Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Thương mại, liên hệ Công ty lắp đặt điện nước Than Uyên, Lai Châu.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 95 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

LỜI NÓI ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, khi mà vấn đề cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp diễn ra có tính chất thường xun phức tạp và mang tính khốc liệt thì chất lượng thơng tin của kế tốn (Dù ít dù nhiều, dù thơ sơ hay phức tạp) đều được khẳng định như là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để bảo đảm sự an toàn và khả năng mang lại thành công cho những quyết định kinh doanh. Đặc biệt với các doanh nghiệp thương mại chỉ có thể tồn tại và phát triển khi kinh doanh có hiệu quả. Muốn thu được lợi nhuận cao nhất các doanh nghiệp phải thực hiện đồng bộ các định mức giảm chi phí hạ giá thành để hàng hoá đến với người tiêu dùng với giá thấp đồng thời tiêu thụ được nhiều hàng hoá để bảo đảm lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.

Với sự thay đổi của nền kinh tế của nước ta từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu và bao cấp nay đã trở thành một cơ chế thị trường là xu thế tất yếu khách quan. Thay đổi lớn này đã tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến các doanh nghiệp, nó địi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán kinh doanh, phân cấp quản lý khoa học tự chủ về tài chính, phân phối thu nhập hợp lý và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Với sự ra đời ngày càng nhiều các công ty cổ phần, công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn đã lẫn đến ự cạnh tranh gay gắt.

Chính vì điều đó mà hạch toán kế toán càng khẳng định là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Trong doanh nghiệp thương mại, hạch toán đúng đắn các nghiệp vụ bán hàng phát sinh là cơ sở xác định doanh thu lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời là tiền đề của các quyết định kinh doanh.

Tuy nhiên hiện nay tất cả các đơn vị muốn tồn tại và phát triển thì các sản phẩm mà họ làm ra phải được xã hội thừa nhận. Các doanh nghiệp thương mại cũng như các công ty cổ phần, công ty liên doanh muốn tồn tại và phát triển thì phải bán được hàng. Đồng thời bên cạnh đó chúng ta cịn phải xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp. Bán được hàng là

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Cũng bởi nhận thức được những ý nghĩa quan trọng của vấn đề này mà trong suốt quá trình thực tập em đã rút ra được rất nhiều hiểu biết. Với sự nhận thấy được vai trò quan trọng của cơng tác kế tốn, đặc biệt là tầm quan trọng của kế toán tiêu chụ và xác định kết quả kinh doanh trong thương mại. Nên trong thời gian thực tế tại công ty Lắp đặt điện nước được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị tại Cơng ty Lắp đặt điện nước và cô giáo hướng dẫn bộ môn đã chỉ bảo, cùng với kiến thức đã được học tại

<i>trường nên em đã chọn đề tài “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh </i>

<i>doanh của doanh nghiệp Thương mại” </i>để có thể hiệu biết thêm nhiều về cơng tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong thực tế tại doanh nghiệp.

Em xin cảm ơn tất cả các anh chị trong Công ty và nhất là phịng kế tốn tài vụ cùng với cơ giáo bộ mơn đã hướng dẫn em hồn thành tốt báo cáo một cách hoàn thiện.

Báo cáo gồm bốn phần:

Phần 1: Đặc điểm tình hình chung của Công ty Lắp đặt điện nước . Phần 2: Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng.

Phần 3: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Lắp đặt điện nước.

Phần 4: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Lắp đặt điện nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Trong đà phát triển đó của nưcớ ta, phải nói tới sự bùng nổ các thành phần kinh tế mà thời bao cấp đã bị kìm nén, đó là thành phần kinh tế tư nhân, tư bản chủ nghĩa đã góp phần rất lớn trong sự thành công của đất nước.

Công ty được thành lập với các đặc điểm sau:

<i>1. Tên gọi</i>: Công ty Lắp đặt điện nước.

Tên giao dịch: Công ty lắp đặt điện nước

<i>2. Địa chỉ trụ sở chính</i>: Nhà máy thuỷ điện Na Hang, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu.

Điện thoại: 023 784275 Fax:

<i>3. Ngành nghề kinh doanh</i>:

- Lập các dự án đầu tư, quản lý các dự án đầu tư, soạn thảo hồ sơ mời thầu, giám sát và quản lý qúa trình thi cơng xây lắp, quản lý chi phí xây dựng, nghiệm thu cơng trình;

- Thiết kế quy hoạch tổng thể mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất: đối với cơng trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị;

- Xây dựng các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng;

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

- Dịch vụ chuyển giao công nghệ;

- Kinh doanh, lắp đặt thiết bị, vật tư xây dựng; - Khảo sát địa hình, địa chất;

- Thiết kế các cơng trình;

- Phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp, thiết bị;

- Thẩm định thếit kế và tổng dự toán, kiểm định chất lượng cơng trình.

- Đánh giá tác động môi trường.

<i>4. Vốn điều lệ</i>: 2.250.000.000 đồng (Hai tỷ hai trăm năm mươi triệu đồng Việt Nam)

II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY LẮP ĐẶT ĐIỆN NƯỚC.

<i><b>1. Hoạt động kinh doanh của Công ty là</b></i> :

- Lập các dự án đầu tư, quản lý các dự án đầu tư, soạn thảo hồ sơ mời thầu, giám sát và quản lý qúa trình thi cơng xây lắp, quản lý chi phí xây dựng, nghiệm thu cơng trình;

- Thiết kế quy hoạch tổng thể mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đơ thị;

- Xây dựng các cơng trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng;

- Dịch vụ chuyển giao công nghệ;

- Kinh doanh, lắp đặt thiết bị, vật tư xây dựng, diện, thiết bị nước, môi trường;

- Khảo sát địa hình, địa chất; - Thiết kế các cơng trình;

- Phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp, thiết bị;

- Thẩm định thếit kế và tổng dự toán, kiểm định chất lượng cơng trình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Đánh giá tác động môi trường.

Công ty Lắp đặt điện nước là một đơn vị kinh doanh thương mại chịu ảnh hưởng trực tiếp của thị trường vì thế cũng gặp nhiều khó khăn, nhưng với sự năng động, sáng tạo của Ban lãnh đạo, cùng với sự nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm cao của các nguyện vọng trong công ty, Công ty cũng đã dần tháo gỡ được những khó khăn và đạt ược những thành quả nhất định. Quy mô dợc mở rộng, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Công ty cũng có những bước phát triển: Doanh thu hoạt động, lợi nhuận, thu nhập… Tuy tăng trưởng còn khiêm tốn, song đó là dấu hiệu tốt cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Cụ thể được thể hiện qua số liệu chỉ tiêu sau (số liệu trong 3 năm).

<i>Đơn vị tính: đồng. </i>

1. Tổng tài sản có 1.263.866.788 1.221.234.097 2.825.652.259 2. Tài sản có lưu động 1.164.693.241 888.355.745 2.267.043.953 3. Tổng tài sản nợ 1.263.866.788 1.221.234.097 2.825.652.259 4. Tài sản nợ lưu động 258.915.902 189.798.911 526.893.296 5. Lợi nhuận trước thuế 21.986.579 38.947.500 39,520.663

Với sự biến động không ngừng của nền kinh tế thị trường địi hỏi cơng ty có những chính sách kế hoạch phù hợp, nắm bắt thị trường một

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

cách nhạy tối ưu hoá việc bán hàng thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích thu được lợi nhuận cao và thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội. Để góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.

<i><b>2. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty Lắp đặt điện nước</b></i>.

- Công ty Lắp đặt điện nước là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch tốn kinh tế độc lập. Vì thế để tăng cường bộ máy quản lý có hiệu quả, đảm bảo quản lý chặt chẽ qúa trình kinh doanh, cơng ty đã thiết lập một bộ máy quản lý kinh doanh gọn nhẹ phù hợp với yêu cẩu của chính Cơng ty. Việc quản lý cơng ty được Giám đốc công ty trực tiếp điều hành các phịng ban. Bên cạnh đó cịn có 2 Phó giám đốc cũng tham gia đóng góp vào việc điều hành và quản lý công ty.

<i><b>Cơ cấu bộ máy của công ty gồm: </b></i>

+ Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu công ty, có vai trị lãnh đạo nhất là đưa ra mọi quyết định trong kinh doanh, đồng thời Giám đốc cũng là người chịu trách nhiệm cao nhất trước công ty, trước pháp luật về mọi quyết định trong kinh doanh của cơng ty mình.

+ Các Phó giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc công ty, tham mưu cho Giám đốc những chiến lược, những kế hoạch kinh doanh. Ngồi ra Phó giám đốc cịn trực tiếp chỉ đạo, điều hành các phòng ban tạo thành mạng lưới liên kết thơng suốt có khoa học, đạt hiệu quả cao trong công ty, giúp cho việc quản lý kinh doanh trong công ty tốt hơn. Mặt các Phó giám đốc có quyền đại diện cho công ty trước cơ quan Nhà nước khi được uỷ quyền và phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước Giám đốc và các thành viên trong công ty.

<i><b>Các phịng ban chức năng</b></i>:

+ Phịng kế tốn: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện cơng tác hạch tốn kế tốn trong cơng ty, đảm bảo chính xác, kịp thời, trung thực và có hiệu quả cao. Ngồi ra phịng kế tốn cịn phải quản lý tài chính, theo dõi tình

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

hình sử dụng vốn, tình hình thu, chi tính tốn lãi gộp, thống kê lợi nhuận, báo cáo chi tiết tình hình tài chính của doanh nghiệp, phân tích tài chính để phản ánh kinh doanh.

Phòng kế hoạch: Tham gia cùng Ban Giám đốc kế hoạch có các dự án đầu tư dài hạn hoặc ngắn hạn trong việc phát triển cơng ty. Và có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, xây dựng kế hoạch, định hướng kinh doanh và thường xuyên theo dõi chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch đề ra trong năm.

+ Phịng kinh doanh: Có nhiệm vụ theo dõi qúa trình kinh doanh của công ty, nắm bắt nhu cầu thị trường, từ đó có những cs kinh doanh phù hợp. Ngồi ra phịng kinh doanh còn phải nghiên cứu, quản lý nguồn hàng và thực hiện tốt việc ký kết hợp đồng với các bạn hàng để đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho cơng ty.

+ Phịng kỹ thuật: Quản lý máy móc thiết bị sản xuất, chế biến. Thi công lắp đặt, sửa chữa, bảo hành bảo trì các mặt hàng của cơng ty đối với cả trong dân dụng và công nghiệp. Quản lý và thực hiện bảo quản tốt các mặt hàng kỹ thuật và thực hiện chức năng dịch vụ với các mặt hàng của Công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

+ HĐKH của Công ty gồm những cán bộ khoa học lãnh thành trong ngành xây dựng.

- TS.KTS. Chế Đình Hồng - Phó HT trường ĐHKT Hà Nội - Chủ tịch HĐ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- KTS.Trần Văn Tuất Giám đốc Cơng ty - Phó Chủ tịch HĐ

- TS.KTS. Đỗ Đức Viêm Nguyên chủ nhiệm Khoa Quốc hội-ĐHKT - TS.KTS. Nguyễn Khắc Sinh Trưởng phòng Đào tạo - ĐHKT. - TS.KTS Vương Văn Thành Phó chủ nhiệm khoa Xây dựng - ĐHKT - TS.KTS Nguyễn Tài Trung Chủ nhiệm khoa Xây dựng - ĐHKT - KTS. Phạm Thanh Phúc Phó Giám đốc Cơng ty.

+ Cơng ty có đội ngũ cộng tác viên đông đảo gồm các chuyên gia, các KTS, KS, các nhà khoa học đang làm việc tại các trường Đại học, các Viện nghiên cứu khoa học, các Công ty, Sở... trong Hà Nội và các tỉnh khác.

+ Số cán bộ khoa học và nhân viên của Cơng ty: Tổng cộng: 134 người.

Trong đó:

+ Đại học và trên đại học: 32 người

+ Công nhân tay nghề cao 25 người

<i><b>4. Tổ chức chức bộ máy kế tốn tài chính của cơng ty</b></i>.

<i>4.1. Tổ chức kế toán</i>:

Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty và địa bàn hoạt động, trình độ quản lý nên cơng ty đã lựa chọn hình thức tổ chức kế toán tập tủng. Theo quy mô này, công ty tổ chức một phịng kế tốn duy nhất làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết và hạch tốn tổng hợp.

Phịng kế tốn tổ chức mọi cơng việc kế tốn, thực hành đầy đủ và có chất lượng từ khâu đầu tiên và thu nhập, xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán đến khâu cuối cùng và lập báo cáo kế tốn.

Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty được thể hiện qua sơ đồ:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Kế toán trưởng là người giúp việc cho giám đốc trong phạm hi hoạt động tài chính kế tốn của cơng ty và tổ chức chỉ đạo thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn, thống kê theo đúng cơng ty và tổ chức chỉ đạo thực hiện hạch toán kinh tế của công ty. Ngồi ra kế tốn trưởng còn chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật trong việc quản lý tài chính của cơng ty.

Ngồi kế tốn trưởng cịn có hai kế toán viên để giúp đỡ bớt phần việc:

Một kế toán viên: theo dõi tình hình thu và chi, theo dõi ngân hàng các khoản công nợ, các khoản phải thu, tiền lương, ngân sách.

Một kế toán viên theo dõi TSCĐ giá nguyên vật liệu, tình hình mua và bán hàng, cùng với nhiệm vụ thống kê, và một số kế toán khác.

<i>4.2. Vận dụng chế độ kế tốn tại cơng ty</i>.

Theo quyết định của Bộ Tài chính, kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2001 công ty đã áp dụng hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ

Kế tốn trưởng

Kế tốn theo dõi tình hình thu, chi, theo dõi ngân h ng, các khoản công nợ, các khoản phải thu, tiền lương,

ngân sách

Kế toán theo dõi tt i sản cố định, tình hình

mua v bán h ng, cùng nhiệm vụ thống

ke, nguyên vật liệu v gía th nh

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Cơng ty hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kỳ hạch toán là một tháng và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

- Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức “ Nhật ký - Sổ cái”.

Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc sau khi đã phân loại, kiểm tra, tổng hợp thì sẽ vào sổ quỹ và sổ thẻ kế toán chi tiết.

Sau đó dựa vào chứng từ gốc và các sổ chi tiết các tài khoản sẽ vào sổ “Nhật ký - Sổ cái”.

Cuối tháng dựa vào sổ, thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau khi lập xong bảng tổng hợp chi tiết thì kiểm tra, đối chiếu giữa sổ “Nhật ký - Sổ cái” và bảng tổng hợp chi tiết, cũng vào thời gian cuối tháng căn cứ vào sổ “Nhật ký - Sổ cái” các tài khoản lập bảng cân đối số phát sinh. Đồng thời căn cứ vào sổ “Nhật ký - Sổ cái” các tài khoản lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết rồi lấy số liệu lập báo cáo kế tốn.

Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức “Nhật ký - Sổ cái” Được thể hiện qua sơ đồ sau:

Chứng từ gốc

Sppr “Nhật ký-Sổ cái”

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Ghi cuối ngày Đối chiếu, kiểm tra

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Phần 2 </b>

<b>NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH </b>

I. QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG VÀ ĐỐI TƯỢNG BÁN HÀNG.

- Quá trình bán hàn của doanh nghiệp thương mại là q trình xuất giáo hàng hố cho người mua và người mua nhận được hàng, trả tiền hay chấp nhận trả tiền. Khi đó được coi là tiêu thụ.

- Doanh nghiệp thương mại làm nhiệm vụ lưu chuyển hàng hoá phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng vì vậy đối tượng bán hàng của doanh nghiệp thương mại bao gồm:

* Thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng.

-Thời điểm chung: là thời điểm doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hố nhưng có quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có quyền địi tiền.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Tính giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.

- Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tình hình bán hàng. Với hàng hoá bán chịu cần phải mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, từng lô hàng, sổ tiền khách nợ thời hạn, tình hình tiền nợ.

- Phải theo dõi, phản ánh chính xác và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép đầy đủ, kịp thời các khoản: chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đúng hế độ, cung cấp kịp thời thông tin kinh tế cần thiết về tình hình bán hàng. Phân tích kinh tế với các hoạt động tiêu thụ.

<i><b>2. Nguyên tắc tổ chức hạch toán hàng hoá</b></i>.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Báo cáo bán hàng hàng ngày: phán ánh số lượng, chất lượng, trị giá giá trị hàng hoá, thuế suất, tiền thuế, số tiền phải thu, số tiền thực thu sau mỗi ngày hoặc mỗi ca bán hàng đồng thời là cơ sở để ghi sổ kế toán.

- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho: dùng để phán ánh số lượng, chất lượng trị giá hàng bán, thuế suất, tiền thuế và tổng số tiền phải thu của người mua. Đồng thời là cơ sở để ghi sổ kế toán.

- Hoá dơn bán hàng giao thẳng: dùng để phản ánh số lượng, chất lượng, trị giá hàng bán, thuế suất, tiền thuế, số tiền phải thu của người mua. Trong trường hợp bán hàng không giao hàng tại kho tại quầy.

- Biên bản thanh toán hàng đại lý ký gửi: dùng để phản ánh số lượng, chất lượng trị giá của hàng hoá gửi bán đại lý ký gửi, hoa hồng bên bán được hưởng và số tiền phải thanh toán giữa hai bên.

- Thẻ quầy hạơc thẻ kho: dùng để phản ánh số lượng của hàng hoá xuất, nhập hoặc tồn của cuối ngày hoặc cuối ca bán hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>3.2. Cá phương pháp tính giá vốn hàng hoá</i>.

Hàng hoá khi xuất kho để tiêu thụ hay gửi đi để tiêu thụ đều phải xác định giá trị hàng hoá nhập kho và xuất kho,… để phục vụ cho việc hạch toán kịp thời. Kế toán tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà tính giá vốn hàng hoá theo phương pháp thực tế hay giá hạch toán.

<i>a. Đánh giá theo phương pháp giá thực tế</i>.

- Để tính được trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho, trước hết phải tính trị giá mua thực tế của chúng, sau đó tính tốn phân bổ chi phí mua hàng cho chúng và tổng cộng lại sẽ được trị giá vốn thực tế.

Trị giá vốn thực tế của hàng xuất

kho

=

Trị giá mua thực tế của hàng xuất

kho

+

Chi phí mua hàng phân bổ cho

hàng xuất kho

Trong đó:

Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng

xuất kho =

Tổng chi phí mua hàng cần phân bổ

x

số đơn vị tiêu thức phân bổ của hàng xuất

kho Tổng đơn vị tiêu thức phân bổ của

cả hàng xuất kho và lưu kho

- Để xác định được trị giá mua thực tế của hàng xuất kho, các doanh nghiệp có thể áp dụng trong các hình thức sau:

+ Phương pháp giá đích danh (phương pháp nhận diện).

Theo phương pháp này hàng xuất kho thuộc đúng lô hàng mua vào đợt nào thì lấy đúng đơn giá mua của nó để tính.

+ Phương pháp này trị giá mua thực tế của hàng xuất kho được tính bình qn giữa trị giá mua thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ với giá trị thực tế của hàng kho trong kỳ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Số lượng hàng tồn

Số lượng hàng nhập trong kỳ

đơn giá mua bình qn có thể tính vào cuối kỳ, cũng có thể tính trước lần xuất.

+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):

Theo phương pháp này thì tính trị giá hàng xuất kho người ta dựa trên giả thiết hàng nào nhập kho trước thì xuất trước và lấy đơn giá mua của lần nhập đó, để tính giá hàng xuất kho. Như vậy hàng nào cũ nhất trong kho sẽ được tính là xuất trước, hàng nào tồn kho sẽ là hàng nhập kho mới nhất.

Theo cách này trị giá hàng tồn kho sẽ sát với giá cả hiện hành và dĩ nhiên phương pháp này sẽ chiếm ưu thế theo quan điểm lập bản cân đối kế toán (trị giá hàng tồn kho thường phản ánh sát giá thị trường tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán).

+ Phương pháp nhập sau, xuất trước (FIFO):

Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trước để tính trị giá hàng xuất kho, khi xuất đến lô hàng nào thì lấy đơn giá mua của lơ hàng đó để tính. Theo phương pháp này thì hàng nào mới nhất trong kho sẽ được xuất trước, còn hàng tồn kho sẽ là hàng cũ nhất trong kho. Nếu tính hàng xuất kho theo phương pháp này thì trị giá hàng xuất kho (chi phí hàng bán hiện hành) tương xứng với thu nhập (tức là chi phí thuộc về hàng bán ra tương đối cập nhật).

Cả bốn phương pháp trên đều được coi là những phương pháp được thừa nhận và được sử dụng trong việc tính tốn trị giá hàng xuất kho và hàng lưu kho, không coi phương pháp nào là “tốt nhất” hay “đúng nhất”. Việc áp dụng phương pháp nào là tuỳ doanh nghiệp. Khi lựa chọn phương

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

pháp tính doanh nghiệp cần xem xét sự tác động của nó đến bảng cân đối kế toán, bảng kê khai thu nhập kết quả và thu nhập chịu thuế và xem nó có ảnh hưởng hoặc chi phối tới những quyết định kinh doanh, quyết định của việc xác định giá bán sản phẩm, hàng hoá như thế nào.

<i>b. Đánh giá theo phương pháp giá hạch tốn</i>.

Để tính giá trị vốn thực tế của hàng xuất kho và lưu kho, người ta có thể sử dụng phương pháp hệ số giá để tính. Theo phương pháp này hàng ngày kế toán sẽ ghi sổ theo giá hạch tốn, cuối kỳ mới tiến hành tính tốn điều chỉnh chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế để xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Trước hết tính hệ số giá theo công thức:

Hệ số giá =

Trị giá vốn thức tế hàng

Trị giá vốn thực tế hàng nhập trong kỳ Trị giá hạch toán hàng

Trị giá hạch tốn hàng nhập trong kỳ Sai đó tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho

Trị giá vốn thực tế của

Trị giá hạch toán

của hàng xuất kho <sup>+ </sup> <sup>Hệ số giá </sup>

Thực tế hiện nay rất ít doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán nhập, xuất kho hàng ngày, do vậy phương pháp này cũng ít được áp dụng. Một trong những hạn chế của phương pháp này cũng giống như phương pháp đơn gí thực tế bình qn là bình qn hoá sự biến động của giá (Che dấu sự biến động của giá cả).

<i><b>4. Phương pháp hạch toán kế tốn bán hàng</b></i>.

4.1. Có thể khái qt mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu, chi phí và kết quả bán hàng bằng sơ đồ sau:

Kết quả bán hàng

Chi phí bán hàng, chi phí quản lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>4.2. Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên</i>.

<i>4.2.1. Tài khoản sử dụng</i>:

<i>a- Tài khoản 632</i>: Giá vốn hàng bán.

- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.

- Nội dung kết sấu: + Bên nợ:

Trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo từng hố đớn.

+ Bên có: hàng bán bị trả lại.

Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao dục, dịch vụ vào bên nợ Tài khoản 911-Xác định kết quả kinh doanh.

Tài khoản 632 khơng có số dư cuối kỳ.

<i>b- Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng</i>. - Công dụng

TK511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp được thực hiện trong một kỳ sản xuất kinh doanh.

+ Doanh thu bán hàng là trị giá của sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.

+ Giá trị mà sản phẩm hàng hố có thể cịn bao gồm lệ phí giao thông, thuế tiêu thụ đặc biệt, hàng bán bị trả lại, hàng bán bị giảm giá vì vậy kế tốn phải loại các khoản làm giảm doanh thu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

+ Chỉ hạch toán vào tài khoản 511 doanh thu của khối lượng hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.

+ Lấy giá bán của hàng hố để làm căn cứ tính doanh thu bán hàng (không gồm thuế VAT đầu ra, theo phương pháp VAT được khấu trừ).

+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp thì số tiền phải thu khách hàng bao gồm giá bán của hàng hoá cộng với lãi trả chậm. Nhưng doanh thu chỉ phản ánh giá bán cịn số lãi trả chậm thì hạch toán vào thu nhập của hoạt động tài chính.

+ Đối với hàng hố nhận bán đại lý ký gửi thì hạch tốn doanh thu và hoa hồng doanh nghiệp được hưởng.

+ Những sản phẩm hàng hoá được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do nào đó hàng hố bị trả lại hoặc giảm giá thì doanh thu của số hàng bị trả lại hạch toán vào TK 532. Cuối kỳ kết chuyển vào 511.

+ Trường hợp doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng, đã thu tiền của người mua nhưng cuối kỳ vẫn chưa giao được hàng hố cho người mua thì giá trị của số hàng bán này không được coi là hàng đã tiêu thụ. Kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112.... Có TK 131

+ Doanh nghiệp mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý thì khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua không được hạch toán vào TK 511 và hạch toán vào TK 711.

<i>c. Tài khoản 531</i>: Hàng bán bị trả lại. - Công dụng:

Đã thu

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh doanh, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.

Trị giá của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần củ khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ hạch toán.

- Quy định kế toán của TK 531.

+ Tài khoản hoàng bán bị trả lại chỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị trả lại (Tính theo đúng đơn giá ghi trên hoá đơn). Trường hợp bị trả lại một phần số hàng đã bán thì chỉ phản ánh vào TK này trị giá của số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả lại nhân với đớn giá ghi trên hoá đơn khi bán.

Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại này mà doanh nghiệp phải chi phí được phản ánh vào TK 641 - Chi phí bán hàng.

+ Trong kỳ kế toán, trị giá của hàng hoá bị trả lại được phản ánh bên Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại, cuối kỳ, tổng trị giá hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang TK 511 - doanh thu bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.

- Nội dung kết cấu của TK 531. + Bên nợ:

Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán ra.

+ Bên có:

Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK 511 (Doanh thu bán hàng) hoặc TK 512 (Doanh thu bán hàng nội bộ) để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch tốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

+ TK 531 khơng có số dư cuối kỳ.

<i>d. Tài khoản 532</i>: Giảm giá hàng bán. - Công dụng:

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ hạch toán.

+ Giảm giá là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.

+ Bớt giá là khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì lý do mua với khối lượng lớn, tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán. Người bán hàng thực hiện việc bớt giá cho người mua ngay sau từng lần mua hàng.

+ Hồi khấu là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện với một khách hàng trong một thời gian nhất định. Người bán thực hiện khoản hồi khấu cho người mua hàng ngày sau khi đã bán được hàng.

- Quy định kế toán TK 532:

+ Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã có hố đơn bán hàng không phản ánh vào TK này số giảm giá (Cho phép) được ghi trên hoá đơn bán hàng và được trừ vào tổng trị giá bán ghi trên hoá đơn.

+ Trong kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào bên nợ TK 532 - Giảm gía hàng bán. Cuối kỳ, kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán vào tài khoản doanh thu bán hàng này để xác định doanh thu thuần thực tế thực hiện trong kỳ.

- Nội dung kết cấu TK 532. + Bên nợ:

Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng. + Bên có: Kết chuyển tồn bộ số giảm giá hàng bán sang TK doanh thu bán hàng.

+ TK 532 khơng có số dư cuối kỳ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Quy định kế toán của TK 333.

+ Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí, lệ phí phải nộp cho Nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán về số thuế phải nộp trên cơ sở các thông báo của cơ quan thuế. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí và lệ phí phải nộp là nghĩa vụ của doanh nghiệp.

+ Thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ kịp thời các khoản thuế, phí và lệ phí cho Nhà nước. Mọi thắc mắc và khiếu nại (nếu có) về mức thuế, về số thuế phải nộp theo thông báo cần được giải quyết kịp thời theo quy định, khơng được vì bất cứ một lý do gì để trì hỗn việc nộp thuế.

+ Kế tốn phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp và đã nộp.

+ Những doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ, phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định để ghi sổ kế toán.

- Nội dung kết cấu của TK 333. + Bên nợ:

Số thuế, phí, lệ phí và các khoản đã nộp Nhà nước. + Bên có:

Thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp Nhà nước. + Số dư bên có:

Thuế, phí, lệ phí và các khoản cịn phải nộp Nhà nước.

Trong trường hợp rất cá biệt TK 333 có thể có số dư bên Nợ, Số dư Nợ (nếu có) của TK 333 phản ánh số Thuế và các khoản đã nộp lớn hơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

+ TK 3336: Thuế tài nguyên.

+ TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất. + TK 3338: Các loại thuế khác.

+ Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm hàng hố, lao vụ, dịch vụ), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

+ Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí của hoạt động tài chính.

+ Kết quả bất thường là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất thường (đặc biệt) và các khoản chi phí bất thường.

- Quy định kế toán của TK 911.

+ Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ hạch toán theo đúng quy định của cơ chế quản lý tài chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

+ Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, lao vụ dịch vụ, hoạt động tài chính…). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng lọai sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại từng khâu lao vụ dịch vụ.

+ Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.

- Nội dung kết cấu của TK 911. + Bên nợ:

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ 632.

- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường: 811, 821. - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: 641, 642. - Số lãi trước thuế và hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ 421. + Bên có:

- Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ tiêu thụ trong kỳ: 511.

- Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thường: 711, 721.

- Trị giá vốn hàng bán bị trả lại (gía vốn hàng bán bị trả lại đã kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả): 632.

- Thực tế về hoạt động kinh doanh trong kỳ: 421 + Tài khoản 911 khơng có số dư cuối kỳ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Nợ 112, … 311 : Nhận báo có trong ngày.

Có 111.

+ Đơn vị khơng có thủ quỹ hoặc ở xa trung tâm. Người bán hàng nộp tiền vào Ngân hàng. Kế toán căn cứ vào phiếu bán hàng và giấy nộp tiền để ghi:

a- Nợ 111….. 311 : Nhận giấy báo trong ngày

Có 511 : Doanh thu khơng thuế Có 3331 : Thuế VAT.

b- Nợ 632 Có 1561

+ Trường hợp bán hàng có phát sinh thừa thiếu theo nguyên tắc bán lẻ hàng hoá. Tiền thừa doanh nghiệp được hưởng và hạch toán vào TK 721. Tiền thiếu người bán hàng phải bồi thường, hạch toán vào Nợ 1388. Nếu số tiền thừa hoặc thiếu q lớn thì hạch tốn vào TK chờ xử lý ,

*Bán hàng phát inh thừa tiền bán hàng. a- Ghi theo số thu:

Nợ 111 : Thực thu

Có 511: Doanh thu khơng thuế. Có 331: Thuế VAT

Có 721: Số tiền thừa.

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Giá xuất kho

Giá xuất kho

Giá xuất kho

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

b. Nợ 632 Có 1561

*Bán hàng phát sinh thiếu tiền hàng a- Ghi theo số thực thu:

Nợ 111 : Thực thu

Có 511: Doanh thu khơng thuế (trừ đi số thiếu Có 3331: Thuế VAT

b- Ghi số thiếu: Nợ 1388

Nợ 1388 : Giá phải bồi thường

Có 511: Doanh thu khơng thuế (số tiền thiếu). Có 721: Chênh lệch giá.

<i>b. Bán buôn qua kho</i>.

- Bán buôn qua kho theo phương thức nhận hàng. Người mua hàng đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp.

Kế toán căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. a. Nợ 111, 112… 131 : Số tiền phải thu

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Nợ 111, 112… 131

Có 1532 : Giá xuất kho bao bì Có 3331 : Thuế VAT.

- Bán bn giao hàng tại kho người mua.

Kế toán căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu gửi hàng các các chứng từ có liên quan để ghi:

a- Gửi hàng. Nợ 157

Có 1561: Giá xuất khó hàng hố Có 1532: Giá xuất kho bao bì.

Nếu có chi phí vận chuểyn trả hộ người mua theo hợp đồng. Nợ 131

Nợ 131, 1112, 311… Có 157 : Bao bì Có 3331 : Thuế VAT + Chi phí vận chuyển:

Nợ 112,… 311… Có 131

*Trường hợp bên mua kèm theo biên bản thừa thiếu hoặc hàng không đúng hợp đồng, kém phẩm chất từ chối.

Số tiền chi phí mình trả hộ

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Bên mua phát hiện thiếu: Nợ 1381

Có 157

- Hàng Kém phẩm chất người mua từ chối.

+ Nhờ người mua giữ hộ  kế tốn khơng phải ghi sổ. + Hàng mang về:

Nợ 156 1, 621… Có 157

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Nợ 133: Thuế VAT đầu vào.

Có 111, 112,… 311: Số tiền phải trả. * Nếu có bao bì đi kèm theo tính tiền riêng:

Nợ 111, 112,… 131: Bao bì đi kèm hàng bán ngay. Nợ 157: Đi kèm hàng gửi bán.

Nợ 133: Thuế VAT đầu vào của bao bì. Có 111, 112,… 331: số tiền phải trả

Thuế Đầu ra của bao bì đi kèm theo hàng hoá bán ngay. Nợ 111, 112, … 313

Có 3381

<i>d. Kế tốn bán hàng đại lý ký gửi</i>: Giao hàng đại lý

a. Giao hàng Nợ 157

Có 3381

b. Nhận tiền hoặc giấy báo đã bán được hàng.

Nợ 111, 112,… 131: Giá bán + thuế - hoa hang Nợ 641: hoa hang

Có 511: Doanh thu khơng thuế Có 3331: Thuế VAT

Nhận hàng bán đại lý. a. Nhận hàng

Nợ 0003: Giá bán không thuế

b. Bán hàng

Nợ 111, 112,… 131: Số tiền phải thu

Có 511: Hoa hang được hưởng Có: 331: Số tiền phải trả (Giá bán + thuế - Hoa hồng).

c. Trả tiền cho bên giao hàng. Nợ 331

Có 111, 112

d. Xố sổ hàng nhận bán đại lý c. Nợ 632

Có 157

Nếu nhận bán đại lý cao hơn giá bên giao thì khoản chênh lệch doanh nghiệp phải thu thuế VAT đầu ra và số thuế này phải nộp Thuế VAT đầu ra

Giá xuất kho

Giá xuất kho

Đã trả

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

ngân sách Nhà nước. a. Nợ 003

Có 3331 e. Có 0003

e. Kế tốn bán hàng có phát sinh chiết khấu.

Trường hợp bên mua trả tiền trước thời hạn cho bên bán theo hợp đồng đã ký kết.

Chi pí chiết khấu doanh nghiệp dành cho bên bán được hưởng hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính.

Nợ 811

Có 111, 112,… 131

<i>g. Kế tốn bán hàng có phát snh giảm giá</i>.

Do hàng hoá kém phẩm chất người mua yêu cầu giảm giá bởi giá doanh nghiệp đã chấp thuận.

Sauk hi hạch toán kế toán bán hàng kế toán ghi: a. Nợ 532: Doanh thu do giảm giá

Nợ 3331: Giảm thuế VAT

Có 111, 112, … 131: Giảm số phải thu. b. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu về 511.

Nợ 511

Có 532.

Thuế VAT của hoa hồng

Trả tiền cho bên giao

Chiết khấu

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>h. Hàng bán bị trả lại</i>.

Hàng hoá được xác định là tiêu thụ bị bên mua từ chối trả lại vì hàng hố khơng đúng hợp đồng hoặc không đúng cam kết. Kế toán điều chỉnh sổ và nhận lại hàng hoá.

a. Nợ 331: Doanh thu khong thuế bị trả lại. Nợ 3331: Thuế VAT

Có 111, 112, … 131 b. Nợ 1561: Hàng về nhập kho

Nợ 157: Nhờ người mua giữ hộ. Có 632: Giá xuất kho.

c. Chi phí vận chuyển hàng bị trả lại về nhập kho. Nợ 641

<i>e. Kế tốn bán hàng theo phương thức trả góp</i>.

Là bán hàng giáo hàng cho khách nhiều lần tiền bán hàng thu ngay khi giao hàng một phần còn lại thu dần sau một thời gian quy định. Số tiền khách hàng nợ thì phải chịu lãi thu dần sau một thời gian quy định.

Doanh thu không thuế bị trả lại

Giá xuất kho

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Số tiền khách hàng nợ thì phải chịu lãi trả chậm. Số tiền lãi trả chậm được hạch toán vào thu nhập của hoạt động tài chính. Kế tốn căn cứ vào các chứng từ có liên quan để ghi:

a. Nợ TK 111, 112: Số tiền thu lần đầu

Nợ TK 131: Số tiền khách hàng cịn nợ. Có TK 511: Doanh thu khơng thuế Có TK 3331: Thuế VAT

<i>m. Kế toán doanh thu nhận trước</i>.

Khi nhận trước tiền của khách hàng trả cho nhiều kỳ hoặc nhiều liên độ kế toán về cho thuê TSCĐ. Kế toán căn cứ vào hợp đồng cho thuê TSCĐ.

Biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ có liên quan đến việc thu tiền.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

b. Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt thuế xuất khẩu phải nộp. Nợ TK 511, 512,

Có TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt. Có TK 3333: Thuế xuất khẩu.

c. Phản ánh giảm giá hàng bán, doanh thu bị trả lại (nếu có). Nợ TK 532: Giám giá hàng bán.

Nợ TK 531: Doanh thu bị trả lại. Có TK 111, 112, 131…

d. Phản ánh số thuế VAT phải nộp được xác định vào cuối kỳ: Nợ TK 642 (6425)

Có TK 3331

Doanh thu bán h ng

Thuế VAT phải nộp

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Các bút toán phản ánh giá vốn hàngbán bị trả lại, chiết khấu thanh toán kết chuyển giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại, kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán hạch toán như các doanh nghiệp khác.

III. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.

<i><b>1. Kế toán thuế và các khoản giảm trừ doanh thu</b></i>.

<i>1.1. Kế toán thuế</i>.

Thuế gắn lion với kế toán bán hàng và có nhiều loại: Thuế VAT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt… nhiệm vụ của kế toán là phải tính tốn đầy đủ, chính xác, kịp thời số thuế phải nộp, tiến hành hạch tốn đúng như trình tự quy định các tài khoản và sổ kế tốn.

Có 2 Phưương pháp xác định thuế:

- Tính thuế GTGT theo Phưương pháp khấu trừ:

Số thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào. Trong đó:

Thuế đầu ra (vào) = giá tính thuế của hàng hố dịch vụ bán ra (mua vào) chịu thuế x thuế xuất của hàng hoá dịch vụ bán ra (mua vào) tương ứng .

- Tính thuế GTGT theo Phưương pháp trực tiếp:

Thuế GTGT = Thuế suất x (Doanh số bán: (gồm cả thuế VAT đầu ra. Trị giá mua; gồm cả VAT đầu vào).

<i>1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu</i>.

Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, để khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn, trả tiền ngay, thanh toán trước thời hạn các doanh nghiệp thường sử dụng những chính sách sau:

- Chiết khấu bán hàng: là số tiền doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng trong trường hợp họ thanh toán trước hạn định hoặc mua thường xuyên với khối lượng lớn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

- Giảm giá hàng bán: là số tiền mà doanh nghiệp phải giảm cho khách hàng, do không thực hiện đúng các điều khoản ký kết trong hợp đồng như: về chất lượng, thời hạn, địa điểm…

- Hàng bán bị trả lại: là số hàng doanh nghiệp đã tiêu thụ nhưng do sản phẩm của doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng không đúng về chủng loại, quy cách, chất lượng mà khách hàng không chấp nhận.

Các khoản: chiết khấu, giảm giá, doanh thu bán hàng bị trả lại được phép trừ vào doanh thu trước thuế, do đó kế toán cần phải theo dõi đầy đủ, chính xác và phải hạch toán chi tiết từng khoản vào các sổ sách kế tốn làm căn cứ tính giảm doanh thu chịu thuế đối với các cơ quan thuế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i><b>2. Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp</b></i>:

TK 334, 338 (1)

TK 641, 642 (5)

TK 911

TK 152, 153 (2)

TK 124 (2)

TK 111, 331 (4)

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

*Sơ đồ hạch toán tổngquát doanh thu tiêu thụ

<small>TK 111, 112, 131, 1368 </small>

<small>TK 511, 512 </small>

<small>(2) TK 333 </small>

<small>533 </small>

<small>(7) </small>

<small>TK 911 </small>

<small>(10) TK 111, 112, </small>

<small>113 </small>

<small>(6) </small>

<small>TK 632 </small>

<small>(8) TK 152, 153 </small>

<small>(1a) </small>

<small>TK157 </small>

<small>(1b) (3) </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i><b>3. Xác định kết quả hd kinh doanh</b></i>.

Kết quả hoạt động kinh doanh là phần doanh thu còn lại sau khi đã bù đắp được các khoản thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) hoặc thuế xuất nhập khẩu và các khoản chi phí kinh doanh. Đó là lợi nhuận của doanh nghiệp.

Lãi (lỗ) = Doanh thu thuần + thu nhập khác - trị giá vốn hàng

Lãi (lỗ) <sup>= </sup>

Doanh thu thuần

+

Thu nhập khác

-

Trị giá vốn hàng bán

-Chi phí bán hàng

-Chi phí quản

lý doanh nghiệp

- Chi phí khác

Trong đó Doanh thu

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuế (XK, TTĐB <sup>- </sup>

Các khoản giảm trừ doanh thu

Xác định kết quả kinh doanh kế tốn cịn sử dụng các tài khoảnvà trình tự được tiến hành như sau:

- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ:

Nợ 511, 512: Doanh thu bán hàngvà cung cấp dịch vụ Có 911: Kết quả kinh doanh

- Kết chuyển giá vốn hàngbán:

Nợ 911 : Kết quảkinh doanh Có 632: Giá vốn hàng bán - Kết chuyên doanh thu hd tài chính

Nợ 515 : doanh thu hd tài chính. Có 911: Kết quả kinh doanh - Kết chuyển chi phí hd tài chính:

Nợ 515 : Doanh thu hd tài chính Có 911: Kết quả kinh doanh.

</div>

×