Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động tại khu công nghiệp thành hải trên địa bàn thành phố phan rang tháp chàm, tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.86 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRỊNH NGỌC HẢI

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH HẢI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHAN RANG – THÁP CHÀM,
TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRỊNH NGỌC HẢI

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH HẢI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHAN RANG – THÁP CHÀM,
TỈNH NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế Phát triển

Mã số:


8310105

Quyết định giao đề tài:

1364/QĐ-ĐHNT ngày 28/12/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

886/QĐ-ĐHNT ngày 10/8/2018

Ngày bảo vệ:

29/8/2018

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM THÀNH THÁI
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM ANH
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây mọi kết quả của đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập của người lao động tại Khu Công nghiệp Thành Hải trên địa bàn thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân

tơi và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác cho
tới thời điểm này.

Khánh Hịa, tháng 7 năm 2018
Tác giả

Trịnh Ngọc Hải

iii


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các
thầy cô của trường Đại học Nha Trang, đặc biệt là các thầy cô khoa Kinh Tế của
trường đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức vơ cùng q giá cho em trong suốt
thời gian qua để giúp em có đủ hành trang để vững bước trong con đường học tập và
làm việc sau này.
Tiếp theo em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Phạm Thành Thái đã tận tình
chỉ dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo, anh, chị em trong Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, Ban Quản lý Các Khu công nghiệp tỉnh Ninh
Thuận, Cơng đồn Các khu cơng nghiệp tỉnh Ninh Thuận nhiệt tình giúp đỡ em trong
quá trình thu thập dữ liệu phục vụ cho luận văn này.
Em xin kính chúc quý thầy, cơ ln có sức khỏe dồi dào, gặt hái nhiều thành
công trong công tác giảng dạy và nghiên cứu cũng như anh, chị trong Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh và Ban Quản lý Các Khu cơng
nghiệp tỉnh Ninh Thuận, Cơng đồn Các khu cơng nghiệp tỉnh Ninh Thuận hồn thành
tốt nhiệm vụ được giao, giúp tỉnh Ninh Thuận ngày một phát triển.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Khánh Hịa, tháng 7 năm 2018
Tác giả


Trịnh Ngọc Hải

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... viii
TRÍCH YẾU CỦA LUẬN VĂN....................................................................................ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung.........................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.........................................................................................................2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................................3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................3
1.5 Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................................3
1.6 Cấu trúc của Luận văn ...............................................................................................4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT .........................5
2.1 Các khái niệm ............................................................................................................5
2.1.1 Tiền lương ..............................................................................................................6
2.1.2 Các khoản thu nhập ngoài lương ............................................................................9
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động .....................................12
2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu..............................................................................20
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước .........................................................................20
2.2.2 Tình hình nghiên cứu ngồi nước.........................................................................22
2.3 Mơ hình nghiên cứu.................................................................................................24

Tóm tắt chương 2...........................................................................................................30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................31
3.1 Quy trình nghiên cứu...............................................................................................31
v


3.2 Cách tiếp cận nghiên cứu.........................................................................................31
3.3 Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu .................................................................33
3.3.1 Quy mô mẫu .........................................................................................................33
3.3.2 Phương pháp chọn mẫu ........................................................................................33
3.4 Loại dữ liệu và thu thập dữ liệu...............................................................................34
3.4.1 Loại dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu .......................................................34
3.4.2 Thu thập dữ liệu....................................................................................................34
3.5 Phương pháp phân tích dữ liệu................................................................................34
Tóm tắt chương 3...........................................................................................................35
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........36
4.1 Khái quát về địa điểm nghiên cứu ...........................................................................36
4.2 Mô tả mẫu nghiên cứu .............................................................................................38
4.2.1 Thống kê mơ tả .....................................................................................................38
4.2.2 Kết quả phân tích hồi quy.....................................................................................41
4.3 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và thảo luận kết quả.....................................44
4.3.1 Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy ước lượng .........................................44
4.3.2 Thảo luận kết quả phân tích hồi quy ....................................................................45
4.3.3 Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến thu thập của người lao động ......47
Tóm tắt chương 4...........................................................................................................48
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH................................49
5.1 Kết luận....................................................................................................................49
5.2 Một số gợi ý chính sách chủ yếu cần tập trung .......................................................50
5.2.1 Nâng cao trình độ học vấn....................................................................................50
5.2.2 Nâng cao kỹ năng và kinh nghiệm làm việc cho người lao động. .......................51

5.2.3 Tổ chức Cơng đồn...............................................................................................51
5.3 Những giới hạn của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo......................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................54
PHỤ LỤC
vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các yếu tố tác động đến thu nhập của người lao động .................................24
Bảng 2.2: Định nghĩa các biến trong mơ hình nghiên cứu............................................25
Bảng 3.1: Tỉ lệ lấy mẫu tại các vùng nghiên cứu ..........................................................34
Bảng 4.1: Tình hình hoạt động của doanh nghiệp Khu Cơng nghiệp Thành Hải .........38
Bảng 4.2: Phân phối tần suất của biến giới tính ............................................................39
Bảng 4.3: Phân phối tần suất của biến vị trí cơng việc .................................................39
Bảng 4.4: Phân phối tần suất của biến cơng đồn .........................................................39
Bảng 4.5: Thống kê mơ tả cho các yếu tố định lượng...................................................40
Bảng 4.6: Kết quả phân tích hồi quy .............................................................................41
Bảng 4.7: Hệ số Centered VIF ......................................................................................42
Bảng 4.8: Mức độ tác động của các yếu tố đến thu nhập của người lao động..............47
Bảng 5.1: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết của nghiên cứu ........................49

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động.....................20
Hình 2.2: Mơ hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động .... 25
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu.....................................................................................31
Hình 4.1: Biểu đồ phương sai thay đổi..........................................................................43
Hình 4.2: Đồ thị phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên ..............................................43

Hình 4.3: Biều đồ phân phối dư chuẩn..........................................................................44

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của các thành phần kinh tế và xu
thế hội nhập toàn cầu với cơ chế thị trường mở cửa hiện nay, các doanh nghiệp có thể
chủ động nắm bắt những cơ hội kinh doanh, song họ cũng đang phải tồn tại trong môi
trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Do đó, doanh nghiệp phải cố gắng tận dụng hết
nguồn lực của mình để có thể tồn tại, phát triển và đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận. Vấn đề tiền lương, thu nhập của người lao động được các doanh nghiệp, người
sử dụng lao động quan tâm nhưng thực tế vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cuộc sống
tối thiểu của người lao động. Có sự khác biệt về thu nhập của người lao động giữa các
loại hình doanh nghiệp như: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngồi Nhà nước và
loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Tiền lương, thu nhập là giá cả của sức lao động mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động. Đối với người sử dụng lao động thì đó là một khoản chi phí trong
chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với người lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập
chủ yếu của họ nên họ chỉ tận tâm làm việc khi họ được trả công xứng đáng.Thu nhập
của người lao động trong các doanh nghiệp nói chung và trong khu cơng nghiệp nói
riêng có nhiều yếu tố ảnh hưởng. Ngoài yếu tố chủ quan của bản thân người lao động
như trình độ năng lực, kỹ năng làm việc, khả năng thương lượng... thì các yếu tố khách
quan như chính sách tiền lương, điều kiện sản xuất kinh doanh, mặt bằng tiền lương,
mức sống trên thị trường cũng tác động rất nhiều đến thu nhập của người lao động.
Vậy, làm sao tạo được mối quan hệ lao động hài hòa ổn định, tiến bộ trong doanh
nghiệp nghĩa là doanh nghiệp ngày một phát triển, có lợi nhuận đóng góp cho q trình
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và người lao động có thu nhập ngày càng cao
để đóng góp vào q trình phát triển của doanh nghiệp.
Luận văn này tiến hành một phân tích về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập

của người lao động tại Khu Công nghiệp Thành Hải, thành phố Phan Rang – Tháp
Chàm, tỉnh Ninh Thuận. Mục đích chính của nghiên cứu này là nhằm xác định xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động tại Khu Công nghiệp
Thành Hải, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận, trên cơ sở đó đề
xuất các hàm ý chính sách để nâng cao thu nhập cho người lao động. Nghiên cứu sử
dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp dựa trên việc khảo sát số liệu từ 120
ix


người lao động tại 6 doanh nghiệp thuộc Khu Công nghiệp Thành Hải, thành phố Phan
Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận. Số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ Ban
Quản lý Các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận. Nghiên cứu sử dụng phương pháp
phân tích thống kê mơ tả và phân tích hồi quy tuyến tính bội để xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động tại đây. Kết quả phân tích cho thấy có 5
yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến thu nhập của người lao động và mức ảnh
hưởng của từng yếu tố theo thứ tự tầm quan trọng giảm dần là: (1) Trình độ học vấn,
(2) Vị trí cơng việc, (3) Kinh nghiệm làm việc, (4) Tham gia cơng đồn, (5) Tuổi của
người lao động.
Dựa trên những kết quả nghiên cứu đó, đề tài đã đề xuất được một số hàm ý
chính sách chủ yếu để nâng cao thu nhập cho người lao động tại Khu Công nghiệp
Thành Hải, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận bao gồm: (1) Nâng
cao trình độ học vấn cho người lao động, (2) Nâng cao kỹ năng và kinh nghiệm làm
việc cho người lao động, (3) tổ chức cơng đồn.
Từ khóa: Yếu tố ảnh hưởng, thu nhập của người lao động, thành phố Phan Rang –
Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.

x


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Quan niệm về thu nhập ở Việt Nam hiện nay cũng chưa thống nhất, nhưng phổ
biến nhất là bao gồm tiền lương theo thỏa thuận, tiền làm thêm giờ các khoản phụ cấp,
trợ cấp, hỗ trợ, tiền thưởng từ doanh nghiệp. Thu nhập có vai trị quan trọng trong việc
đảm bảo sống hàng ngày của người lao động và gia đình họ, đó cũng là mong ước và
nhu cầu chính đáng, buộc người lao động phải lựa chọn, cân nhắc khi tham gia làm việc.
Thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp nói chung và trong khu
cơng nghiệp nói riêng có nhiều yếu tố ảnh hưởng. Ngồi yếu tố chủ quan của bản thân
người lao động như trình độ năng lực, kỹ năng làm việc, khả năng thương lượng... thì
các yếu tố khách quan như chính sách tiền lương, điều kiện sản xuất kinh doanh, mặt
bằng tiền lương, mức sống trên thị trường cũng tác động rất nhiều đến thu nhập của
người lao động.
Trong quá trình phát triển kinh tế, nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh ở Ninh
Thuận được thành lập và phát triển đã tạo nên nhiều việc làm cho người lao động.
Theo báo cáo của Ban Quản lý Các Khu Công nghiệp tỉnh Ninh Thuận năm 2016 số
lao động trong các khu công nghiệp tăng nhanh có 18 doanh nghiệp đang hoạt động
với 3.405 lao động, thu nhập bình qn 4,3 triệu đồng/người; Khu cơng nghiệp Thành
Hải có 10 dự án với 2.691 lao động, thu nhập bình qn của người lao động trong Khu
Cơng nghiệp đạt 4,19 triệu đồng/người/tháng. Mức tiền lương bình quân trong doanh
nghiệp ngoài nhà nước năm 2016, theo thống kê của Liên đoàn Lao động tỉnh Ninh
Thuận là 4,35 triệu đồng/tháng, trong khi ở doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là
5,5 triệu đồng/tháng và doanh nghiệp nhà nước 5,2 triệu. So với mặt bằng chung của
người lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận là như nhau, nhưng
thu nhập của người lao động tại Khu công nghiệp Thành Hải thường không ổn định,
do nhiều nguyên nhân như: nguồn nguyên liệu đầu vào giá thành cao, dây chuyền máy
móc cơng nghệ chưa được đầu tư hiện đại, trình độ quản lý của các doanh nghiệp cịn
hạn chế; đa số lao động xuất phát từ nông thôn, chưa được đào tạo tay nghề trước khi
làm việc tại doanh nghiệp, kinh nghiệm cịn hạn chế, hầu hết cơng nhân phải làm việc
vất vả, cường độ cao, thời gian làm việc kéo dài. Thu nhập của người lao động chủ yếu
nhờ tăng ca, tiền chuyên cần, thưởng đạt năng suất theo quy định của doanh nghiệp.

Do đó, việc nghiên cứu thu nhập của người lao động tại Khu công nghiệp Thành Hải
cần có sự vào cuộc của các Sở, ban, ngành của tỉnh Ninh Thuận.
1


Vấn đề nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động đã
được Nguyễn Thanh Bình (2013) “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của
Người lao động đã qua đào tạo tại thành phố Cần Thơ”, Nguyễn Thị Giang (2015)
“Mối tương quan giữa thu nhập hiện tại với số năm đi học trong quá khứ của người
dân thành phố Hồ Chí Minh – Việt Nam”, Tống Quốc Bảo (2015) “Phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến thu nhập của lao động trong khu vực dịch vụ tại Việt Nam” nhất là
các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động đã qua đào tạo, số năm đi học,
kinh nghiệm công tác, nam giới đều có tác động đến thu nhập của người lao động. Tuy
nhiên, vấn đề thu nhập của người lao động tại Khu Cơng nghiệp Thành Hải chưa có
nghiên cứu cụ thể tại Ninh thuận và đề tài của Tống Quốc Bảo (2015) nghiên cứu đến
các yếu tố của người lao động ngành dịch vụ hoặc của Nguyễn Thanh Bình (2013) các
yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động đã qua đào tạo khi áp dụng tại Khu
Cơng nghiệp Thành Hải có những nội dung khơng áp dụng được. Nhìn chung các
nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động mà chưa
dự báo phát sinh các nhân tố mới, trong đó tác động của tổ chức cơng đồn đến thu
nhập của người lao động chưa được các tác giả trước đây nghiên cứu.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động từ đó
khuyến nghị, gợi ý các giải pháp nhằm hướng tới nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống
người lao động, doanh nghiệp phát triển ổn định ngày càng bền vững hơn. Vì vậy,
nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động tại Khu Công
nghiệp Thành Hải trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh
Thuận” cần được thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng

đến thu nhập của người lao động, trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm
nâng cao thu nhập cho người lao động tại Khu Công nghiệp Thành Hải trên địa bàn
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động tại Khu công
nghiệp Thành Hải trên địa bàn thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
(2) Xem xét tác động của những yếu tố đó đến thu nhập của người lao động tại
Khu công nghiệp Thành Hải trên địa bàn thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thuận.
2


(3) Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho người lao
động tại Khu công nghiệp Thành Hải trên địa bàn thành phố Phan Rang – Tháp Chàm,
tỉnh Ninh Thuận.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời ba câu hỏi sau đây:
(1) Có những yếu tố chính nào ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động tại
Khu công nghiệp Thành Hải trên địa bàn thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thuận?.
(2) Các yếu tố đó tác động như thế nào đến thu nhập của người lao động tại
Khu công nghiệp Thành Hải trên địa bàn thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thuận?.
(3) Những hàm ý chính sách nào có thể giúp người lao động tại Khu cơng
nghiệp Thành Hải trên địa bàn thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận
nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống của mình trong thời gian tới?.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu các vấn đề về thu nhập, các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập của người lao động tại Khu công nghiệp Thành Hải trên địa bàn
thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.

Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại các doanh nghiệp trong Khu
Công nghiệp Thành Hải trên địa bàn thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh
Thuận. Khu Công nghiệp Thành Hải gồm 06 doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Thông Thuận, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một Thành viên thuốc lá Sài Gịn –
Ninh Thuận, Cơng ty Cổ phần thực phẩm Cánh Đồng Việt, Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Hồng Bảo Tường, Cơng ty Cổ phần Bia Sài Gịn – Chi nhánh Ninh Thuận, Cơng
ty Cổ phần Yến Việt.
+ Về thời gian: từ ngày 03/5/2018 đến ngày 16/5/2018.
+ Đối tượng phỏng vấn: Người lao động (Người lao động trực tiếp làm việc tại
các doanh nghiệp được khảo sát) tại Khu Công nghiệp Thành Hải, thành phố Phan
Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
1.5 Ý nghĩa của đề tài
Về mặt khoa học: Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và thực tiễn về thu nhập của
người lao động tại Khu công nghiệp Thành Hải trên địa bàn thành phố Phan Rang –
3


Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận. Xây dựng mơ hình nghiên cứu về các yếu tố chính ảnh
hưởng đến thu nhập của người lao động tại Khu công nghiệp Thành Hải trên địa bàn
thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Về mặt thực tiễn: Những kết luận của đề tài sẽ là một tài liệu tư vấn, tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận định hướng, đề ra giải pháp nâng cao thu
nhập cho người lao động tại các Khu, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận,
hướng tới xóa đói giảm nghèo bền vững, nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế
của địa phương.
1.6 Cấu trúc của Luận văn
Ngồi phần các phần trích yếu, mục lục, tài liệu tham khảo, và phụ lục; kết cấu
của đề tài gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu. Trong chương này, tác giả trình bày tính cấp thiết của đề

tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và ý nghĩa của nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu. Trong chương này, tác giả
trình bày cơ sở lý thuyết về tiền lương, thu nhập, các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập
người lao động; cũng như tổng quan các cơng trình nghiên cứu trước liên quan nhằm
đúc kết thành khung phân tích phù hợp cho nghiên cứu của luận văn và đưa ra các giả
thuyết nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trong chương này, tác giả giới thiệu các
phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận văn như quy mô mẫu
nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu, các phương pháp dùng để phân tích số liệu.
Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu. Trong chương này, tác
giả tập trung phân tích và thảo luận các kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và các hàm ý chính sách. Trong phần này, tác giả trình bày
các kết luận rút ra từ nghiên cứu, cũng như đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng
cao thu nhập cho người lao động tại Khu Công nghiệp Thành Hải, trên địa bàn thành
phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.

4


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Các khái niệm
Thu nhập là số tiền mà cá nhân, tổ chức, khu vực, quốc gia, v.v... có được từ
việc làm, từ việc đầu tư, từ việc kinh doanh, v.v… Trong giới hạn của đề tài nghiên
cứu này thì thu nhập của người lao động chỉ là các khoản thu nhập tạo ra từ công việc
làm tại doanh nghiệp, do doanh nghiệp chi trả không bao gồm các khoản thu nhập khi
họ làm công việc khác (không liên quan đến doanh nghiệp, tổ chức họ đang làm thuê).
Theo đó, khoản thu nhập này sẽ bao gồm các khoản lương cơ bản, các khoản trợ cấp
(nếu có), các loại thưởng bao gồm cả thưởng định kỳ và thưởng không định kỳ, hoa
hồng (nếu có) và lợi ích bằng tiền khác phát sinh trực tiếp từ cơng việc chính hiện tại.
Thu nhập của người lao động là toàn bộ số tiền mà người lao động nhận được

trong một kì nào đó (tháng, quý, năm) bao gồm tiền lương cơ bản, tiền lương làm thêm
giờ, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp, hỗ trợ từ doanh nghiệp, thu nhập khác
như thu nhập làm thêm, làm kinh tế phụ...
Theo Samuelson và Nordhalls (2001), thu nhập là luồng tiền lương, trả lãi, cổ
tức và các nguồn thu khác mà một cá nhân hay một quốc gia nhận được trong một
khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Tại Việt Nam, theo Tổng Cục Thống
Kê (2014), thu nhập người lao động được định nghĩa như sau: “Thu nhập từ việc làm
là khoản tiền công dưới dạng tiền mặt hoặc hiện vật trả cho người làm công ăn lương
đối với thời gian hoặc công việc đã làm, cùng với khoản tiền trả cho thời gian không
làm việc như nghỉ phép hoặc nghỉ hè hàng năm, nghỉ lễ hoặc các thời gian nghỉ khác
được trả lương, bao gồm cả những khoản tiền công khác được nhận thường xun có
tính chất như lương trước khi người chủ khấu trừ (các khoản mà người chủ đã đóng
cho người làm cơng ăn lương như: thuế, đóng bảo hiểm xã hội, tiền đóng cho chế độ
hưu trí, phí bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội trả thay lương (trả cho người lao động
trong thời gian nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động), phí đồn thể và các
khoản nghĩa vụ khác của người làm công ăn lương). Khơng tính vào thu nhập từ việc
làm các khoản sau: tiền bảo hiểm xã hội và tiền cho chế độ hưu trí mà người chủ đã
đóng cho người làm công ăn lương và những phúc lợi mà người làm công ăn lương đã
nhận được từ các khoản này, tiền chi trả cho kết thúc hợp đồng, các khoản phúc lợi
không thường xuyên (như tiền thưởng cuối năm, tiền biếu,...)”.
Như vậy, tiền lương và thu nhập là hai khái niệm khác nhau, mặc dù có vẻ
tương đương. Đây là những khái niệm rất khác nhau về nội dung và hình thức nhưng
5


lại bổ sung gắn kết cho nhau. Trong thu nhập có một phần là tiền lương, và tiền lương
là một phần của thu nhập. Ta có thể biểu diễn qua một cơng thức:
Thu nhập = Tiền Lương + M
M có thể hiểu là những loại hình thu nhập khác ngồi lương.
2.1.1 Tiền lương

2.1.1.1 Khái niệm
Tiền lương là một phạm trù kinh tế, là một kết quả quan trọng của sự phân phối
của cải trong xã hội. Kinh tế học vi mô coi sản xuất là sự kết hợp giữa hai yếu tố là lao
động và vốn. Vốn thuộc quyền sở hữu của một bộ phận dân cư trong xã hội, cịn một
bộ phận dân cư khác do khơng có vốn chỉ có sức lao động, phải đi làm thuê cho những
người có vốn và đổi lại họ nhận được một khoản tiền gọi là tiền lương. Theo tổ chức
lao động Quốc tế (ILO), tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập có thể biểu hiện bằng
tiền và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động,
hoặc bằng pháp luật, pháp quy Quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả cho
người lao động theo hợp đồng lao động cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải
thực hiện, hoặc những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm.
Tuy nhiên, trên thực tế, khái niệm và cơ cấu tiền lương rất đa dạng ở các nước
trên thế giới. Điều đó cho thấy sự phức tạp về tiền lương thể hiện ngay trong quan
điểm triết lý về tiền lương. Tiền lương có thể có nhiều tên gọi khác nhau như thù lao
lao động, thu nhập lao động... Cụ thể là:
- Ở Pháp sự trả công được hiểu là tiền lương, hoặc lương bổng cơ bản, bình
thường hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích, phụ khoản khác, được trả trực tiếp hay gián
tiếp bằng tiền hay hiện vật mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo
việc làm của người lao động.
- Ở Đài Loan, tiền lương chỉ mọi khoản thù lao mà người công nhân nhận được
do làm việc, bất luận là lương bổng, phụ cấp, tiền thưởng hoặc dùng mọi danh nghĩa
khác để trả cho họ theo giờ, ngày, tháng, theo sản phẩm.
- Ở Nhật Bản: Tiền lương là thù lao bằng tiền mặt và hiện vật trả cho người làm
công một cách điều đặn, cho thời gian làm việc hoặc cho lao động thực tế, cùng với
thù lao cho khoảng thời gian không làm việc, như là nghỉ mát hàng năm, các ngày nghỉ
có hưởng lương hoặc nghỉ lễ. Tiền lương khơng tính đến những đóng góp của người
thuê lao động đối với bảo hiểm xã hội và quỹ hưu trí cho người lao động và phúc lợi
6



mà người lao động được hưởng nhờ có những chính sách này. Khoản tiền được trả khi
nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động cũng không được coi là tiền lương.
Ở Việt Nam, tiền lương theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 có thể
được nêu ra như sau:
Tiền lương là số tiền người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả cho người lao
động khi họ cung ứng sức lao động, theo quy định của pháp luật hoặc theo sự thỏa
thuận hợp pháp của các bên trong hợp đồng lao động. Tiền lương được trả theo năng
suất lao động, chất lượng, hiệu quả công việc nhưng không được thấp hơn mức lương
tối thiểu do Nhà nước quy định. Trên thực tế, khái niệm "tiền lương" còn có thể hiểu
theo nghĩa rộng, như khái niệm thu nhập của người lao động, bao gồm tiền lương cơ
bản, các khoản tiền phụ cấp lương và tiền thưởng. Trong nền kinh tế thị trường, tiền
lương là giá cả sức lao động, chịu sự chi phối của tuơng quan cung - cầu lao động trên
thị trường. Tiền lương của người lao động làm công do các bên thỏa thuận, căn cứ vào
công việc, điều kiện của các bên và kết quả lao động nhưng không được thấp hơn mức
lương tối thiểu.
Bên cạnh đó, tiền cơng là một biểu hiện, một tên gọi khác của tiền lương. Tiền
công gắn trực tiếp hơn với các quan hệ thỏa thuận mua bán sức lao động và thường
được sử dụng trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các hợp đồng dân sự thuê
mướn lao động có thời hạn. Khái niệm tiền cơng được sử dụng phổ biến trong những
thỏa thuận thuê nhân công trên thị trường tự do và có thể gọi là giá công lao động. (Ở
Việt nam, trên thị trường tự do thuật ngữ “tiền công” thường được dùng để trả cơng
cho lao động chân tay, cịn “thù lao” dùng chỉ việc trả cơng cho lao động trí óc).
Từ các khái niệm trên cho thấy bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động
được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động.
Như vậy: tiền lương được hiểu là số tiền mà người lao động được người sử
dụng lao động của họ thanh toán lại, tương ứng với số lượng và chất lượng lao động
mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải, vật chất.
2.1.1.2 Tiền lương cấp bậc (chức vụ), tiền lương cơ bản
Tiền lương cơ bản = tiền lương cấp bậc + phụ cấp lương
Tiền lương cơ bản: còn được gọi là phần tiền lương cứng vì chúng thường cố

định, ít thay đổi, còn tiền thưởng và các khoản tiền trả thêm khác thường được gọi là
phần lương mềm vì chúng hay thay đổi và phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
7


Tiền lương cấp bậc: số lượng tiền được quy định phụ thuộc vào cấp bậc (chức
vụ) của người lao động theo bảng lương quy định, không bao gồm các khoản phải trả
thêm khác.
Tiền lương cấp bậc = tiền lương tối thiểu * hệ số lương tương ứng với cấp bậc
(chức vụ). Tùy theo từng ngành và các chức vụ nhất định có các hệ số lương tương ứng.
- Các hình thức trả lương:
+ Đối với hình thức trả lương theo thời gian:
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương trả cho người lao động theo thời gian
làm việc, trình độ chuyên môn, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động.
Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, tuần, ngày hoặc
ngày làm việc của người lao động tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian
lao động của doanh nghiệp. Trong mỗi thang lương, tùy theo trình độ thành thạo
nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn và chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một
mức tiền lương nhất định.
+ Đối với hình thức tiền lương tính theo sản phẩm:
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động căn cứ
vào kết quả lao động đó là số lượng và chất lượng sản phẩm, khối lượng sản phẩm làm
ra đạt chất lượng bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn
giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm để trả lương cho người lao động. Trong
doanh nghiệp hiện nay, hình thức trả lương theo sản phẩm đã được đa dạng hóa thành
nhiều hình thức cụ thể khác nhau như:
Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: Tiền lương tính theo sản phẩm trực
tiếp được tính cho người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận
trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản

phẩm hoặc khối lượng cơng việc hồn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế
khối lượng sản phẩm, công việc là không vượt hoặc vượt qua mức quy định.
Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: Tiền lương tính theo sản phẩm gián
tiếp cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc
bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất phân xưởng hưởng lương phụ thuộc vào kết quả
lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất. Hình thức này thường áp dụng để trả lương
cho công nhân phụ, làm những công việc phục vụ cho cơng nhân chính như sửa chữa
máy móc thiết bị trong các phân xưởng sản xuất, bảo dưởng máy móc thiết bị v.v...
Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ
8


phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp do doanh nghiệp xác
định.
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: Là tiền lương tính theo sản phẩm trực
tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định như:
thưởng chất lượng sản phẩm, tăng tỷ lệ chất lượng cao, thưởng năng suất lao động, tiết
kiệm nguyên vật liệu,.... Được tính cho từng người lao động hay tập thể người lao động.
Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương tính theo sản phẩm trực
tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất
sản phẩm. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương
tính thêm càng nhiều. Lương theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ
việc tăng năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết để
đẩy nhanh tiến độ sản xuất, …
Tiền lương khoán theo khối lượng cơng việc: hay từng cơng việc tính cho từng
người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương khoán được áp
dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng công việc cần phải được hoàn
thành trong một thời gian nhất định.
Tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng: đây là cách tính tiến bộ nhất vì nó
gắn trách nhiệm của cá nhân hoặc tập thể người lao động với chính sản phẩm mà họ

làm ra. Như vậy trong trường hợp tính lương theo sản phẩm cuối cùng, tiền lương phải
trả cho người lao động khơng thuộc chi phí sản xuất mà nằm trong thu nhập còn lại
sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo qui định.
+ Hình thức trả lương theo doanh thu: Là mức lương mà người lao động nhận
được theo thỏa thuận hợp đồng giữa doanh nghiệp mà người lao động làm việc với bản
thân người lao động. Mức % chia đều cho người lao động liên quan được hưởng.
2.1.2 Các khoản thu nhập ngoài lương
2.1.2.1 Tiền thưởng
Tiền thưởng là những khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động do họ
có những thành tích và đóng góp vượt trên những mức độ mà nhà chức trách quy định.
Đặc điểm chung của tiền thưởng cũng giống như tiền lương là tạo nên những
khoản thu nhập bằng tiền chủ yếu cho người lao động. Vì vậy tiền thưởng cũng góp
phần giúp người lao động có thể thỏa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần của bản
thân và gia đình ở mức độ cao hơn. Điều đó cho ta thấy, tiền thưởng chính là một cơng
9


cụ khuyến khích vật chất có hiệu quả nhất đối với người lao động nhất là những người
còn đang tiềm ẩn nhiều năng lực làm việc. Những loại tiền thưởng chủ yếu như:
Thưởng theo năng suất chất lượng làm việc tốt: Đây là hình thức thưởng phổ
biến trên thị trường. Ở loại hình thưởng này người lao động làm việc với năng suất cao
thì sẽ được thưởng theo quy định của cấp trên. Năng suất cao ở đây có thể thể hiện bởi
số lượng sản phẩm, hay là kết quả cuối cùng mà người lao động làm được, nhưng kèm
theo đó là phải đảm bảo chất lượng tốt.
Thưởng do tiết kiệm vật tư nguyên liệu: Người lao động sẽ được thưởng nếu
trong quá trình sản xuất người lao động vẫn làm ra sản phẩm nhưng vẫn tiết kiệm được
nhiều nguyên vật liệu cho công ty.
Thưởng do sáng kiến, cải tiến kỹ thuật: Hình thức này là hình thức địi hỏi
người lao động có những sáng kiến, ý tưởng trong quá trình lao động sản xuất. Nó có
thể là những ý tưởng để giảm thiểu chi phí, hay tăng năng suất lao động… giúp ích

cho doanh nghiệp.
Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh: Đây là hình thức thưởng căn cứ vào
kết quả kinh doanh mà nhân viên đã đạt được để đưa ra những mức thưởng phù hợp.
Thưởng do hoàn thành tiến độ sớm so vơi quy định: Nếu người lao động hoàn
thành doanh số so với quy định thường được nhận mức lương thưởng. Điều này kích
thích người lao động có động lực làm việc nhanh nhạy hơn…
Tóm lại, những lợi ích lâu dài về chế độ tiền thưởng hợp lý sẽ mang lại cho các
doanh nghiệp những lợi ích lớn trong tương lai. Với sự gia nhập WTO như ngày nay
thì chính sách tiền thưởng càng quan trọng gắn bó lợi ích giữa người lao động và
người sử dụng lao động.
2.1.2.2 Phụ cấp
Phụ cấp là một khoản tiền được trả thêm cho người lao động do họ đảm nhận
theo trách nhiệm hoặc làm việc trong các điều kiện khơng bình thường. Phụ cấp có tác
dụng tạo ra sự công bằng về đãi ngộ thực tế.
Trong thực tế doanh nghiệp có thể áp dụng một số loại phụ cấp sau:
Phụ cấp trách nhiệm công việc: Phụ cấp trách nhiệm nhằm bù đắp cho những
người vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ vừa kiêm
nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm, hoặc những người
làm cơng việc địi hỏi trách nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương.
10


Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: Áp dụng đối với các nhân viên làm việc trực tiếp ở
nơi có một trong các yếu tố độc hại, nguy hiểm sau: Tiếp xúc trực tiếp với chất độc,
khí độc, bụi độc, làm việc ở môi trường dễ bị lây nhiễm, mắc các bệnh truyền nhiễm.
Làm việc trong môi trường chịu áp suất cao hoặc thiếu dưỡng khí, nơi q nóng hoặc
q lạnh. Những công việc phát sinh tiếng ồn lớn hoặc làm việc ở nơi có độ rung liên
tục với tần số cao vượt quá tiêu chuẩn an toàn lao động và vệ sinh lao động cho phép.
Làm việc ở môi trường có phóng xạ, tia bức xạ hoặc điện từ trường vượt quá tiêu
chuẩn cho phép.

Phụ cấp khu vực: Là phụ cấp dành cho những người sống, làm việc ở những
vùng có điều kiện khí hậu xấu; xa xơi, hẻo lánh, cơ sở hạ tầng thấp kém, đi lại, sinh
hoạt khó khăn góp phần ổn định và thu hút lao động.
2.1.2.3 Trợ cấp
Trợ cấp được thực hiện nhằm giúp nhân sự khắc phục được các khó khăn phát
sinh do hồn cảnh cụ thể. Vì vậy, nếu có nhu cầu trợ cấp thì doanh nghiệp mới chi ra.
Trợ cấp có nhiều loại khác nhau như: Bảo hiểm, trợi cấp y tế, trợ cấp giáo dục, trợ cấp
đi lại, trợ cấp nhà ở, trợ cấp đắt đỏ, trợ cấp xa nhà,…
2.1.2.4 Phúc lợi
Phúc lợi được cung cấp cho người lao động để họ có thêm điều kiện nâng cao
chất lượng cuộc sống và sinh hoạt của gia đình. Phúc lợi có hai phần chính: phúc lợi
theo quy định của pháp luật và phúc lợi do các doanh nghiệp tự nguyện áp dụng.
Phúc lợi theo quy định của pháp luật: Do nhà nước quy định nhằm đảm bảo
quyền lợi cho người lao động ở mức tối thiểu do họ ở vào thế yếu hơn so với người sử
dụng lao động. Tùy theo đặc điểm của mỗi quốc gia mà những phúc lợi này được quy
định trong luật hay các văn bản dưới luật.
Phúc lợi do các doanh nghiệp tự nguyện áp dụng: Nhằm kích thích nhân viên
gắn bó với doanh nghiệp cũng như thu hút những người có tài năng về làm việc. Phúc
lợi tự nguyện phụ thuộc nhiều vào khả năng tài chính của doanh nghiệp, nó bao gồm:
Bảo hiểm y tế, Chương trình bảo vệ sức khoẻ, Bảo hiểm nhân thọ theo nhóm, xe đưa
đón đi làm, phịng tập thể dục, thể thao, đảm bảo chăm sóc trẻ em …
Phúc lợi có tác dụng hậu thuẫn, phát huy cơng năng, kích thích tiềm năng, có
ảnh hưởng trực tiếp tới phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó khi thực hiện đãi
ngộ bằng phúc lợi cần căn cứ vào tình hình tài chính của doanh nghiệp và khơng nên
chạy đua theo các doanh nghiệp khác.
11


Tóm lại, thu nhập của người lao động theo cách hiểu trong nghiên cứu này là tất
cả các khoản tiền lương mà doanh nghiệp, người sử dụng lao động trả cho người lao

động căn cứ theo số lượng và chất lượng cơng việc họ đã thực hiện, bên cạnh lương
cịn có các khoản tiền phụ cấp, các khoản tiền thưởng, ... được tính chung vào thu nhập
của người lao động.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động
2.1.3.1 Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
2.1.3.1.1 Năng suất lao động
Lương cũng là một trong những động lực khiến lao động làm việc hiệu quả hơn,
năng suất lao động cũng cao hơn. Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, nâng lương bao
giờ cũng phải đi liền với tăng năng suất lao động. Nếu năng suất lao động không tăng,
doanh nghiệp khơng có cơ sở để tăng lương. Trong bất kỳ tình huống nào, việc nâng
cao năng suất lao động cũng là cần thiết thì việc nâng lương mới đảm bảo một cách
bền vững. Nếu không tăng năng suất lao động, việc nâng lương sẽ ăn vào vốn, chi phí
sản xuất của doanh nghiệp. Lương tăng nhưng năng suất lao động khơng tăng, trong
khi giá cả hàng hóa dịch vụ tăng nhanh hơn, khiến thu nhập thực tế của người lao động
ở mức độ nào đó chỉ tăng trên danh nghĩa. Do vậy, cần một lộ trình cụ thể giải quyết từ
gốc vấn đề. Và điều này phải bắt đầu từ các chính sách tổng thể về bảo đảm an sinh xã
hội, đồng thời với cải cách tiền lương…
Vấn đề hiện nay ở các doanh nghiệp khi phát triển sản xuất là doanh nghiệp
phải đổi mới máy móc thiết bị công nghệ và quản lý để giảm tỷ lệ sai hỏng để tăng
năng suất lao động. Nếu muốn tăng lương 20%, bắt buộc ít nhất cũng phải tăng năng
suất lao động lên khoảng 10%.
Thực tế cho thấy: Có ba loại năng suất lao động, năng suất cá nhân, năng suất
qui trình và năng suất mơ hình. Các doanh nghiệp thường chỉ chú ý đến năng suất cá
nhân mà ít để ý đến năng suất qui trình và năng suất mơ hình. Nhất là trong thời đại
cơng nghệ thơng tin phát triển như vũ bão hiện nay, các doanh nghiệp tận dụng được
cơ hội chính là những doanh nghiệp biết từ bỏ những qui trình cũ, mà thay vào đó là
những qui trình được tự động hố nhiều khâu (đặc biệt là các khâu kiểm tra, phối hợp)
nhờ áp dụng phần mềm phù hợp. Thứ hai là, năng suất thấp chính là vì có nhiều việc,
nhiều khâu, nhiều vịng đời doanh nghiệp phải làm đi, làm lại. Các công việc kiểm tra
về bản chất cũng là công việc làm lại. M.Hammer và J.Champy trong cuốn “Business

12


Reengineering” đã khẳng định có tới hơn 40% nguồn lực trong doanh nghiệp bị lãng
phí khi tổ chức kiểm tra lại các việc đã làm và chỉnh sửa cho đúng, đặc biệt trong lĩnh
vực kế toán. Nếu doanh nghiệp biết tự động hoá khâu này để làm đúng ngay từ đầu và
th các doanh nghiệp có uy tín, chun ngành đánh giá thì năng suất sẽ có những biến
đổi vượt bậc. Cuối cùng là đừng để các thành viên trong doanh nghiệp tách ra khơng
phải vì tham vọng xây dựng một doanh nghiệp lớn hơn mà chỉ vì mặc cảm với thân
phận làm thuê.
2.1.3.1.2 Chính sách tiền lương trong doanh nghiệp
Sức lao động là yếu tố đầu vào chính yếu của quá trình sản xuất kinh doanh cho
dù với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật các cơng nghệ mới được ra đời và
ứng dụng nhanh chóng vào sản xuất với mức độ cơ khí hố, tự động hố tối đa thì vai
trị lao động sống vẫn khơng thể phủ nhận mà nó ngày càng thể hiện được tầm quan
trọng của mình thơng qua sức mạnh của trí tuệ trong việc phát minh và ứng dụng các
kỹ thuật vào quá trình sản xuất.
Sức lao động là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, nó kết hợp với các yếu tố
khác để tạo ra sản phẩm. Nên tất yếu một địi hỏi đặt ra là phải có một chính sách trả
lương hợp lý, thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của người lao động và ngày càng hoàn thiện
cơ chế quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp.
So với các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn từ nước ngồi, các
doanh nghiệp Nhà nước dù có đề cập đến chính sách tuyển dụng người giỏi, nhân sự
cao cấp… nhưng cơ chế phân phối tiền lương chưa thực sự theo ngun tắc thị trường,
cịn mang nặng tính bình quân. Mức độ chênh lệch về tiền lương, thu nhập giữa các
loại lao động khơng lớn, chưa khuyến khích người có trình độ chun mơn cao vào
khu vực nhà nước. Lương trong doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi thường được trả theo thỏa thuận bằng hợp đồng lao động giữa người sử
dụng lao động và người lao động tuy nhiên không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Quy chế trả lương chưa khuyến khích được người giỏi, chưa là động lực để tăng năng

suất lao động, chưa phân loại được người làm việc hiệu quả hay năng lực kém đang là
vấn đề bất cập của các doanh nghiệp Nhà nước.
Người lao động nào chẳng quan tâm đến mức lương khi làm việc tại một doanh
nghiệp, mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ đồng ý trả một mức lương khác nhau cho một
vị trí, điều đó dựa vào cơ chế tiền lương của chính doanh nghiệp. Xây dựng một cơ
13


chế lương thế nào để nó là một động lực để khuyến khích người giỏi, nâng cao năng
suất lao động, khuyến khích người lao động phát huy năng lực của mình… khơng cào
bằng trong doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi hay
doanh nghiệp ngồi nhà nước trong những năm tới là một việc làm rất quan trọng của
các nhà hoạch định chính sách.
2.1.3.1.3 Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.Với
doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao động
sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính khơng vững thì tiền lương
của người lao động sẽ rất bấp bênh.
Lương là một bộ phận chi phí cơ bản ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Bạn cần
tính tốn tỷ lệ tiền lương hợp lý trên doanh thu kế hoạch để vừa đảm bảo trả lương đủ
và khuyến khích được người lao động, vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Cũng cần
lưu ý, khơng phải lúc nào việc có lãi hay khơng và lãi bao nhiêu cũng là cơ sở đề trả
lương. Nếu dự án kinh doanh của bạn đang trong giai đoạn bắt đầu thì sao?
Theo Nghị định 122 năm 2015, lương tối thiểu được tính dựa trên ba yếu tố cơ
bản gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá sinh hoạt tiêu dùng (CPI) và quan hệ
cung cầu lao động. Trong đó quan hệ cung cầu lao động thực ra là mức tiền công trên
thị trường lao động. Tuy nhiên, lương tối thiểu tăng cịn phải tính đến dựa trên khả
năng chi trả của ngân sách nhà nước và khả năng chi trả của doanh nghiệp. Tăng lương
tối thiểu cho người lao động không ảnh hưởng và gây khó khăn nhiều lắm cho phía
doanh nghiệp vì tăng lương đã được tính tốn căn cứ vào mức lương thực tế hiện nay

doanh nghiệp trả cho người lao động.
2.1.3.1.4 Các yếu tố khác
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương.
Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để giám sát
và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao động để
tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương.
2.1.3.2 Các yếu tố thuộc bản thân người lao động
2.1.3.2.1 Trình độ lao động
Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao
hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động
phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở
14


trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những cơng việc địi hỏi
phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu quả kinh
tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.
Nội dung phẩm chất về trình độ học vấn của người lao động của quốc gia thể
hiện ở số năm bình quân đi học; tỷ lệ lao động biết chữ; mức độ giáo dục phổ cập…
Trong báo cáo về chỉ số Phát triển Con người (HDI) hàng năm của Chương trình Phát
triển Liên hợp quốc (UNDP), chỉ số giáo dục được dùng để đánh giá trình độ học vấn
của các quốc gia và có thể so sánh quốc tế. Trình độ học vấn của người lao động càng
cao thì phẩm chất này của người lao động càng tốt.
2.1.3.2.2 Thâm niên công tác, kinh nghiệm làm việc
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một
người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được những
rủi ro có thể xảy ra trong cơng việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trước
cơng việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng
lên. Ngày nay trong nhiều tổ chức yếu tố thâm niên cơng tác có thể không phải là một
yếu tố quyết định cho việc tăng lương. Thâm niên công tác chỉ là một trong những yếu

tố giúp cho đề bạt, thăng thưởng nhân viên.
Sự hợp tác và làm việc theo nhóm: phân cơng rõ ràng giúp người làm ra thành
tích vượt trội và nâng cao hiệu quả công việc; hợp tác tốt mang lại quyền lực lớn để
thực hiện nhiệm vụ dễ dàng hơn. Thường xuyên làm việc theo nhóm và hợp tác với
các đồng nghiệp giúp theo đuổi thành tích cao hơn, thành cơng hơn và sẽ được sếp
đánh giá cao, theo đó lương sẽ tăng cao hơn.
Phẩm chất về năng lực chuyên môn kỹ thuật, nhất là về kỹ năng nghề nghiệp
Đây là phẩm chất về chất lượng cực kỳ quan trọng của người lao động. Nội
dung của phẩm chất về năng lực chuyên môn kỹ thuật, nhất là về kỹ năng nghề nghiệp,
của người lao động được phản ánh ở tỷ lệ lao động qua đào tạo nói chung (cao đẳng,
đại học, sau đại học và dạy nghề) và qua đào tạo nghề theo các cấp trình độ; chỉ số về
năng lực canh tranh của lao động; chỉ số đánh giá chất lượng lao động…Các chỉ số nói
trên càng cao sẽ tỷ lệ thuận với phẩm chất này của người lao động.
2.1.3.2.3 Mức độ hồn thành cơng việc
Thu nhập tiền lương của mỗi người cịn phụ thuộc vào mức hồn thành công
việc của họ. Cho dù năng lực là như nhau nhưng nếu mức độ hồn thành cơng việc là
15


×