Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM GẠCH ỐP LÁT GRANITE TRONG CÔNG TY THẠCH BÀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.54 KB, 52 trang )


              !
"
#$%&'()*'+,-%.'(),/01./%234'5%67/80-9'(/:%8-%";'
a. Sản phẩm gạch ốp lát granite
Sản phẩm gạch ốp lát granite là loại sản phẩm gốm được sản xuất theo công
nghệ hiện đại nhất, được áp dụng phổ biến cách đây không lâu ở các nước phát
triển có công nghệ sản xuất gốm sứ tiên tiến như Italy, Đức, Tây Ban Nha. Hiện tại
Italy đang là nước dẫn đầu trong công nghệ sản xuất loại vật liệu này. Hiện nay,
sản phẩm của công ty gồm các loại: granite bóng, granite men, granite nhám,
granite men sần, Roll Feed, Spot Feeder và sản phẩm granite công nghệ in lưới.
Mỗi loại sản phẩm có nhiều kích cỡ khác nhau như: 600x900, 500x500, 400x400,
300x300. Không những vậy, đối với từng kích cỡ lại có sự đa dạng về màu sắc và
chất lượng. Sản phẩm của công ty có khoảng 50 màu, nếu thống kê tất cả các loại
sản phẩm thì số lượng sản phẩm của công ty lên tới hơn 700 loại sản phẩm.
Mặt khác, gạch granite là loại sản phẩm có thể bảo quản lâu dài, trong thời
gian bảo quản không bị hao hụt nhưng lại cồng kềnh, dễ vỡ, có khối lượng lớn, dễ
bị lỗi thời về màu sắc và kích cỡ. Vì vậy, đối với loại sản phẩm này, đẩy nhanh
việc tiêu thụ càng trở nên cần thiết.
Về mặt chất lượng, sản phẩm gạch ốp lát granite Thạch Bàn trước khi nhập
kho đều được bộ phận KCS kiểm tra theo đúng tiêu chuẩn chất lượng. Sản phẩm
nhập kho là sản phẩm đã đạt được những chỉ tiêu gắt gao về chất lượng. Đối với
những sản phẩm không đạt được các chỉ tiêu đó sẽ được nhập kho phế phẩm (gạch
loại C và gạch vỡ). Gạch loại C vẫn được một bộ phận khách hàng chấp nhận, còn
với gạch vỡ có thể được tận dụng để tạo thành loại sản phẩm có kích cỡ nhỏ hơn
hoặc cắt gọt tạo thành gạch ốp lát chân tường.
Ngoài ra, trong quá trình vận chuyển hàng đi tiêu thụ, gạch ốp lát granite còn
có bao bì kèm theo. Tuy nhiên, bao bì của sản phẩm là vỏ hộp bằng cacton nên
không thể quay vòng được, vì vậy chi phí bao bì được tính luôn vào giá thành của
sản phẩm.
b. Thị trường tiêu thụ và tình hình tiêu thụ


Kể từ khi tung sản phẩm ra thị trường vào năm 1997, đến nay sản phẩm gạch
ốp lát granite của Công ty Thạch Bàn đã có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trong cả
nước và có mặt tại một số nước trên thế giới như: Singapore, Hàn Quốc, Liên bang
Nga... Để dễ dàng cho việc tiêu thụ sản phẩm, công ty mở chi nhánh ở cả 3 miền
Bắc, Trung, Nam với hệ thống đại lý phân phối sản phẩm rộng lớn. Ở miền Bắc,
công ty có phòng tiêu thụ phía Bắc, ở miền Trung có chi nhánh miền Trung đặt tại
Đà Nẵng còn chi nhánh miền Nam đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Không những
vậy, để thực hiện mục tiêu mở rộng sản xuất kinh doanh, từng bước chiếm lĩnh thị
trường trong và ngoài nước, công ty đang triển khai thực hiện các dự án: dự án Nhà
máy gạch đỏ Sô-ki-nô ở Liên bang Nga, dự án Nhà máy đá mài Đông Đô, dự án
Công ty cổ phần gạch ngói Thạch Bàn 2 tại Hà Tây, dự án Nhà máy gạch ốp lát tại
Liên bang Nga, dự án Nhà máy ngói roman Bình Dương, dự án Nhà máy gạch đỏ
Bình Dương.
Tính đến năm 2002, công ty có 1.009 tổng đại lý , đại lý và cửa hàng gửi
mẫu trên toàn quốc. Hệ thống phân phối sản phẩm của công ty gồm có các cửa
hàng gửi mẫu, đại lý gửi mẫu, đại lý ký quỹ và tổng đại lý. Các chi nhánh có nhiệm
vụ tiếp nhận thành phẩm từ kho công ty chuyển đến dưới hình thức điều chuyển
nội bộ và thực hiện việc bán hàng cho các đại lý, tổng đại lý. Ngoài ra, việc bán
hàng còn được thực hiện trực tiếp tại kho của công ty và tại các cửa hàng của công
ty. Các chi nhánh cũng có sự điều chuyển hàng cho nhau trong trường hợp cần thiết
và quá trình đó cũng được coi là điều chuyển nội bộ.
Kể từ năm 1997 đến năm 2000, sản phẩm của công ty vẫn hầu như độc
chiếm trên thị trường Việt Nam. Vì vậy, số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng nhanh
chóng qua các năm. Trong những năm này, lợi nhuận của công ty thu được là rất
cao. Tuy nhiên, từ năm 2001 trở lại đây, do vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của các
công ty sản xuất gạch ốp lát trong nước và nước ngoài, tình hình tiêu thụ sản phẩm
của công ty có phần chững lại so với các năm trước đó. Công ty đã phải nhiều lần
thực hiện giảm giá sản phẩm tiêu thụ để cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
Hiện nay, các đối thủ trong nước mà công ty phải đối mặt là: White house, Taicera,
Đồng Tâm,... Các công ty này cũng đưa ra thị trường những sản phẩm có chất

lượng tương đương nên cuộc chạy đua giá cả là vũ khí chủ yếu của các công ty.
Chính vì vậy, tỷ lệ tăng doanh thu và lãi của công ty giảm dần qua các năm:
Biểu số 2
<=>? 
!"@AAAB@AA@
%C/01. D7@AAA D7@AA# D7@AA@
D'(3E)F0'D7
/GHF-
IJK
@AA#L@AAA@AA@L@AA#
Sản lượng tiêu
thụ (m
2
)
1,272,413.52 1,709,028.92 1,960,090.42 0.343 0.147
1. Doanh thu (đ)
125,807,717,118 146,800,176,506 158,177,993,502 0.167 0.078
2. Các khoản giảm
trừ doanh thu (đ)
6,021,849,129 612,643,463 8,612,416,434 -0.898 13.058
3. GVHB (đ)
71,092,248,909 98,777,682,034 103,047,803,119 0.389 0.043
4. Chi phí QLDN
(đ)
26,968,359,408 20,369,770,083 6,088,117,125 -0.245 -0.701
5. Chi phí BH (đ)
14,904,808,710 22,477,532,119 26,431,200,240 0.508 0.176
6. Lãi từ hđ kd (đ)
6,820,450,962 4,562,611,807 13,998,456,584 -0.331 2.068
c. Quy trình bán hàng tại công ty Thạch Bàn

* Thủ tục bán hàng:
Công ty bán hàng bằng hoá đơn của công ty phát hành theo công văn số 544
TCT/ AC ngày 29/01/2002 của Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng.
Đối với các khách hợp đồng, bộ phận bán hàng dựa vào hợp đồng mua hàng
của khách hàng để giao hàng và lập HĐ GTGT.
Đối với khách đại lý, công ty dựa vào hợp đồng đã ký kết giữa công ty hoặc
chi nhánh với đại lý để thực hiện thủ tục bán hàng. Việc quyết định có xuất hàng
bán cho các đại lý hay không phụ thuộc vào mức dư nợ của các đại lý. Mức dư nợ
(tỷ lệ dư nợ) là tỷ lệ giữa công nợ và số tiền ký quỹ của đại lý với công ty. Nếu các
đại lý có mức dư nợ >2.0 mà không giải trình được với công ty nguyên nhân thì
công ty sẽ ngừng cấp hàng cho các đại lý đến khi mức dư nợ về đúng quy định.
* Thủ tục xuất hàng:
Hàng hoá tại kho công ty không đem tiêu thụ trực tiếp mà được chuyển cho
các kênh phân phối của công ty để thực hiện thủ tục bán hàng. Khi xuất hàng ra
khỏi kho công ty để chuyển cho các chi nhánh, bộ phận kho phải dựa vào lệnh điều
động của giám đốc để lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Hàng ra khỏi
kho đến các chi nhánh vẫn thuộc sở hữu của công ty. Khi các đại lý đến mua hàng,
bộ phận bán hàng lập hoá đơn GTGT và xuất hàng cho đại lý. Lúc này, hàng ra
khỏi kho của chi nhánh sẽ được coi là tiêu thụ. Ngoài ra, giữa các chi nhánh
còn xuất hàng điều chuyển cho nhau khi có lệnh điều động của giám đốc.
* Thủ tục thanh toán:
Đối với các khách hàng hợp đồng, dựa vào thoả thuận đã được chấp nhận
trong hợp đồng để khách hàng thanh toán tiền hàng với công ty.
Đối với các khách đại lý, sau 3-5 ngày kể từ ngày giao hàng các đại lý phải
nộp tiền cho phòng tiêu thụ phía Bắc hoặc các chi nhánh mà đại lý mua hàng. Việc
đối chiếu công nợ, quyết toán công nợ, ký biên bản xác nhận tiền hàng giữa phòng
tiêu thụ phía Bắc với các đại lý được thực hiện một kỳ một lần trước ngày 5 kỳ sau.
Công ty chấp nhận các hình thức thanh toán đối với khách hàng rất đa dạng như:
thanh toán bằng tiền mặt, séc, ngân phiếu; thanh toán bằng chuyển khoản; thanh
toán bù trừ; trả trước tiền hàng. Trong đó, hình thức thanh toán chủ yếu là chuyển

khoản.
* Các quy chế thưởng bán hàng của công ty:
Thưởng luỹ tiến bán hàng (áp dụng cho hệ thống tổng đại lý, đại lý ký quỹ):
Đây là hình thức thưởng dựa trên doanh thu và sản lượng tiêu thụ. Nếu đại lý có
mức doanh thu và sản lượng tiêu thụ trong tháng vượt mức quy định, đồng thời
mức dư nợ (tỷ lệ dư nợ) tháng đó <= 1.5 thì sẽ được thưởng 1% doanh thu bán
hàng tháng đó. Nếu 3 tháng liên tục đại lý không đạt mức sản lượng theo quy định,
công ty sẽ giảm tỷ lệ thưởng nộp tiền từ tháng thứ 4 là 1% doanh thu nộp tiền mua
hàng trong tháng. Nếu đại lý không thực hiện đủ sản lượng quy định trong 3 tháng
tiếp theo thì công ty sẽ xem xét hạ cấp đại lý.
Thưởng môi giới hợp đồng: Đối với hợp đồng do đại lý ký trực tiếp với
khách hàng, trong vòng 7 ngày kể từ ngày hợp đồng được ký kết, đại lý phải gửi
một bản hợp đồng gốc cho phòng tiêu thụ phía Bắc. Phòng tiêu thụ phía Bắc có
trách nhiệm gửi một bản về cho xí nghiệp kinh doanh, tiếp đó xí nghiệp kinh doanh
gửi bản gốc cho phòng tài chính kế toán và bản phô tô cho phòng kế hoạch- đầu tư.
Các hợp đồng không thực hiện theo quy định thì sẽ không được hưởng môi giới.
Mọi hợp đồng được ký kết đều phải có thời hạn thực hiện hợp đồng, điều khoản
đặt cọc thực hiện hợp đồng. Giá bán ghi tại thời điểm ký hợp đồng chỉ có giá trị
thực hiện trong thời hạn 60 ngày, sau 60 ngày nếu còn tiếp tục thực hiện hợp đồng
hai bên có trách nhiệm thống nhất và ký kết phụ lục hợp đồng cho đến khi chấm
dứt quan hệ mua bán sản phẩm của công ty. Xí nghiệp kinh doanh hay công ty thực
hiện mức thưởng cho người môi giới mua hàng theo tỷ lệ % quy định của doanh
thu thực hiện hợp đồng (không thuế GTGT). Nếu giá hợp đồng cao hơn giá bán lẻ
thì mức thưởng này được tính trên cơ sở doanh thu theo giá bán lẻ (không thuế
GTGT).
Các khoản tiền thưởng nói trên được khấu trừ trực tiếp vào công nợ đại lý
(trừ trường hợp thưởng cho người môi giới hợp đồng).
Ngoài ra, công ty còn quy định chế độ thưởng cho các đơn vị, cá nhân có
chức năng tư vấn, thiết kế đưa sản phẩm granite Thạch Bàn – TBC vào các công
trình là 2.0% doanh thu giá trị thực hiện hợp đồng (không thuế GTGT) sau khi hợp

đồng mua bán giữa chủ đầu tư hoặc đơn vị thi công với công ty được thực hiện
xong.
Công ty khoán cho xí nghiệp kinh doanh tổng mức hoa hồng nhất định và uỷ
quyền trưởng phòng tiêu thụ phía Bắc, giám đốc xí nghiệp kinh doanh xét thưởng
cụ thể cho từng khách hàng. Các mức thưởng được giám đốc xí nghiệp kinh doanh
lập phương án trình giám đốc công ty phê duyệt. Xí nghiệp kinh doanh tập hợp các
quyết định thưởng báo cáo giám đốc công ty và phòng tài chính kế toán theo dõi
kiểm tra. Xí nghiệp kinh doanh được phép chi cho khách hàng trong phạm vi mức
hoa hồng được khoán bao gồm: Chiết khấu bán buôn khi viết hoá đơn bán hàng,
các khoản thưởng cho đại lý, khách hàng, tư vấn, môi giới...
@$%HM'(5%N5ON-+P'%(0N)Q'-RS34'5%67/01./%2
Trong Công ty Thạch Bàn, giá thành của sản phẩm nhập kho và giá vốn của
sản phẩm xuất kho được tính theo giá thành thực tế. Đối với sản phẩm nhập kho,
đơn giá nhập là giá thành sản xuất của từng loại sản phẩm. Giá thành sản xuất thực
tế của thành phẩm nhập kho được xác định dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp
tính giá thành theo định mức kết hợp với phương pháp hệ số. Đối với thành phẩm
xuất kho, giá vốn của hàng xuất bán là giá bình quân gia quyền, cụ thể là giá bình
quân cuối quý. Thời gian tính giá của thành phẩm xuất kho trong quý phụ thuộc
vào thời gian tính giá của thành phẩm nhập kho ở quý đó. Do đặc điểm của tình
hình tổ chức sản xuất và quản lý, giá nhập kho của thành phẩm được xác định vào
cuối mỗi quý. Vì vậy, đến tháng đầu của quý sau giá vốn của thành phẩm xuất kho
mới xác định được. Giá thành của thành phẩm xuất kho được tính riêng cho từng
loại sản phẩm và được thực hiện tự động trên máy. Cuối quý, kế toán giá thành tính
giá của sản phẩm nhập kho trong quý, máy sẽ tự động nhập số liệu vào các phiếu
nhập.
Căn cứ vào số lượng và giá trị của thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước, số
lượng và giá trị của thành phẩm nhập kho trong kỳ, giá vốn từng loại sản phẩm tiêu
thụ được tính theo công thức sau:
Đơn giá
thực tế

bình quân
=
Trị giá thực tế
của TP tồnkho
đầu kỳ
+
Trị giá thựctế của
TP nhậpkho trong
kỳ
(***)
Số lượng TP
tồn kho
+
Số lượng TP
nhập kho
Trị giá thực
tế TP xuất
kho trong kỳ
=
Đơn giá
thực tế
bình quân
x
Số lượng
TP xuất kho
trong kỳ
Trong đó, số lượng thành phẩm tồn kho đầu kỳ và trị giá thực tế của thành
phẩm tồn kho đầu kỳ của công thức (***) được lấy từ cột “Tồn cuối kỳ” của bảng
tổng hợp nhập – xuất – tồn của quý trước. Số lượng thành phẩm nhập kho trong kỳ
và trị giá thực tế thành phẩm nhập kho trong kỳ được lấy tại cột " số lượng" và

"Tiền" trong bảng Tổng hợp nhập trong quý.
Biểu số 3
TUVB=WX
Từ ngày 01/10/2002 đến 31/12/2002
Kho KH04 - Kho công ty
/
H
1')Y//H


Z'+[.
\]
%Y5/GE'(
\]
.*//GE'(
\]
Z'-.Q0\]
S
L
Giá
trị
S
L
Giá trị
S
L
Giá trị SL Giá trị
M Granite:
Men
m

2
... ... ... ... .. .. ... ..
... ......
....
....
.
..... .... ... ... ... .. ...
M30
0A1
Men 300 x
300 màu 01
loại A 1
m
2
... ... ... .... .... ... 142.9 5,441,131
........ ....
....
.......
.
.... ........ .... .... ........ ........
Tổng cộng:
?^_V"`
Biểu số 4
TUV
Quý I/2003
Từ ngày 01/01 đến ngày 30/03/2003

a)Y//H Y//H M')P/b'% QcHd'( 0,'
M Granite: Men m2 .... ....
.... ...... .... ... ....

M3001A1 Granite: Men 300 x 300 màu
01 loại A1
m2 8,600.13 339,627,734
............... ................................. ............... ............... ...............
e'(-f'(g $$$$$$$$ $$$$$$ $$$$$
?_V"`
h$8-%/EN'/01./%2/%;'%5%67/80-9'(/:%8-%";'
a. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ
* Các chứng từ gốc:
+) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Biểu số 10 trang 48 ): do phòng
kinh tế kế hoạch thuộc xí nghiệp kinh doanh lập. Phiếu này được lập theo ấn chỉ
kèm lệnh uỷ quyền của giám đốc và được lập trong trường hợp doanh nghiệp xuất
hàng chuyển cho các chi nhánh của công ty. Trên phiếu chỉ phản ánh về mặt số
lượng của thành phẩm xuất kho. Trị giá của thành phẩm xuất kho được tính vào
cuối quý. Khi xuất hàng chuyển cho chi nhánh, nhân viên phòng kinh tế kế hoạch
thuộc xí nghiệp kinh doanh sẽ lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ dựa trên
lệnh điều động của Giám đốc XNKD. Phiếu này được lập thành 3 liên.
+ Liên 1: Lưu tại phòng kinh tế kế hoạch.
+ Liên 2, 3: Người vận chuyển cầm 2 liên này đem tới kho công ty,
thủ kho sau khi kiểm tra tính pháp lý của phiếu sẽ căn cứ vào số lượng (cột thực
xuất) của từng thứ thành phẩm yêu cầu để tiến hành xuất kho. Sau khi hai bên ký
nhận vào phiếu, thủ kho giữ lại liên 3 dùng để hạch toán nội bộ. Liên 3 được dùng
để vào thẻ kho sau đó được chuyển lên phòng kế toán để vào sổ. Cuối tháng, giữa
kế toán và thủ kho có sự đối chiếu giữa thẻ kho của thủ kho với sổ chi tiết của kế
toán.
+) Phiếu xuất kho: do kế toán lập nhằm phản ánh nghiệp vụ hàng xuất kho
đem quảng cáo, chào hàng... Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên: liên 1 sau khi
thủ kho thực hiện xuất hàng kế toán sẽ lưu lại ở phòng tài chính kế toán của công
ty, liên 2 giao cho nơi nhận để làm chứng từ lấy đặt cọc. Phiếu xuất được lập trong
trường hợp công ty đem hàng đi quảng cáo, gửi mẫu... khi giám đốc doanh nghiệp

yêu cầu xuất hàng dựa trên đề nghị của giám đốc XNKD. Thủ tục luân chuyển
chứng từ cũng tương tự phiếu XKKVCNB.
+) Hoá đơn GTGT: do bộ phận bán hàng lập. Hoá đơn này có thể do nhân
viên của chi nhánh lập hoặc do nhân viên của cửa hàng công ty lập. HĐ GTGT
được lập thành 3 liên: liên 1 được lưu tại nơi lập, liên 2 được giao cho khách hàng
để vận chuyển hàng trên đường, liên 3 được lưu tại phòng kế toán của công ty.
Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán tiêu thụ nhập số liệu vào máy theo từng
Hoá đơn GTGT do các cửa hàng ở phía Bắc và phòng tiêu thụ phía Bắc của công
ty chuyển về (liên 3). Từ HĐ GTGT kế toán cập nhật số liệu vào phân hệ kế toán
Bán hàng\ Hoá đơn bán hàng. Sau đó, máy sẽ tự động ghi sổ Nhật ký chung. Việc
lưu giữ hoá đơn GTGT được kế toán thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Nếu các HĐ GTGT do nhân viên chi nhánh lập thì trước khi được chuyển về
phòng kế toán công ty, các hoá đơn này phải trải qua giai đoạn hạch toán ban đầu
tại chi nhánh. Công việc hạch toán tại các chi nhánh cũng được làm trên phần mềm
kế toán máy nên việc cập nhật HĐ GTGT được thực hiện giống như cập nhật các
HĐ GTGT tại công ty. Cuối tháng, kế toán chi nhánh gửi cho phòng kế toán của
công ty Báo cáo bán hàng kèm theo HĐ GTGT (liên 3) để kế toán công ty vào sổ.
Sau đó, HĐ GTGT được lưu giữ tại phòng kế toán của công ty theo quy định.
Việc nhập dữ liệu vào máy cho các HĐ GTGT và Báo cáo bán hàng của các
chi nhánh được thực hiện như sau :
Ví dụ: Từ Hoá đơn bán hàng số 12 ngày 30/03/2003 ta nhập số liệu vào máy
như sau:
Biểu số 5:
i!jVkl
Mã chứng từ: VB1 Ngày chứng từ: 30/03/2003
Số chứng từ: 12 Ông (Bà):
Mã khách: KDCTRMNT
Diễn giải: BQL DA Gia Lâm – Trường MN TB Mã kho: KH04- kho công ty
Mã vật tư: B40031 Số lượng: 91.2 Giá vốn:
Giá bán: 119.190 Doanh thu: 1081728

TK nợ: 131 TK có: 5112 TK nợ: 632 TK có: 155
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế: 4.551.913 TK nợ: 131 TK có: 3331111
+) Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại: do nhân viên kinh tế ở chi nhánh lập.
Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên, liên 1 giao cho nguời mua, liên 2 giữ tại kho
nhận. Tại chi nhánh, kế toán tiến hành hạch toán ban đầu đối với chứng từ này.
Phiếu nhập hàng bán bị trả lại được cập nhật vào phân hệ kế toán Bán hàng\ Phiếu
nhập hàng bán bị trả lại. Sau khi nhập xong số liệu, máy sẽ tự động ghi sổ Nhật ký
chung. Cuối tháng, các chi nhánh in ra bảng kê phiếu nhập hàng bán bị trả lại trong
tháng đã được máy tự động lên sẵn. Bảng kê này được chuyển về phòng kế toán
của công ty cùng với liên 2 để làm cơ sở đối chiếu. Tại phòng kế toán, do những
quy định nghiêm ngặt về hàng bán bị trả lại, mặt khác do số lượng nghiệp vụ phát
sinh ít nên kế toán sẽ cập nhật số liệu cho từng phiếu nhập, không vào theo số liệu
tổng hợp như các báo cáo bán hàng. Sau khi xử lý xong, liên 2 được lưu giữ theo
quy định tại phòng kế toán. Trong trường hợp khách hàng chỉ trả lại một phần số
hàng trên hoá đơn đã mua, nếu hàng được trả lại vào trong kỳ, nhân viên bộ phận
bán hàng sẽ lập lại hoá đơn GTGT cho số hàng mà khách hàng chấp nhận mua, nếu
hàng bị trả lại vào kỳ sau, nhân viên bán hàng không lập lại hoá đơn GTGT cho
phần hàng còn lại mà khách hàng chấp nhận mua.
b. Tài khoản sử dụng
Công ty Thạch Bàn hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Vì vậy, công ty sử dụng các tài khoản sau đây để hạch toán tiêu thụ
gạch ốp lát granite:
- TK 511- Doanh thu bán hàng. TK này được mở chi tiết như sau:
TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm granite
TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114- Doanh thu xây lắp, xây dựng
TK 5115- Doanh thu bán phế phẩm
TK 5116- Doanh thu khác

- TK 531- Hàng bán bị trả lại. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng
bán bị trả lại không bao gồm thuế GTGT
- TK 632- Giá vốn hàng bán: TK này dùng để phản ánh giá vốn thực tế của
thành phẩm bán ra trong kỳ
- TK 155 - Thành phẩm: phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho, các loại
thành phẩm của doanh nghiệp.
- TK 3331- Thuế GTGT phải nộp. TK này phản ánh số thuế GTGT đầu ra,
thuế GTGT phải nộp, thuế GTGT đã nộp, thuế GTGT còn phải nộp.
+TK 3331111: Thuế GTGT đầu ra thuế suất 10%
- TK 131- Phải thu của khách hàng. TK này được chi tiết cho từng khách
hàng và cho ba chi nhánh.
c. Sổ sách sử dụng
Công ty Thạch Bàn sử dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung để theo dõi quá
trình tiêu thụ thành phẩm tại doanh nghiệp. Tại phòng kế toán, đối với các nghiệp
vụ phát sinh, hàng ngày, định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán tiến hành nhâp dữ liệu
vào máy. Việc nhập dữ liệu trên được ghi vào chứng từ mã hoá nhập dữ liệu. Sau
khi thực hiện các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ thì dữ liệu sẽ được chuyển
vào các sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp có liên quan.
me-%0/0n/:
Tuỳ theo yêu cầu sử dụng thông tin về tiêu thụ sản phẩm mà kế toán khai
báo dữ liệu đầu ra tương ứng. Một số sổ kế toán theo dõi chi tiết doanh thu bán
hàng và tình hình thanh toán với người mua thường được sử dụng là:
- Sổ chi tiết tiêu thụ (Biểu số 6): Sổ này được mở chi tiết cho từng kho và
từng chi nhánh. Các chi tiêu phản ánh trên sổ này cũng giống như các chỉ tiêu phản
ánh trên các báo cáo bán hàng. Qua đây biết được doanh thu của từng thành phẩm
ở từng kho, từng chi nhánh trong tháng.
Biểu số 6
T
Chi nhánh Miền Trung
Từ ngày 01/03/2003 đến 30/01/2003

$)Y/
/H
Y//H  QcHd'( 0,')Q' >ES'%/%.
g%E9'(.*'
B30031
Granite bóng 300x300 màu 03 loại
A1
m2
416.880 45,519,128
M3001D
1
Granite: Men 300x300 màu 01 đặc
biệt
m2 321.750 23,154,071
M30011 Granite: Men 300x300 màu 01 loại
A1
m2 190.170 12,751,137
... ...... ... ... ... ...
e'(-f'( opqrs$rAA opo@rptqspqh
t
^_V"`^u
- Sổ chi tiết TK 131 (Biểu số 7 trang bên): Sổ này được lập chung cho tất cả
khách hàng. Đối với công ty, các chi nhánh cũng được coi là khách hàng nên khi số
hàng mà công ty chuyển cho chi nhánh được coi là tiêu thụ thì phòng kinh doanh
của công ty sẽ lập hoá đơn GTGT cho số hàng đó và ghi nợ cho các chi nhánh.
Như vậy, căn cứ để lập sổ này là các Hoá đơn GTGT, phiếu thu tiền mặt, giấy báo
có của ngân hàng... Sổ này cho biết tình hình công nợ và thanh toán của khách
hàng trong tháng.
Biểu số 7
T

TK 131 - Phải thu của khách hàng
Từ ngày 01/03/2003 đến ngày 30/03/2003
Dư Nợ đầu kỳ:
19,216,150,19
0
Phát sinh Nợ: 7,544,451,898
Phát sinh Có: 8,482,830,805
Dư Nợ cuối kỳ:
18,277,771,28
3
(;: Q >0v'(040 ^
%N/30'%
d
%N/30'%-w
01/03 1
Miền
Nam
11211

1,000,000,
01/03 108764
Bán
Granite
3331111

9,056,000

01/03 108764
Bán
Granite

5112

90,560,000

... ... ... ... ... ...
Ngày ... tháng ... năm ...


^_V"`
- Tổng hợp bán theo khách (Biểu số 8): Sổ này cũng là một dạng của báo
cáo bán hàng nhưng được chi tiết tới từng khách hàng. Qua đây biết được số lượng
và doanh thu của từng thứ thành phẩm đã bán trong tháng cho từng khách hàng. Sổ
Tổng hợp bán theo khách được lập riêng cho từng chi nhánh.
Biểu số 8
TU"
Chi nhánh miền Trung
Từ ngày 01/03 đến ngày 30/03/2003
a)Y/
/H
Y//H QcHd'( 0,'
)Q'
>ES'%/%.
CNMT: Chi nhánh Miền Trung
ĐLKH: Đại lý ký quỹ Kim Hậu
B30011 Granite: Bóng 300 x 300 màu 01 loại 1 49,500 6.531.625
....................
Cộng 1.146,000 110.826.53
4
ĐLKH: Đại lý ký quỹ Minh Thành
B3001T Granite: Men 300 x 300 màu 01 thường 72,270 4.630.599

m2
....................
Cộng 467,19 50.357.216
e'(-f'( 3.487,700 387.247.02
5
^_V"`^u
Do kế toán nhập số liệu theo từng hoá đơn GTGT nên hàng tháng kế toán có
thể in ra sổ chi tiết TK 5112 và sổ tổng hợp bán theo khách chi tiết cho phòng tiêu
thụ phía Bắc. Còn đối với các chi nhánh do hàng tháng kế toán vào sổ theo số liệu
tổng hợp (Báo cáo bán hàng) cho nên hàng tháng nhân viên kinh tế phải chuyển ra
cho kế toán các sổ trên. (Biểu số 9)
Biểu số 9
T
TK 5112-CNMT - Doanh thu bán thành phẩm
Từ ngày 01/01/2003đến 31/01/2003
Dư có đầu kỳ:
(;: Q >0v'(040 ^ 'd -w
01/01 5413 Đại lý ký quỹ Minh Thành 131 830.630
01/01 5414 Đại lý kỹ quỹ Sỹ Lê 131 18.216.198
01/01 5509 Đại lý ký quỹ Minh Thành 131 4.136.032
.... .... .... .... .... ...
Phát sinh nợ : 0
Phát sinh có : 387.742.025
Dư nợ cuối kỳ : 387.742.025
^_V"`^u
me/e'(%d5g
- Sổ Nhật ký chung (Biểu số 11 trang 48): dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Việc ghi sổ Nhật ký chung được
phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản. Số liệu trên sổ Nhật ký chung được làm
cơ sở để ghi sổ Cái. Tại công ty Thạch Bàn, do doanh nghiệp sử dụng kế toán máy

nên sổ Nhật ký chung mà kế toán in từ máy ra có các chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu “Ngày ghi chứng từ”: chỉ tiêu này là ngày lập của chứng từ
gốc (nếu nhập số liêu của chứng từ gốc) hoặc là ngày cuối tháng (nếu nhập số liệu
từ các báo cáo bán hàng) hoặc là ngày cuối quý (nếu là bút toán kết chuyển tự
động).
+ Chỉ tiêu “Số chứng từ”: chỉ tiêu này có thể là số của bút toán kết
chuyển tự động, chứng từ, hoặc máy vào tự động theo các nghiệp vụ nhập kho theo
trình tự thời gian. Những nghiệp vụ có nội dung kinh tế như nhau mà được vào từ
một chứng từ hoặc một báo cáo của tháng thì có cùng số chứng từ và ngày chứng
từ.
+ Chỉ tiêu “Diễn giải”: phản ánh nội dung của một số nghiệp vụ kinh
tế phát sinh. Tuy nhiên, nội dung của một số nghiệp vụ phản ánh trên sổ còn còn
ghi tắt như: chi nhánh miền Trung bán granite tháng 2, nhập kho thành phẩm tháng
2... nhìn vào đây không biết từng thứ thành phẩm đã bán hoặc đã nhập. Sai sót này
là do phần cài đặt, mã hoá thông tin trên chứng từ mã hoá nhập dữ liệu vào máy.
- Sổ Cái TK 511 (Biểu số 19 trang 68), sổ Cái TK 531 (Biểu số 18 trang 67),
sổ Cái TK 632 (Biểu 16 số trang 64): mỗi sổ Cái này dùng để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong niên độ kế toán có liên quan đến tài khoản của
sổ Cái đó.
Quá trình hạch toán trên các sổ này được minh hoạ tại phần sau: Hạch toán
quá trình tiêu thụ.
h$8-%/EN'x.N/Gy'%/01./%2
* Quy trình hạch toán tiêu thụ sản phẩm trong công ty Thạch Bàn
Do trong công ty Thạch Bàn sử dụng kế toán máy để hỗ trợ công việc của kế
toán nên một số khâu trong quá trình hạch toán được tự động hoá, các thao tác thủ
công của kế toán được giảm bớt.
Đối với hạch toán chi tiết quá trình tiêu thụ, nhân viên kế toán chỉ thực hiện
mã hoá dữ liệu kế toán thông qua các chứng từ mã hoá đã được lập trình sẵn trên
máy. Công việc ghi các sổ chi tiết về tiêu thụ được máy tự động làm. Khi cần, kế
toán in các sổ đó từ máy ra.

Đối với hạch toán tổng hợp, hàng ngày sau khi kế toán nhập các dữ liệu của
các nghiệp vụ phát sinh vào máy, máy sẽ tự động ghi sổ Nhật ký chung, sổ Cái và
sổ Nhật ký bán hàng.
Cuối kỳ, kế toán thực hiện các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ. Sau
đó, máy sẽ tự động ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp các bút toán này để khoá sổ và lên
các báo cáo về tiêu thụ.
Quy trình hạch toán tiêu thụ tại công ty Thạch Bàn được minh hoạ qua sơ đồ
sau:
Phiếu xuất kho kiêm v/c nội bộ, HĐ GTGT, phiếu
nhập HB bị trả lại, phiếu xuất điều chuyển
Chứng từ mã hoá nhập dữ liệu vào máy:
- Phân hệ kế toán bán hàng\HĐBH (Phiếu nhập)
- Phân hệ kế toán hàng tồn kho\ Phiếu xuất
Sổ chi tiết TK 155,
5112, 531, 632, 911, 131
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ cái TK 155, 511,
531, 632, 911, 131
Bảng tổng hợp
chi tiết số phát sinh
Bảng cân đối thử
Chứng từ mã hoá các bút toán đ/chỉnh, bút toán khoá sổ cuối kỳ:
- K/c doanh thu HB bị trả lại
- K/c doanh thu thuần, GVHB
Bảng cân đối TK
hoàn chỉnh
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo về
tiêu thụ: báo cáo bán hàng, báo cáo KQSXKD
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối quý

: Đối chiếu
M+Zs : .:/Gy'%%8-%/EN'/01./%234'5%67(8-%Q5cN/
(GS'0/z/GE'(-9'(/:%8-%";'
* Trình tự hạch toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm granite trong công ty
Thạch Bàn
TK155-Kho CT TK 632 TK 911 TK511 TK111,131..
GV của sản phẩm tiêu thụ K/C DT thuần GB chưa
K/C GVHB TK 531 VAT
TK 155-kho CN K/C HB Tổng
bị trả lại DT
Xuất cho CN GVHB
TK3331111
VAT
GVHB bị trả lại đầu ra
VAT của HB bị trả lại
Doanh thu của HB bị trả lại
M+Z{ : Gy'%/|%8-%/EN'/01./%2);ON-+P'%\n/
x.4/01./%2/GE'(-9'(/:%8-%";'
* Phương pháp hạch toán
- Khi có lệnh điều động của giám đốc về việc xuất hàng cho các chi nhánh,
phòng kinh tế kế hoạch lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để phản ánh số
hàng công ty chuyển cho chi nhánh. Khi đó việc xuất hàng chỉ được coi là điều
chuyển nội bộ, hàng vẫn chưa được coi là tiêu thụ.
Ví dụ: Có phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội do nhân viên phòng kinh tế
kế hoạch lập theo lệnh điều động xuất hàng cho chi nhánh Miền Trung của giám
đốc (Biểu số 10 trang sau) như sau:
Biểu số 10
=V!`<"<
Ngày 11 tháng 03 năm 2003 Xê ri: AC/2002
Liên 3: Thanh toán nộ bộ Số: 013002

- Căn cứ lệnh điều động số: 08/75 ngày 11 tháng 3 năm 2003 của
Giám đốc xí nghiệp kinh doanh – TBC về việc Xuất hàng cho CNMT - Đà Nẵng
Họ tên người vận chuyển: anh Hoà
Phương tiện vận chuyển: 54N - 2808
Xuất tại kho: 04- Kho công ty
Nhập tại kho: 06 CN miền trung - Đà Nẵng
Q

1''%a'%0}.px.:-N-%p
5%67-%*/)Y//HI%;'(
%ENp34'5%67K
a3Q
M'
)P
/b'%
QcHd'(
M'
(0N
%;'
%/0,'
%|-
O.*/
%|-
'%Y5
A B C D 1 2 3 4
1
Granite bóng 500x 500
màu 09 loại A1
B5009
1

m2 427680
2
Granite bóng 500x500 màu
14 loại A1
B5014
1
m2 291060 .............
.........
....
.........
....
..... ..... ... ... ... ..... .... ......
f'( 718740
Xuất, ngày 11 tháng 3 năm 2003 Nhập, ngày tháng năm 2003
^_V?= ^_V!`?V
Căn cứ vào chứng từ gốc này, trên Nhật ký chung, nghiệp vụ trên được ghi sổ như sau:
Biểu số 11
TV~
Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 30/03/2003
%•'(/€ >0v'(040 %N/30'%'d %N/30'%-w
............. ............. ............. .............
11/03
013002
Xuất hàng điều chuyển
(BDCNMT1)


155 Thành phẩm KH04-Kho
CT



155 Thành phẩm KH06-
CNMT

............. ............. ............. .............
Tổng cộng 531,419,749,081 531,419,749,081
Ngày tháng năm
^u ^_V"`
Do công ty tính giá của thành phẩm xuất kho theo phương pháp bình quân
cuối quý nên hàng ngày kế toán chỉ theo dõi thành phẩm xuất kho về mặt số lượng.
Cuối quý, sau khi kế toán tổng hợp tính ra giá trị của thành phẩm xuất kho trong
kỳ, kế toán chỉ cần nhập đơn giá cho từng loại sản phẩm xuất kho còn máy sẽ tự
động điền số liệu vào sổ kế toán chi tiết và sổ tổng hợp.
- Khi các HĐ GTGT được cửa hàng của công ty và phòng tiêu thụ phía Bắc
gửi về, kế toán tại công ty nhập dữ liệu vào máy cho từng HĐ GTGT, sau đó các
nghiệp vụ được ghi vào sổ Nhật ký bán hàng.
Ví dụ: Ngày 19/03/2003 cửa hàng của công ty bán hàng cho khách và lập
HĐ GTGT sau:
Biểu số 12 Mẫu số: 01 GTKT 3LL
•IK
Liên 3 dùng để thanh toán Xê ri: AA/2002
Ngày 19 tháng 3 năm 2003 Số 114995
Đơn vị bán hàng: Công ty Thạch Bàn
Địa chỉ: xã Thạch Bàn - huyện Gia Lâm - Hà Nội
Mã số thuế: 0100107444 - 1
Họ tên người mua hàng: Minh Quang
Đơn vị: Công ty cổ phần nhựa Bắc Giang
Địa chỉ:
Hình thức thanh toán: chuyển khoản MST: 0100702813 - 1
Q



1'%;'(%EN a3Q  Q
cHd'(
M'(0N %;'%
/0,'
1 Granite bóng 400x400 màu 14 loại
A2
B4014
2
M2 27.200 153,600 4,177,920
.... ....................................... ........
.
........... ........... ...........
Cộng tiền hàng 4,177,920
Thuế suất GTGT: 10% Tiền
thuế GTGT
471,792
e'(-f'(/0,'/%S'%/EN' qpo{opr#@
Số tiền bằng chữ: Bốn triệu năm trăm chín mươi lăm nghìn bảy trăm mười hai đồng.
^_ ^u ?^u•
Căn cứ vào HĐ GTGT, doanh thu bán hàng được phản ánh vào sổ Nhật ký
bán hàng như sau:
+ Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131(mã KH KDCTRNBG): 4,595,712
Có TK 511: 4,177,920
Có TK 3331111: 417,792
+ Phản ánh giá vốn của hàng xuất bán (chỉ định khoản , giá vốn hàng
xuất bán sẽ được điền vào cuối tháng):
Nợ TK 632

Có TK 155
- Cuối tháng, khi các chi nhánh chuyển Báo cáo bán hàng cho công ty, kế
toán công ty sẽ vào sổ theo số liệu trên các báo cáo và ghi nợ cho các chi nhánh.
Ví dụ: Căn cứ vào báo cáo bán hàng tháng 3 năm 2003 của chi nhánh Miền
Trung gửi ra:
Biểu số 13
""W‚
Từ ngày 01/03/2003 đến ngày 30/03/2003
a)Y/
/H
1')Y//H  QcHd'( 0,')Q' >ES'%/%.
B30031 Granite bóng 300 màu 03 loại A1 m2 416.88 45,519,128
M4018T
Granite men 400x400 màu 18
thường
m2 200 16,489,200
……… …………………… ………. …………….
Tổng cộng
5.478,700
5,527,648,436
^_V"`^u
Kế toán phản ánh sổ liệu tổng hợp trên báo cáo bán hàng vào sổ Nhật ký bán
hàng tương tự như đối với HĐ GTGT:
+ Phản ánh doanh thu tiêu thụ:
Nợ TK 131(mã KH: CNMT): 50,071,041
Có TK 511: 45,519,128
Có TK 3331111: 4,551,913
+ Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 155

- Trong trường hợp bị khách hàng trả lại hàng, do công ty quy định hàng trả
vào kỳ kế toán nào thì doanh thu được trừ vào kỳ kế toán đó nên doanh thu và giá
vốn của hàng bán bị trả lại được phản ánh vào sổ Nhật ký chung trong kỳ.
Ví dụ: ngày 19/3/2003 ĐL Hoàng Anh trả lại số hàng đã mua từ kỳ trước với
tổng giá thanh toán là: 4,138,200 đồng, HĐ GTGT số 69504, bộ phận bán hàng của
cửa hàng công ty đã lập phiếu nhập cho số hàng bị trả lại như sau:
Biểu số 14
 VSố: 2
Ngày 30 tháng 03 năm 2003 Mẫu số C11 - 11
Họ tên người giao: ĐL Hoàng Anh
Theo:.............số............ngày........tháng........năm........
Của: ..............Nhập lại. Nợ...............
Nhập tại kho: CN - 06 Phạm Phú Thứ - Đà Nẵng

1''%a'%0}.x.:
-N-%)Y//H
a3Q M'
)P
/b'%
QcHd'(I7
@
K M'
(0N
%;'%
/0,'
%zE-%•'(
/€
%|-
'%Y5
A B C D 1 2 3 4

1 Granite bóng
300x300 màu 11 loại
A1
B3011
1
m2 89.669 89.669
f'( s{$tt{ s{$tt{
Tổng số tiền (Viết bằng chữ)..................................................................
Nhập ngày.............................................
?^u•^_?
Trên sổ Nhật ký chung, doanh thu và giá vốn của hàng bán bị trả lại được
phản ánh dựa trên định khoản sau:
+ Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531: 3,762,000
Nợ TK 3331111: 376,200
Có TK 131(mã KH BDCNMT1) : 4,138,200

×