Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

CHU kỳ tế bào ppt _ SINH HỌC (y dược)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.41 KB, 33 trang )

CHƯƠNG 3

CHU KỲ TẾ BÀO VÀ SỰ
PHÂN CHIA TẾ BÀO
Bài giảng pptx các mơn chun ngành Y dược hay
nhất có tại “tài liệu ngành dược hay nhất”;
/>use_id=7046916


CHU KỲ TẾ BÀO
- Ở tế bào chân hạch: chu kỳ tế bào được tính từ
lúc tế bào phân chia thành 2 tế bào con đến khi các
tế bào con bắt đầu phân chia
- Chu kỳ tế bào gồm 2 kỳ: kỳ trung gian và kỳ phân
cắt nhân
- Kỳ trung gian thường chiếm phần lớn thời gian
của một chu kỳ tế bào


Kỳ trung gian
- Tế bào ở giai đoạn không phân chia gọi là kỳ trung
gian
- Gồm 3 giai đoạn: G1, S và G2
+ Giai đoạn G1: ribosome và các bào quan bắt
đầu nhân đôi
+ Giai đoạn S: Sự tổng hợp ADN xảy ra cùng với
sự tiếp tục nhân đôi của các bào quan
+ Giai đoạn G2: bắt đầu khi sự sao chép ADN kết
thúc và tế bào chuẩn bị phân cắt nhân



Chu kỳ tế bào


PHÂN BÀO NGUYÊN NHIỄM
- Sau giai đoạn G2, tế bào bắt đầu kỳ phân chia nhân
- Gồm 4 giai đoạn: kỳ trước, kỳ giữa, kỳ sau và kỳ cuối
a. Kỳ trước
- Ở tế bào động vật: khi các trung tử nhân đôi và phân
ly về hai cực của tế bào, các nhiễm sắc thể bắt đầu
xoắn lại, trở nên ngắn và dầy hơn (dạng hình que ngắn)
- Các vi ống tạo thành thoi phân bào.
- Cuối kỳ trước, màng nhân và hạch nhân dần dần biến
mất
- Ở tế bào thực vật: khơng có trung tử và các thể sao
nhưng vẫn có sự thành lập thoi vi ống


b. Kỳ giữa
- Các nhiễm sắc thể bắt đầu di chuyển về mặt
phẳng xích đạo của thoi phân bào.
- Tâm động của mỗi cặp nhiễm sắc tử tách ra, mỗi
nhiễm sắc tử trở thành một nhiễm sắc thể có tâm
động riêng.


c. Kỳ sau
- Hai nhiễm sắc thể sẽ phân ly về hai cực đối diện của
tế bào
- Các vi ống từ hai cực tế bào kéo dài và đẩy hai cực
xa ra

- Tế bào có hai nhóm nhiễm sắc thể riêng biệt, mỗi
nhóm nằm ở một cực tế bào
- Sự phân chia tế bào chất cũng thường được bắt đầu
vào cuối kỳ này


d. Kỳ cuối
- Các nhiễm sắc thể bắt đầu tháo xoắn và trở lại
hình dạng như ở kỳ trung gian, hạch nhân cũng từ
từ xuất hiện trở lại
- Thoi phân bào biến mất
- Sự phân chia tế bào chất thường cũng được hoàn
tất
- Kết thúc sự phân chia nhân: từ một nhân có một
bộ nhiễm sắc thể (2n) cho ra hai nhân, mỗi nhân
cũng có một bộ nhiễm sắc thể (2n).


Phân bào nguyên nhiễm


SỰ PHÂN CHIA TẾ BÀO CHẤT
a. Ở tế bào động vật
- Thành lập của một rãnh phân cắt chạy vòng quanh
tế bào
- Rãnh này càng ngày càng ăn sâu vào trong cho
đến khi nó cắt ngang qua tế bào, tạo ra hai tế bào
mới.



b. Ở tế bào thực vật
- Ở nấm và tảo: màng nguyên sinh và vách phát
triển vào bên trong tế bào cho đến khi hai mép
gặp nhau và tách biệt hoàn toàn thành hai tế bào
con.
- Ở thực vật bậc cao: một màng đặc biệt gọi là đĩa
tế bào được thành lập ở mặt phẳng xích đạo của
thoi phân bào. Hình thành ở trung tâm của tế bào
chất và từ từ lan ra cho đến khi chạm vào mặt
ngoài của tế bào và cắt tế bào làm hai phần


PHÂN BÀO GIẢM NHIỄM
- Quá trình phân chia làm số lượng nhiễm sắc thể trong
giao tử còn một nửa gọi là sự phân bào giảm nhiễm
- Gồm 2 lần phân chia, kết quả từ một tế bào lưỡng bội
(2n) tạo ra bốn tế bào đơn bội (n).
+ Lần phân chia thứ nhất có sự giảm số lượng
nhiễm sắc thể
+ Lần phân chia thứ hai có sự phân ly của các
nhiễm sắc thể
- Mỗi lần phân chia đều có 4 giai đoạn: kỳ trước, kỳ
giữa, kỳ sau và kỳ cuối.


Lần phân chia thứ nhất
a. Kỳ trước I
- Kỳ trước I của giảm phân giống như trong kỳ trước của nguyên
phân
- Tuy nhiên giữa chúng cũng có những điểm khác biệt:

+ Các nhiễm sắc tử của mỗi cặp nhiễm sắc thể tương đồng
luôn luôn nằm cạnh nhau và cùng di chuyển.
+ Các trục protein của hai nhiễm sắc thể tương đồng được
nối với nhau bằng cầu protein chéo tạo thành một cấu trúc gọi là
phức hệ tiếp hợp, kết nối 4 nhiễm sắc tử với nhau tạo thành tứ tử.
Quá trình này gọi là sự tiếp hợp.
- Lúc này một quá trình quan trọng là sự trao đổi chéo bắt đầu,
tạo ra các nhiễm sắc tử lai. Hai nhiễm sắc tử lai vẫn cịn dính
nhau tại các điểm gọi là điểm bắt chéo.


b. Kỳ giữa I
- Các cặp nhiễm sắc thể tương đồng di chuyển và
tập trung về mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
c. Kỳ sau I
- Tâm động của hai nhiễm sắc thể khơng phân chia,
do đó chỉ có sự tách và phân ly về hai cực tế bào
của hai nhiễm sắc thể kép.


d. Kỳ cuối I
- Kỳ cuối I của giảm phân và kỳ cuối của nguyên
phân giống nhau
- Tuy nhiên cũng có sự khác biệt:
+ Mỗi nhân mới được thành lập chỉ còn một
nửa số nhiễm sắc thể so với nhân ban đầu
+ Mỗi nhiễm sắc thể đều có hai nhiễm sắc tử.


Lần phân bào thứ nhất



Sự tiếp hợp và trao đổi chéo


Lần phân chia thứ hai
- Ðây là lần phân chia nguyên nhiễm (số lượng
nhiễm sắc thể không đổi sau khi phân chia)
a. Kỳ trước II
- Thoi phân bào được thành lập từ các vi ống
- Khơng có hiện tượng tiếp hợp vì tế bào khơng có
các nhiễm sắc thể tương đồng


b. Kỳ giữa II
- Các nhiễm sắc thể tập trung về mặt phẳng xích đạo của thoi phân
bào, các sợi thoi đính vào tâm động
- Tâm động phân chia, mỗi nhiễm sắc tử tách thành nhiễm sắc thể
c. Kỳ sau II
- Mỗi nhiễm sắc thể phân ly về hai cực tế bào
d. Kỳ cuối II
- Bốn nhân mới được thành lập, mỗi nhân có số nhiễm sắc thể đơn
bội (n)


Lần phân bào thứ hai



So sánh phân bào nguyên nhiễm và phân bào giảm nhiễm




Câu hỏi củng cố
Câu 1: Trong quá trình nguyên phân, NST phân
chia về hai cực ở
A. Kỳ đầu.
B. Kỳ giữa.
C. Kỳ sau.
D. Kỳ cuối.


Câu 2: Kết quả nguyên phân, từ một tế bào ….. tạo
ra 2 tế bào…..
A. Đơn bội/lưỡng bội.
B. Đơn bội/đơn bội.
C. Lưỡng bội/lưỡng bội.
D. Lưỡng bội/đơn bội.


×