Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Kế toán nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu tại Công ty sản xuất XNK tổng hợp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.02 KB, 110 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU

1

Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Số thứ tự
Bảng 1.1

Tên sơ đồ, bảng biểu
Một số chỉ tiêu quan trọng trong Báo cáo tài chính của công ty
Haprosimex qua các năm 2007, 2008

Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3



Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty Haprosimex
Tổ chức bộ máy kế tốn cơng ty Haprosimex
Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung có áp dụng kế tốn
máy tại cơng ty Haprosimex

Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2

Quy trình nhập khẩu hàng hố tại cơng ty Haprosimex
Trình tự hạch tốn nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá theo phương
thức nhập khẩu trực tiếp tại cơng ty Haprosimex
Quy trình ghi sổ nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Thẻ kế toán chi tiết hàng
Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn hàng hoá
Sổ chi tiết TK 156 - TATC
Hoá đơn thương mại được dịch ra từ commercial invoice
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái TK 156
Hạch toán hoạt động nhận uỷ thác nhập khẩu tại Haprosimex
Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu
Sổ chi tiết doanh thu cung cấp dịch vụ
Sổ cái TK 511
Sổ chi tiết tài khoản 33311
Sổ chi tiết phải thu khách hàng
Quá trình bán hàng nhập khẩu
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết giá vốn hàng bán

Sổ cái TK 632
Hố đơn GTGT
Q trình ghi sổ nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu
Sổ chi tiết doanh thu
Sổ cái TK 511
Phiếu chi
Sổ chi tiết tài khoản 641
Sổ cái tài khoản 641
Giấy báo Nợ

Sơ đồ 2.3
Biểu số 2.1
Biểu số 2.2
Biểu số 2.3
Biểu số 2.4
Biểu số 2.5
Biểu sô 2.6
Biểu số 2.7
Biểu số 2.8
Sơ đồ 2.4
Biểu số 2.9
Biểu số 2.10
Biểu số 2.11
Biểu số 2.12
Biểu số 2.13
Sơ đồ 2.5
Biểu số 2.14
Biểu số 2.15
Biểu số 2.16
Biểu số 2.17

Sơ đồ 2.6
Biểu số 2.18
Biểu số 2.19
Biểu số 2.20
Biểu số 2.21
Biếu số 2.22
Biểu số 2.23
2

Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C


Chuyên đề thực tập

Biểu số 2.24
Biểu số 2.25
Biểu số 2.26
Biểu số 2.27
Biểu số 3.1
Biểu số 3.2
Biểu số 3.3
Biểu số 3.4
Biểu số 3.5
Biểu số 3.6
Biểu số 3.7

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

Sổ chi tiết tài khoản 642
Sổ cái tài khoản 642

Sổ cái tài khoản 911
Kết quả hoạt động nhập khẩu hàng hoá quý 3/2008
Sổ chi tiết doanh thu nhập khẩu mặt hàng thép ATC
Sổ chi tiết giá vốn hàng bán mặt hàng thép ATC
Sổ chi tiết bán hàng
Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng
Sổ chi tiết doanh thu tài chính hoạt động nhập khẩu
Sổ chi tiết chi phí tài chính hoạt động nhập khẩu
Kết quả hoạt động nhập khẩu hàng hoá quý 3/2008

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BCTC:
CP:
3

Báo cáo tài chính
Chi phí
Nguyễn Hồng Vân – Kế tốn 47C


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

DT:

Doanh thu

GTGT:


Giá trị gia tăng

GVHB:

Giá vốn hàng bán

K/c:

Kết chuyển

KT:

Kế tốn

HTK:

Hàng tồn kho

Ngđ: Nghìn đồng
NK:

Nhập khẩu

QLDN:

Quản lý doanh nghiệp

TK:


Tài khoản

VNĐ:

Việt Nam đồng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:

4

Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

Trước sự phát triển nhanh và mạnh của nền kinh tế toàn cầu đòi hỏi
mỗi quốc gia phải mở cửa nền kinh tế ra thị trường quốc tế, đặc biệt phải coi
đây là thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào, đồng thời là thị trường tiêu thụ
các yếu tố đầu ra. Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO – tổ chức thương
mại thế giới. Sự kiện này mang lại nhiều cơ hội lớn nhưng đồng thời cũng là
thách thức to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam.
Hoạt động nhập khẩu là một phần quan trọng nằm trong xu thế mở cửa
nền kinh tế đó. Hoạt động này đã từng bước được đẩy mạnh để đáp ứng nhu
cầu nguyên, nhiên vật liệu phục vụ sản xuất cũng như nhu cầu tiêu dùng của
người dân, và ngày càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển đất nước.
Để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của
nền kinh tế thị trường mang tính tồn cầu hóa, địi hỏi các doanh nghiêp phải

nỗ lực hết mình, chủ động, sáng tạo trong kinh doanh, xây dựng chiến lược
đúng đắn nhằm phát huy mọi nguồn lực sẵn có, khắc phục khó khăn để ngày
càng phát triển và vững mạnh.
Trong bất kỳ hoạt động nào, để đạt được hiệu quả cao nhất thì địi hỏi
phải có một hệ thống quản lý chặt chẽ và hoạt động có hiệu lực. Trong chiến
lược quản lý, kế tốn có vai trị hết sức quan trọng. Đó là cơng cụ phản ánh
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp những
thông tin cần thiết cho việc ra quyết định của các cấp lãnh đạo. Chính vì thế,
cơng tác kế toán phải thật khoa học, hợp lý, đúng đắn và hồn chỉnh.
Cơng ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội tiền thân là một
liên hiệp sản xuất dịch vụ và xuất nhập khẩu tiểu thủ công nghiệp Hà Nội
(được thành lập tháng 3 năm 1989), chuyên sản xuất và kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hóa. Đến nay cơng ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường cả
trong nước và ngoài nước, là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Hà
Nội. Trong thời gian đầu thực tập ở đây, em đã có điều kiện tìm hiểu về cơng

5

Nguyễn Hồng Vân – Kế tốn 47C


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

ty, công tác kế tốn chung, đặc biệt là cơng tác kế tốn nhập khẩu và xác định
kết quả tiêu thụ hàng nhập khẩu.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như đòi hỏi thực tế của việc hồn
thiện cơng tác nhập khẩu hàng hố và tiêu thụ hàng xuất khẩu, qua thời gian
tìm hiểu thực tập ở công ty, em đã quyết định chọn đề tài:

“Hồn thiện kế tốn nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động
nhập khẩu tại công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội”

2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu đề tài “Hồn thiện kế tốn nhập khẩu, tiêu thụ và xác
định kết quả hoạt động nhập khẩu tại công ty sản xuất – xuất nhập khẩu
tổng hợp Hà Nội” nhằm khẳng định lại những kiến thức của em về kế toán
nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu trong các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại nói chung, tìm hiểu về thực trạng kế tốn vấn
đề này tại cơng ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội nói riêng, để
thấy được những ưu điểm và hạn chế, từ đó mạnh dạn đưa ra các giải pháp
hoàn thiện cho phần hành kế toán này.
Đề tài nghiên cứu của em giới hạn trong phạm vi hoạt động kế toán
nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu tại công ty sản
xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội. Thực trạng và các giải pháp đưa ra
dựa trên số liệu kế tốn thực của cơng ty và một số tài liệu tham khảo khác có
liên quan.

3. Kết cấu chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bản chuyên đề thực tập chuyên ngành của em được chia thành ba phần
chính như sau:
6

Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh


Chương I: Tồng quan về công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội.
Chương II: Thực trạng kế toán nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả
hoạt động nhập khẩu tại công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội.
Chương III: Phương hướng và giải pháp hồn thiện kế tốn nhập khẩu,
tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu tại công ty sản xuất – xuất
nhập khẩu tổng hợp Hà Nội.
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng nhưng do
thời gian và trình độ của bản thân cịn hạn chế nên chắc chắn bản chuyên đề
thực tập chuyên ngành của em cịn có nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được
sự đóng góp bổ sung của thầy giáo Nguyễn Hữu Ánh và các cơ chú, anh chị
phịng kế tốn cơng ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội để bản
chuyên đề thực tập chuyên ngành được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Hữu Ánh và các cán bộ phịng
kế tốn đã tận tình giúp đỡ em hồn thành bản báo cáo thực tập này.
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hồng Vân

7

Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT – XUẤT NHẬP
KHẨU TỔNG HỢP HÀ NỘI

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty sản xuất - xuất nhập
khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex)
Tên gọi hiện nay: Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội.
Tên giao dịch: Haprosimex.
Tên tiếng Anh: Hanoi General Production And Import – Export Company
Trụ sở chính: 22 Phố Hàng Lược, Quận Hồn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: 04.38267708;

Fax: (84-4) 8264014

Website: www.haprosimex.com.vn
Từ một liên hiệp sản xuất dịch vụ và xuất nhập khẩu tiểu thủ công
nghiệp Hà Nội (được thành lập tháng 3 năm 1989), đến năm 1993, theo quyết
định số 528/QĐ-UB ngày 29/01/1993 của UBND Thành phố Hà Nội đổi tên
thành Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (HAPROSIMEX),
chuyên sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, vốn lưu động chỉ có
250 triệu đồng, đội ngũ cán bộ chỉ có 67 người, chưa quen với kinh doanh,
chưa có xí nghiệp sản xuất, đến nay Haprosimex đã có 12 công ty thành viên,
với đội ngũ hơn 5.000 cán bộ, cơng nhân.
Những năm 90 của thế kỷ trước, trước khó khăn chung của nền kinh tế
sau khi Liên Xô và các nước Đông Âu, thị trường lớn của hàng Việt Nam, bị
sụp đổ, khơng ít doanh nghiệp khó khăn trong việc định hướng sản xuất, thậm
chí phá sản, bước ngoặt của Haprosimex lúc đó là đã nhanh chóng chuyển từ
một đơn vị hành chính bao cấp chuyển sang hoạt động sản xuất và kinh doanh
xuất nhập khẩu hàng hóa. Lấy sản xuất làm gốc - sản xuất để xuất khẩu,
Haprosimex chọn tập trung vào 3 mặt hàng mũi nhọn: Hàng dệt may, thủ
công mỹ nghệ và nông sản. Với hướng đi đúng đã tạo ra thế chủ động trong
sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh và củng cố uy tín của thương hiệu

1


Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

Haprosimex trên thương trường. Hướng đi đúng đã tạo ra hiệu quả. Năm
1992, cơng ty thành lập Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì. Đến nay tổng
vốn đầu tư của xí nghiệp là 75 tỷ đồng, thu hút 1.500 lao động với 5 xưởng
sản xuất và 30 dây chuyền sản xuất hiện đại, đáp ứng 5 - 7 triệu sản
phẩm/năm. Năm 1996, công ty thành lập Xí nghiệp mũ xuất khẩu với 4 phân
xưởng và 8 dây chuyền sản xuất sản lượng 4-4,5 triệu sản phẩm mũ các loại.
Năm 1996, Haprosimex mở đại diện ở phía Nam, đến nay đã có hơn 200 cán
bộ cơng nhân viên với các thiết bị máy móc hiện đại phục vụ sản xuất hàng
thủ công mỹ nghệ và chế biến hạt tiêu xuất khẩu tại khu công nghiệp Tân
Thới Hiệp, TP Hồ Chí Minh. Đón thị trường Mỹ khi hiệp định thương mại
Việt- Mỹ có hiệu lực, năm 2001, Haprosimex đã liên doanh góp vốn với cơng
ty MSA của Hàn Quốc thành lập liên doanh MSA- Hapro chuyên sản xuất
may mặc xuất khẩu với tổng vốn đầu tư trên 5 triệu USD, giải quyết việc làm
cho hơn 1.400 lao động. Dự án Nhà máy dệt kim Haprosimex tại khu công
nghiệp Ninh Hiệp cũng là một trong những nhà máy được đầu tư khá hiện
đại, với hệ thống thiết bị đồng bộ, khép kín từ dệt, nhuộm, may và hệ thống
xử lý nước thải đạt chuẩn với tổng vốn đầu tư 300 tỷ đồng, công suất 10 triệu
áo T-shirt, Polo- Shirt và 2 triệu bộ quần áo thể thao, thu hút hơn 600 lao
động.
Đến nay, sản phẩm của Haprosimex đã có mặt trên 60 quốc gia và
vùng lãnh thổ, góp phần đưa doanh thu trong 10 năm (từ năm 1998 đến nay)
tăng 9,4 lần (từ 305 tỷ đồng lên gần 2,9 nghìn tỷ đồng); kim ngạch xuất khẩu

tăng từ 20,5 triệu USD lên trên 184 triệu USD; nộp ngân sách hơn 100 tỷ
đồng/năm… Công ty được Tổ chức phát triển Liên hợp quốc (UNDP) xếp
trong top 200 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam năm 2007. Nhiều năm liên
tục là điểm sáng doanh nghiệp thủ đô.
Chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, năng động
trong cơ chế thị trường, đẩy mạnh ứng dụng thiết bị công nghệ mới, tạo sự
phát triển bền vững đáp ứng các tiêu chuẩn về quản lý chất lượng (ISO2

Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

9000), quy định về trách nhiệm xã hội đối với người lao động (SA 8000); và
hệ thống quản lý môi trường (ISO 14.000), đồng thời tham gia tích cực các
hoạt động xã hội, từ thiện… Haprosimex đặt mục tiêu đến năm 2015 sẽ trở
thành tập đoàn kinh tế mạnh của Hà Nội và cả nước.
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý của cơng ty có ảnh hưởng đến
kế tốn nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu
1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm dịch vụ chính
Là công ty sản xuất và xuât nhập khẩu tổng hợp, Công ty hoạt động ở ba
lĩnh vực: sản xuất, xuất khẩu và nhập khẩu. Công ty vừa trực tiếp sản xuất một số
mặt hàng, và đồng thời chủ động tìm nguồn hàng để xuất khẩu sang thị trường
nước ngoài. Bên cạnh đó, cơng ty cịn rất năng động nghiên cứu thị trường, nhập
khẩu từ nước ngoài các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng trong nước.
• Lĩnh vực sản xuất:
+ Sản xuất hàng may mặc, dệt len xuất khẩu.

+ Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
+ Gia cơng chế biến nơng lâm sản và các hàng hố khác để xuất khẩu.
• Lĩnh vực xuất khẩu:
+ Hàng may mặc: Áo sơ mi, quần áo thể thao, quần áo trẻ em, jacket, mũ vải…
+ Thủ công mỹ nghệ: Mây tre, thêu ren, sơn mài, gốm sứ, thảm…
+ Hàng nông lâm đặc sản: vừng, lạc, tiêu, cà phê, tinh dầu, quế, hồi…
• Lĩnh vực nhập khẩu:
+ Nhập khẩu một số loại lương thực, thực phẩm như bột mỳ…
+ Nhập khẩu phương tiện vận tải, ôtô, xe máy, sắt thép, thiết bị phụ
tùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất xây dựng và các thiết bị, vật liệu
dùng cho trang trí nội thất.
+ Nhập khẩu phân bón dùng trong nơng nghiệp.
+ Nhập khẩu máy điện thoại và thiết bị điện tử viễn thơng.

3

Nguyễn Hồng Vân – Kế tốn 47C


Chun đề thực tập

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

Ngồi ra cơng ty còn nhận uỷ thác xuất khẩu và nhập khẩu cho các
doanh nghiệp trong nước và quốc tế, tham gia liên doanh, liên kết sản xuất
hàng tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó cơng ty cịn mở các cửa
hàng làm đại lý giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty và sản phẩm liên
doanh với các tổ chức kinh tế khác cả trong và ngoài nước.
Cơng ty đa dạng sản phẩm, hàng hố và lĩnh vực kinh doanh nhưng
nhìn chung sản phẩm và dịch vụ chính do cơng ty cung cấp bao gồm:

- Mũ, hàng may mặc các loại (May tại xưởng của công ty để xuất khẩu)
- Nông sản các loại (Đặt hàng, thu mua từ các đơn vị khác để xuất khẩu)
- Kinh doanh nội địa các mặt hàng sắt, thép, kẽm,…
- Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu tất cả các mặt hàng trừ những mặt
hàng trong danh mục cấm xuất nhập khẩu do Nhà nước ban hành.
1.2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh
* Thị trường xuất khẩu:
Với hai lĩnh vực chính là nông sản và may mặc, công ty đang hoạt động
trong hai ngành được đánh giá là có lợi thế cạnh tranh và tốc độ tăng trưởng
cao của Vịêt Nam.
- Hàng nông sản: Haprosimex là một trong những doanh nghiệp xuất
khẩu cà phê, hồ tiêu hàng đầu Việt Nam với doanh thu năm 2007 lần lượt là
61.079.518 và 12.672.728 USD, chiếm khoảng 3,39% tổng kim ngạch xuất
khẩu cà phê của cả nước.
- Hàng may mặc: Sản phẩm của công ty xuất khẩu chủ yếu sang hai thị
trường chính là Châu Âu và Mỹ, hai thị trường đòi hỏi chất lượng sản phẩm
rất cao, điều này đã phần nào khẳng định được uy tín, chất lượng sản phẩm và
khả năng cạnh tranh của công ty. Tổng doanh thu hàng may mặc xuất khẩu
năm 2007 của công ty là 27.161.340 USD, chiếm 23,6% tổng kim ngạch xuất
khẩu của công ty.
* Thị trường nội địa:
- Các mặt hàng sắt, thép, kẽm: Doanh thu năm 2007 của mặt hàng này
đạt 12.413.123 USD, chiếm 77,8% tổng doanh thu nhập khẩu của công ty.
- Các mặt hàng khác: Ngồi thép và kẽm ra, cơng ty cịn nhập khẩu
tương đối nhiều mặt hàng như: xơ, sợi bông, hố chất, phụ tùng ơtơ, vải, thực

4

Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

phẩm… Tuy nhiên các mặt hàng này chiếm tỷ trọng không lớn và công ty
cũng xác định chiến lược là không tập trung hoạt động này.
1.2.1.3. Tình hình tài chính của cơng ty qua 2 năm 2007, 2008
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu quan trọng trong Báo cáo tài chính của cơng ty
Haprosimex qua các năm 2007, 2008
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
STT Chỉ tiêu
1
TS ngắn

Năm 2007
414.958.632

Năm 2008
360.076.916

Chênh lệch
%
- 54.881.716 - 13,23

365.970.842

396.198.985

30.228.143


8,26

- 28.924.061

- 4,48

2

hạn
Tài sản

3

dài hạn
Nợ phải

4

trả
6
Vốn chủ
135.918.418 140.188.906

5

sở hữu
Doanh

6


thu thuần
Lợi nhuận

6.628.766

6.291.939

- 336.827

- 5,08

7

trước thuế
Lợi nhuận

4.782.288

4.696.487

- 85.801

- 1,79

645.011.05 616.086.995

4.270.488

1.691.426.924 1.916.920.591 225.493.667


3,14
13,33

sau thuế
(Nguồn: Trích Báo cáo tài chính năm 2007, 2008 của cơng ty Haprosimex)
Bảng trên đã thể hiện một số chỉ tiêu quan trọng trong Báo cáo tài chính
của cơng ty qua 2 năm gần đây.
Về tiềm lực tài chính:
Vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng từ 135.918.418(ngđ) năm 2007 lên
140.188.906 năm 2008 (tăng 3,14 %). Điều này chứng tỏ khả năng chủ động
trong kinh doanh của công ty đã được cải thiện và quy mô vốn mở rộng tương
ứng với hoạt động kinh doanh theo các năm. Nợ phải trả năm 2008 giảm nhẹ
so với năm 2007 là 4,48 % chứng tỏ công ty đã điều chỉnh giảm dần các
khoản nợ vay, làm giảm bớt gánh nặng về chi phí đi vay. Tuy nhiên tỷ trọng
5

Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

nợ phải trả trên tổng nguồn vốni dao động từ 81,46% - 82,60 % là khá lớn,
ảnh hưởng đến tính tự chủ trong tiềm lực tài chính của cơng ty.
Tổng tài sản năm 2007 giảm so với năm 2006, tuy nhiên chỉ có tài sản ngắn
hạn giảm, còn tài sản dài hạn lại tăng. Tài sản ngắn hạn năm 2007 giảm 13,23 %
so với năm 2006. Nguyên nhân là do công ty đã có chính sách thu hồi các khoản
nọ tốt nên các khoản phải thu ngắn hạn giảm. Bên cạnh đó cơng tác tiêu thụ của

công ty đã được cải thiện đáng kể làm giảm khối lượng hàng tồn kho. Tài sản dài
hạn năm 2007 tăng 8,26 % so với năm 2006 là do công ty đã chú trọng hơn đối
với các khoản đầu tư tài chính dài hạn như đầu tư chứng khốn dài hạn, góp vốn
liên doanh với các đối tác nước ngồi, đổi mới một số máy móc thiết bị.
Doanh thu thuần năm 2007 tăng 225.493.667(ngđ) so với năm 2007 (tăng
13,33 %) chứng tỏ doanh nghiệp đã thành công trong viêc khai thác và phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên lợi nhuận trước thuế năm 2007 lại giảm
336.827(ngđ) so với năm 2006 (giảm 5,08 %) là do chi phí đầu vào của cơng ty đã
tăng. Nhưng đây cũng có thể do yếu tố khách quan là lạm phát trong thời gian qua.
Qua sự phân tích sơ bộ trên đây ta có thể thấy q trình phát triển của
cơng ty gặp khơng ít khó khăn, nhưng với sự nỗ lực và hướng đi đúng đắn,
công ty đã có được một vị thế ổn định trên thị trường.
1.2.1.4. Tình hình lao động của cơng ty
Hiện nay, đội ngũ cán bộ cơng nhân viên của cơng ty có 4395 người
với cơ cấu như sau:
Trình độ trên đại học

: 5 người

Trình độ đại học và cao đẳng

: 300 người

Trình độ trung cấp, cơng nhân kỹ thuật: 4090 người
Mức lương bình quân là 1.670.000 đồng /người /tháng.
Đặc biệt các cán bộ quản lý đều ở trình độ trên đại học hoặc đại học, đồng
thời đội ngũ cán bộ công nhân viên thường xun được đào tạo nâng cao trình độ
góp phần nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên của cơng ty.

6


Nguyễn Hồng Vân – Kế tốn 47C


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

Công ty đang tiếp tục sắp xếp lại lao động phù hợp với trình độ chun mơn, xây
dựng chế độ khuyến khích đối với người lao động có trình độ chun mơn cao, xây dựng
quy chế trả lương hợp lý để khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả, đồng thời
xử lý nghiêm theo quy định của công ty đối với những lao động yếu kém, vơ kỷ luật.
Bên cạnh đó, cơng ty cũng đang duy trì chế độ phúc lợi, đảm bảo đời sống tinh
thần và vật chất cho người lao động thơng qua các hoạt động văn hố, xã hội, chính sách
chăm sóc người lao động ốm đau, tai nạn, chính sách đối với người lao động đã nghỉ
hưu hay mất sức lao động, với con em người lao động đã và đang làm việc tại công ty.
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty quản lý trực tiếp 24 đầu mối: 12 phòng ban tại văn phịng cơng ty mẹ,
2 chi nhánh, 3 nhà máy xí nghiệp trực thuộc, 3 cơng ty con và 4 công ty thành viên.
* Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của cơng ty, có tồn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của cơng ty. Hội
đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc và những người quản lý khác.
* Ban kiểm sốt: có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều
hành hoạt động kinh doanh và Báo cáo tài chính của công ty.
* Tổng giám đốc: điều hành và quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến
hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về
việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Các phó tổng giám đốc là những
người giúp việc cho Tổng Giám đốc và phải chịu trách nhiệm trước Tổng
Giám đốc về những phần việc được giao.
* Các phòng ban nghiệp vụ: gồm phịng Tổ chức hành chính, phịng Kế

hoạch, phịng Kinh doanh, phịng Kế tốn, có chức năng tham mưu và giúp
việc cho Tổng Giám đốc và các phó Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành theo
chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Tổng Giám đốc.
* Các chi nhánh, xí nghiệp, nhà máy trực thuộc và các công ty con: chịu sự
quản lý trực tiếp của Ban giám đốc các phó Tổng Giám đốc.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

7

Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

TỔNG GIÁM ĐỐC

P. Tổng giám đốc

8

P. Tổng giám đốc

P. Tổng giám đốc


Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C

P. Tổng giám đốc

Kế toán trưởng


Chuyên đề thực tập

9

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Haprosimex

10

Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh


1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và vận dụng chế độ kế tốn tại cơng ty
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn
Phịng tài chính kế tốn của cơng ty có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra chứng
từ, theo dõi tình hình thu chi, tình hình sử dụng vốn và tài sản, tình hình giải
quyết các khốn cơng nợ, tính tốn tổng hợp số liệu cuối kỳ để lập các Báo
cáo tài chính.
Bộ máy kế tốn được tổ chức theo sơ đồ sau:

KẾ TỐN TRƯỞNG
Kiêm kế tốn tổng hợp
(1ngườingngngười

Phó phịng kế tốn kiêm kiêm kế
tốn chi phí sản xuất và giá thành (1)

Kế tốn
tiền
mặt,
tiền gửi
ngân
hàng,
tiền vay

Kế tốn
ngun
vật liệu,
cơng cụ
dụng
cụ,

TSCĐ

Kế tốn
tiền
lương,
thanh
tốn
cơng nợ

Kế tốn
tiêu thụ
(giá
vốn,
doanh
thu)

Kế tốn
thuế và
các tài
khoản
cịn lại

Thủ
quỹ

Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế tốn cơng ty Haprosimex

11

Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

Bộ máy kế toán gồm 8 người:
+ Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: là người quản lý chung mọi vấn
đề phát sinh thuộc phạm vi phịng Kế tốn, tổ chức thu thập thông tin và tư vấn
cho ban lãnh đạo công ty các thơng tin về tài chính, chịu trách nhiệm trước Ban
Giám đốc về tồn bộ cơng tác tài chính – kế tốn của cơng ty, đồng thời kiêm kế
tốn tổng hợp, quản lý các nguồn vốn, quỹ của công ty, cuối kỳ chịu trách nhiệm
tập hợp và tính tốn kết quả kinh doanh, lập các Báo cáo tài chính.
+ Phó phịng kế tốn kiêm kế tốn chi chi phí kinh doanh và giá thành sản
phẩm: là người giúp việc cho kế tốn trưởng, xử lý các cơng việc được uỷ nhiệm
khi kế toán trưởng đi vắng, đồng thời kiêm kế tốn chi phí sản xuất và giá thành,
có nhiệm vụ tổng hợp chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm.
+ Kế toán tiền mặt, Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay: có nhiệm vụ
theo dõi chi tiết các khoản phát sinh bằng tiền mặt, giao dịch với ngân hàng,
theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền gừi ngân hàng và các khoản công nợ
liên quan đến tiền vay.
+ Kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ, tài sản cố định: có nhiệm
vụ theo dõi tình hình biến động tăng, giảm của nguyên vật liệu cả chi tiết và
tổng hợp theo các chỉ tiêu số lượng và giá trị, đồng thời phụ trách theo dõi tài
khoản công cụ dụng cụ và tài khoản tài sản cố định.
+ Kế tốn tiền lương, thanh tốn cơng nợ: theo dõi chi tiết lương và các
khoản trích theo lương, đồng thời có nhiệm vụ theo dõi các khoản thanh tốn nội
bộ, cơng nợ với khách hàng, nhà cung cấp và các khoản phải thu, phải trả khác.
+ Kế tốn tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi hàng hố, thành phẩm xuất
kho, tổng hợp giá vốn hàng bán và doanh thu bán hàng.

+ Kế toán thuế và các tài khoản cịn lại: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, đồng thời phụ trách theo dõi các tài khoản còn lại.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt hàng ngày dựa trên phiếu thu
và phiếu chi hợp lệ, ghi sổ thu chi tiền mặt cuối ngày để đối chiếu với sổ quỹ
của kế toán tiền mặt.
12

Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

1.3.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế tốn
1.3.2.1. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
Chế độ kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp
Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Kỳ kế toán: theo quý
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế tốn: Đồng Việt Nam
1.3.2.2. Các chính sách kế tốn áp dụng
Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền và các khoản
tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển, tiền gửi ngân hàng,
các khoản ký cược, ký quỹ, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn hoặc các khoản
đầu tư có khả năng thanh tốn cao. Các khoản đầu tư có khả năng thanh tốn cao là
các khoản có khả năng chuyền đổi thành các khoản tiền mặt xác định và ít rủi ro
liên quan đến việc biến động giá trị chuyển đổi của các khoản này.
Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong
kế toán: Theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở
giá thấp hơn giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho
bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí
sản xuất chung, nếu có, để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại. Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Giá trị thuần có thể thực hiện được được xác định bằng giá bán ước tính trừ đi
các chi phí để hồn thành cùng chi phí tiếp thị, bán hàng và phân phối phát sinh.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: TSCĐ được tính khấu hao theo
phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính. Thời gian
khấu hao cụ thể như sau:
Nhà xưởng, vật kiến trúc: 5 – 25 năm
Máy móc thiết bị
13

: 10 năm
Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

Phương tiện vận tải

: 6 năm

Thiết bị văn phòng

: 3 – 5 năm


Tài sản cố định khác

: 3 – 4 năm

Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
Hệ thống tài khoản sử dụng: Hệ thống tài khoản của công ty được xây
dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán hiện hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC, trong đó chi tiết một số tài khoản cấp 2 và cấp 3 để phục vụ
cho việc theo dõi, hạch toán từng đối tượng cụ thể. Với đặc thù của một doanh
nghiệp sản xuất – xuất nhập khẩu nên các tài khoản được sử dụng chủ yếu đó là:
+ TK 111: Tiền mặt
+ TK 112: Tiền gửi ngân hàng (Theo dõi chi tiết theo VNĐ, đồng ngoại tệ
và ngân hàng)
1121: Tiền gửi ngân hàng bằng VNĐ
1122: Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ (chi tiết cho từng loại ngoại tệ và
ngân hàng)
11221: USD
11222: EUR
11223: YEN
+ TK 131: Phải thu khách hàng (Chi tiết cho từng khách hàng, từng hợp
đồng mua bán hàng hoá theo mã riêng).
+ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
+ TK 156: Hàng hoá (Chi tiết cho từng loại hàng hoá theo mã số quy định của công ty)
1561: Giá mua hàng hoá
+ TK 331: Phải trả người bán (Chi tiết cho từng người bán theo mã riêng)
+ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
33311: Thuế GTGT đầu ra
33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu

3333: Thuế xuất nhập khẩu
14

Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất
+ TK 511: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
5111: Doanh thu bán hàng xuất khẩu
5112: Doanh thu bán hàng nhập khẩu
5113: Doanh thu bán các thành phẩm
5114: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
6321: Giá vốn hàng nhập khẩu
6322: Giá vốn hàng xuất khẩu
6323: Giá vốn thành phẩm
+ TK 635: Chi phí tài chính
+ TK 641: Chi phí bán hàng
6411: Chi phí nhân viên
6412: Chi phí vật liệu, bao bì
6413: Chi phí VPP, dụng cụ, đồ dùng
6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
6415: Chi phí bảo hành
6417: Chi phí dịch vụ mua ngồi

6418: Chi phí khác bằng tiền
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421: Chi phí nhân viên quản lý
6422: Chi phí vật liệu quản lý
6423: Chi phí đồ dùng văn phịng
6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
6425: Thuế, phí và lệ phí
6426: Chi phí dự phịng
6427: Chi phí dịch vụ mua ngồi
15

Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

6428: Chi phí bằng tiền khác
+ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Hệ thống chứng từ kế tốn: Hiện nay, cơng ty đã đăng ký sử dụng hầu
hết các chứng từ do Bộ tài chính ban hành, gồm:
+ Chứng từ về lao động và tiền lương: Bảng chấm cơng, Bảng thanh tốn
tiền lương, Phiếu báo làm thêm giờ,…
+ Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho,
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá, Hợp đồng th gia cơng,…
+ Chứng từ bán hàng: Hố đơn GTGT, Hợp đồng kinh tế,…
+ Chứng từ về xuất nhập khẩu: Tờ khai xuất nhập khẩu, Hợp đồng thương mại
(Sales contract), Hoá đơn thương mại (commercial invoice), Vận đơn (Bill of lading),
Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng hàng hoá (Certificate of quantity, quality),…

+ Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh tốn
tiền tạm ứng, Giấy báo nợ, Giấy báo có, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi, Khế ước vay,…
+ Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, Biên bản
thanh lý tài sản cố định, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Thẻ tài sản cố định, Bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ,…
Hình thức sổ kế tốn áp dụng : Cơng ty áp dụng hình thức Ghi sổ là Nhật
ký chung và được thực hiện bằng chương trình kế tốn máy. Đặc trưng cơ bản
của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải
được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời
gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu
trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ hoặc bảng tổng hợp
chứng từ đã được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế tốn nhập dữ liệu vào máy tính theo
các phân hệ đã được thiết kế sẵn trong phần mềm kế tốn ACS. Sau khi các thơng
tin được nhập, phần mềm kế toán ACS sẽ tự động chuyển số liệu vào sổ Nhật ký
chung. Từ sổ nhật ký chung, phần mềm kế toán ACS cũng sẽ tự động chuyển số
liệu vào sổ cái các tài khoản, các sổ, thẻ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, cuối
16

Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

quý, cuối năm, kế toán thực hiện các thao tác cộng số liệu trên Sổ cái, lập bảng
cân đối số phát sinh và khoá sổ. Các bút toán phân bổ, điều chỉnh và kết chuyển
đều được phần mềm kế toán máy thực hiện tự động. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu
khớp đúng, kế toán thực hiện thao tác lập các Báo cáo tài chính.

Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung có áp dụng kế tốn máy như sơ đồ sau:
Chứng từ kế toán

Nhập chứng từ vào máy

Xử lý của phần mềm kt

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Sổ cái các tài khoản

Sổ, thẻ kế kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối
Số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ theo quý
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.3: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung có áp dụng kế
tốn máy tại cơng ty Haprosimex

17

Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

Hệ thống sổ sách: của công ty khá đầy đủ, đáp ứng yêu cầu hạch toán của
từng phần hành. Các loại sổ vẫn tuân theo mẫu cơ bản của Bộ tài chính nhưng
cũng được thiết kế linh hoạt để phù hợp với thực tế cơng tác kế tốn tại cơng ty.
Các mẫu sổ được sử dụng chủ yếu tại công ty là:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái các tài khoản
- Sổ chi tiết các tài khoản
- Bảng cân đối số phát sinh
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ
- Sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản đầu tư vào công ty liên kết
- Sổ theo dõi thuế GTGT
Ngồi ra các cơng ty cịn sử dụng các bảng phân bổ, gồm có:
- Bảng phân bổ Nguyên vật liêu, công cụ dụng cụ
- Bảng phân bổ khấu hao Tài sản cố định
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Hệ thống báo cáo kế tốn: Cơng ty chỉ lập các báo cáo tài chính chứ
khơng lập các báo cáo quản trị.
Các báo cáo tài chính được lập tại cơng ty bao gồm:
+ Bảng cân đối kế tốn: được lập vào cuối mỗi quý
+ Báo cáo kết quả kinh doanh: được lập vào cuối mỗi quý
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: được lập vào cuối mỗi năm
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: được lập vào cuối mỗi năm


18

Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C


×