Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú trong giờ học giáo dục thể chất chính khóa của học sinh trường PT dân tộc nội trú THPT số 2 nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THẾ CẦN

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HỨNG THÚ TRONG GIỜ HỌC GIÁO DỤC
THỂ CHẤT CHÍNH KHĨA CỦA HỌC SINH TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG SỐ 2 NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ GIÁO DỤC THỂ CHẤT

NGHỆ AN 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THẾ CẦN

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HỨNG THÚ TRONG GIỜ HỌC GIÁO DỤC
THỂ CHẤT CHÍNH KHĨA CỦA HỌC SINH TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC PHỔ SỐ 2
NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ GIÁO DỤC THỂ CHẤT

Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số: 60.14.01.03



Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC VIỆT

NGHỆ AN 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành tại trường Đại học Vinh.
Có được bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc tới trường Đại học Vinh, khoa GDTC, phòng Đào tạo sau đại
học, trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An và đặc biệt là TS.Nguyễn
Ngọc Việt đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn
khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề
tài: “Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú trong
giờ học giáo dục thể chất chính khóa của học sinh trường PT Dân tộc nội
trú THPT số 2 Nghệ An”
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo – Các nhà khoa học đã trực
tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành giáo dục
thể chất cho bản thân tác giả trong suốt những năm tháng qua.
Xin gửi tới nhà trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An, các em
học sinh lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tác giả thu
thập số liệu cũng như tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài luận
văn.
Xin ghi nhận cơng sức và những đóng góp q báu và nhiệt tình của
các bạn học viên trong lớp đã đóng góp ý kiến và giúp đỡ cùng tác giả triển
khai, điều tra số liệu nghiên cứu. Có thể khẳng định sự thành công của luận
văn này,trước hết thuộc về công lao của tập thể, của nhà trường, cơ quan xã
hội. Đặc biệt là quan tâm động viên khuyến khích cũng như sự thơng cảm của
gia đình. Nhân đây tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc.

Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn các đơn vị và các cá nhân
đã hết lòng quan tâm tới sự nghiệp đào tạo đội ngũ cán bộ ngành Giáo dục thể
chất. Tác giả rất mong sự đóng góp, phê bình của quý thầy cô, các nhà khoa
học, độc giả và các đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong
các cơng trình khác. Nếu khơng đúng như đã nêu trên, tơi xin chịu hồn
tồn trách nhiệm về đề tài của mình.
Người cam đoan

Nguyễn Thế Cần


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài .................................................................. 3
3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
4. Giả thiết khoa học ......................................................................................... 3
5. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................... 5

1.1 Một số quan niệm về hứng thú .................................................................... 5
1.2. Những yêu cầu tâm lý của hoạt động sư phạm GDTC ............................ 10
1.2.1. Đặc điểm chung về hoạt động sư phạm trong lĩnh vực GDTC ............ 10
1.2.2. Những yêu cầu tâm lý đối với giáo viên và học sinh trong quá trình
GDTC .............................................................................................................. 10
1.3. Vai trò của hứng thú trong đời sống cá nhân nói chung và trong hoạt
động thể thao nói riêng .................................................................................... 13
1.3.1. Vai trò của hứng thú trong đời sống cá nhân ........................................ 13
1.3.2. Vai trò của hứng thú trong hoạt động thể thao ..................................... 13
1.4. Các nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................................... 14
1.4.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 14
1.4.2. Các nghiên cứu ngoài nước ................................................................... 15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 16
2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ......................................................... 16
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 16
2.1.2. Khách thể nghiên cứu............................................................................ 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 16
2.2.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu .......................................... 16


iv
2.2.2 Phương pháp phỏng vấn ......................................................................... 17
2.2.3 Phương pháp quan sát sư phạm.............................................................. 17
2.2.4 Phương pháp kiểm tra sư phạm.............................................................. 17
2.2.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm ....................................................... 18
2.2.6 Phương pháp toán học thống kê ............................................................. 18
2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 19
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 19
2.3.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 19
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .......................... 21

3.1 Thực trạng và nguyên nhân dẫn tới sự thiếu hứng thú khi học môn GDTC
của học sinh chính khố Trường PT dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An ..... 21
3.1.1 Thực trạng hứng thú của học sinh Trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2
Nghệ An trong giờ học GDTC ........................................................................ 21
3.1.2 Nguyên nhân dẫn tới sự thiếu hứng thú khi học mơn GDTC của học
sinh chính khố................................................................................................ 33
3.2 Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao tính hứng thú
trong giờ học gdtc chính khố của học sinh Trường PT Dân tộc nội trú THPT
số 2 Nghệ An ................................................................................................... 38
3.2.1 Xác định một số nguyên tắc khi xây dựng biện pháp ............................ 38
3.2.2 Những căn cứ khoa học để lựa chọn biện pháp. .................................... 40
3.2.3 Lựa chọn một số biện pháp cụ thể ......................................................... 41
3.3 Kiểm nghiệm hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất ............................... 50
3.3.1 Thuyết minh các chỉ tiêu kiểm tra đánh giá hiệu quả các biện pháp. .... 50
3.3.2 Tổ chức thực nghiệm và kiểm tra đánh giá ............................................ 53
3.3.3 Kết quả cụ thể của việc thực hiện các biện pháp (của nhóm thực
nghiệm)............................................................................................................ 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 65
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 68


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ GD và ĐT: Bộ Giáo dục Và Đào tạo
CLB

: Câu lạc bộ


CNH

: Công nghiệp hóa

HĐH

: Hiện đại hóa

GDTC

: Giáo dục thể chất.

NĐC

: Nhóm đối chiếu

NTN

: Nhóm thực nghiệm

PT

: Phổ thơng

TDTT

: Thể dục thể thao

THPT


: Trung học phổ thông


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn về sự u thích của học sinh đối với mơn học
GDTC (n = 200). ............................................................................................. 22
Bảng 3.2: Kết quả phỏng vấn về thái độ học tập của học sinh đối với môn học
GDTC (n = 200) .............................................................................................. 23
Bảng 3.3: Mối quan hệ giữa việc u thích mơn học GDTC và thái độ học tập
môn học GDTC (n = 200). .............................................................................. 24
Bảng 3.4: Kết quả phỏng vấn về tinh thần và thái độ của học sinh trong giờ
học GDTC (n = 200). ...................................................................................... 26
Bảng 3.5: Kết quả quan sát mức độ tập trung chú ý trong giờ học GDTC của
học sinh Trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An (n =200) .............. 29
Bảng 3.6: Kết quả học tập lý thuyết và thực hành môn GDTC của học sinh
trường Trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An (n=200) .................. 31
Bảng 3.7: Kết quả phỏng vấn về những nguyên nhân mà học sinh cho là ảnh
hưởng tới hứng thú khi học mơn GDTC chính khố (n=200) ........................ 34
Bảng 3.8: Kết quả phỏng vấn xác định các nguyên tắc khi xây dựng biện pháp
(n = 30). ........................................................................................................... 39
Bảng 3.9: Cấu trúc trình độ của những người được phỏng vấn (n=60) .......... 42
Bảng 3.10: Kết quả phỏng vấn của giáo viên về các biện pháp sử dụng để nâng cao
hứng thú cho học sinh học mơn GDTC chính khố (n = 60). ............................... 43
Bảng 3.11: Kết quả phỏng vấn học sinh về những biện pháp mà học sinh cho
rằng phải làm để nâng cao hứng thú đối với môn học GDTC (n=100) .......... 47
Bảng 3.12: Kết quả phỏng vấn lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tính
hứng thú trong giờ học GDTC chính khố của học sinh Trường PT Dân tộc
nội trú THPT số 2 Nghệ An (n=30). ............................................................... 52
Bảng 3.13: So sánh kết quả kiểm tra ban đầu của hai nhóm NĐC và NTN

trước thực nghiệm (n = 60) ............................................................................. 54
Bảng 3.14: So sánh kết quả kiểm tra của hai nhóm NĐC và NTN sau thực
nghiệm ............................................................................................................. 55


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 1 : Kết quả phỏng vấn về sự yêu thích của học sinh ......................... 22
đối với môn học GDTC. .................................................................................. 22
Biểu đồ 2 : Kết quả phỏng vấn về thái độ học tập của học sinh đối với môn
học GDTC. ...................................................................................................... 23
Biểu đồ 3: Kết quả phỏng vấn về tinh thần và thái độ của học sinh trong giờ
học GDTC. ...................................................................................................... 27
Biểu đồ 4: Kết quả quan sát mức độ tập trung chú ý trong giờ học GDTC của
học sinh Trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An ............................. 30
Biểu đồ 5 : Kết quả học tập lý thuyết môn GDTC của học sinh trường Trường
PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An ......................................................... 32
Biểu đồ 6 : Kết quả học tập thực hành môn GDTC của học sinh trường
Trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An ............................................ 32
Biểu đồ 7: Kết quả phỏng vấn xác định các nguyên tắc khi xây dựng ........... 39
biện pháp (%) .................................................................................................. 39
Biểu đồ 8: Cấu trúc trình độ của những người được phỏng vấn. .................... 42
Biểu đồ 9: Kết quả phỏng vấn học sinh về những biện pháp mà học sinh cho
rằng phải làm để nâng cao hứng thú đối với môn học GDTC lần 1. .............. 48
Biểu đồ 10: Kết quả phỏng vấn học sinh về những biện pháp mà học sinh cho
rằng phải làm để nâng cao hứng thú đối với môn học GDTC lần 2 ............... 48
Biểu đồ 11: So sánh kết quả kiểm tra của hai nhóm NĐC và NTN sau thực
nghiệm ( ĐVĐ: m) .......................................................................................... 56
Biểu đồ 12: So sánh kết quả kiểm tra của hai nhóm NĐC và NTN ............... 56
sau thực nghiệm (ĐVĐ: s) .............................................................................. 56



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hố hiện đại hố đất nước địi hỏi giáo dục
phải tạo ra những con người phát triển toàn diện về trí, đức, thể, mỹ và
nghề nghiệp. Vì vậy GDTC trong nhà trường có ý nghĩa to lớn trong việc
phát huy và bồi dưỡng nhân tố con người; góp phần nâng cao thể lực giáo
dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn
hoá và phát huy tinh thần dân tộc của con người Việt Nam, tăng cường và
giữ vững an ninh quốc phòng cho đất nước.
Chỉ thị 36 CT/TW của Ban chấp hành trung ương Đảng về công tác
TDTT trong giai đoạn mới đã yêu cầu phải: “Thực hiện GDTC trong tất cả
các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng
ngày của hầu hết học sinh, sinh viên” [4] “Công tác TDTT cần coi trọng
nâng cao chất lượng GDTC trong các trường học, tổ chức hướng dẫn và
vận động đông đảo nhân dân tham gia rèn luyện thân thể hàng ngày”.
GDTC trong trường học là thực hiện mục tiêu phát triển thể chất cho học
sinh - sinh viên, góp phần vào việc đào tạo con người phát triển toàn diện
bởi họ là những người chủ tương lai của đất nước, sứ mệnh lịch sử tương
lai của đất nước đều trông mong vào thế hệ trẻ.
Mặc dù công tác GDTC đã được các cấp lãnh đạo nhà trường hết sức
quan tâm, thể hiện qua việc thường xuyên đổi mới, nâng cao trang thiết bị cơ
sở vật chất, sân bãi dụng cụ và cả đội ngũ giáo viên. Một số trường đã được
đầu tư cải tạo và xây dựng nhiều cơng trình TDTT mới to lớn và hiện đại, đã
và đang phục vụ tốt cho cơng tác giảng dạy nội khố, hoạt động ngoại khoá,
phong trào hoạt động thể thao quần chúng và các giải thi đấu thể thao học
sinh, sinh viên… Nhưng thực tế công tác GDTC và thể thao học đường ở
nhiều trường còn bộc lộ nhiều hạn chế và chưa đáp ứng được yêu cầu mục

tiêu giáo dục đào tạo đã đề ra. Về thực trạng công tác GDTC hiện nay Bộ giáo


2
dục và đào tạo đã nhận định: “Chất lượng GDTC còn thấp, giờ dạy GDTC
còn đơn điệu, thiếu sinh động” [2]. Vụ GDTC đánh giá “Nhận thức về vị trí,
vai trò của GDTC còn nhiều hạn chế trong các cấp giáo dục và cơ sở trường.
Đặc biệt là việc đánh giá chất lượng về sức khoẻ về thể chất học sinh sinh
viên trong mục tiêu chung còn chưa tương xứng” [14]. Tuy nhiên, để đáp ứng
được các mục tiêu hiện nay cơng tác GDTC trong các trường học nói chung
và trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An nói riêng cịn nhiều bất
cập.
Như ai cũng biết, trong dạy học hiện nay khi đánh giá kết quả người
ta thường tập trung vào ba mặt: Kiến thức, kỹ năng và thái độ.
Nhiều khi người ta lúc này, lúc khác còn đặt mặt thái độ lên trên cả
mặt kiến thức và mặt kỹ năng, xem việc hình thành thái độ cho người học
là nhiệm vụ quan trọng: Thái độ quy định kết quả quá trình học tập và rèn
luyện của người học. Nó vừa là mục đích vừa là điều kiện của quá trình
học tập. Trong giảng dạy vấn đề quan trọng là làm sao khơi dậy ở người
học lòng ham thích, hứng thú, say mê, phát triển khả năng độc lập tư duy
chủ động trong học tập tự chủ chiếm lĩnh tri thức và kỹ năng.
Qua tham khảo kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy của các giáo viên
nhà trường cũng như qua tham khảo ý kiến của các chuyên gia, hội nghị,
báo cáo chuyên đề… Tôi nhận thấy: Chất lượng học tập nói chung và kết
quả học tập mơn GDTC nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào thái độ của học
sinh với môn học, mà biểu hiện ra bên ngoài bằng sự hứng thú say mê của
người học đối với môn học GDTC.
Học sinh Trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An trong quá
trình học tập phần lớn chỉ tập trung vào các mơn học có liên quan trực tiếp
đến những môn họ sẽ thi vào các trường Đại học sau này mà thờ ơ coi nhẹ

việc học môn GDTC.


3
Từ những thực trạng trên đây đưa đến một bức xúc là: Điều gì chi
phối thái độ của các em đối với môn học GDTC và làm thế nào nâng cao
hứng thú, tích cực của học sinh trong giờ học GDTC? Đó là lý do làm tơi
đến với đề tài: “Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hứng
thú trong giờ học giáo dục thể chất chính khóa của học sinh trường PT
Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An”.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
 Mục đích của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng
nguyên nhân làm ảnh hưởng tới hứng thú tập luyện mơn học GDTC, đưa ra
một số biện pháp có tính kích thích hưng phấn, hứng thú học mơn học này của
học sinh, từ đó nhằm nâng cao giờ học GDTC.
 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu của đề tài chúng tôi xác định
ba nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ một: Nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân dẫn tới sự
thiếu hứng thú khi học môn GDTC của học sinh chính khố.
- Nhiệm vụ hai: Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm
nâng cao tính hứng thú trong giờ học GDTC chính khố của học sinh Trường
PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An.
- Nhiệm vụ ba: Kiểm nghiệm hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.
3. Phạm vi nghiên cứu
- 200 học sinh khối 10 và khối 11 học sinh trường PT Dân tộc nội trú
THPT số 2 Nghệ An.
4. Giả thiết khoa học
Các biện pháp đưa ra đúng, hợp lí để làm hạn chế các ngun nhân; từ

đó hứng thú học tập của học sinh sẽ được nâng lên, qua đó nâng cao hiệu quả
giờ học.


4
5. Những đóng góp mới của đề tài
Xây dựng được một số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú trong giờ
học chính khóa mơn GDTC của học sinh trường PT Dân tộc nội trú THPT số
2 Nghệ An nói riêng và ngành GD nói chung, góp phần giáo dục học sinh
phát triển tồn diện thể chất “Đức – Trí – Thể - Mỹ”.


5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Một số quan niệm về hứng thú
Thuật ngữ “Hứng thú” đã được sử dụng khá rộng rãi trong thực tiễn
cuộc sống cũng như trong khoa học giáo dục và được nhiều nhà tâm lý học
tìm hiểu, nghiên cứu từ lâu. Vì thế nhà tâm lý học Liên Xô L.X. Vưgốtxki
viết: “Đối với việc nghiên cứu hầu như khơng có một vấn đề tâm lý học nào
lại rắc rối hơn vấn đề tìm hiểu hứng thú thực sự của con người” [18].
Các nhà tâm lý học Mácxít đã khắc phục những sai lầm của các nhà tâm
lý học phương tây. Theo họ thì khái niệm hứng thú khơng phải là cái gì trừu
tượng, khơng phải là thuộc tính sẵn có trong nội tại của con ngươì mà là kết
quả của sự hình thành nhân cách; nó phản ánh một cách khách quan thái độ
đang tồn tại ở con người.
- S.L.Rubinxtein coi hứng thú biểu hiện như là khuynh hướng tác động một
cách hiểu biết, có ý thức đối với khách thể mà con người định hướng vào đó.
- A.Aliu blin xkaia cho rằng: Hứng thú là thái độ nhận thức của con
người đối với xung quanh, đối với lĩnh vực nhất định mà con người muốn đi

sâu.
- Một số tác giả cho rằng: Hứng thú là khuynh hướng lựa chọn của con
người, của sự chú ý ở con người.
- A.V.De-pa-rô-gút xem hứng thú là khuynh hướng chú ý tới những đối
tượng nhất định, là nguyện vọng tìm hiểu chúng một cách tỉ mỉ.
- Một số tác giả khác lại gắn hứng thú với xúc cảm ý chí như: V.A.Miaxi-xep, hoặc như L.A.Gơ-đơn coi hứng thú là sự kết hợp độc đáo của quá
trình tình cảm ý chí và q trình trí tuệ, khiến tính tích cực và hoạt động của
con người được nâng cao.


6
Như vậy, khái niệm hứng thú của các nhà tâm lý học Mácxít phản ánh
nhiều q trình quan trọng, từ những q trình riêng lẻ (tri giác, trí nhớ) cho
tới tổ hợp nhiều quá trình (nhận thức, tình cảm, ý chí) và khái niêm hứng thú
rất rộng. Nhưng các quan niệm trên phần nào hạn chế, phiến diện vì đã thu
hẹp khái niệm hứng thú, quy hứng thú vào giới hạn của nhận thức hoặc tình
cảm, nhu cầu… Thực chất, hứng thú khơng phải là nhu cầu hay tình cảm mà
hứng thú có quan hệ chặt chẽ với các quá trình đó.
Trong thế kỷ trước và đầu thế kỷ này, tất cả các nhà nghiên cứu hứng
thú và khuynh hướng đều đã nối tiếp nhau khẳng định:
- Hứng thú là hiện tượng trí tuệ thuần t, nó động chạm tới trí thơng
minh.
- Hứng thú là hiện tượng cảm xúc, nó liên quan tới tình cảm.
- Hứng thú theo phái thứ ba động chạm tới nỗ lực ý chí.
Sau đó người ta cho rằng hứng thú vừa liên quan tới trí thơng minh,
vừa tới tình cảm lẫn ý chí.
Tâm lý học hiện đại có khuynh hướng nghiên cứu hứng thú khơng tách
rời toàn bộ cấu trúc tâm lý cá nhân. Phân tích cấu trúc hứng thú, tiến sỹ tâm lý
học N.G. Ma-rơ-zơ-va đã nêu ít nhất ba yếu tố đặc trưng cho hứng thú gồm:
- Có cảm xúc đúng đắn với hoạt động.

- Có khía cạnh nhận thức của cảm xúc đó.
- Có động cơ trực tiếp xuất phát từ bản thân hoạt động đó, tức là hoạt
động tự nó lơi cuốn vì kích thích khơng phụ thuộc vào các động cơ khác. Các
động cơ khác như: Tinh thần nghĩa vụ… có thể hỗ trợ làm nẩy sinh duy trì và
hứng thú nhưng không xác định được bản chất của hứng thú.
Ba thành tố đó có quan hệ chặt chẽ với nhau trong hứng thú cá nhân, ở
mỗi giai đoạn phát triển khác nhau của hứng thú, mỗi yếu tố đó có thể nổi lên
mạnh mẽ ít hay nhiều.


7
Những năm gần đây, theo phân tích của N.C.Ma-rơ-zơ-va, có nhiều nhà
tâm lý học đã nghiên cứu và giải thích cấu trúc hứng thú, các tác giả thấy rằng
trong rất nhiều trường hợp, hứng thú khơng thể khơng có ba yếu tố trên. Bất
kỳ một hứng thú nào cũng đều có khía cạnh nhận thức, cũng đều bao hàm thái
độ hứng thú của cá nhân đối với đối tượng ở một mức độ nào đó vì khi người
ta thích thú một sự vật, hiện tượng nào đó thì họ muốn tìm hiểu kỹ và sâu sắc
hơn. Khơng có yếu tố nhận thức thì khơng có hứng thú. Ngược lại, hứng thú là
điều kiện để nhận thức đối tượng một cách cơ bản và sâu sắc hơn. Nhưng
không thể quy hứng thú về thái độ nhận thức vì ngồi hứng thú trực tiếp (hứng
thú tập trung vào các quá trình hành động). Con người cịn có hứng thú chiếm
đoạt lấy đối tượng như hứng thú vật chất.
Thái độ xúc cảm với đối tượng là một dấu hiệu không thể thiếu được của
hứng thú; phải có sự liên kết chặt chẽ giữa thái độ nhận thức và thái độ cảm
xúc của cá nhân với đối tượng thì mới có hứng thú. Song không phải bất kỳ
thái độ cảm xúc nào cũng gây nên hứng thú. Niềm vui nhất thời chưa phải là
biểu hiện của hứng thú mà chỉ có những biểu hiện cảm xúc tích cực, bền vững
của cá nhân đối với đối tượng mới có thể trở thành một dấu hiệu khơng thể
thiếu được một mặt của hứng thú.
Tóm lại, qua những phân tích trên chúng ta có thể định nghĩa hứng thú

như sau: Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó
có khả năng mang đến cho con người những rung cảm đặc biệt đồng thời cá
nhân nhận thức được ý nghĩa của nó đối với cuộc sống.
Khi ta có hứng thú về một cái gì đó, thì cái đó bao giờ cũng đã được ta ý
thức, ta hiểu rõ ý nghĩa của nó đối với cuộc sống của ta. Hơn nữa, ở ta cịn xuất
hiện một tình cảm đặc biệt đối với nó. Do đó, hứng thú lơi cuốn, hấp dẫn con
người về phía đối tượng của nó, tạo ra tâm lý khát khao tiếp cận và đi sâu vào
nó. Khát vọng này được biểu hiện ở chỗ, cá nhân tập trung chú ý cao vào cái
làm cho mình hứng thú, hướng dẫn và điều chỉnh các quá trình tâm lý (như tri


8
giác, tư duy, tưởng tượng) theo một hướng xác định và do đó tích cực hố hoạt
động của con người theo hướng phù hợp với hứng thú của nó. Chính vì vậy,
khi được làm việc phù hợp với hứng thú của mình, dù phải vượt qua mn vàn
khó khăn, người ta vẫn cảm thấy thoải mái và thu được hiệu quả cao.
Đặc điểm hứng thú: Mỗi hứng thú về nguyên tắc bao gồm hai nhân tố
đó là nhận thức và tình cảm. Trong tâm lý con người, sự phát triển của hứng
thú gắn liền với trình độ phát triển của nhận thức và tình cảm.
Hứng thú của con người rất đa dạng và phức tạp cũng như hoạt động
muôn mầu muôn vẻ của họ. Dựa trên những căn cứ khác nhau người ta có thể
chia hứng thú ra thành nhiều loại tương ứng.
* Căn cứ vào nội dung của đối tượng hứng thú và phạm vi hoạt động
của hứng thú có thể chia thành:
Hứng thú vật chất: Nguyện vọng muốn có đủ chỗ ở, đủ tiện nghi, hứng
thú ăn mặc… Trong xã hội tư bản hứng thú vật chất chỉ mang tính chất ích
kỷ, nó trở thành lịng ham muốn xa hoa.
Hứng thú nhận tri thức: Hứng thú học tập, hứng thú khoa học có tính
chất chun mơn như hứng thú tốn học…
Hứng thú chính trị - xã hội: Là hứng thú với những hình thức nhất định

của cơng tác xã hội, đặc biệt là hoạt động tổ chức, lãnh đạo, hứng thú thời
cuộc…
Hứng thú lao động - nghề nghiệp: Hứng thú sư phạm, hứng thú kỹ thuật
công nghiệp.
Hứng thú thẩm mỹ: Hứng thú văn học, sân khấu, hội hoạ, điện ảnh...
* Căn cứ vào chiều hướng của hứng thú, có thể phân chia thành hứng
thú trực tiếp và hứng thú gián tiếp.
Hứng thú trực tiếp: Là hứng thú với bản thân quá trình hoạt động như
quá trình nhận thức, hẹp hơn là quá trình nắm vững kiến thức, quá trình lao
động và sự sáng tạo.


9
Hứng thú gián tiếp: Là hứng thú với kết quả hoạt động như muốn có
học vấn, có nghề nghiệp, cương vị xã hội… hoặc kết quả vật chất của quá
trình lao động.
Sự tương quan đúng mức giữa hứng thú trực tiếp và hứng thú gián tiếp
là điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động tích cực của cá nhân. Người ta
thường dùng hứng thú gián tiếp để kích thích hứng thú trực tiếp.
* Căn cứ vào tính hiệu lực của hứng thú có thể chia ra thành hứng thú
chủ động và hứng thú thụ động.
Hứng thú chủ động (tích cực): Là loại hứng thú mà con người không
chỉ chiêm ngưỡng mà cịn hoạt động với mục đích làm chủ đối tượng, nó là
nguồn gốc của sự sáng tạo.
Hứng thú thụ động (tiêu cực): Là loại hứng thú tĩnh quan khi con người
chỉ dừng lại ở sự thích thú ngắm nhìn, chiêm ngưỡng đối tượng gây nên hứng
thú, nhưng không thể hiện tính tích cực để nhận thức sâu sắc đối tượng, làm
chủ nó và hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực đó.
* Căn cứ vào khối lượng của hứng thú (phạm vi khái quát của đối
tương) chia hứng thú thành hứng thú rộng và hứng thú hẹp.

Hứng thú rộng: Là hứng thú bao quát nhiều mặt, nhiều lĩnh vực, nhiều
ngành, nhưng thường khơng sâu. Tuy nhiên có nhiều người có hứng thú vừa
rộng vừa sâu như: Mô-nô-lô-xốp, Xu-va-nốp… chẳng hạn.
Hứng thú hẹp: Trên cơ sở hứng thú rộng, hứng thú hẹp đưa con người
đi sâu vào một ngành, một lĩnh vực cụ thể nào đó.
Trong cuộc sống địi hỏi con người có cả hai loại hứng thú này; Nếu chỉ
có hứng thú hẹp thì sự phát triển nhân cách khơng tồn diện; Nếu chỉ có hứng
thú rộng thì sự phát triển nhân cách hời hợt, không sâu sắc.


10
1.2. Những yêu cầu tâm lý của hoạt động sư phạm GDTC
1.2.1. Đặc điểm chung về hoạt động sư phạm trong lĩnh vực GDTC
Hoạt động GDTC học sinh, thực chất là một q trình dạy học, huấn
luyện. Nó tồn tại như một thể thống nhất bao gồm nhiều thành phần như:
Điều tra sức khoẻ, thể chất học sinh, xác lập mục đích, nhiệm vụ nội dung,
phương pháp, phương tiện giảng dạy, huấn luyện và đánh giá kết quả GDTC
học sinh. Thầy giáo với hoạt động giảng dạy huấn luyện, trò với hoạt động
học tập và tập luyện. Quá trình này diễn ra trong môi trường kinh tế xã hội và
khoa học cơng nghệ của đất nước. Mục đích của hoạt động sư phạm trên lĩnh
vực GDTC.
- Giảng dạy, học tập để trang bị kiến thức, hiểu biết kỹ năng có liên
quan đến bảo vệ tăng cường sức khoẻ và hoàn thiện thể chất.
- Giáo dục làm phát triển ý thức tự chăm lo sức khoẻ hoàn thiện thể
chất bản thân, cũng như phát triển năng lực hoạt động thể lực và nhân cách
học sinh nói chung trong q trình GDTC và đời sống cá nhân.
- Góp phần chăm lo sức khoẻ thể chất, tinh thần và xã hội cho học sinh,
sinh viên. Như vậy GDTC là một mặt giáo dục tương đối độc lập và mang
tính đặc thù chun mơn nhất định. Chính mục đích nhiệm vụ sư phạm trên
đây đặt ra những yêu cầu đối với giáo viên và học sinh trong quá trình GDTC.

1.2.2. Những yêu cầu tâm lý đối với giáo viên và học sinh trong quá trình
GDTC
Đối với giáo viên:
Theo kết quả nghiên cứu của N.V. Kuzmina cho thấy hoạt động sư
phạm GDTC của người giáo viên chính là sự giải quyết liên tục các nghiệp vụ
sư phạm trong quá trình GDTC bằng các hành vi hành động như: Cảm giác tri
giác về đối tượng hoạt động, cử chỉ bề ngoài của học sinh để truyền đạt thơng
tin. Tư duy tình trạng cơng việc nảy sinh và kiến lập tái tạo điều kiện bổ sung
để khắc phục. Thị phạm giảng dạy hướng dẫn học sinh học tập, tập luyện.


11
Trong đó tư duy chuẩn xác tình huống sư phạm để qua đó lựa chọn giải pháp
hợp lý đạt tới mục đích về GDTC của mình là rất cần thiết.
Do đó một trong những yêu cầu quan trọng của người giáo viên là
thường xuyên biến đổi tình huống giảng dạy giáo dục, huấn luyện. Trước hết
là để lôi cuốn sự chú ý cũng như thiết lập quan hệ đúng đắn của học sinh đối
với nhiệm vụ học tập, tập luyện sau nữa là để xây dựng mối quan hệ giữa thầy
giáo với học sinh và giữa học sinh với nhau để thực thi nhiệm vụ sư phạm có
hiệu quả.
Những mối quan hệ đó theo quan điểm GDTC hiện đại là bí quyết
thành cơng của mọi hoạt động giảng dạy và giáo dục. Khả năng tư duy và lựa
chọn phương thức, biện pháp và phương pháp phù hợp với giảng dạy.
GDTC phải tuân thủ triệt để các nguyên lý:
- Thống nhất giữa hoạt động tâm lý và hoạt động thể lực; Giáo dục theo
lứa tuổi và theo thời kỳ đột biến phát triển sinh học của cơ thể, cũng như
nguyên lý giáo dục cá biệt và chun mơn hố sâu. Vì vậy, lao động sư phạm
của người giáo viên GDTC đòi hỏi cao ý thức kiến lập chương trình kế hoạch
hoạt động, quản lý, giám sát thực thi, cũng như đánh giá kết quả, qua đó nhận
thơng tin ngược từ phía học sinh để điều chỉnh hoạt động sư phạm của mình.

Hoạt động sư phạm của giáo viên GDTC được thể hiện theo 3 giai
đoạn:
- Giai đoạn chuẩn bị cho công việc bao gồm việc xác định mục đích,
nhiệm vụ, nội dung và phương pháp biện pháp chính của cơng tác giảng dạy
giáo dục huấn luyện. Đặc biệt trong giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch này yêu
cầu người giáo viên tư duy dự báo các trạng huống sư phạm sẽ xẩy ra một
cách chuẩn xác, qua đó suy nghĩ những giải pháp tình huống để đảm bảo hoạt
động có chất lượng và hiệu quả.
Tóm lại, hoạt động sư phạm của người giáo viên GDTC là loại hình lao
động chuyên nghiệp phức tạp. Hoạt động lao động sư phạm GDTC đòi hỏi


12
cao về khả năng tư duy xác định tình huống sư phạm đúng đắn và tìm giải
pháp sư phạm xử lý tình huống hợp lý. Mặt khác, đó là loại hình hoạt động
địi hỏi cao ý thức quản lý điều hành rất chặt chẽ và thường xuyên trong quá
trình hoạt động.
Những yêu cầu tâm lý của người học sinh trong hoạt động rèn luyện
sức khoẻ thể chất.
Học sinh trong giờ học thể dục, thể thao đóng vai trị chủ thể hoạt động
về cả mặt sinh học lẫn mặt nhân cách xã hội. Do đó, họ cần có nhận thức vai
trị, ý nghĩa của tính tích cực vận động và tư duy trong tiếp thu kiến thức cũng
như trong thực hiện bài tập. Nếu thiếu các yếu tố đó sẽ khơng thể có một kết
quả GDTC nào cả. Bởi lẽ nguyên tắc của GDTC là tăng dần cường độ tập
luyện phù hợp với trình độ sức khoẻ thể và đủ mức để tạo khả năng thích nghi
mới của cơ quan chức phận cơ thể, qua đó tạo được năng lực hoạt động thể
lực và tâm lý ở mức độ cao hơn.
Xuất phát từ các đặc điểm tâm lý trên giáo viên và học sinh trong lĩnh
vực GDTC cũng như quan điểm thống nhất biện chứng giữa hoạt động giảng
dạy và học tập trong giáo dục, các chuyên gia tâm lý học TDTT đã đề xuất hệ

thống tác động tâm lý trong thực hiện nhiệm vụ sư phạm GDTC sau đây:
- Cần phải xây dựng ý thức và kỹ năng tập trung chú ý bao gồm chú ý
tập trung, ổn định cũng như luân chuyển chú ý cho học sinh trong khi tiếp thu
sự truyền thụ của giáo viên.
- Trong giảng dạy và GDTC, giáo viên cần sử dụng rộng rãi các biện
pháp tâm lý nhằm kích thích sự nỗ lực ý chí, tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ
hết khả năng sẵn có của bản thân và biến các khả năng đó thành hiện thực một
cách có hiệu quả.
- Trong quá trình giảng dạy kỹ thuật động tác TDTT và GDTC, giáo
viên phải đồng thời bồi dưỡng nhận thức thẩm mỹ, tác phong đạo đức, tri thức


13
khoa học về con người và môi trường sống, cũng như lối sống khoẻ mạnh cho
học sinh. Vì đó là các yếu tố chi phối lớn đến hiệu quả GDTC.
Đảm bảo sự thống nhất giữa hoạt động giảng dạy giáo dục của giáo
viên và hoạt động học tập rèn luyện của học sinh ở mọi nơi và mọi lúc của
quy trình GDTC và huấn luyện thể thao [23]
1.3. Vai trị của hứng thú trong đời sống cá nhân nói chung và trong hoạt
động thể thao nói riêng
1.3.1. Vai trị của hứng thú trong đời sống cá nhân
Hứng thú có một ý nghĩa quan trọng đối với cuộc sống, hoạt động của
con người. Con người cảm thấy thoải mái vì có hứng thú. Hứng thú kích thích
tính tích cực của con người. Hứng thú làm tăng sức làm việc, cá nhân có sức
chịu đựng dẻo dai và làm việc một cách say sưa.
Hứng thú làm nảy sinh khát vọng của con người để thoả mãn hoạt
động, khi đó hứng thú trở thành động cơ thúc đẩy con người hoạt động. Nhờ
có hứng thú, con người nảy sinh những tính cách tốt đẹp như: kiên trì, độc
lập… Hứng thú phát triển sâu sắc sẽ tạo ra nhu cầu gay gắt của cá nhân. Cá
nhân nhận thấy cần phải hành động để thoả mãn hứng thú đó. Những hành

động phù hợp với hứng thú thường được tiến hành một cách hết sức tự giác,
đầy tính sáng tạo nên bao giờ cũng có kết quả.
1.3.2. Vai trò của hứng thú trong hoạt động thể thao
Hoạt động thể thao là một dạng hoạt động đặc biệt bởi nó địi hỏi sự
căng thẳng về chất và tâm lý tối đa trong thi đấu và trong các buổi huấn luyện.
Mặt khác, hoạt động thể thao mang tính chất tự nguyện thuần tuý; Hiệu quả
của nó phụ thuộc rất nhiều vào hứng thú, sự say mê, các động cơ trực tiếp và
hoài bão của người tập.
Hứng thú thể thao có ảnh hưởng quyết định rất nhiều tới tính tích cực
của người tập. Hứng thú giúp cho người tập vượt qua được những khó khăn


14
thường gặp phải trong các điều kiện cụ thể của hoạt động thể thao và thúc đẩy
họ đạt được thành tích thể thao cao.
1.4. Các nghiên cứu trong và ngồi nước
1.4.1. Các nghiên cứu trong nước
Năm 1970, Phạm Huy Thụ đã nghiên cứu về “Hiện trạng hứng thú học
tập các mơn học của học sinh cấp II” nhằm tìm hiểu sự phân hóa hứng thú học
tập với các mơn học của học sinh cấp II. Từ đó, tác giả phân tích các nguyên
nhân ảnh hưởng đến hứng thú của học sinh cấp II đối với các môn học.
Năm 1977, Phạm Ngọc Quỳnh với đề tài “Hứng thú với môn văn của
học sinh lớp cấp II” đã nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân gây hứng thú học
văn và nguyên nhân làm cho khơng hứng thú học văn. Từ đó, tác giả đưa ra
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn văn cho học sinh trung
học cơ sở.
Năm 1977, Phạm Huy Thụ với luận án “Hiện trạng hứng thú học tập
các môn của học sinh cấp II một số trường tiên tiến”. Từ nghiên cứu về hứng
thú học tập của học sinh, tác giả đề xuất biện pháp giáo dục nhằm nâng cao
hứng thú học tập cho học sinh.

Năm 1977, tổ nghiên cứu của khoa tâm lý học giáo dục trường Đại Học
Sư Phạm Hà Nội I đã nghiên cứu đề tài “Hứng thú học tập của học sinh cấp II
đối với môn học cụ thể” kết quả cho thấy hứng thú học tập các môn của học
sinh cấp II là không đồng đều.
Năm 1981, Nguyễn Thị Tuyết với đề tài luận văn “Bước đầu tìm hiểu
hứng thú học văn học lớp 10 ở một số trường Phổ thơng trung học tại TP. Hồ
Chí Minh”. Tác giả đề xuất năm biện pháp gây hứng thú cho học sinh: giáo
viên phải nâng cao lòng yêu người, yêu nghề và rèn luyện tay nghề, tổ chức
các hoạt động ngoại khóa cho học sinh, tổ chức các giờ dạy mẫu, chương
trình phải hợp lý và động viên học sinh tích cực tham gia các hoạt động văn
hóa nghệ thuật.


15
Năm 1984, Trần Thị Thanh Hương đã “thực nghiệm nâng cao hứng thú
học toán của học sinh qua việc điều khiển hoạt động tự học ở nhà của học
sinh”.
Năm 1999, Lê Thị Thu Hằng với đề tài “Thực trạng hứng thú học tâp
các môn lý luận của sinh viên trường Đại học Thể dục thể thao I”. Trong đó
phương pháp, năng lực chuyên môn của giảng viên là yếu tố ảnh hưởng lớn
nhất đến hứng thú học tập của sinh viên”.
Nguyễn Thanh Tùng bảo vệ đề tài : “ Nghiên cứu một số biện pháp nâng
cao hứng thú của giờ học GDTC cho sinh viên trường Đại học Hà Nội”

Nguyễn Văn Chung bảo vệ đề tài: “Một số kỷ năng kính thích gây
hứng thú học tập TDTT cho học sinh lớp 8 trường thcs Định Hiệp”.
1.4.2. Các nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu sự hình thành và phát triển hứng thú theo các giao đoạn lứa
tuổi: Đại diện là G.Isukina “Nghiên cứu hứng thú của trẻ em ở các lứa tuổi” ;
D.P.Xalônhisư nghiên cứu sự phát triển hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo:

V.G Ivanơp đã phân tích sự phát triển và giáo dục hứng thú của học sinh lớn
trong trường trung học; N.G.Marơva nghiên cứu “sự hình thành hứng thú của
trẻ em trong điều kiện bình thường và trong điều kiện khơng bình thường”
Những cơng trình nghiên cứu này đã phân tích những đặc điểm hứng
thú trong giai đoạn phát triễn của lứa tuổi.


16
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú trong giờ học GDTC chính
khố của học sinh Trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu
Học sinh khóa 2015 - 2018 và khóa 2016 - 2019 của Trường PT Dân tộc
nội trú THPT số 2 Nghệ An.
Tổng số học sinh tham gia:
+ Nhóm học sinh thực nghiệm chương trình gồm 60 học sinh nữ, độ tuổi
là 16 và 17.
+ Nhóm học sinh đối chứng gồm 200 học sinh, trong đó có 40 học sinh
nam và 160 học sinh nữ.
Đánh giá kết quả thực nghiệm về mặt thể lực và hình thái theo phương
pháp đối chiếu song song.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, trong q trình nghiên cứu
chúng tơi đã sử dụng các phương pháp sau:
2.2.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Đây là phương pháp được sử dụng trong suốt q trình nghiên cứu:
Đọc và phân tích và tổng hợp các tư liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

Trong phạm vi của đề tài phương pháp này giúp chúng tơi tìm hiểu vấn đề
hứng thú nói chung và hứng thú ở TDTT nói riêng cũng như những yếu tố có
ảnh hưởng tới hứng thú học tập mơn GDTC. Qua đó phân tích và lựa chọn
các biện pháp để có thể tổ chức hoạt động nhằm nâng cao hứng thú cho học
sinh trong giờ học GDTC.


×