Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Điều kiện trở thành sĩ quan sau khi thực hiện xong nghĩa vụ quân sự?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.62 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Điều kiện trở thành sĩ quan sau khi thực hiện xong nghĩa vụ quân sự?</b>


Sau khi tham gia nghĩa vụ quân sự, tôi muốn trở thành sĩ quan, phục vụ lâu dài trong quân đội thì cần
những điều kiện gì?


<b>Hỏi: Năm nay em mới chỉ học lớp 11 em có đam mê trở thành sĩ quan nhưng em khơng biết có phải</b>
thi gì hay khơng? Mà thi là thi vào trường nào? Theo em được biết là khi hết thời gian thực hiện nghĩa
vụ quân sự thì có thể tiếp tục ở lại theo ước nguyện làm sĩ quan đúng khơng ạ? Cần phải có những
điều kiện gì để được xét nguyện vọng?


<b>Đáp: Bạn mong muốn trở thành sĩ quan quân đội, bạn có thể thi vào một trong các trường đào tạo</b>
thuộc quân đội sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Học viện Khoa học quân sự (đào tạo cán bộ khoa học quân sự, sĩ quan khoa học quân sự),


- Học viện Quân y (đào tạo bác sĩ đa khoa, bác sĩ đa khoa cử tuyển, bác sĩ các tuyến cơ sở ngành y tế
quân đội và dược sĩ Đại học cho ngành quân y),


- Học viện Hải quân (đào tạo sĩ quan cấp phân đội bậc Đại học),


- Học Viện Phịng khơng - Khơng qn (đào tạo sĩ quan lái máy bay, sĩ quan chỉ huy phân đội), …
- Nghị định số 18/2007/NĐ-CP của Chính phủ : Quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân
Việt Nam


Điều 6. Đối tượng và điều kiện xét chuyển sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp
1. Đối tượng xét chuyển sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp:


a) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết hạn phục vụ tại ngũ;
b) Cơng nhân, viên chức quốc phịng;


c) Sĩ quan Qn đội nhân dân Việt Nam;



d) Cơng dân có trình độ chun mơn, kỹ thuật ngồi độ tuổi nhập ngũ quy định tại Điều 12 của Luật
Nghĩa vụ quân sự.


2. Điều kiện xét chuyển sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp:
a) Khi Quân đội nhân dân Việt Nam có nhu cầu;


b) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết hạn phục vụ tại ngũ có trình độ chun môn, kỹ thuật và tự nguyện;


c) Công nhân, viên chức quốc phịng có trình độ chun mơn, kỹ thuật, được huấn luyện quân sự theo
quy định của Bộ Quốc phòng và tự nguyện;


d) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam khi chức vụ đang đảm nhiệm khơng cịn nhu cầu bố trí sĩ
quan;


đ) Cơng dân có trình độ chun mơn, kỹ thuật ngồi độ tuổi nhập ngũ quy định tại Điều 12 của Luật
Nghĩa vụ quân sự, được động viên vào Quân đội.


3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc xét chuyển chế độ, đăng ký phục vụ tại ngũ, phong, phiên
quân hàm, giáng cấp quân hàm, tước quân hàm đối với quân nhân chuyên nghiệp; chủ trì phối hợp với
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xếp lương, nâng lương và chế độ phụ cấp đặc thù
cho quân nhân chuyên nghiệp”.


Như vậy, do bạn đã có trình độ chun mơn kỹ thuật nhất định vì đã qua đào tạo đại học nên bạn có
thể phục vụ lâu dài trong qn ngũ theo hình thức xét tuyển hệ quân nhân chuyên nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

kiện chuyển sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp cụ thể như sau. Mục V, điểm 1. “Việc
chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp.


a) Đối tượng và điều kiện xét chuyển sang chế độ quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo khoản 1 và


khoản 2 Điều 6 Nghị định số 18/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ.


b) Thời gian thực hiện xét chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp:


- Hàng năm, việc xét chuyển sang chế độ quân nhân chuyên nghiệp cho hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục
vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, được tiến hành từ một đến hai đợt; thời điểm xét
chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp hàng năm do Bộ Tổng tham mưu quy định.


- Học viên đang học tại các học viện, nhà trường trong Quân đội hoặc các nhà trường ngoài Quân đội
theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng, sau khi tốt nghiệp được xét chuyển sang chế độ quân nhân chuyên
nghiệp.


- Các đối tượng khác và những trường hợp đặc biệt, tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ của Quân đội Thủ
trưởng Bộ Tổng tham mưu quyết định.


2. Thời hạn phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp theo từng chức danh


a) Thời hạn phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp đảm nhiệm các chức danh: Tiểu đội trưởng,
khẩu đội trưởng, phó trung đội trưởng và tương đương, nhân viên chuyên môn kỹ thuật sơ cấp thuộc
các đơn vị từ trung đoàn và tương đương trở xuống là 06 năm hoặc cho đến 45 tuổi.


b) Thời hạn phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp giữ các chức vụ thuộc diện cán bộ quản lý,
nhân viên chuyên môn kỹ thuật trung cấp, cao cấp, nhân viên chuyên môn kỹ thuật được biên chế làm
việc tại các đơn vị chuyên môn kỹ thuật từ trạm, xưởng, cơ quan sư đoàn và tương đương trở lên là 06
năm hoặc cho đến 50 tuổi.


c) Trong trường hợp đặc biệt có thể được xuất ngũ trước thời hạn theo quy định tại mục VI Thông tư
này.


3. Trách nhiệm, quyền hạn của cá nhân, tổ chức về việc chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp và


thời hạn phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp


a) Trách nhiệm quyền hạn chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp:
- Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức:


+ Cá nhân nếu tình nguyện phục vụ tại ngũ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp thì phải làm đơn gửi
lên người chỉ huy trực tiếp xem xét, báo cáo cấp trên.


+ Người chỉ huy đơn vị từ cấp trung đồn và tương đương trở lên có trách nhiệm xem xét đơn đề nghị
chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp của cá nhân thuộc quyền; tổng hợp bằng văn bản theo quy
định, báo cáo cấp trên trực tiếp xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

trị, huấn luyện quân sự; nội dung, chương trình học tập, huấn luyện do Bộ tổng Tham mưu quy định.
- Quyền hạn chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp:


+ Tổng Tham mưu trưởng: Quyết định nhân sự cho đối tượng hưởng lương trung cấp, cao cấp; quyết
định nhân sự cho đối tượng hưởng lương sơ cấp thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tổng tham
mưu, cơ quan Bộ Quốc phòng; quyết định số lượng, danh sách cho đối tượng hưởng lương sơ cấp
trong toàn quân.


+ Chỉ huy các đơn vị căn cứ Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng về số lượng, danh sách để quyết
định nhân sự cho đối tượng hưởng lương sơ cấp thuộc quyền quản lý.


+ Các đối tượng thuộc diện cơ quan cán bộ quản lý, quyền hạn chuyển chế độ quân nhân chuyên
nghiệp theo phân cấp quản lý cán bộ.


Trường hợp đặc biệt, nếu đơn vị không thể thực hiện Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng về việc
chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp cho nhân sự thì phải báo cáo bằng văn bản về Bộ Tổng Tham
mưu để giải quyết.



Việc phong, phiên quân hàm, giáng, tước cấp bậc quân hàm đối với quân nhân chuyên nghiệp: Thực
hiện theo Quyết định số 177/2004/QĐ-BQP ngày 30 tháng 12 năm 2004 và Quyết định số
96/2007/QĐ-BQP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Quyết định số
150/2005/QĐ-BQP ngày 07 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về quyền hạn
nâng và hạ bậc, loại, ngạch lương; chuyển nhóm, ngạch lương đối với quân nhân chun nghiệp, cơng
nhân viên chức quốc phịng; phong, phiên và giáng quân hàm quân nhân chuyên nghiệp. Việc tước
lương, tước quân hàm đối với quân nhân chuyên nghiệp thuộc thẩm quyền của Bộ Quốc phòng.
b) Trách nhiệm quyền hạn của cá nhân, tổ chức về việc thực hiện thời hạn phục vụ tại ngũ của quân
nhân chuyên nghiệp:


Người chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên, có trách nhiệm thơng báo cho qn
nhân chun nghiệp (thuộc quyền quản lý) sắp hết thời hạn phục vụ tại ngũ biết trước 06 tháng so với
ngày hết thời hạn, hướng giải quyết của đơn vị để quân nhân báo cáo nguyện vọng của mình.


- Quân nhân chuyên nghiệp sau khi nhận thơng báo nêu trên, nếu có nguyện vọng tiếp tục phục vụ tại
ngũ trong Quân đội thì trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo phải làm đơn gửi lên
người chỉ huy trực tiếp xem xét, báo cáo lên cấp trên.


</div>

<!--links-->

×