Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Cơ sở lý luận hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong Doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.4 KB, 21 trang )

Cơ sở lý luận hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong Doanh nghiệp
sản xuất
Để kế toán thực sự trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho quản lý nhằm đẩy
mạnh công tác sản xuất và tiêu thụ trong Doanh nghiệp, trớc tiên kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ cần phải thực hiện tốt những nhiệm vụ đặt
ra cho công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời, giám sát chặt chẽ
tình hình thực hiện và có sự biến động nhập xuất tồn của từng loại
thành phẩm hiện có trên cả hai mặt giá trị và hiện vật.
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác quá trình bán hàng, ghi chép đầy đủ
các khoản chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng, xác định kết quả sản xuất
kinh doanh một cách chính xác.
- Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp các
thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan, đồng thời định kỳ
tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ.
Từ đó muốn thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ trong Doanh nghiệp cần phải nắm vững toàn bộ nội dung phần thực
hành kế toán.
I. Tiêu thụ thành phẩm - hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
Theo quy luật của quá trình tái sản xuất, các giai đoạn sản xuất phân phối
trao đổi và tiêu thụ diễn ra một cách tuần tự trong các Doanh nghiệp công nghiệp.
Các giai đoạn này đợc biểu hiện thông qua quá trình tuần hoàn vốn và sự chuyển hóa
hình thái vốn qua các giai đoạn khác nhau.
Sản xuất và tiêu thụ là hai mặt đối lập của quá trình tái sản xuất tồn tại biện chứng
với nhau. Tiêu thụ chỉ có thể diễn ra khi Doanh nghiệp thực sự có sản phẩm đem bán
ra thị trờng và ngợc lại Doanh nghiệp chỉ có thể tiếp tục sản xuất khi đã tiêu thụ đợc
sản phẩm làm ra. Nh vậy sản xuất là tiền đề quyết định tiêu thụ, còn tiêu thụ là điều
kiện để sản xuất. Kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp là sự bù trừ giữa chi


phí bỏ ra trong quá trình sản xuất với thu nhập đạt đợc từ tiêu thụ. Sự so sánh này cho
biết Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không. Kết quả sản xuất kinh doanh có
lãi là mục tiêu cuối cùng của mọi Doanh nghiệp. Toàn bộ hoạt động của Doanh
nghiệp đều nhằm mục đích này.
Xuất phát từ mối quan hệ giữa sản xuất tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất
kinh doanh đòi hỏi Doanh nghiệp phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để hạch
toán kế toán thành phẩm một cách khoa học, hợp lý, đúng chế độ tài chính kế toán
của Nhà nớc, đảm bảo phán ánh chính xác, trung thực, khách quan tình hình nhập
xuất tồn kho thành phẩm, tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ thành phẩm, xác
định kết quả kinh doanh tại một thời điểm nhất định.
Sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các
Doanh nghiệp thuộc nghành sản xuất vật chất. Sản phẩm sản xuất ra cần đợc tiêu
thụ để thực hiện lợi ích của cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Sản phẩm hàng hóa
của Doanh nghiệp bao gồm thành phẩm, bán thành phẩm, lao vụ, dịch vụ mà
Doanh nghiệp sản xuất ra với mục đích bán ra thị trờng. Trong đó thành phẩm
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản phẩm hàng hóa của Doanh nghiệp. Để hiểu rõ
về tiêu thụ thành phẩm cần nắm rõ thành phẩm là gì và yêu cầu đặt ra cho quản lý
thành phẩm.
1. Thành phẩm Yêu cầu quản lý thành phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất:
Thành phẩm là những sản phẩm đã hoàn thành giai đoạn chế biến cuối cùng của
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm do các bộ phận sản xuất kinh doanh chính và
phụ của đơn vị tiến hành, đợc kiểm nghiệm đáp ứng nhu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định và đợc nhập kho thành phẩm hoặc giao trực tiếp cho khách.
Thành phẩm và bán thành phẩm chỉ là những khái niệm tơng đối. Trong phạm vi
một Doanh nghiệp, sản xuất gắn với một quy trình công nghệ nhất định thì bán thành
phẩm là những sản phẩm mới hoàn thành một công đoạn chế biến nhất định nào đó
(trừ công đoạn chế biến cuối cùng) trong quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm
của Doanh nghiệp, đạt tiêu chuẩn chất lợng quy định đợc nhập kho để tiếp tục chế
biến hoặc bộ phận nhỏ đợc bán ra bên ngoài. Bán thành phẩm khi kiểm tra chất lợng,

nhập kho tiêu thụ cũng có ý nghĩa nh thành phẩm. Với Doanh nghiệp này một sản
phẩm đợc coi là thành phẩm nhng với Doanh nghiệp khác lại chỉ là bán thành phẩm
hay t liệu sản xuất. Vì vậy thành phẩm hay bán thành phẩm chỉ đúng trong phạm vi
một Doanh nghiệp.
Đối với Doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Trong một thời kỳ, khối lợng thành phẩm hoàn thành sẽ là cơ sở để đáp ứng nhu
cầu về khả năng sản xuất của đơn vị, là căn cứ để chứng minh Doanh nghiệp
nghiệp đã hoàn thành tốt mọi chỉ tiêu kế hoạch sản xuất. Qua các chỉ tiêu về thành
phẩm chúng ta có thể đánh giá đợc quy mô sản xuất của Doanh nghiệp, tỷ trọng
cung ứng sản phẩm của Doanh nghiệp đó trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Từ
đó phân tích đợc tình hình tài chính của Doanh nghiệp, quyết định tới quan hệ nội
bộ trong Doanh nghiệp hay những đối tợng bên ngoài có liên quan.
Thành phẩm của Doanh nghiệp đợc thị trờng chấp nhận hay không sẽ quyết
định sự tồn tại, phát triển của Doanh nghiệp. Chính vì vậy thành phẩm của Doanh
nghiệp sản xuất phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về mặt kỹ thuật của ng-
ời tiêu dùng và cũng phải đảm bảo sự phù hợp về mặt giá cả và tạo sự cạnh tranh
cao.
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thành phẩm do Doanh nghiệp sản xuất ra
có vai trò to lớn trong việc thỏa mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội. Trong
nền kinh tế thị trờng có sự phân công lao động xã hội sâu sắc nh hiện nay các
Doanh nghiệp bên cạnh quan hệ cạnh tranh còn có sự bổ sung, tơng hỗ lẫn nhau.
Thành phẩm của Doanh nghiệp này lại có thể là t liệu sản xuất của Doanh nghiệp
khác. Do đó, kế hoạch sản xuất của Doanh nghiệp này có hoàn thành hay không sẽ
ảnh hởng đến sản xuất của Doanh nghiệp khác, từ đó ảnh hởng đến nhu cầu tiêu
dùng xã hội.
Để quản lý thành phẩm về mặt số lợng (hiện vật) đòi hỏi phải thờng xuyên
phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập xuất tồn kho
thành phẩm. Kịp thời phát hiện và xử lý các trờng hợp hàng hóa ứ đọng, tránh tình
trạng bị ứ đọng vốn. Phân biệt rõ lợng tồn kho cần thiết cho dự trữ với lợng tồn
kho kế hoạch không tiêu thụ đợc.

Để quản lý thành phẩm về mặt chất lợng yêu cầu quản lý chặt chẽ khâu kiểm
tra chất lợng, tránh tình trạng đa sản phẩm kém chất lợng vào quá trình tiêu thụ
bởi vì trong môi trờng cạnh tranh hiện nay điều đó sẽ ảnh hởng rất lớn đến sự tồn
tại và phát triển của Doanh nghiệp.
Tuy nhiên đi đôi với việc tăng cờng chất lợng sản phẩm, Doanh nghiệp nghiệp
cần thờng xuyên cải tiến mẫu mã, chủng loại mặt hàng nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của xã hội, nh thế tiêu thụ thành phẩm sẽ phát huy đợc hiệu quả tốt
nhất.
2. Tiêu thụ thành phẩm ý nghĩa và yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm.
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là việc
cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do Doanh nghiệp sản xuất
ra đồng thời đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Một sản phẩm vật chất hữu dụng bao giờ cũng gồm hai mặt: giá trị và giá trị sử
dụng. Sản phẩm hàng hóa sau khi sản xuất, nhập kho bảo quản mới thể hiện giá trị
của nó. Thông qua tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa mới
kết hợp với nhau và thể hiện một cách đầy đủ nhất. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển
từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình tái sản xuất nhng có tiêu thụ đợc sản
phẩm thì mới có vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời thỏa mãn phần
nào nhu cầu xã hội.
Xét về góc độ kinh tế, tiêu thụ sản phẩm là chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa để nhận một lợng giá trị tơng đơng. Theo đó quá trình tiêu thụ thành phẩm
gồm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đơn vị căn cứ vào hợp đồng kế toán đã ký để xuất giao sản phẩm
cho các đơn vị, cá nhân có nhu cầu mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt của quá
trình vận động sản phẩm. Tuy nhiên nó cha phản ánh đợc kết quả tiêu thụ sản phẩm,
cha có cơ sở đảm bảo cho quá trình tiêu thụ hàng hóa hoàn thành.
Giai đoạn 2: Khách hàng kiểm nhận hàng hóa, trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa kết thúc, Doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận và
bù đắp đợc chi phí.

Để thực hiện các nghiệp cụ trong quá trình tiêu thụ yêu cầu Doanh nghiệp
không chỉ phải tổ chức tốt lao động trực tiếp tại kho hàng mà còn phải tổ chức tốt
công tác nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu nhu cầu về các sản phẩm. Do đó, tiêu
thụ là tổng thể các biện pháp tổ chức kinh tế và kỹ thuật nhằm thực hiện việc
nghiên cứu nhu cầu thị trờng, tổ chức sản xuất, tiếp nhận sản phẩm, chuẩn bị hàng
hóa và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng với chi phí thấp nhất.
Quá trình tiêu thụ trong Doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- Là sự mua bán có thỏa thuận, Doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng
đồng ý mua, trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa từ Doanh nghiệp sang khách
hàng.
- Doanh nghiệp giao cho khách hàng một khối lợng hàng hóa và nhận lại từ
khách hàng một khoản tiền hoặc khoản nợ gọi là doanh thu bán hàng.
Đối với Doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm mới chứng tỏ năng lực kinh doanh
của Doanh nghiệp, thể hiện kết quả của công tác nghiên cứu thị trờng. Sau quá
trình tiêu thụ, Doanh nghiệp bù đắp đợc tổng chi phí liên quan đến việc sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, thực hiện đợc giá trị thặng d. Đây là nguồn quan trọng giúp
Doanh nghiệp tích lũy, mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân
viên, và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Đối với ngời tiêu dùng, quá trình tiêu thụ sẽ giúp cung cấp hàng hóa một cách
kịp thời, đầy đủ và đồng bộ, đúng số lợng cũng nh chất lợng. Thông qua tiêu thụ
tính hữu ích của sản phẩm đợc thể hiện, phản ánh sự phù hợp của sản phẩm với thị
hiếu ngời tiêu dùng.
Đứng trên góc độ nền kinh tế, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là tiền đề để cân đối
giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa lợng tiền và hàng trong lu thông, đặc biệt là đảm
bảo cân đối giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân.
Từ ý nghĩa trên của tiêu thụ thành phẩm đòi hỏi các Doanh nghiệp phải thực
hiện các biện pháp khác nhau để tổ chức và quản lý tốt quá trình tiêu thụ thành
phẩm nói riêng và sản xuất kinh doanh nói chung.
Việc tiêu thụ thành phẩm liên quan đến từng khách hàng, từng phơng thức bán

hàng, từng loại thành phẩm nhất định, do đó công tác quản lý tiêu thụ thành phẩm
phải đạt các yêu sau:
- Phải nắm bắt, theo dõi chính xác khối lợng thành phẩm tiêu thụ, giá thành,
giá bán của từng loại thành phẩm đợc coi là tiêu thụ.
- Quản lý chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức thanh toán đồng
thời theo dõi tình hình công nợ của khách hàng để có biện pháp thu hồi
vốn đầy đủ, kịp thời.
- Theo dõi chặt chẽ các trờng hợp làm giảm doanh thu bán hàng nh: giảm
giá, hàng bán bị trả lại...
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách Nhà nớc.
II. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên (ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
1. Tài khoản sử dụng:
Theo phơng pháp khê khai thờng xuyên, khi hạch toán tiêu thụ kế toán sử dụng
các TK sau:
* TK 157 Hàng gửi bán: TK này dùng để theo dõi giá trị sản phẩm hàng hoá
tiêu tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng, hoặc giá trị sản phẩm hàng hoá nhờ
bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt
hàng, ngời mua nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
TK này đợc mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng lần gửi hàng.
Bên nợ: - Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc đã
thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận
Bên có: - Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán hoặc thanh toán.
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
D nợ: Giá trị hàng gửi bán, ký gửi đại lý cha đợc chấp nhận.
* TK 511 Doanh thu bán hàng: TK này dùng để phản ánh tổng số doanh thu
bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu. Từ đó tính ra
doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Bên nợ: - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên

doanh số bán hàng trong kỳ.
- Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển
trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
Bên có: - Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
* TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ: phản ánh doanh thu của số hàng hoá,
lao vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công
ty, Tổng Công ty hạch toán nghành. Ngoài ra TK này còn còn sử dụng để theo
dõi một số nội dung đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác nh sử dụng sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ trả lơng, thởng cho công nhân viên chức
TK 512 đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp lao vụ, dịch vụ
* TK531 hàng bán bị trả lại: TK này phản ánh giá trị của sản phẩm, hàng hoá
đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại. Trị giá của hàng bị trả lại ghi trên TK này đợc
tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn. Đây là TK điều chỉnh TK 511 để tính
doanh thu thuần
Bên nợ: - Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng hoá đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên có: - Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
TK 531 cuối kỳ không có số d.
* TK 521 Chiết khấu bán hàng: TK 521 đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hoá
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm

+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
* TK 532 Giảm giá hàng bán: Phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi
khấu của việc bán hàng trong kỳ.
Bên nợ: - Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho ngời mua trong
kỳ.
Bên có: - Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán.
TK 532 cuối kỳ không có số d.
* TK 632 Giá vốn hàng bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn của thành phẩm
xuất bán trong kỳ.
Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm đã cung cấp.
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bán bị trả lại.
TK 632 cuối kỳ không có số d.
* Ngoài các TK nói trên, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số
TK liên quan khác nh TK 131, 111, 333, 334, 421
2. Các phơng thức hạch toán tiêu thụ thành phẩm
Trong cơ chế thị trờng, để thúc đẩy quá trình tiêu thụ của mình, các Doanh
nghiệp có thể áp dụng nhiều phơng thức tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa khác nhau.
Mỗi một phơng thức tiêu thụ thành phẩm, kế toán có phơng pháp hạch toán riêng
để có thể theo dõi tốt nhất thành phẩm bán ra trong kỳ. Tùy thuộc vào đặc điểm
của từng Doanh nghiệp cũng nh đặc điểm về sản phẩm kinh doanh của mình,
Doanh nghiệp có thể sử dụng những phơng thức tiêu thụ sau:
2.1 Phơng thức tiêu thụ trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức bên bán giao hàng cho bên mua trực tiếp tại
kho hoặc tại các phân xởng sản xuất của Doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho
khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ. Không phụ thuộc vào việc ngời mua trả
tiền hay còn nợ.
Phơng pháp hạch toán:
Khi xuất sản phẩm, hàng hoá kế toán ghi các bút toán sau:
- Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán

Có TK 155 : Xuất kho thành phẩm
Có TK 154 : Xuất trực tiếp tại phân xởng
- Phản ánh doanh thu bán hàng :
Nợ TK 111, 112 : Số đã thu bằng tiền
Nợ TK 131 : Số bán chịu cho khách hàng
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
- Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán (kể cả bớt giá, hồi khấu) chấp nhận
cho khách hàng phát sinh:
Nợ TK 532 : Số giảm giá hàng bán khách hàng đợc hởng
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tơng ứng với số
giảm giá khách hàng đợc hởng.
Có TK 111, 112 : Xuất tiền trả cho ngời mua
Có TK 131 : Trừ vào số tiền phải thu của ngời mua
Có TK 3338 : Số giảm giá chấp nhận nhng cha thanh toán cho
ngời mua
- Phản ánh số chiết khấu thanh toán phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 811 : Tập hợp chiết khấu thanh toán
Có TK liên quan (111, 112, 131, 3338 .)
- Phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại do vi phạm cam kết trong hợp
đồng:
Nợ TK 155 : Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157 : Gửi tại kho ngời mua
Nợ TK 138 (1381) : Giá trị chờ xử lý
Có TK 632 : Giá vốn hàng bị trả lại
- Phản ánh giá thanh toán của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531 : Doanh thu của hàng bị trả lại
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tơng ứng với
với số doanh thu hàng bán bị trả lại
Có TK liên quan (111, 112, 131, 3338 .)

- Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu
của hàng bán bị trả lại:
+ Kết hàng bán bị chuyển doanh thu trả lại:
Nợ TK 511
Có TK 531
+ Kết chuyển giảm giá hàng bán:
Nợ TK 511
Có TK 532
+ Đồng thời kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ:
Nợ TK 511
Có TK 911
+ Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ:
Nợ TK 911
Có TK 632
Quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp đợc
khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp
TK 154 TK 632 TK911 TK 511 TK 111,112,131
Xuất TP bán K/c giá vốn K/c doanh thu Doanh thu
không qua kho hàng bán BH thuần bán hàng
TK 155 TK 3331
Nhập kho Xuất Thuế GTGT
TP kho TP phải nộp
bán
2.2 Tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
Theo phơng thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm trong
hợp đồng, số hàng chuyến đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp. Khi
ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao thì số
hàng này mới đợc coi là tiêu thụ và bên bán hàng mất quyền sở hữu về số hàng đó.
Trờng hợp nếu bên mua không chấp nhận thì bên bán sẽ nhập lại số sản phẩm,

hàng hóa đã chuyển đi.
Trình tự và phơng pháp hạch toán:
- Khi xuất hàng chuyển đến cho ngời mua, kế toán ghi theo thực tế trị giá vốn
hàng xuất:
Nợ TK 157
Có TK 154 : Xuất trực tiếp từ các phân xởng
Có TK 155 : Xuất kho thành phẩm
- Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành giao cho khách hàng đang chờ chấp nhận:
Nợ TK 157
Có TK 154
- Khi đợc khách hàng chấp nhận, kế toán ghi các bút toán:
+ Bút toán 1: Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK liên quan 131,111,112..:Tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng tiêu thụ
+ Bút toán 2: Phản ánh trị giá vốn của hàng đợc chấp nhận:
Nợ TK liên quan 632
Có TK 157
- Số hàng gửi đi bị từ chối khi cha đợc xác nhận là tiêu thụ (nếu có)
Nợ TK 1388, 334 : Giá trị h hỏng cá nhân bồi thờng
Nợ TK 155, 152 : Giá trị nhập kho thành phẩm phế liệu
Nợ TK 138 (1381) : Giá trị sản phẩm h hỏng chờ xử lý
Có TK 157 : Trị giá vốn số hàng bị trả lại
- Các bút toán còn lại phản ánh hàng đã tiêu thụ bị trả lại, giảm giá, chiết
khấu, phát sinh (nếu có), kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ, kết chuyển doanh
thu thuần về tiêu thụ để xác định kết quả hạch toán tơng tự nh phơng thức tiêu thụ
trực tiếp.
Quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức chuyển hàng chờ
chấp nhận đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận
TK 154,155 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK111,112,131

Xuất TP chuyển Giá trị TP K/c giá K/c doanh Doanh thu BH
cho khách hàng gửi bán vốn hàng thu thuần
bán TK 333

Giá trị TP nhập lại kho do Thuế GTGT
khách hàng không chấp nhận phải nộp
2.3 Phơng thức bán hàng đại lý:
Bán hàng đại lý là phơng thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất
hàng cho bên nhận đại lý ký gửi (gọi là bên nhận đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ nhận
đợc hoa hồng, hay chênh lệch giá. Khi bên bán xuất thành phẩm giao cho bên đại
lý thì số thành phẩm đó cha xác định là tiêu thụ. Khi bên đại lý thông báo là đã
bán đợc hàng, khi đó mới xác nhận là tiêu thụ.
ở đây chỉ xét hạch toán tại đơn vị giao đại lý:
Số hàng ký gửi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu
thụ. Về cơ bản các bút toán phản ánh cũng giống nh tiêu thụ theo phơng thức
chuyển hàng. Cụ thể:
- Phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý hay nhận bán
hàng làm ký gửi:
Nợ TK 157
Có TK 154, 155
- Phản ánh giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã bán:
Nợ TK 632
Có TK 157
- Phản ánh doanh thu và thuế GTGT của hàng hoá giao cho cơ sở bán hàng đại
lý, ký gửi đã bán đợc:
Nợ TK 131 : Tổng giá bán (cả thuế)

×