Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.71 KB, 25 trang )

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
I.Khái niệm và ý nghĩa cơ bản về tiền lương
1.khái niệm về tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế chụi ảnh hưởng của nhiều yếu tố như:
chính trị,xã hội, lịch sử.Vì vậy trong mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn người ta có quan
niệm khác nhau về tiền lương.
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động,
sức lao động là hàng hoá,dođó tiền lương là giá cả sức lao động.
Khi phân tích nền kinh tế tư bản chủ nghĩa C.Mac viết:
‘’
Tiền công không phải là
giá trị hay giá cả của lao động mà chỉ là một hình thái cải trang của giá trị hay giá
cả sức lao động
‘’.
Tiền lương phản ánh nhiều mối quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền
lương trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động.Đó là
quan hệ kinh tế của tiền lương.Mặt khác,do tính chất đặc biệt của loại hàng hoá sức
lao động mà tiền lương không chỉ thuần tuỳ là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề
xã hội quan trọng,liên quan đời sống và trật tự xã hội.Đó là quan hệ xã hội v.v..
Trong quá trình hoạt động các chủ doanh nghiệp luôn tính toán và quản lý
tiền lương chặt chẽ,bởi nó là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh
doanh.Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ,
phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội nó có ảnh hưởng
trực tiếp đến mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao mức lương là mục đích hết thảy
mọi người lao động. Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình
độ và khả năng lao động của mình.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội,tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ
về phân phối thu nhập,quan hệ sản xuất và tiêu dùng,quan hệ trao đổi...và do vậy
các chính sách về tiền lương,thu nhập luôn là chính sách trọng tâm
2.Phân loại tiền lương.


2.1Tiền lương danh nghĩa
Tiền lương danh nghĩa là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và
hiệu quả làm việc trực tiếp của người lao động,phụ thuộc vào trình độ,thâm niên...
ngaỳ trong quá trình lao động.
Trên thực tế mọi mức trả lương cho người lao động đều là tiền lương danh
nghĩa,. Song bản thân tiền lương danh nghĩa lại chưa thể cho ta một nhận thức đầy
đủ về mức trả công thực tế cho người lao động.Lợi ích thực tế mà người lao động
nhận được ngoài việc phụ thuộc vào mức lương danh nghiã còn phụ thuộc vào giá
cả hàng hoá, dịch vụ và số lượng thuế mà người lao động sử dụng tiền lương đó để
mua sắm hoặc đóng thuế.
2.2Tiền lương thực tế
Tiền lương thực tế được hiểu là số lượng hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch
vụ cần thiết mà người hưởng lương có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa
của họ
Như vậy tiền lương thực tế không chỉ phụ thuộc vào số tiền lương danh
nghĩa mà còn phụ thuộc vào gía cả các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ
cần thiết mà họ muốn mua.Mối quan hệ giữa tiền lương thực tế và tiền lương danh
nghĩa được thể hiện qua công thức sau đây:
I
LDN
=I
LTT
/I
GC
Trong đó:
I
LTT
: Chỉ số tiền lương thực tế.
I

LDN
: Chỉ số tiền lươngdanh nghĩa.
I
GC
: Chỉ số giá cả.
Như vậy, ta có thể thấy rõ nếu giả cả tăng lên thì tiền lương thực tế giảm
điều này có thể ra ngay cả khi tiền lương danh nghĩa tăng lên. Đây là một quan hệ
rất phức tạp do sự thay đổi của tiền lương danh nghĩa, của giá cả và phụ thuộc vào
những yếu tố khác nhau. Trong xã hội, tiền lương thực tế là mục đích trực tiếp của
người lao động hưởng lương. Đó cũng là đối tượng quản lý trực tiếp trong các
chính sách về thu nhập tiền lương và đời sống
2.3 tiền lương tối thiểu
2.3.1Tiền lương tối thiểu chung
Tiền lương tối thiểu là mức tiền lương thấp nhất đảm bảo các nhu cầu thiết
yếu là ăn, mặc,ở, học hành, đi lại, chữa bệnh, sinh hoạt văn hoá, giao tiếp xã hội và
một phần nuôi con.Mức lương tối thiểu là mức lương trả cho người lao động có
trình độ giản đơn nhất và làm việc trong điều kiện lao động bình thường. Đó là
mức trả công lao động thấp nhất trong xã hội buộc người sử dụng lao động không
được trả công cho người lao động thấp hơn mức đó,vì dưới mức lương tối thiểu
người lao động không đảm bảo tái sản xuất sức lao động và do đó sẽ không đảm
bảo được nhân cách con người
Mức tiền lương tối thiểu ở mỗi quốc gia khác nhau là khác nhau, nó được
căn cứ vào mức sống tối thiểu,chỉ số sinh hoạt trong từng thời kỳ và điều kiện xã
hội của mỗi quốc gia. Hiện nay, ở nước ta mức lương tối thiểu được áp dụng cho
người lao động làm viêc trong các doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp và luật
doanh nghiệp nhà nước là 210.000 đồng/người/tháng(nghị định số 77/2000/NĐ-CP
ngày 15/12/2000 của chính phủ).
2.3.2Tiền lương tối thiểu điều chỉnh trong sản xuất kinh doanh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp có thể áp dụng mức
lương cao hơn nếu doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện và phải nằm trong giới hạn

khung lương nhà nước quy định tại các doanh nghiệp, nhà nước đã hướng dẫn tền
lương tối thiểu điều chỉnh tối đa trong các doanh nghiệp đươc phép áp dụng là:
Tlmin đc=Tlmin*(1+Kđc)
Trong đó:
Tlmin đc: tiền lương tối thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệp được phép áp dụng
(giới hạn chung của khung lương tối thiểu).
Tlmin: Mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy định (giới hạn dưới của khung
lương tối thiểu)Tlmin =210.000 đồng.
Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp
Kđc=K1+K2
K1: Hệ số theo vùng.
K2: Hệ số điều chỉnh theo nghành.
Gọi D là số tiền lương nhỏ nhất mà doanh nghiệp áp dụng trả cho người lao động
thì D thoả mãn điều kiện
TL min<=D<=Tlmin đc
3. Chức năng, ý nghĩa và vai trò của tiền lương.
3.1. Chức năng
+Tiền lương thực hiện chức năng thước đo giá trị mà đó là giá trị sức lao động.Nó
được biểu hiện ở việc tiền lương phải phản ánh được sự thay đổi của giá trị,khi giá
trị thay đổi thì tiền lương phải thay đổi theo. Tiền lương thực hiện chức năng này
là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mói khi giá cả biến động.
+Tiền lương phải đảm bảo chức năng tái sản xuất sức lao động.
Tái sản xuất sức lao động bao gồm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng,tức là tiền lương mà người lao động nhận được không chỉ đủ nuôi sống bản
thân và gia đình người lao động mà còn dùng một phần để nâng cao trình độ.
+Tiền lương là cơ sở để kích thích sản xuất
Muốn thực hiện chức năng này tiền lương phải đủ lớn để kích thích người láo động
hăng say làm việc.Tổ chức tiền lương phải làm như thế nào để phân biệt người làm
tốt người làm chưa tốt để trả lương.
+Tiền lương phải đảm bảo chức năng tích luỹ để dành.

Về nguyên tắc tiền lương không chỉ đảm bảo tro ng thời gian làm việc mà còn đảm
bảo cho người lao động sống và tồn tại trong thời gian nghỉ hưu, nghỉ mất sức.
Muốn tích luỹ để dành tiền lương không những phải đảm bảo quá trình sống hàng
ngày mà phảỉ để thừa ra một ít,ngoài ra người lao động còn phải đóng BHXH để
sau lấy số tiền đó để trả lại cho họ.
3.2 Ý Nghĩa
-Đối với ngưòi lao động,tiền lương nhận được thoả đáng sẽ làm cho người lao
động tích cực hăng say làm việc hơn và họ sẽ gắn bó cuộc đời mình với doanh
nghiệp.
-Đối với chủ doanh nghiệp,tiền lương là một chi phí cấu thành sản xuất và ảnh
hưởng trực tiếp tới quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp trả
lương hợp lý thì năng suất lao động sẽ tăng,doanh nghiệp sẽ tăng được nhiều lợi
nhuận hơn..Ngược lại,nếu doanh nghiệp trả lương không hợp lý thì năng suất lao
động sẽ giảm xuống, sản phẩm kém chất lượng,nguyên vật liệu bị lãng phí...dẫn
đến hiện tượng di chuyển lao động sang các doanh nghiệp khác có mức lương hấp
dẫn hơn.
3.3.Vai trò của tiền lương
Trong cơ chế thị trường hiện nay,tiền lương luôn được coi là một bộ phận
quan trọng không thể thiếu được đối với ngươì lao động cũng như đối với chủ
doanh nghiệp.Do vậy tiền lương có những vai trò sau:
+Vai trò kích thích.
Tiền lương làm cho con người say mê với công việc,sức sáng tạo trong công việc
tăng và từ đó người lao động luôn có tinh thần trách nhiệm đối với công việc được
giao.
+Vai trò điều phối lao động của tiền lương.
Với số tiền lương thoả đáng người lao động luôn sẵn sàng làm mọi công việc được
giao trong điều kiện và sức lực cho phép.
+Vai trò quản lý lao động.
Doanh nghiệp có thể sử dụng công cụ tiền lương để kiểm tra theo dõi giám sát
người lao động làm việc có hiệu quả hay không để từ đó có kế hoạch về năng suất

lao động cũng như có kế hoạch, định hướng cho tương
II. Những nguên tác trong việc tổ chức tiền lương
1.Yêu cầu của tổ chức tiền lương.
+Đảm bảo tái sản xuất sức lao động động và không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người lao động động.
Đây là một yêu cầu đảm bảo thực hiện đúng chức năng và vai trò của tiền
lương trong đời sống xã hôị. Yêu cầu này cũng đặt ra những đòi hỏi càn thiết khi
xây dựng các chính sách tiền lương.
+Làm cho năng suất lao động động không ngừng tăng lên.
Tiền lương là một đòn bẩy quan trọng để nâng cao năng suất lo động, tạo cơ sở
quan trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh.Do vậy, tổ chức tiền lương phải đặt yêu
cầu làm tăng năng suất lao động động. Mặt khác đây cũng là yêu cầu đặt ra đối với
việc phát triển, nâng cao trình độ và kỹ năng của người lao động động.
+Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
+Tiền lương luôn là mố quan tâm hàng đầu của mọi người lao động.Một chế độ
tiền lương đơn giản, rõ ràng,dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ
làm việc của họ, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý, nhất là quản
lý về tiền lương.
2. Những nguyên tắc co bản trong tổ chưc tiền lương.
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương là cơ sở quan trọng nhất để xây
dựng một cơ chế trả lương, quản lý tiền lương và chính sách thu nhập thích hợp
trong một thể chế kinh tế nhất định. ở nước ta, khi xây dựng các chế độ tiền lương
và tổ chức trả lương phải theo các nguyên tắc sau đây
Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho những lao động động như nhau.
Nguyên tắc 2: đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao
động động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm việc
trong các nghành nghề khác nhau nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong trả
lương cho người lao động động. Thực sự nguyên tắc này là cần thiết và dựa trên

những cơ sở sau đây:
-Trình độ lành nghề bình quân của người lao động động ở mỗi nghành
-Điều kiện lao động động
-Ý nghĩa kinh tế của mỗi nghành trong nền kinh tế quốc dân
-Sự phân bổ theo khu vực sản xuất
III. Quỹ tiền lương
1. Khái niệm quỹ lương
-Quỹ tiền lương là tổng số tiền dự định để trả cho công nhân viên khi họ hoàn
thành nhiệm vụ của mình, quỹ lương bao gồm:
+Tiền lương cấp bậc (còn gọ là phần tiền lương cơ bản, lương cố định).
+Tiền lương biến đổi bao gồm các khoản phụ cấp tiền thưởng,phụ cấp trách nhiệm,
độc hại,lưu động, phần tăng lên về tiền lương sản phẩm.
-Kết cấu của quỹ lương bao gồm:
+Căn cứ vào thời kỳ ta có:
++Quỹ tiền lương kế hoạch là tổng số tền dự tính trên cơ sở kế hoạch nhiệm vụ sản
xuất trong năm,dự tính trả cho cán bộ công nhân viên theo số lượng và chất lương
lao động động khi họ hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện bình
thường.Quỹ tiền lương năm kế hoạch là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lương.
++Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tền thực té dã chi trong thực tế,nó phụ thuộc
vào mức độ hoàn thành kế hoạch và chi phí hực tế phát sinh mà trong kế hoạch
chưa tính hết được.
+Căn cứ vào đối tượng có:
++Quỹ lương của công nhân sản xuất.
++Quỹ tiền lương của của lao động động quản lý.
+ Căn cứ theo thành phần quỹ lương ta có:
++Quỹ lương cấp bậc: dựa trên suất lương,đơn giá, thời gian làm việc theo quy
định (kế hoạch).
++Quỹ lương giờ =Quỹ lương cấp bậc +Tiền thưởng+Phụ cấp khác.
++Quỹ lương ngày =Quỹ lương giờ +giờ được nghỉ không làm việc.
++Quỹ lương năm =Quỹ lương ngày +ngày nghỉ không làm việc.

2. Phương pháp xây dựng quỹ lương
2.1. Quỹ lương kế hoạch
Theo thông tư số 13/LĐTBXH-TT ngày 10/4/97 của Bộ lao động thương
binh và xã hội, quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương được
xác định như sau:
∑ V
kh
=[ L
đb
TL
min
(H
CB
+H
pc
)+V
vc
]*12 tháng.
Trong đó:
∑ V
kh
: Tổng quỹ tiền lương kế hoạch.
L
đb
: lao động động định biên.
TL
mindn
: Mức lương tối thiểu mà doanh nghiệp lựa chọn trong khung lương quy
định.
H

cb
: Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân.
H
PC:
Hệ

số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính trong đơn giá tiền lương.
V
VC
: Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động này chưa tính trong định
mức tổng hợp.
Các thông số trên được xác định như sau:
+Lao động động định biên (L
đb
): được tính trên cơ sở định mức lao động động tổng
hợp của sản phẩm dịch vụ hoặc sản phẩm dịch vụ quy đoỏi.
+Mức lương tối thiểu điểu trong doanh nghiệp (TL
min
): áp dụng khi doanh nghiệp
có lợi nhuận hoặc không làm giảm bớt khối lượng nhiệm vụ công việc được nhà
nước giao hoặc theo đơn đặt hàng. Hệ số điều chỉnh tăng thêm được xác định nhằm
điều chỉnh lại mức sống tối thiểu cho phù hợp với doanh nghiệp.
K
đc
=K1+K2
K
đc
: hệ số điều chỉnh tăng thêm.
K1: hệ số điều chỉnh theo vùng.
K2: hệ số điều chỉnh theo nghành.

+Hệ số cấp bậc công việc bình quân (H
cb
): Căn cứ vào tổ chức sản xuất,tổ chức lao
động , trình độ công nghệ, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ và
định mức lao động động để xác định hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của
tất cả ó lao động động định mức để xây dựng đơn giá tiền lương.
+Hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính trong đơn giá tiền lương
(H
cb
): Căn cứ vào bản quy định hướng dẫn của Bộ lao động động thương binh xã

×