Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu thực trạng và lựa chọn một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất tại trường THPT chuyên phan bội châu, nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.71 KB, 59 trang )

0

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THỊ HỒNG THẮM

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ LỰA CHỌN MỘT SỐ BIỆN PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TẠI TRƯỜNG THPT CHUYÊN PHAN BỘI CHÂU, NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số: 60.14.01.03
Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Trí Lục

Nghệ An, năm 2017


1

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả

Lê Thị Hồng Thắm


2

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành là kết quả của q trình cố gắng khơng ngừng của
bản thân cũng như sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy cô giáo, bạn bè đồng
nghiệp và người thân. Qua trang viết này tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người đã
giúp đỡ trong thời gian học tập, nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Vinh, Khoa Thể Dục, Phòng đạo tạo
sau đại học đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành việc học tập cũng như nghiên cứu khoa
học.
Tơi xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo TS. Nguyễn Trí
Lục đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần
thiết cho luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đơn vị công tác Trường THPT chuyên
Phan Bội Châu, đồng nghiệp, bạn bè, người thân đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tác giả

Lê Thị Hồng Thắm


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................1

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................2
MỤC LỤC .......................................................................................................................3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................6
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................9
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ..........................................................9
4. Những đóng góp mới của đề tài ...............................................................................9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................................9
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................10
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..........................................12
1.1. Một số khái niệm cơ bản .....................................................................................12
1.1.1. Khái niệm thể chất ........................................................................................12
1.1.2. Khái niệm giáo dục thể chất .........................................................................12
1.1.3. Khái niệm phát triển thể chất ........................................................................12
1.1.4. Khái niệm hoàn thiện thể chất ......................................................................12
1.1.5. Tiêu chí đánh giá chất lượng GDTC ............................................................13
1.2. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh THPT ...................................................13
1.3. Các yếu tố tác động tới sự phát triển thể chất của học sinh THPT .....................15
1.3.1. Yếu tố di truyền ............................................................................................15
1.3.2. Yếu tố môi trường tự nhiên ..........................................................................16
1.3.3. Điều kiện sống và sinh hoạt ..........................................................................18
1.3.4. Hoạt động vận động và tập luyện TDTT ......................................................19
1.4. Một số đặc điểm của các trường THPT chuyên tại Việt Nam ...........................20
1.4.1. Khái quát về các trường THPT chuyên ........................................................20
1.4.2. Mục tiêu của các trường THPT chuyên ........................................................21
1.4.3. Nhiệm vụ và quyền của học sinh trường THPT chuyên .............................21


4


1.4.4. Chương trình và kế hoạch giáo dục tại các trường THPT chuyên ...............21
1.4.5. Phát hiện, đào tạo học sinh năng khiếu ........................................................22
1.4.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ..........................................22
1.5. Định hướng của Đảng và Nhà nước về GDTC tại trường THPT chuyên...........23
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .....................................24
2.1. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................25
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu .................................................25
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm, điều tra xã hội học..................................25
2.1.3. Phương pháp chuyên gia ...............................................................................26
2.1.4. Phương pháp kiểm tra y sinh ........................................................................26
2.1.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm ....................................................................27
2.1.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .............................................................30
2.1.7. Phương pháp thống kê toán học ..................................................................31
2.2. Tổ chức nghiên cứu .............................................................................................32
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................32
2.2.2. Khách thể nghiên cứu ...................................................................................32
2.2.3. Không gian nghiên cứu .................................................................................32
2.2.4. Thời gian nghiên cứu ....................................................................................33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .............................................34
3.1. Đánh giá thực trạng GDTC tại Trường THPT chuyên Phan Bội Châu ..............34
3.1.1. Thực trạng về chương trình mơn học thể dục ...............................................34
3.1.2. Thực trạng phương pháp tổ chức giảng dạy .................................................35
3.1.3. Thực trạng về công tác kiểm tra đánh giá.....................................................36
3.1.4. Thực trạng cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ GDTC ...................................36
3.1.5.Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh, học sinh
đối với vai trò vị trí và tính tất yếu của cơng tác GDTC ........................................37
3.1.6. Thực trạng về kết quả học tập môn thể dục ..................................................37
3.1.7. Thực trạng năng lực thể chất thực tế của học sinh .......................................38
3.1.8. Thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục tại Trường THPT chuyên Phan Bội

Châu ........................................................................................................................39


5

3.2. Nghiên cứu lựa chọn và đánh giá hiệu quả một số biện pháp nâng cao chất
lượng GDTC tại Trường THPT Chuyên Phan Bội Châu...........................................40
3.2.1. Cơ sở lý luận để lựa chọn các biện pháp ......................................................40
3.2.2. Lựa chọn các biện pháp ................................................................................43
3.2.3. Xây dựng nội dung các biện pháp ................................................................ 45
3.2.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm .....................................................................49
3.2.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm ......................................................................49
3.2.6. Đánh giá mức độ phát triển phong trào tập luyện TDTT tại Trường THPT
Chuyên Phan Bội Châu, Nghệ An sau thời gian thực nghiệm ...............................51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................55
PHỤ LỤC ......................................................................................................................57


6

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. Các chữ viết tắt
GD & ĐT - Giáo dục và Đào tạo
GDTC - Giáo dục thể chất
GDTC & TTTH - Giáo dục thể chất và thể thao trườnghọc
HLV - Huấn luyện viên.
TDTT: - Thể dục thể thao.
THCS - Trung học cơ sở.

THPT - Trung học phổ thông.
VĐV - Vận động viên.
XHCN - Xã hội chủ nghĩa.
2. Đơn vị đo lường viết tắt
cm - Centimét
kg - Kilogam (trọng lượng)
kG - Kilogam (lực)
m - Mét
s - Giây


7

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục thể chất (GDTC) trong nhà trường là một bộ phận không thể thiếu của
nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. GDTC có tác dụng tích cực đối với sự hồn thiện nhân
cách, nhằm đào tạo con người mới phát triển toàn diện, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giữ vững an ninh quốc phịng.
Tầm quan trọng đó được thể hiện qua các chính sách, các chỉ thị nghị quyết của
Đảng, Chính phủ và các bộ ngành có liên quan về cơng tác Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT) trong đó có GDTC. Kết quả rõ nét nhất là chúng ta đã có được nội dung
chương trình GDTC chi tiết cho các trường từ mầm non đến đại học. Tất cả các trường
từ trung ương đến địa phương đã xây dựng hệ thống các sân bãi, mua sắm các trang
thiết bị, dụng cụ tập luyện. Đặc biệt chúng ta đã có được các văn bản pháp quy để
hướng dẫn công tác GDTC ở trường học.
Nghị quyết Trung ương 08/NQ/TW ngày 1/12/2011 của Đảng đã khẳng định:
“thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con người và thế hệ trẻ thiết tha gắn bó với lý tưởng
độc lập và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường, xây dựng và
bảo vệ tổ quốc có trình độ làm chủ tri thức khoa học và cơng nghệ hiện đại, có tư duy

sáng tạo và có sức khỏe” trong đó nhấn mạnh: “đối với giáo dục điều đáng quan tâm
nhất là chất lượng, hiệu quả giáo dục và yêu cầu giáo dục phải nhằm vào mục tiêu thực
hiện giáo dục tồn diện đức, trí, thể, mỹ trong tất cả các cấp học”.
Công tác GDTC và hoạt động thể dục thể thao (TDTT) trong trường học các cấp
là một mặt quan trọng trong sự nghiệp GD&ĐT, góp phần thực hiện mục tiêu: “nâng
cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài cho đất nước để đáp ứng nhu cầu đổi
mới sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước” [2]. Hiến pháp nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 có quy định “ chế độ GDTC bắt buộc trong trường
học”.
Các trường học đã nhận được sư quan tâm nhiều về cơ sở hạ tầng và trang thiết
bị phục vụ GDTC. Tuy nhiên, cơng tác giảng dạy vẫn cịn nhiều khó khăn.
Cụ thể, giảng dạy thể dục trong trường học vẫn cịn mang nặng hình thức, số
lượng thực tế trang thiết bị phục vụ TDTT có hạn chế: Các thiết bị, dụng cụ tập luyện,


8

nhà tập, sân bãi cịn thiếu. Quy trình quản lý, chỉ đạo, tổ chức và nội dung để tạo ra các
hình thức luyện tập ở trường THPT chưa được hợp lý, phương tiện GDTC còn đơn
điệu thiếu sinh động chưa gây hứng thú học tập cho học sinh, hình thức lên lớp cịn
nghèo nàn.
Hơn nữa có những biểu hiện phát triển khơng cân đối, học sinh rất thích chơi thể
thao nhưng lại khơng thích học mơn Thể dục, coi giờ học Thể dục như giờ vui chơi
nên học sinh không chú tâm luyện tập. Sự quan tâm, đầu tư của lãnh đạo các trường
không thống nhất, cán bộ làm công tác giảng dạy và hoạt động phong trào TDTT ở các
trường cịn thiếu và khơng thường xun được bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng và hiệu quả công tác giảng
dạy Thể dục trong các trường THPT.
Trong bối cảnh đó, loại hình trường THPT chun có những đặc điểm khác biệt
so với các trường THPT nói chung. Những khác biệt này gây ra nhiều khó khăn trong

cơng tác dạy học môn GDTC bắt buộc các trường chuyên cũng như giáo viên giảng
dạy GDTC tại trường phải có sự điều chỉnh linh hoạt phù hợp, cịn nếu máy móc áp
dụng chương trình chung và phương pháp chung như các trường THPT khác thì sẽ khó
đạt được hiệu quả mong muốn.
Trước hết, hầu hết học sinh chuyên đều có định hướng đào tạo để tham gia các
kỳ thi học sinh giỏi, các em thường xuyên tham gia các đợt bồi dưỡng, tập huấn kéo
dài, thậm chí tập huấn xa nhà, nên ảnh hưởng đến thời gian học tập chính quy trong
trường, trong đó ảnh hưởng đáng kể đến các giờ học GDTC.
Bên cạnh đó, do đặc thù khác, các lớp chuyên khối tự nhiên thường đa số là nam,
ít nữ, ngược lại, các lớp chuyên khối xã hội thì đa số là nữ, ít nam.
Về tâm lý, hầu hết giáo viên, phụ huynh, học sinh trong trường tập trung vào các
kỳ thi học sinh giỏi, kỳ thi đại học, nên thường xem nhẹ các giờ học GDTC. Các em
ngồi học, đọc sách quá nhiều, ít vận động, cho nên căn bản thể lực có nhiều hạn chế,
nhiều em có các tật về mắt, như cận viễn loạn thị.
Trên thực tế đã có nhiều đề tài nghiên cứu về nâng cao chất lượng GDTC cho các
trường THPT. Tuy nhiên, chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về nâng cao chất lượng
GDTC tại các trường THPT Chuyên, trong khi cả nước có tới 74 trường THPT chuyên


9

trực thuộc các tỉnh thành và 9 trường THPT chuyên trực thuộc các trường đại học với
những đặc thù khác biệt, có những thuận lợi nhưng cũng rất nhiều thách thức trong
công tác GDTC.
Xuất phát từ những lý do nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng và lựa chọn một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo
dục thể chất tại Trường THPT chuyên Phan Bội Châu, Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng chất lượng GDTC tại Trường
THPT chuyên Phan Bội Châu, Nghệ An, đề tài lựa chọn một số biện pháp nhằm nâng

cao chất lượng GDTC tại Trường THPT chuyên Phan Bội Châu, cũng như đóng góp
cho việc nâng cao chất lượng GDTC tại các trường THPT chuyên nói chung.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và một số biện pháp để nâng cao chất lượng GDTC tại Trường THPT
chuyên Phan Bội Châu, Nghệ An.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Cán bộ, Giáo viên và Học sinh Trường THPT chuyên Phan Bội Châu, Nghệ An
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Trường Đại học Vinh, Trường THPT chuyên Phan Bội
Châu, các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài thực hiện thành công sẽ lựa chọn, xây dựng nội dung và thực nghiệm được
một số các biện pháp nâng cao đáng kể chất lượng GDTC tại Trường THPT chuyên
Phan Bội Châu, Nghệ An nói riêng và các trường THPT chuyên nói chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài xác định các nhiệm vụ cụ thể sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng chất lượng GDTC tại Trường THPT chuyên
Phan Bội Châu.
Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu lựa chọn và đánh giá hiệu quả một số biện pháp nâng
cao chất lượng GDTC tại Trường THPT chuyên Phan Bội Châu.


10

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Sử dụng phương pháp này, qua nghiên cứu tổng hợp các nguồn tư liệu khác nhau
để tìm ra luận cứ khoa học phù hợp với thực tiễn của các trường THPT nói chung và
trường THPT chuyên nói riêng.

6.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm
Được sử dụng trong quá trình tham khảo các nhà quản lý, các giáo viên chuyên
môn nhằm thu thập thông tin phục vụ cho việc điều tra thực trạng và lựa chọn các biện
pháp nâng cao chất lượng GDTC.
Đối tượng phỏng vấn bao gồm: học sinh trong trường THPT chuyên Phan Bội
Châu; các chuyên gia, các nhà quản lý, các giáo viên trực tiếp dạy môn thể dục tại các
trường THPT trong thành phố Vinh và Trường Đại học Vinh.
6.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Đề tài tiến hành quan sát các buổi tập luyện và kiểm tra môn thể dục trong các
giờ học chính khóa của học sinh THPT chun Phan Bội Châu để đánh giá thực trạng
công tác giảng dạy môn thể dục của giáo viên, trình độ phát triển thể lực của học sinh,
những diễn biến về tâm sinh lý khi tham gia hoạt động TDTT.
Đề tài tiến hành quan sát các điều kiện về trang thiết bị tập luyện, dụng cụ, sân
tập, nhà tập và phương pháp tổ chức các hình thức tập luyện, tình trạng sử dụng dụng
cụ trong tập luyện và kiểm tra kết thúc.
Quan sát học sinh tham gia tập luyện các mơn thể thao ngồi giờ chính khóa; học
sinh tham gia thi đấu ở các giải thể thao trong trường, ngoài trường, hội khỏe Phù
Đổng, ...
6.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Đề tài sẽ lựa chọn và sử dụng các bài test từ tiêu chuẩn rèn luyện thân thể áp
dụng cho học sinh THPT nhằm đánh giá mức độ phát triển thể lực thực tế của học sinh
Trường THPT chuyên Phan Bội Châu trước và sau khi áp dụng các biến pháp.
6.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Quá trình thực nghiệm của đề tài diễn ra trong học kỳ II, tại trường THPT chuyên
Phan Bội Châu, Nghệ An. Thực nghiệm được tiến hành theo hình thức so sánh song


11

song bằng cách chọn 2 nhóm đối tượng tương đương, một nhóm vẫn áp dụng các biện

pháp cũ, một nhóm áp dụng các biện pháp mới để theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả.
6.6. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công thức thống kê, lập các bảng cơ sở dữ liệu phục vụ cho nghiên
cứu. Các số liệu đã thu thập được trong quá trình nghiên cứu sẽ được xử lý và tạo báo
cáo, biểu đồ thông qua các phần mềm.
Thông qua các báo cáo thống kê trực quan này, chúng ta sẽ có cái nhìn đầy đủ,
chính xác, rõ ràng về thực trạng cũng như kết quả sau khi áp dụng thực nghiệm các
biện pháp.


12

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm thể chất
Thể chất là chất lượng cơ thể con người. Đó là những đặc trưng về hình thái,
chức năng của cơ thể được thay đổi và phát triển theo từng giai đoạn và các thời kỳ kế
tiếp nhau theo quy luật sinh học. Thể chất được hình thành và phát triển do bẩm sinh
di truyền và những điều kiện sống tác động [11].
1.1.2. Khái niệm giáo dục thể chất
GDTC là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học động tác,
giáo dục các tố chất thể lực, lĩnh hội các tri thức chun mơn về TDTT và hình thành
nhu cầu tập luyện tự giác ở con người [13].
GDTC cũng như các hình thức giáo dục khác, bản chất là một quá trình sư phạm
với đầy đủ những đặc trưng cơ bản của nó. Sự khác biệt chủ yếu của GDTC với các
hình thức giáo dục khác ở chỗ là quá trình hướng đến việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo
vận động, phát triển các tố chất thể lực, hoàn thiện về hình thái và chức năng của cơ
thể, qua đó trang bị kiến thức và mối quan hệ giữa chúng. Như vậy có thể thấy, GDTC
như một hình thức độc lập tương đối của q trình giáo dục tồndiện, có quan hệ
khách quan với các hình thức giáo dục khác như: Giáo dục đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ

và lao động…[13].
GDTC được thực hiện chủ yếu bằng phương tiện hoạt động vận động, giáo dục
toàn diện và kỷ luật chặt chẽ, nhằm giúp học sinh có được những kiến thức, thái độ,
niềm tin và cách cư xử nhằm đạt được một phong cách sống khỏe mạnh, năng động
lâu dài. Để đạt được mục tiêu này, cần có sự hợp tác của nhà trường, gia đình và cộng
đồng cùng chia sẻ trách nhiệm cải thiện sức khỏe cho học sinh [13].
1.1.3. Khái niệm phát triển thể chất
Đó là một quá trình hình thành và biến đổi tuần tự theo quy luật trong cuộc đời
từng người về hình thái, chức năng và cả những tố chất vận động và năng lực thể chất.
[13].
1.1.4. Khái niệm hoàn thiện thể chất


13

Hoàn thiện thể chất là mức độ tối ưu tương ứng với một giai đoạn lịch sử nhất
định, một trình độ thể lực toàn diện, đáp ứng đầy đủ với nhu cầu lao động và các hoạt
động cần thiết khác, phát huy cao độ những năng khiếu bẩm sinh về thể chất của từng
người, phù hợp với qui luật phát triển tồn diện nhân cách và giữ gìn nâng cao sức
khỏe để hoạt động tích cực bền lâu, có hiệu quả [13].
Hiện nay, bước đầu tiên phổ cập cơ bản về sự hoàn thiện thể chất cho con người
trong một số nước là tập luyện để đạt được tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho phù hợp
với lứa tuổi [4].
1.1.5. Tiêu chí đánh giá chất lượng GDTC
Có 2 tiêu chí để đánh giá chất lượng GDTC ở Trường THPT. Tiêu chí thứ nhất là
kết quả học tập của học sinh được đánh giá theo Thông tư 58/2011/TT-Ban hành Quy
chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thơng [5].
Trong đó, giáo viên đánh giá học sinh thông qua điểm kiểm tra lý thuyết và thực
hành nằm trong chương trình giảng dạy nội dung chính khố của mơn thể dục, có
thang điểm, quy định và quy cách đánh giá kết quả học tập. Cuối cùng, các học sinh sẽ

được xếp loại là Đạt hoặc Chưa đạt về kết quả học tập môn Thể dục [5].
Tiêu chí thứ hai là đánh giá chất lượng GDTC chất thông qua đánh giá thực trạng
năng lực thể chất dựa trên tiêu chuẩn rèn luyện thân thể để đánh giá, xếp loại thể lực
học sinh, sinh viên theo Quyết định số 53/2008/BGDĐT ngày 18/9/2008 của Bộ GG &
ĐT quy định và ban hành [4].
1.2. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh THPT
Tuổi thanh niên là thời kỳ đạt được sự trưởng thành về mặt thể lực, nhưng sự
phát triển cơ thể còn kém so với người lớn. Tuổi thanh niên bắt đầu thời kỳ phát triển
tương đối êm ả về mặt sinh lý. Nhịp độ tăng trưởng về chiều cao và trọng lượng đã
chậm lại. Các em gái đạt được sự tăng trưởng trung bình vào khoảng 16 - 17 tuổi, các
em trai vào khoảng 17- 18 tuổi.
Trọng lượng của các em trai đã đuổi kịp các em gái và tiếp tục vượt lên. Sức
mạnh cơ bắp tăng rất nhanh.
Nhìn chung thì đây là lứa tuổi các em có cơ thể phát triển cân đối, khoẻ và đẹp.
Đa số các em có thể đạt được những khả năng phát triển về cơ thể như người lớn [9].


14

Hệ xương: Vẫn tiếp tục được cốt hoá mãi tới năm 24 - 25 mới hoàn thiện. Cơ
tăng khối lượng và đạt 43 - 44% trọng lượng toàn thân. Sự cốt hoá bộ xương là chấm
dứt sự phát triển chiều dài [9].
Hệ thần kinh: Được phát triển một cách hoàn thiện. Khả năng tư duy, phân tích
tổng hợp và trừu tượng hoá được phát triển thuận lợi tạo điều kiện tốt cho việc hình
thành phản xạ có điều kiện. Ngồi ra, do hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh
dục, tuyến yên, làm cho quá trình hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế. Giữa
hưng phấn và ức chế nhiều khi không cân bằng đã làm ảnh hưởng đến hoạt động thể
lực. [9].
Hệ cơ: Riêng bắp cơ lớn như cơ đùi, cơ cánh tay phát triển nhanh, các cơ co phát
triển sớm hơn cơ duỗi vì vậy sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh là hợp lý. Các

bài tập phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và đảm bảo cho tất cả các loại cơ [9].
Hệ tuần hoàn: Đã phát triển hoàn thiện, sau hoạt động, mạch và huyết áp hồi
phục tương đối nhanh chóng, cho nên lứa tuổi học sinh THPT (15 - 17 tuổi) phù hợp
với những bài tập chạy dai sức và những bài tập có cường độ và khối lượng tương đối
lớn [9].
Tâm lý lứa tuổi: Vị trí của thanh niên có tính chất không xác định, ở mặt này họ
được coi là người lớn, mặt khác lại khơng, tính chất đó và những yêu cầu đề ra cho
thanh niên được phản ánh một cách độc đáo về tâm lý thanh niên. Vị trí “khơng xác
định” của thanh niên là một tất yếu khách quan. Người lớn phải tìm cách tạo điều kiện
cho việc xây dựng một phương thức sống mới phù hợp với mức độ phát triển chung
của họ bằng cách khuyến khích hành động có ý thức trách nhiệm riêng và khuyến
khích sự giáo dục lẫn nhau trong tập thể thanh niên mới lớn [1].
Thái độ của các em với học tập có tính lựa chọn hơn, ở các em đã hình thành
hứng thú học tập gắn liền với những khuynh hướng nghề nghiệp. Cuối bậc THPT các
em đã biết xác định cho mình một hứng thú ổn định đối với một mơn học nào đó với
một lĩnh vực nhất định. Hứng thú này thường liên quan với việc chọn một nghề nhất
định của các em. Nhưng đôi khi các em lại sao nhãng mơn học cho là khơng quan
trọng. Vì vậy giáo viên cần làm cho các em hiểu được ý nghĩa và chức năng của giáo
dục hướng nghiệp [10].


15

Ở thanh niên mới lớn, tính chủ định được phát triển mạnh. Tri giác có mục đích
đã đạt tới mức rất cao. Quan sát đã trở nên có mục đích, có hệ thống và tồn diện hơn.
Q trình quan sát đã chịu sự điều khiển của hệ thống tín hiệu thứ hai nhiều hơn và
không tách khỏi tư duy ngôn ngữ.
Các em có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng cũng phát triển. Tư duy
chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất qn hơn đồng thời tính phê phán của tư duy cũng
phát triển [1].

Các em không chỉ nhận thức được cái tơi của mình trong hiện tại mà cịn nhận
thức được vị trí của mình trong xã hội, trong tương lai, biết khắc phục những khó khăn
để đạt được mục đích mình đã định. Đây chính là đặc điểm thuận lợi để rèn luyện các
tố chất thể lực. Không những họ biết đánh giá hành vi của mình mà cịn biết đánh giá
những phẩm chất mạnh yếu của người khác. Ngồi ra, cịn có sự hình thành thế giới
quan, hệ thống những quan điểm về tự nhiên và xã hội, về các quy tắc ứng xử… [1].
1.3. Các yếu tố tác động tới sự phát triển thể chất của học sinh THPT
Sự phát triển thể chất của học sinh còn được gọi là sự trưởng thành và phát dục
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: đặc điểm di truyền cá thể và chủng tộc, chế
độ cung cấp dinh dưỡng, hồn cảnh mơi trường và điều kiện sống. Tất cả các yếu tố
này đều có thể tác động lên quá trình trao đổi chất trong cơ thể, lên các tế bào và cơ
quan thực hiện phản ứng, lên hệ thần kinh và các tuyến nội tiết, qua đó chúng gây ảnh
hưởng và chi phối quá trình trưởng thành, phát dục.
1.3.1. Yếu tố di truyền
Di truyền là yếu tố mang tính chất bẩm sinh, sinh ra đã có, thế hệ sau tiếp thu, kế
thừa và phát huy những đặc tính của các thế hệ trước đó. Di truyền đóng vai trị quan
trọng đối với sự phát triển thể chất của từng cá thể, điều đó có nghĩa là nếu ơng bà, cha
mẹ có những đặc tính tốt về thể chất và tinh thần thì sẽ truyền thụ lại cho con cháu
những phẩm chất tốt đó giúp ích cho sự phát triển sau này. Di truyền còn là yếu tố thể
hiện khả năng tiềm ẩn của cá thể. Khi nắm bắt được những khả năng ấy chúng ta có
thể điều khiển được sự phát triển thể chất của cá thể đi đúng hướng, phù hợp với cá
nhân và xã hội thơng qua q trình GDTC, cũng như các điều kiện sống, sinh hoạt và
học tập khác nhau [7].


16

1.3.2. Yếu tố mơi trường tự nhiên
Nhiệt độ khơng khí, khí hậu thời tiết, nước, ánh sáng, địa hình tự nhiên... được
coi như là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển thể chất của con người.

Bên cạnh đó các yếu tố này cịn được sử dụng để tôi luyện, củng cố sức khoẻ và nâng
cao năng lực hoạt động của con người. Con người là một thực thể tự nhiên, do tự nhiên
tạo ra, vì vậy giữa cơ thể sống và mơi trường tự nhiên có sự thống nhất chặt chẽ. Nếu
môi trường sống trong sạch sẽ tạo nên những điều kiện tốt, những sự biến đổi có lợi
cho việc nâng cao sức khoẻ của con người, đẩy lùi được bệnh tật kéo dài được tuổi
thọ, làm cho người ta yêu đời,yêu cuộc sống hơn, có trách nhiệm hơn với bản thân và
xã hội... [7].
Nhiệt độ khơng khí:
Nhiệt độ khơng khí có ảnh hưởng đến chức năng cơ bản của sự sống đó là q
trình trao đổi nhiệt. Cơ thể con người có khả năng chịu đựng sự thay đổi đáng kể về
nhiệt độ của môi trường bên ngoài nhờ những cơ chế sinh lý điều hoà thân nhiệt đặc
biệt.
Tuy nhiên khả năng điều hoà thân nhiệt của cơ thể cũng có những giới hạn nhất
định, khi có những biến đổi nhiệt độ khơng khí q lớn, các cơ chế điều nhiệt có thể
khơng đảm bảo được việc duy trì sự cân bằng thân nhiệt. Nhiệt độ khơng khí lạnh có
thể gây nên một số bệnh cho cơ thể như các bệnh cơ, khớp, thần kinh, đặc biệt là các
bệnh cảm cúm, viêm họng [23].
Độ ẩm khơng khí:
Độ ẩm khơng khí ln thay đổi phụ thuộc vào nhiệt độ khơng khí, độ cao so với
mực nước biển, tính chất địa lý của vùng... Độ ẩm khơng khí có ảnh hưởng rõ rệt đến
sự toả nhiệt của cơ thể. Khi độ ẩm tăng cao, nhất là trong điều kiện nhiệt độ khơng khí
cũng cao, cơ thể dễ bị say nóng do q trình thải nhiệt bị hạn chế, chủ yếu là vì sự bay
hơi mồ hơi từ bề mặt da gặp khó khăn. khi nhiệt độ khơng khí cao hơn 25 - 30°C thì
con đường thải nhiệt chủ yếu của cơ thể sẽ là bay hơi mồ hôi và để bay hơi 1g mồ hôi
cần tiêu hao 0,6 kcal.
Hiện tượng giảm sự thải nhiệt, bay hơi mồ hơi sẽ hạn chế đáng kể khi độ ẩm
khơng khí tăng lên, đặc biệt là trong hoạt động thể lực.


17


Ngược lại khi độ ẩm khơng khí giảm, nhất là trong điều kiện nhiệt độ khơng khí
cao, sự thải nhiệt do bay hơi mồ hôi sẽ thuận lợi hơn và vì vậy cơ thể chịu nóng tốt
hơn.
Độ ẩm cao khi nhiệt độ khơng khí tương đối thấp có thể làm cho cơ thể bị nhiễm
lạnh do tăng cường quá trình thải nhiệt. Hiện tượng nêu trên xảy ra chủ yếu là do
khơng khí có độ ẩm cao có tính dẫn nhiệt cao hơn vì hơi nước có tính dẫn nhiệt cao
hơn khơng khí [7].
Thời tiết và khí hậu:
Thời tiết là một tổ hợp phức tạp các yếu tố môi trường khí quyển khác nhau có
khả năng gây ảnh hưởng đến cơ thể con người và điều kiện sống. Thời tiết được hình
thành do sự tác động qua lại giữa các yếu tố khí quyển và bề mặt trái đất. Thời tiết
thường được đánh giá bằng nhiều chỉ số như nhiệt độ, độ ẩm, áp xuất khơng khí, tốc
độ gió, bức xạ mặt trời, lượng mây, mưa, từ trường của trái đất, tính dẫn điện của
khơng khí và được gọi chung là các yếu tố khí tượng... Tất cả các yếu tố khí tượng nêu
trên gây nên một tác động tổng hợp đối với cơ thể người [7].
Sự thích nghi khí hậu thời tiết:
Là một q trình thích nghi có tính sinh học - xã hội của con người với các điều
kiện địa khí hậu thời tiết mới. Về mặt sinh học, sự thích nghi khí hậu chính là q trình
hình thành những phản ứng của cơ thể nhằm làm cho hoạt động của toàn bộ cơ thể phù
hợp với các điều kiện mới của mơi trường bên ngồi.
Sự thích nghi khí hậu được phân chia ra hai loại là thích nghi khí hậu tương đối
và thích nghi khí hậu hồn tồn. Trong thích nghi khí hậu tương đối, cơ thể chỉ thích
nghi với điều kiện mới cụ thể nào đó, cịn trong q trình thích nghi khí hậu hồn tồn
thì khả năng thích nghi của cơ thể đối với các tác động của mơi trường bên ngồi đều
được chuyển sang một mức độ mới, hoàn thiện hơn. Về bản chất hai loại thích nghi
khí hậu nêu trên cũng chỉ là hai giai đoạn của một q trình thích nghi thống nhất [7].
Sự thích nghi khí hậu địi hỏi cơ thể phải có những nỗ lực nhất định và gây nên
một số biến đổi về chức năng, ảnh hưởng đáng kể đến khả năng hoạt động, nhất là khả
năng hoạt động thể lực.

Để giảm nhẹ và thúc đẩy q trình thích nghi khí hậu của cơ thể có thể sử dụng


18

nhiều biện pháp khác nhau như chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, trang phục phù
hợp, chế độ ăn uống hợp lý, áp dụng các biện pháp rèn luyện cơ thể bằng yếu tố tự
nhiên, tập luyện thể lực có hệ thống... [7].
Các yếu tố mơi trường tự nhiên gây nên những tác động tổng hợp đối với cơ thể
sống, làm ảnh hưởng đáng kể tới trạng thái tâm - sinh lý và sức khoẻ của con người.
Vì vậy trong quá trình sống, con người cần phải tận dụng được môi trường tự
nhiên một cách tốt nhất để giữ gìn và nâng cao sức khỏe, đặc biệt là đối với lứa tuổi
nhỏ khi sự phái triển của cơ thể ở giai đoạn này là nền tảng cho sự phát triển toàn diện
cơ thể ở giai đoạn sau này.
1.3.3. Điều kiện sống và sinh hoạt
Bao gồm các yếu tố chăm sóc y tế, vệ sinh, dinh dưỡng và sinh hoạt trong chế độ
sống của con người. Điều kiện cần thiết để con người có thể tồn tại và phát triển là sự
cân bằng giữa cơ thể và môi trường bên ngồi, các tác động khơng thuận lợi của mơi
trường vượt q khả năng thích nghi của cơ thể có thể gây nên những rối loạn khác
nhau về sức khoẻ. Mơi trường bên ngồi là tổ hợp phức tạp của các yếu tố tự nhiên, xã
hội và kinh tế khác nhau.
Chăm sóc y tế, vệ sinh cá nhân và vệ sinh xã hội:
Vệ sinh tốt, sạch sẽ, đủ ánh sáng, đủ khơng khí, thống mát, lao động, tập luyện,
học tập và nghỉ ngơi khoa học sẽ tạo ra sự cân bằng của cơ thể với mơi trường sống,
đó là điều kiện cần thiết để sự phát triển thể chất của cơ thể con người phù hợp với
mỗi cá nhân và xã hội...
Trong quá trình GDTC việc thực hiện nguyên tắc vệ sinh tốt sẽ quyết định tới
hiệu quả của quá trình tập luyện TDTT. Điều đó nghĩa là việc sử dụng phương tiện,
phương pháp, điều kiện chuyên môn bổ xung trong tập luyện, chế độ ăn, mặc, nghỉ
ngơi và hồi phục sau các lượng vận động tập luyện phải đảm bảo cho cơ thể người tập

hồi phục và hồi phục vượt mức, tạo tiền đề để tiếp thu lượng vận động ở lần tập sau,
buổi tập sau, có hiệu quả cao hơn.
Đối với học sinh, vệ sinh trường sở và vệ sinh dinh dưỡng có vai trị quan trọng
quyết định tới sự trưởng thành và phát triển của các em. Trường học cần phải được xây
dựng ở khu đất rộng, thống mát có nhiều cây xanh và có đủ sân bãi để các em có thể


19

tập luyện và vui chơi thoải mái. Nguồn nước cung cấp cho các em phải đảm bảo các
yêu cầu vệ sinh cần thiết... Lớp học phải đảm bảo đủ ánh sáng, thống mát về mùa hè,
ấm về mùa đơng, bàn ghế và dụng cụ học tập phải đúng kích cỡ và phù hợp với từng
độ tuổi của các em... [8]
Dinh dưỡng:
Được coi là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự phát triển thể chất, đặc biệt
là chiều cao và các năng lực hoạt động của con người. Vì vậy chăm lo về dinh dưỡng
phải là một quá trình lâu dài suốt cả đời người... Lứa tuổi THPTcầnchú ý tới các yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển thể chất của cơ thể như đường, đạm, mỡ (Gluxít,
Protít, Lipít) vì đây là những yếu tố cơ bản mang tính nền tảng tạo điều kiện cho sự
phát triển về cấu trúc và chức năng của cơ thể con người. Vấn đề cần chú ý là tỉ lệ của
các chất nêu trên phải đủ trong khẩu phần ăn hàng ngày của các em.[7].
Chế độ sinh hoạt:
Sự hợp lý và khoa học trong học tập, lao động, hoạt động TDTT và vui chơi giải
trí cũng là vấn đề liên quan chặt chẽ tới sức khoẻ của con người. Trong quá trình sống
khát vọng vươn lên để ngày càng hồn thiện là mục tiêu của tồn nhân loại.
Trong q trình đó vận động là nhu cầu tự nhiên không thể thiếu được của mỗi
cơ thể sống, vận động là điều kiện đầu tiên để cơ thể tồn tại và phát triển. Vì vậy thỏa
mãn nhu cầu vận động tự nhiên của cơ thể là vấn đề cần phải được chú trọng.
Vận động không chỉ đơn thuần là những hoạt động của cơ bắp mà nó bao gồm tất
cả các hoạt động khác trong đời sống của con người như: học tập, lao động, hoạt động

TDTT và vui chơi giải trí [7].
1.3.4. Hoạt động vận động và tập luyện TDTT
Vận động không ngừng đó chính là quy luật và điều kiện quyết định sự tồn tại
của vũ trụ bao la xung quanh chúng ta cũng như mỗi sinh vật trên trái đất. Con người
không thể sống và phát triển nếu không vận động. Ngay từ khi mới sinh ra, trưởng
thành rồi già yếu nhu cầu vận động bằng cơ bắp của chúng ta ln được đặt ra hàng
đầu. Nó giống như nhu cầu ăn khi đói, khát khi uống...
Vận động tích cực là tổng số hoạt động vận động mà chúng ta thực hiện trong
cuộc sống hàng ngày và trong suốt cả cuộc đời mỗi con người. Những hoạt động ấy


20

bao gồm tổng hợp các tố chất thể lực tham gia như sức nhanh, sức mạnh, sức bền,
khéo léo và mềm dẻo.
Tùy thuộc hoạt động khác nhau mà sự biểu hiện của tố chất thể lực này hay tố
chất thể lực kia nhiều hay ít. Bên cạnh đó vận động tích cực cịn bao hàm cả khả năng
động não, chủ động tư duy và sáng tạo của mỗi người trong việc học và tự học để nâng
cao tri thức cho chính bản thân mình.
Vận động tích cực chính là điều kiện cần thiết cho sự phát triển và hoàn thiện thể
chất của cơ thể con người. Vận động tích cực khơng phân biệt lứa tuổi, giới tính và
trình độ tập luyện, nó diễn ra trong suốt cả đời người.
Các em học sinh được rèn luyện tốt sẽ ít đau ốm hơn và vì vậy, có thể tập luyện
thường xun, có sức đề kháng cao trong điều kiện khí hậu thời tiết phức tạp địi hỏi
phải có sự thích nghi nhanh. Mặt khác việc tích cực tham gia tập luyện trong nhà
trường sẽ giúp các em học sinh tránh xa được những thói hư tật xấu và những hiện
tượng tiêu cực ngoài xã hội [7].
1.4. Một số đặc điểm của các trường THPT chuyên tại Việt Nam
1.4.1. Khái quát về các trường THPT chuyên
Từ năm 1966, hệ thống THPT chuyên được lập ra, bắt đầu với những lớp chuyên

Toán tại các trường đại học lớn về khoa học cơ bản, sau đó các trường chuyên được
thiết lập rộng rãi tại tất cả các tỉnh thành. Mục đích ban đầu của hệ thống trường
chuyên, như các nhà khoa học khởi xướng như Lê Văn Thiêm, Hoàng Tụy, Tạ Quang
Bửu, Ngụy Như Kon Tum... mong đợi, là nơi phát triển các tài năng đặc biệt xuất sắc
trong các lĩnh vực khoa học cơ bản. Để được vào học tại các trường THPT chuyên,
học sinh tốt nghiệp cấp II phải thoả mãn các điều kiện về học lực, hạnh kiểm ở cấp II
và đặc biệt là phải vượt qua các kỳ thi tuyển chọn đầu vào tương đối khốc liệt của các
trường này.
Hệ thống trường THPT Chuyên ở Việt Nam bao gồm 2 hệ: các trườngchuyên
trực thuộc đại họcvàcác trường chuyên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Hai
hệ thống có một số khác biệt về phạm vi tuyển sinh: Các trường chuyên thuộc đại học
tiến hành tuyển sinh trong cả nước. Còn lại các trường chuyên của tỉnh/thành phố chỉ
tuyển sinh trong nội hạt tỉnh/thành phố đó (trừ một số trường hợp cá biệt).


21

Học sinh các trường chuyên thuộc đại học thì trực tiếp tham gia kì thi học sinh
giỏi quốc gia như một tỉnh/thành phố. Còn lại các trường chuyên thuộc tỉnh/thành phố
phải tham gia kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh/thành phố, thường là với các trường chuyên
khác và các trường THPT thông thường trong tỉnh/thành phố [6].
1.4.2. Mục tiêu của các trường THPT chuyên
Mục tiêu của trường THPT chuyên là phát hiện những học sinh có tư chất thơng
minh, đạt kết quả xuất sắc trong học tập và phát triển năng khiếu của các em về một
môn học trên cơ sở đảm bảo giáo dục phổ thơng tồn diện.
Giáo dục các em thành người có lịng u nước, tinh thần vượt khó, tự hào, tự tơn
dân tộc; có khả năng tự học, nghiên cứu khoa học và sáng tạo; có sức khỏe tốt để tiếp
tục đào tạo thành nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước [6].
1.4.3. Nhiệm vụ và quyền của học sinh trường THPT chuyên
Ngoài các nhiệm vụ và quyền của học sinh quy định tại Điều lệ trường trung học,

học sinh trường THPT chuyên còn có nhiệm vụ và quyền sau đây:
- Tích cực tham gia các kỳ thi, hội thi, hoạt động văn hóa, xã hội và làm quen với
nghiên cứu khoa học, sáng chế kỹ thuật theo yêu cầu của nhà trường.
- Được tạo điều kiện nội trú khi có nhu cầu; được hưởng các chế độ ưu đãi theo
quy định đối với học sinh trường chuyên.
- Cựu học sinh trường chuyên được tạo điều kiện tham gia vào các hoạt động
giáo dục của nhà trường [6].
1.4.4. Chương trình và kế hoạch giáo dục tại các trường THPT chuyên
Chương trình, nội dung giáo dục của trường chuyên được chia thành 2nhóm dành
cho các lớp chuyên và các lớp không chuyên.
Đối với các lớp chuyên: Bao gồm môn chuyên do các giáo viên bộ môn chuyên
quyết định. Căn cứ kế hoạch giáo dục của nhà trường, tham khảo nội dung dạy học
chuyên sâu do Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, các giáo viên bộ môn chuyên xây
dựng kế hoạch, nội dung dạy học, báo cáo để tổ chun mơn góp ý và hiệu trưởng phê
duyệt trước khi thực hiện. Các mơn cịn lại thực hiện như cáclớp không chuyên.
Tùy điều kiện thực tế, hiệu trưởng trường chuyên quyết định việc tổchức dạy học
mơn chun theo một số chương trình giáo dục tiên tiến của nước ngoài; dạyhọc một


22

số môn hoặc nội dung môn học khoa học tự nhiên bằng ngoại ngữ, báo cáo sở giáo dục
và đào tạo trước khi thực hiện.
Đối với các lớp không chuyên: Thực hiện chương trình như đối với các trường
THPT khơng chuyên.
Về kế hoạch giáo dục của trường chuyên được quy định như sau: Các lớp chuyên
bố trí kế hoạch giáo dục nhiều hơn 6 buổi và không quá 42 tiết mỗi tuần.
Kế hoạch giáo dục phải bảo đảm việc thực hiện đầy đủ kế hoạch giáo dục chung
theo quy định và dành thời gian tăng cường dạy học nâng cao chất lượng các môn
chuyên, ngoại ngữ, tin học và tăng cường rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng hoạt động

xã hội của học sinh.
Về hoạt động giáo dục của trường chuyên: Trường chuyên tổ chức các hoạt động
giáo dục quy định tại Điều lệ trường trung học và tăng cường tổ chức các hoạt động
hướng dẫn học sinh làm quen với nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ thuật, giáo dục giá
trị sống, kỹ năng sống, kỹ năng hoạt động xã hội, rèn luyện sức khỏe của học sinh [6].
1.4.5. Phát hiện, đào tạo học sinh năng khiếu
Trường chuyên có trách nhiệm hàng năm tổ chức các kỳ thi, cuộc thi, diễn đàn
trong trường hoặc với các cơ sở giáo dục khác để phát hiện học sinh có năng khiếu nổi
bật. Học sinh có năng khiếu nổi bật được quan tâm đào tạo,theo dõi sự phát triển và
đánh giá thường xun để có phương thức đào tạo thích hợp nhằm phát triển cao nhất
năng khiếu của học sinh.
Khuyến khích các địa phương sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá chỉ số
thông minh (IQ), chỉ số xúc cảm (EQ), chỉ số vượt khó (AQ) phục vụ việc phát hiện,
bồi dưỡng, đánh giá sự phát triển năng khiếu của học sinh và tuyển sinh vào trường
chuyên [6].
1.4.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Việc kiểm tra, cho điểm, xếp loại học lực, xếp loại hạnh kiểm, xét lên lớp, thực
hiện theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh
trung học phổ thông hiện hành và các quy định của Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT
ngày 15 tháng 2 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường THPT chuyên. Ngoài ra, điều kiện dự thi tốt nghiệp, nội


23

dung thi và văn bằng tốt nghiệp đối với học sinh trường chuyên thực hiện theo quy
định đối với học sinh trường THPT [6].
1.5. Định hướng của Đảng và Nhà nước về GDTC tại trường THPT chuyên
Công tác TDTT trường học có vai trị vơ cùng quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng và phát triển nền thể thao nước nhà. TDTT trong trường học được xác định là bộ

phận quan trọng trong việc nâng cao sức khoẻ và thể lực, bồi dưỡng phẩm chất, đạo
đức, ý chí, giáo dục nhân cách cho học sinh trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước.
TDTT trường học cịn là mơi trường giàu tiềm năng để phát hiện và bồi dưỡng tài
năng thể thao cho đất nước. Với vai trò và ý nghĩa như trên, trong những năm qua,
công tác GDTC trong trường học đã luôn nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước. Điều đó được thể hiện rất rõ qua các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Chính phủ
đã ban hành nhằm củng cố và tăng cường sức khỏe cho học sinh trên toàn quốc.
Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị đã chỉ rõ 6 nhiệm
vụ cần thực hiện, trên cơ sở đó Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra các nhiệm vụ cần phải
khơng ngừng đổi mới chương trình GDTC sao cho phù hợp với thể chất học sinh Việt
Nam và tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khoá với các tiêu chí đánh giá cụ thể,
linh hoạt; kết hợp đồng bộ y tế học đường với dinh dưỡng học đường; Xây dựng hệ
thống các trường, lớp năng khiếu thể thao, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân
tài thể thao cho quốc gia; phát triển TDTT ngoại khóa, xây dựng các loại hình câu lạc
bộ TDTT trường học; khuyến khích học sinh tham gia hoạt động ngoại khóa trong các
CLB, các lớp năng khiếu thể thao. Củng cố và phát triển hệ thống thi đấu TD,TT giải
trí thích hợp với từng cấp học, từng vùng, địa phương [3].
Tăng cường chỉ đạo triển khai thực hiện Quy hoạch cơ sở giáo dục đào tạo có cơ
sở vật chất đáp ứng hoạt động TDTT trường học theo quy chuẩn quốc gia. Tăng cường
xây dựng cơ chế, chính sách, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ giáoviên, hướng dẫn viên
TDTT; đẩy mạnh huy động các nguồn xã hội hóa đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang
thiết bị dụng cụ tập luyện trong các cơ sở giáo dục, đào tạo. Hỗ trợ về cơ sở vật chất,
trang thiết bị tập luyện TDTT, hướng dẫn viên TDTT cho các cơ sở giáo dục vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc diện khó khăn theo quy định của Nhà


24

nước; Tăng cường công tác đào tạo giáo viên TDTT, cơng tác bồi dưỡng nghiệp vụ

hoạt động ngoại khóa cho hướng dẫn viên TDTT; tăng cường công tác giáo dục,
truyền thông trong GDTC và hoạt động thể thao trường học… [3]
Luật Thể dục, Thể thao đã chỉ rõ: GDTC là mơn học chính khố thuộc chương
trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học
thơng qua các bài tập và trị chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tồn
diện. Hoạt động thể thao ngoại khoá trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của
người học được tổ chức theo phương thức ngoại khố phù hợp với sở thích, giới tính,
lứa tuổi và sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải
trí, phát triển năng khiếu thể thao [12].
Chỉ thị của Ban Bí thư TW Đảng và của Thủ tướng Chính phủ về cơng tác TDTT
trong giai đoạn mới; chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 (theo Quyết
định số 2198/QĐ-TTg ngày03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ), Quy hoạch phát
triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (theo Quyết
định số 2160/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ) đã chỉ rõ trách
nhiệm các Ngành GD&ĐT, và Ngành TDTT đối với công tác GDTC. Một trong
những trách nhiệm quan trọng thể hiện vai trò của Bộ GD & ĐT là chủ trì xây dựng và
thực hiện các kế hoạch về nâng cao chất lượng GDTC và hoạt động thể thao trường
học, hoạt động tổ chức thi đấu TDTT trường học và Hội khỏe Phù Đổng; Thực hiện
định kỳ việc điều tra đánh giá thể chất và sức khỏe của học sinh, sinh viên; Phối hợp
với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch và chỉ tiêu về đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho phát triển Ngành Thể dục thể thao; xây dựng cơ chế, chính sách
đặc thù về đào tạo tài năng thể thao [14], [16].
Một trong những mục tiêu quan trọng trong quy hoạch phát triển thể dục,thể thao
Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được Chính phủ phê duyệt là: Tỷ
lệ học sinhTHPT đạt tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực học sinh theo quy định của
Bộ GD&ĐT: Đạt 85% vào năm 2015, đạt 90% vào năm 2020 và đạt trên 95% vào năm
2030 [16].
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU



×