản xuất kinh doanh chính là thu mua ,reo trồng chế biến các loại
dược liệu ,cây con làm thuốc ;sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu các loại
dược phẩm dược liệu ,hoá chât,hoá dược,nguyên phụ liệu lam thuốc vật tư
thiết bị y tế ,hoá mỹ phẩm ,thực phẩm làm thuốc,đào tạo và đào tạo lại nghề
dược và một số ngành nghề khác có liên quan tới nghề dược; tư vấn, chăm
sóc và dịch vụ bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân.
Trụ sở công ty đặt tại :số 2201 đại lộ Hùng Vương phường Gia Cẩm thành
phố Việt Trì .
Số điên thoại :0210846400
Fax:0210846400
Năm 1958 thành lập công ty với tên gọi liên hiệp các xí nghiệp dược
Phú Thọ doanh nghiệp tồn tại và phát triển với tên gọi đó thì 10 năm sau
1968 công ty sát nhập lại và chuyển thành liên hiệp các xí nghiệp dược Vĩnh
Phú.
Giai đoạn 1992 –1996 công ty lại thêm một lần nữa đỏi tên thành công ty
dược vật tư y tế Vĩnh Phú .
Năm 1997 tỉnh Vĩnh Phú tác thành 2 tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ công ty
lại một lần nữ đổi tên với tên gọi mới là công ty dược vật tư y tế Phú Thọ
Thực hiện chủ chương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước của uỷ ban
nhân dân tỉnh nói riêng củng như của nhà nước nói chung,công ty sớm nhận
thấy đây là một cơ hội tốt để phát triển sản xuất kinh doanh nên đã mạnh
1 1
dạn chuyển đổi hình thức sở hữu thành công ty cổ phần dược Phú Thọ theo
quyết định số 3553/QĐ-CT ngày 23/10/2003 của UBND tỉnh Phú Thọ
Ngày đầu mới thành lập cũng như nhiều doanh nghiệp khác công ty gặp
không ít khó khăn về vốn về cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất bên cạnh đó việc


sản xuất kinh doanh thuốc đòi hỏi phải có qui trình sản xuất ,bảo quản và
quản lí nghiêm ngặt lên lại càng nhiều khó khăn nhưng bằng sự đoàn kết
nhất trí trên dưới một lòng cùng với trình độ quản lí kinh doanh của bộ máy
lãnh đạo đã đưa công ty vượt qua mọi khó khăn ,tồn tại và phát triển cho tới
ngày nay.
1.2 Ngành nghề kinh doanh chính
Công ty chuyờn sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trưc tiếp cỏc loại
thuốc chữa bệnh và nguyờn liệu làm thuốc chất lượng cao, với kinh nghiệm
của hơn 40 năm sản xuất dược phẩm, hiện nay công ty sản xuất trờn 150 loại
thuốc được lưu hành gồm cỏc loại thuốc tiờm, dịch truyền, thuốc viờn nộn,
viờn nang, viờn bao phớm, thuốc tra mắt, thuốc nhỏ mũi, cỏc loại thuốc mỡ,
cao xoa, xiro, rượu thuốc và cỏc loại chế phẩm khỏc
Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đó đăng ký, chịu trỏch nhiệm
trước nhà nước, trước khỏch hàng, trước phỏp luật về sản phẩm và dịch vụ
do công ty thực hiện
Xõy dựng chiến lược phỏt triển kế hoạch 5 năm và hàng năm phự hợp
với nhiệm vụ, nhu cầu của công ty và nhu cầu của thị trường
Đổi mới hiện đại cụng nghệ và phương thức quản lý, sử dụng thu nhập
từ chuyển nhượng tài sản để tỏi đầu tư đổi mới thiết bị cụng nghệ của công
ty
Thực hiện cỏc nghĩa vụ đối với người lao động đảm bảo quyền lợi cho
người lao động theo qui định của bộ luật lao động
2 2
Chăm lo phỏt triển nguồn nhõn lực để đảm bảo thực hiện chiến lược
và nhiệm vụ kinh doanh của công ty, chăm lo cải thiện điều kiện làm việc,
điều kiện sống của người lao động theo qui định của bộ luật lao động
Thực hiện cỏc qui định của nhà nước về bảo vệ tài nguyờn, mụi
trường, quốc phũng và an ninh quốc gia
Nộp thuế và cỏc khoản nộp ngõn sỏch nhà nước theo qui định của
phỏp

1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy
+ Tổng và phó tổng giám đốc công ty
Chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc có nhiệm vụ quản lí điều hành công ty
theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty tổng giám đốc phụ trách chung
toàn diện các mặt hoat động SXKD toàn công ty .phó tổng giam đốc kinh
doanh phụ trách khâu kế hoạch toàn công ty ;chỉ đạo phòng KHNV ,thị
trường ,xuất nhập khẩu ... phó tổng giám đốc phụ trách công tác sản xuất,kỹ
thuật ,chất lượng;có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị đảm bảo chất lượng sản
phẩm sản xuất tại các xí nghiệp của công ty
+ Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu với tổng giám đốc để xếp
sắp bộ máy hoạt động cố hiệu quả cao;xây dưng qui chế trả lương ,xây dựng
kế hoạch thu ,nộp các khoản trích nộp theo lương .
+ Phòng KHNV :Tham mưu giúp tổng giám đốc qui hoạch ,kế hoạch
ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp,có kế hoạch và biện pháp để ổn định
công xuất và hiệu quả sản xuất của XN GMP;hàng tháng ,hàng quí lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty
+ Phòng KTTC: Tham mưu giúp tổng giám đốc trong công tác quản
lí tài sản vật tư ,tiền vốn toàn doanh nghiệp;phải giam sát được việc thực
hiện chế dộ quản lí kinh doanh,quản lí tài chính;phải phân tích được hoạt
3 3
động kinh tế toàn doanh nghiệp tham mưu với lãnh đạo toàn công ty để việc
quản lý ,sử dụng đồng vốn có hiệu quả cao nhất.
+ Phòng nghiên cứu công nghệ : nghiên cứu xây dựng, cải tiến quy
trình, quy phạm các mặt hàng sản xuất tại doanh nghiệp
theo dõi việc đưa các mặt hàng mới vào sản xuất lập kế hoạch theo dõi độ
ổn định của thuốc .
+ Phòng kiểm tra chất lượng: kiểm tra chất lượng các loại dược
phẩm,dược liệu , vật tư dạng thuốc ... tổ chức lưu mẫu và theo dõi độ ổn định
của thuốc.
+ Phòng thị trường: tích cực mở rộng thị trường tiêu thụ, nhậy bén

nắm bắt được nhu cầu của thị trường và khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Chủ
động khai thác triệt để thị trường nhằm tăng doanh thu.
+ Phòng xuất nhập khẩu: căn cứ nhu cầu thị trường và điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp để lập phương án xuất nhập khẩu hàng hoá.
+Trung tâm đào tạo: lập kế hoạch tuyển sinh, xây dựng quy chế
tuyển sinh hàng năm, quản lý học viên, đôn đốc họcviên học tập nội quy.
+ Tổng kho : cập nhật thẻ kho, kiểm tra đối chiếu các mặt hàng bảo
quản không để thất thoát hàng hoá.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1 lao động của công ty
Mọi doanh nghiệp nhà nước sau khi chuyển sang cơ chế thị trường
đều phải tự mỡnh thay đổi cho phự hợp để cú thể tồn tại và phỏt triển trong
cơ chế mới này. Do đó hầu hết cỏc doanh nghiệp hiện nay đều đang cố gắng
chuyờn mụn hoỏ, trỡnh độ hoỏ đội ngũ cỏn bộ cụng nhõn lao động nờn họ
tỡm cỏch giảm biờn chế những người khụng cú năng lực hoặc giải quyết chế
độ cho những người đó đủ năm cụng tỏc
4 4
Doanh nghiệp chuyờn chế biến và sản xuất cỏc loại thuốc tõn dược,
là một loại hàng hoỏ đặc biệt cú liờn quan trực tiếp đến sức khoẻ và tớnh
mạng con người, do đó ngoài việc chỳ trọng vào lắp đặt cỏc thiết bị mỏy
múc hiện đại, doanh nghiệp cũn phải cú đội ngũ cụng nhõn cú tay nghề cao,
cú tri thức, cú trỡnh độ chuyờn mụn vững vàng. Chớnh vỡ vậy khi tuyển
cụng nhõn vào đũi hỏi khắt khe hơn cỏc doanh nghiệp khỏc, trỡnh độ của
cụng nhõn ớt nhất phải học hết lớp 12 và phải qua cỏc khoỏ học về chuyờn
mụn do doanh nghiệp tổ chức do đó cỏc cụng nhõn sản xuất thuốc đều phải
cú sự am hiểu nhất định về dược phẩm. Để ngày càng nõng cao kiến thức
cho cụng nhõn hàng năm doanh nghiệp luụn mở cỏc khoỏ học bồi dưỡng, thi
lờn lương cho cụng nhõn nhằm trang bị cho họ những thụng tin cập nhật cú
liờn quan đến nghiệp vụ chuyờn mụn của họ
Hiện nay công ty cổ phần dược phẩm Phú Thọ cú khoảng 462 cỏn bộ

cụng nhõn viờn trong đó 292 người là lao động nữ chiếm 63,2% tổng số cỏn
bộ cụng nhõn viờn toàn công ty và 170 người là lao động nam chiếm 36,8%
tổng số lao động trong công ty.
Lực lượng lao động trực tiếp là 238 người chiếm 51,51%, lao động
quản lý phục vụ 224 người chiếm 48,49%. Tuổi đời bỡnh quõn cụng nhõn
viờn là 38,7 thu nhập bỡnh quõn là 1,076tr đồng/1người, 1 thỏng
Về vấn đề tổ chức lao động trong công ty cú 6 bậc thợ khỏc nhau từ
bậc 1 đến bậc 6 mỗi bậc được chia làm 3 nhúm, mỗi nhúm thợ ứng với một
điều kiện làm khỏc nhau. Do đó, tuỳ theo điều kiện làm việc khỏc nhau mà
mỗi nhúm thợ cú một hệ số lương khỏc nhau. Trong đó thợ bậc 6 chiếm 5%,
thợ bậc 5 chiếm 31%, thợ bậc4 chiếm 38%, thợ bậc 3 chiếm 20%, thợ bậc 2
chiếm 4%, thợ bậc 1 chiếm 2%
Từ thực trạng về lao động bỏo cỏo ở trờn ta thấy vấn đề lao động của
công ty cú nhiều ưu điểm và cũng cú nhiều tồn tại
5 5
Trước hết ta thấy đây là một công ty với nhiệm vụ chớnh là sản xuất
thuốc vậy mà lưc lượng lao động trực tiếp là 238 người chiếm 51,51%, lao
động quản lý phục vụ chiếm tới 48,49% gần bằng với lao động trực tiếp. Tỷ
lệ này khụng phự hợp với đơn vị sản xuất, nguyờn nhõn chủ yếu là do công
ty đã từng là một doanh nghiệp nhà nước bị ảnh hưởng bởi cỏch quản lý của
thời kỳ bao cấp nờn bộ mỏy quản trị cũn cồng kềnh. Do đó để cho phự hợp
với cơ chế kinh tế thị trường cũng như bao doanh nghiệp nhà nước khỏc
công ty đang tiếp tục làm cho gọn nhẹ bộ mỏy quản trị
Bảng 1- Cơ cấu lao động của công ty năm 2001-2004
2001 2002 2003 2004
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số

lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Trực tiếp
Giỏn tiếp
288 57,26 284 57,72 281 59,16 238 51,51
215 42,74 208 42,28 194 40,84 224 48,49
Tổng số 503 100 492 100 475 100 462 100

Nguồn (phũng tổ chức lao động)
Nhỡn vào bảng trờn ta thấy số lượng lao động giỏn tiếp qua cỏc năm
là vẫn luụn chiếm tỷ trọng lớn do đó cần cú những biện phỏp điều chỉnh cơ
cấu tổ chức của mỡnh cho hợp lý hơn trong cỏc năm tới
Đặc điểm chủ yêu của công ty là sản xuất cỏc loại thuốc tõn dược,
thuốc là một loại hàng hoỏ rất đặc biệt nú liờn quan trực tiếp đến sức khoẻ
tớnh mạng của người tiờu dựng do đó đũi hỏi người cụng nhõn phải cẩn
thõn, tỉ mỷ, khộo lộo trong từng khõu của quỏ trỡnh sản xuất nờn số lượng
lao động nữ chiếm tỉ lệ rất đông 63,2% trong khi đó lao động nam chiếm cú
36,8%. Đây là một điều kiện rất thuận lợi cho việc sản xuất vỡ lao động nữ
luụn là người khộo lộo, cẩn thận, tỉ mỷ hơn lao động nam do đó rất phự hợp
với việc sản xuất thuốc ở công ty
6 6

Tuổi đời bỡnh quõn của cỏn bộ cụng nhõn viờn là 38,7 điều này cho
thấy lao động ở vào độ tuổi từ 40 trở lờn là tương đối đông mà mặt khỏc cú
khoảng 40% nnhững người này là cụng nhõn lao động trực tiếp, cũn những
lao động trẻ tuổi đời khoảng từ 20 đến 35 lại chủ yếu làm ở cỏc phũng ban
khụng tham ra trực tiếp sản xuất. Trong thực tế lao động mà công ty sử dụng
luụn lớn hơn số lao động trong công ty. công ty tận dụng năng lực sẵn cú
bằng cỏch huy động lao động từ bộ phận này sang giỳp đỡ bộ phận khỏc khi
khối lượng sản xuất lớn, thời gian hoàn thành ngắn.
2.2 Về cụng nghệ
2.2.1 Quy trỡnh cụng nghệ
Khụng như cỏc công ty sản xuất cỏc loại hàng hoỏ khỏc, công ty
chuyờn sản xuất cỏc loại thuốc tõn dược, cỏc loại chế phẩm, mà thuốc là một
hàng hoỏ đặc biệt vừa cú tớnh chất hàng húa vừa cú tớnh phục vụ liờn quan
trực tiếp đến sức khoẻ và tớnh mạng của người tiờu ding bởi vậy chất lượng
thuốc phải được đặt lờn hàng đầu. Do đó nú đũi hỏi hết sức nghiờm ngặt,
khắt khe cả trong việc đảm bảo quy trỡnh kỹ thuật chế biến cũng như quỏ
trỡnh bảo quản sử dụng. Sản phẩm thuốc rất đa dạng về chủng loại mỗi loại
chữa được một bệnh khối lượng thuốc thỡ nhỏ tớnh cả đơn vị mg, ml nhưng
giỏ trị thỡ lại lớn
Do đó để đảm bảo cho chất lượng thuốc, khụng chỉ đũi hỏi ở tay nghề
cụng nhõn sản xuất mà quy trỡnh cụng nghệ hiện đại cũng gúp phần quan
trọng vào việc nõng cao chất lượng thuốc .Từ những đặc điểm đó phõn tớch
ở trờn nú đó qui định đặc trưng về cụng nghệ sản xuất thuốc. Quy trỡnh cụng
nghệ sản xuất thuốc phải hết sức nghiờm ngặt tuõn thủ theo những quy định.
Từng khõu cụ thể trong quy trỡnh cụng nghệ sản xuất thuốc tuy khỏc nhau
nhưng cú thể qui về ba giai đoạn chủ yếu là
7 7
Giai đoạn chuẩn bị: Là giai đoạn xử lý vật liệu trước khi đưa vào sản
xuất, giai đoạn này phải tiến hành cỏc cụng việc như phõn loại nguyờn vật
liệu cho đúng chủng loại, kiểm tra chất lượng của nguyờn liệu đầu vào

..vv..Đây là giai đoạn quan trọng nú cũng quyết định lớn đến chất lượng sản
phẩm đầu ra, giả sử nếu nguyờn vật liệu đầu vào khụng đúng loại, hoặc
khụng đảm bảo chất lượng như đó định thỡ chất lượng thuốc sản xuất ra
cũng sẽ khụng được đảm bảo
Giai đoạn sản xuất: Giai đoạn này vật liệu được đưa vào pha chế, chế
biến theo cụng thức đó nghiờn cứu sau đó sẽ được dập viờn hoặc dưa vào
ống đóng vỉ và in nhón mỏc. Đây cú thể coi là giai đoạn quan trọng nhất,
nguyờn liệu phải được pha chế theo đúng quy trỡnh đúng cụng thức đó
nghiờn cứu chỉ cần lệch đi một chỳt hàm lượng viờn thuốc sản xuất ra đó là
một loại khỏc
Giai đoạn kiểm nhận, nhập kho: Là giai đoạn kiểm tra chất lượng
sản phẩm toàn rồi nhập kho, đây là giai đoạn cuối cựng của quy trỡnh cụng
nghệ sản xuất, giai đoạn này làm nhiệm vụ kiểm tra xem chất lượng thuốc dó
đúng với qui định chưa rồi mới đưa vào nhập kho để đến tay người tiờu ding
thuốc luụn được đảm bảo chất lượng. Nếu kiểm tra mà thấy chất lượng thuốc
chưa dược đảm bảo thỡ cần loại bỏ ra rồi kiểm tra lại qui trỡnh cụng nghệ
vừa sản xuất để rỳt kinh nghiệm cho đợt sản xuất sau này
Ta thấy tớnh chất quy trỡnh cụng nghệ sản xuất dược phẩm là giản
đơn theo kiểu chế biến liờn tục, chu kỳ ngắn và thuộc loại hỡnh sản xuất
khối lượng lớn mỗi đợt sản xuất cho ra hàng nghỡn viờn thuốc. Trờn dõy
chuyền sản xuất, tại một thời điểm nhất định chỉ cú sản xuất một chủng loại
thuốc, mỗi loại sản phẩm đũi hỏi kỹ thuật sản xuất và cụng thức pha chế
riờng. Mỗi loại sản phẩm đũi hỏi kỹ thuật sản xuất và cụng thức pha chế
riờng. Do đó chất lượng của tổng lụ sản phẩm phụ thuộc vào kỹ thuật sản
8 8

×