Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Vấn đề tiền lương trong các doanh nghiệp nhà nước ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.77 KB, 24 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay vấn đè tiền lơng luôn là một
mối quan tâm hàng đầu của mỗi ngời lao động nói chung và các doanh nghiệp
nhà nớc nói riêng.Lơng bổng là một trong những động lực kích thích con ngời
làm việc hăng hái,kích thích ngời lao động làm việc có năng xuất chất lợng và
hiệu quả góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và phát
triển kinh tế xã hội noi chung.Do vai trò tác dụng to lớn của việc áp dụng hợp lí
các hình thức trả công nên việc nghiên cứu,đánh giá các hình thức trả công để
chỉ ra phạm vi áp dụng của các hình thức trả công hợp lí phát huy tác dụng tốt
hơn luôn là vấn đề cần thiết.
Đây là vấn đề mà khá nhiều doanh nghiệp khi chuyển sang nền kinh tế
thị trờng còn gặp khó khăn và lúng túng.Trên cơ sở những suy nghĩ của bản
thân kết hợp với quá trình học tập,tôi xin đống góp một số ý kiến của mình
htông qua bài viết "Vấn đề tiền lơng trong các doanh nghiệp nhà nớc ở việt
nam hiện nay".
Bài viết là kết quả của quá trình tìm tòi,nghiên cứu lý luận và khảo sát
thực tiễn,cùng với sự giúp đỡ của cô giao TS Nguyễn Vân Điềm.
Em xin chân thành cảm ơn
Chơng1: Khái niệm,vai trò của tiền lơng và nội dung
của công tác trả lơng
1.Khái niệm của tiền lơng:
Trong kinh tế thị trờng quan niệm về tiền lơng cũng có những thay đổi
căn bản để phù hợp với cơ chế quản lí mới.Khái niệm tiền lơng cần đáp ứng một
số yêu cầu sau:
- Quan niệm sức lao động là một hàng hoá của thị trờng yếu tố sản
xuất.Tính chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lợng
lao động làm việc trong khu vực,lĩnh vực SX-KD thuộc sở hữu nhà nớc mà cả
đối với công chức,viên chức trong quản lí nhà nớc,quản lí xã hội.tuy nhiên do
những đặc thù riêng trong việc sử dụng lao động của từng khu vực kinh tế và
quản lý mà các quan hệ thuê mớn,mua bán,hợp đồng lao động cũng khác nhau.
- Tiền lơng là tiền trả cho sức lao động tức là giá cả hàng hoá sức lao


động mà ngời sử dụng(nhà nớc,các tổ chức kinh tế xã hội,các doanh
nghiệp )và ng ời cung cấp thoả thuận với nhau theo quy luật cung cầu,giá cả
trên thị trờng lao động.
- Tiền lơng là bộ phận cơ bản(hoặc duy nhất)trong thu nhập của ngời
lao động(ngoài ra trong thu nhập còn có khoản thởng,ăn ca và các khoản thu
khác)đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất-kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Vói ý nghĩa đó,tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động là
giá của yếu tố sức lao động tuân theo các nguyên tắc cung,cầu,giá cả của thị tr-
ờng và pháp luật hiện hành của nhà nớc.
Nền kinh tế thị trờng càng phát triển và dợc xã hội hoá cao thì quan hệ
cung ứng và sử dụng sức lao động trên tất cả các lĩnh vực trở nên linh hoạt
hơn,tổ chức xã hội hoá của lao động ngày càng cao hơn,tiền lơng trở thành
nguồn thu nhập duy nhất,là mối quan tâm và động lực lớn nhất với mọi đối tợng
cung ứng sức lao động.
Cùng với khái niệm trên,tiền công chỉ là một biểu hiện, một tên gọi
khác của tiền lơng.Tiền công gắn trực tiếp hơn với các quan hệ thoả thuận,mua
bán sức lao động và thờng sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh,các hợp
đồng thuê có thời hạn.
Tiền công còn là tiềm trả cho một dơn vị thời gian lao động cung
ứng,tiền trả cho khôi lợng công việc dợc thực hiện phổ biến trong những thoả
thuận thuê nhân công trên thị trờng tự do và có thể gọi là giá công lao động.
Ngoài ra,muồn thúc đẩy sản xuất,muốn động viên nhân viên,đãi ngộ
nhân viên,cấp quản trị phải kích thích bằng nguồn thù lao lao động một cách
hợp lý.
Thù lao lao động bao gồm 2 phần:thù lao tài chính và phí tài
chính.Phần tài chính bao gồm mục tài chính trực tiếp và gián tiếp.Tài chính trực
tiếp bao gồm lơng công nhật,lơng tháng,tiền hoa hồng và tiền thởng.Tài chính
gián tiếp bao gồm các kế hoạch mà số công ty tại việt nam đã áp dụng bao
gồm:các kế hoạch bảo hiểm nhaan thọ,y tế ,các loại trợ cấp xã hội:cách phúc

lợi gồm kế hoạch về hu
Thù lao lao động không phải chi phí đơn thuần chỉ có mặt tài chính
mà còn những mặt phi tài chính.Tại nhiều nơi đãi ngộ phi tài chính ngày càng
quan trọng hơn.Đó chính bản thân công việc và môi trờng làm việc.Bản thân
công việc có hấp dẫn không có thách đố đòi hỏi sức phấn đấu không,nhân viên
có đợc giao trách nhiệm không,khi làm việc có cảm giác vui khi hoàn thành
công việc và họ có cơ hội thăng tiến không.
Nói chung,khái niệm tiền lơng có tính phổ quát hơn và cùng với nó là
một loạt các khái niệm:tiền lơng danh nghĩa,tiền lơng thực tế,tiền lơng tối
thiểu,tiền lơng kinh tế.
-Tiền lơng danh nghĩa:là khái niệm chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử
dụng sức lao động căn cứ vào hợp đồng thoả thuận giuữa hai bên trong việc
thuê lao động.Trên thực tế.Mọi mức lơng trả cho ngời lao động đều là lơng
danh nghĩa.Song bản thân tiền lơng danh nghĩa lại cha có thể cho ta một nhận
thức đầy đủ về mức tiền công thực tế cho ngời lao động.Lợi ích mà ngời cung
ứng sức lao động nhận đựơc ngoài việc phụ thuộc vào mức lơng danh nghĩa còn
phụ thuộc vào giá cả hàng hoá,dịch vụ và số lợng thế mà ngời lao động sử dụng
tiền lơng đó để mua sắm hoặ đóng thuế.
-Tiền lơng thực tế:là số lợng t liệu sinh hoạt và dịch vụ sinh hoạtvà
dịch vụ ngời lao động có thể mua đợc bằng tiền lơng của mình,sau khi đã đóng
chơng khoản thuế theo quy định của Chính phủ,ta có công thức:
I
LDN

I
LTT
=
I
G


Trong đó: T
LTT
là chỉ số tiền lơng thực tế
I
LDN
là chỉ số lơng danh nghĩa
I
G
là chỉ số giá cả
Với mức tiền lơng nhất định,nếu giá cả hàng hoá thị trờng tăng thì chỉ
số tiền lơng thực tế giảm và ngợc lại.Trờng hợp giá cả ổn định,tiền lơng danh
nghĩa tăng lên,chỉ số tiền lơng thực tế cũng tăng.Nừu cùng một lúc tiền lơng
danh nghĩa và giá cả hàng hoá thị rờng cùng tăng hoặc cùng giảm,thì đại lợng
nào có tốc độ tăng giảm lớn hơn sẽ quyết định chỉ số tiền lơng thực tế.Đối với
ngời lao động lợi ích và mục đích cuối cùng của việc cung ứng sức lao động là
tiền lơng thực tế chứ không phải tiền lơng danh nghĩa,vì tiền lơng thực tế quyết
định khả năng tái sản xuất sức lao động quyết định các lợi ích trực tiếp của họ.
-Về tiền lơng tối thiểu(gọi đúng là mức lơng tối thiểu)cũng có những
quan điểm khác nhau.Từ trớc đến nay mức lơng tối thiẻu dợc xem là cái ngỡng
cuối cùng,để từ đó xây dựng các mức lơng khác,tạo thành hệ thống tiền lơng
của một f nào đó hoặc hệ thống tiền lơng chung của một nớc,là căn cứ đẻ định
chính sách tiền lơng.Với quy định nh vậy mức lơng tối thiểu đợc coi là yếu tố
rất quan trọng của một chính sách tiênf lơng,nó liên hệ chặt chẽ với 3 yếu tố:
+Mức sống trung bình của dân c một nớc
+Chỉ số giá cả hàng hoá sinh hoạt
+Loại lao động và điều kiện lao động
Mức lơng tối thiểu do lờng giá loại sức lao động thông thờng trong
điều kiện làm việc bình thờng,yêu cầu một kĩ năng đơn giản với một khung giá
các t liệu sinh hoạt hợp lý,Nghị định 197/CP của nhà nớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ngày 31/12/1994 về việc thi hành Bộ luật lao động đã ghi:

"Mức lơng tối thiểu là mức l ơng để trả cho ngời lao động làm công
việc đơn giản nhất(không qua đào tạo)với điều kiện lao động và môi trờng lao
động bình thờng"
Quan niệm của kinh tế học hiện đại về mức lơng tối thiểu lại xuất phát
từ các quy luật cung cầu,giá cả thị trờng lao động,từ mối quan hệ giữa khả năng
cung ứng và khả năng tiêu thụ nguồn cung ứng sức lao động.Nhà kinh tế học
d>Begg viết:"Tiền công tối thiểu của một yếu tố sản xuất là tiền trả tối thiểu
cần thiết để lôi cuốn ngời cung cấp sức lao động vào làm việc đó".Theo ý kiến
này thì cơ chế thị trờng là tác nhân chủ yếu,điều tiết mứ lao động,mức tiền lơng
diều tiết mối quan hệ giữa ngời sử dụng và ngời cung ứng sức lao động.ở đây
quan hệ lợi ích giữa các chủ thể trong một doanh nghiệp thể hiện rất rõ,doanh
nghiệp muốn có sức lao động để hoạt động kinh doanh,chí ít phải trả mức lơng
không thấp hơn mức lơng tối thiểu đợc ấn định bởi thị trờng lao động.Mặt
khác,do mục tiêu lợi nhuận chi phối,doanh nghiệp phổ thông tính toan so sánh
giữa chi phí và doanh thu trong đó tiền lơng là một chi phí quan trọng,nó sẽ
điều chỉnh mức sản lợng tối u của doanh nghiệp đó,do đó sẽ điều chỉnh mức
thuê lao động.
Tiền lơng kinh tế là một khái niệm của kinh tế học.Các doanh ngiệp muốn
có đợc sự cung ứng sức lao động nh nó yêu cầu,cần phải trả mức lơng cao hơn
so với tiền lơng tối thiểu.Tiền trả thêm vào tiền lơng tối thiểu đẻ đạt đợc yêu cầu
cung ứng sức lao động gọi là tiền lơng kinh tế.Vì vậy có ngời quy định,tiền lơng
kinh tế giống nh tiền lơng thuần tuý cho ngời đã hài lòng cung ứng sức lao động
cho doanh nghiệp nào đó với các điều kiện mà ngời thuê lao động yêu cầu.
2.Vai trò của tiền lơng:
Tiền lơng là một trong những hình thức hình thành lợi ích vât chất đối
với ngời lao động,vì vậy để sử dụng đòn bẩy tiền lơng nhằm đảm bảo sản xuất
phát triển,duy trì một đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ kĩ thuật
cao với ý thức kỉ luật vững đòi hỏi tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp phải
đặc biệt coi trọng.Đối với chủ doanh nghiệp tiền lơng là một yếu tố dùng để chi
phí sản xuất còn đối với ngời cung ứng sức lao động tiền lơng là nguồn thu nhập

chủ yếu.Mục đích của các nhà sản xuất là lợi nhuận,còn mục đích của ngời
cung ứng sức lao động là tiền lơng,với ý nghĩa này tiền lơng không chỉ mang
bản chất là chi phí mà nó trở thành phơng tiện tạo ra giá trị mới hay đung hơn
cung ứng sự sáng tạo sức sản xuất,năng lực của lao động trong quá trình sản
sinh ra các giá trị gia tăng.
Đối với ngời lao động,tiền lơng nhận thoả dáng sẽ là động lực hình
thành năng lực sáng tạo để làm tăng năng xuất lao động,mặt khác khi năng xuất
lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng,do đó nguồn phúc lợi của
doanh nghiệp mà ngời lao động nhận đợc cũng sẽ lại tăng lên,nó là phần bổ
xung thêm cho tiền lơng,làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho cung ứng sức lao
động lên nữa,khi lợi ích của ngời lao động đợc bảo đảm bằng mức lơng thoả
đáng nó sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng những ngời lao động với mục tiêu và lợi
ích của doanh nghiệp xoá bỏ sự ngăn cách giữa ngời chủ doanh nghiệp và ngời
cung ứng sức lao động,làm cho ngời lao độngcó trách nhiệm hơn,tự giác hơn
với các hoạt động của doanh nghiệp ...
Ngợc lại nếu doanh nghiệp không hợp lí hoặc ở mức tiêu lợi nhuận
thuần tuý,không chú ý đúng mức đén lợi ích của ngời lao động và quyền công
nhân có thể bị kiệt quệ về thể lực,giảm sút về chất lợng,làm hạn chế về các
động cơ làm hạn chế các động cơ cung ứng sức lao động.Biểu hiện rõ nhất là
tình trạng cắt xén thời gian làm việc,lãng phí nguyên vật liệu và thiết bị,làm
dối,làm ẩu,mâu thuẫn giữa ngời làm công và chủ doanh nghiệp có thể dẫn đến
bãi công,đình công...
Một biểu hiện nữa là di chuyển lao động,nhất là những ngời có trình độ
chuyên môn và tay nghề cao sang những khu vực và doanh nghiệp có mức lơng
hấp dẫn hơn.Hởu quả gây ra là vừa mất đi nguồn nhân lực quan trọng,vừa làm
thiếu hụtcục bộ,đình đốn hoặc phá vỡ tiến trình bình thờng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Một nhà quản lí đã nhận xét nếu tất cả
những gì anh đa ra chỉ là hột lạc,thì chẳng có ngạc nhiên rằng kết cục anh chỉ
đánh bạn với lũ khỉ và nếu cắt xén của những ngời làm công cho ta,họ sẽ cắt
xén lại ta và khách hàng của ta.

3, Trình tự xây dựng hệ thống trả công lao động trong các doanh
nghiệp.
Có 3 quyết định đợc đa ra trong quá trình xây dựng:
- Quyết định về mức trả công: Cao nh thế nào? cao đến đâu? chính sách trả
công nh thế nào? bằng bao nhiêu? cao hơn hay thấp hơn mức lơng bình quân
trên thị trờng?
- Quyết định về cơ cấu của hệ thống trả công: Quyết định sự chênh lệch
giữa các công việc thực hiện trong doanh nghiệp đảm bảo sự công bằng trong
nội bộ.
- Quyết định về tiền công cho cá nhân: Có thể trả công cho ngời lao động
tơng xứng với ngời lao động, quyết định sự chênh lệch trong việc trả công cho
ngời lao động trong từng công việc nh nhau, tạo động lực trong lao động.
Các bớc xây dựng:
- Bớc 1: Xem xét mức lơng tối thiểu mà Nhà nớc quy định, Nhà nớc quy
định mức lơng tối thiểu cho từng doanh nghiệp khác nhau là khác nhau.
- Bớc 2: Khảo sát các mức lơng thịnh hành trên thị trờng.
- Bớc 3: Đánh giá công việc đó là việc xác định một cách có hệ thống giá
trị hay giá trị tơng đối của mỗi một công việc trong tổ chức, đa ra hệ thống thứ
bậc về giá trị của công việc từ đó ta đảm bảo xây dựng cơ cấu của hệ thống trả
công đồng thời nó đảm bảo sự công bằng trong doanh nghiệp. Đây là một bớc
rất quan trọng trong việc khảo sát mức lơng thịnh hành trên thị trờng.
Để có thể đánh giá giá trị của công việc cần có hai điều kiện:
- Thành lập hội đồng đánh giá công việc: Về nguyên tắc không nên quá
nhiều ngời từ 3 - 5 ngời. Những ngời trong hội đồng phải là những ngời am
hiểu về công việc trong doanh nghiệp, công nhân lành nghề, cán bộ nhân sự,
công đoàn (nên có ngời của phía lao động, phía quản lý).
- Trong doanh nghiệp, tồn tại một hệ thống các bản mô tả công việc và các
bản xác định yêu cầu của công việc đối với ngời thực hiện một cách khoa học
chính xác và tỉ mỉ.
4,Các hình thức trả công

Các hình thức trả công cơ bản
gianTrả công theo thời
Trả công theo sản phẩm
a,Trả công theo thời gian:
Trả công theo thời gian là hình thức trả công căn cứ vào mức lơng theo
cấp bậc(đợc quy định trong hệ thống thang bảng lơng của Nhà nớc và quyđịnh
của từng doanh nghiệp) và thời gian làm việc thực tế của NLĐ.
Các mức tiền công đợc xác định nh sau:
Mức tiền công = Mức lơng cấp bậc
Số lợng thời gian làm viêc;làm việc thực tế
Mức lơng cấp bậc ngày = Error!
Mức lơng cấp bậc giờ = Error!
Trả công theo thời gian thờng đợc áp dụng trong các trờng hợp:
- Công việc khó định mức chính xác và chặt chẽ
- Công việc đòi hỏi chất lợng cao
- Công việc có mức độ tự động hoá cao
- Công việc có tính chất tạm thời
áp dụng trả côngtheo thời gian thì đơn giản trong thực hiện việc trả l-
ơng nhng không khuyến khích đợcn tăng lăng xuất lao động.Để khắc phục một
phần nhợc điểm này,trả công theo thời gian thờng đợc chia làm hai loại: Trả
công theo thời gian có thởng.
Nội dung của chế độ trả công theo thời gian dơn giản thực chất đã dợc
trình bày ở trên còn chée độ trả công theo thời gian đơn giản với tiền thởng khi
đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng qui định.áp dụng trả công
theo thời gian có thởng khuyến khích tốt hơn sự nỗ lực tăng năng xuất,tăng chất
lợng,tiết kiệm nguyên vật liệu...
b,Trả công theo sản phẩm:
Trả công theo sản phẩm là hình thức trả công trong đó tiền công đợc xác
định theo mức lơng cấp bậc (đợc quy định trong hệ thống thang bảng lơng Nhà
nớc và quy định của doanh nghiệp),mức lao động và số lợng sản phẩm thực tế

đợc sản xuất ra và đợc ngiệm thu.
Trả công theo sản phẩm phản ánh tơng đối chuẩn xác lợng lao động thực
tế bỏ ra,đồng thời phân biệt đợc năng lực có thể khác nhau giữa những ngời
cùng làm một loại sản phẩm,lại gắn chặt thu nhập với kết quả lao động cụ
thể,kích thích nâng cao trình độ mọi mặt,sử dụng tốt và hợp lí thời gian làm việc
và ngỉ ngơi,tăng cờng kỷ luật doang nghiệp,cải tiến quản lý doanh nghiệ.Do đó
trả công theo thời sản phẩm có tác dụng tích cực .Tuy vậy,trả công theo sản
phẩm cũng dễ dẫn đến hiện tợng chạy theo số lợng,coi nhẹ chất lợng,lãng phí
NVL,coi nhẹ việc giữ gìn máy móc thiết bị dụng cụ và an toàn,vệ sinh lao
động,tranh thủ thời gian quá mức,gây ảnh hởng không tốt đến sức khoẻ
NLĐ.Trả công theo sản phẩm không thích hợp với các công việc cơ khí hoá,tự
động hoá cao.Vì vạy,những công việc đòi hỏi chất lợng cao hơn là về số lợng
thì chỉ nên áp dụng hình thức trả lơng theo thời gian hoặc trả công theo thời
gian có thởng.
Trả công theo những chế độ sau:
Chế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Chế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là chế độ trả
công sản phẩm áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất trong đó tiền công
tỉ lệ thuận với số lợng sản phẩm đợc sản xuất ra và đợc nghiệm thu.
Đơn giá của chế độ trả công này cố định và đợc tính theo công thức
sau:
ĐG = Error! Hay ĐG =L x T
Trong đó :
ĐG:đơn giá sản phẩm
L:Lơng theo cấp bậc công nhân viên hoặc mức lơng giờ
Q:Mức sản lợng
T:Mức thời gian (tính theo giờ)
Tiền công của công nhân đợc tính theo công thức
L = ĐG x Q
1

Q
1
:sản lợng thực tế
u điểm nổi bật của chế độ tiền công này là mối quan hệ giữa tiền công
của công nhân nhận dợc và kết quả lao động thể hiện rõ ràng,do đó kích thích

×