Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Hóa học: Nghiên cứu xây dựng quy trình phân tích metyl thủy ngân trong các mẫu sinh học và môi trường tại khu vực khai thác vàng Thần Sa,Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.79 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

PHAN THANH PHƢƠNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH PHÂN TÍCH
METYL THỦY NGÂN TRONG CÁC MẪU SINH HỌC
VÀ MÔI TRƢỜNG TẠI KHU VỰC KHAI THÁC VÀNG
THẦN SA, THÁI NGUYÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

HÀ NỘI - 2019


Cơng trình đƣợc hồn thành tại:
Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Vũ Đức Lợi
2. PGS. TS. Lê Lan Anh

Phản biện 1:………………………………………………

Phản biện 2:………………………………………………

Phản biện 3:……………………………………………….



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học
và Cơng nghệ Việt Nam
Vào hồi…giờ…ngày…tháng… năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam


CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Vũ Đức Lợi, Dương Tuấn Hưng, Nguyễn Thị Vân, Phan Thanh
Phƣơng, “Phân tích thủy ngân oxit (HgO) và thủy ngân sunfua
(HgS) trong trầm tích thuộc lưu vực sơng Nhuệ và sơng Đáy”, Tạp
chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học, 2015, Tập 20 (4), 135-142
2. Mineshi Sakamoto, Nozomi Tatsuta, Kimiko Izumo, Phuong Thanh
Phan, Loi Duc Vu, Megumi Yamamoto, Masaki Nakamura,
Kunihiko Nakai, Katsuyuki Murata, "Health Impacts and
Biomarkers of Prenatal Exposure to Methylmercury: Lessons from
Minamata, Japan", Toxics, 2018, 6 (3), 45
3. Vu Duc Loi, Duong Tuan Hung, Phan Thanh Phuong, “Mercury
pollution due to gold mining activities in Thai Nguyen province”, Food
Control Conference 2018, 4-5th October 2018, Hanoi, Vietnam.
4. Vũ Đức Lợi, Dương Tuấn Hưng, Nguyễn Thị Vân, Phan Thanh
Phƣơng. “Nghiên cứu phương pháp xác định hàm lượng metyl thủy
ngân trong mẫu sinh học bằng phương pháp quang phổ hấp thụ
nguyên tử kỹ thuật hóa hơi lạnh (CV - AAS)”, Tạp chí phân tích
Hóa, Lý và Sinh học, 2019, Tập 24 (3), 111-117.
5. Phan Thanh Phƣơng, Vũ Đức Lợi, Dương Tuấn Hưng, Nguyễn

Thị Vân. “Đánh giá mức độ ô nhiễm metyl thủy ngân trong trầm tích
suối Nước Đục thuộc xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Ngun”, Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học, 2019, Tập 24 (3),
123-129.


1
MỞ ĐẦU
Ơ nhiễm mơi trường đang là vấn đề tồn cầu được tất cả các quốc gia và
nhiều nhà khoa học quan tâm. Trong số các chất ô nhiễm tồn tại trong mơi
trường thì kim loại nặng, đặc biệt là thủy ngân đóng một vai trị quan trọng
trong các q trình chuyển hóa và tích lũy sinh học, khi xâm nhập vào cơ thể
các kim loại nặng sẽ gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe con người, chúng được
coi là một trong các tác nhân gây ung thư và các bệnh hiểm nghèo khác. Độc
tính của thuỷ ngân phụ thuộc vào dạng hóa học của nó; thủy ngân hữu cơ độc
hơn thuỷ ngân vô cơ, dạng độc nhất của thuỷ ngân là metyl thuỷ ngân
(CH3Hg+), dạng này được tích luỹ trong tế bào cá và động vật. Metyl thủy ngân
tan được trong mỡ, phần chất béo của các màng và trong não tủy. Đặc tính
nguy hiểm nhất của metyl thủy ngân là có thể chuyển dịch được qua màng tế
bào và thâm nhập vào mô của bào thai qua nhau thai.
Trên thế giới, đã có nhiều trường hợp nhiễm độc thủy ngân xảy ra ở quy mô
lớn. Năm 1953 - 1960 tại thành phố Minamata, Nhật Bản đã có 2955 người
nhiễm độc thuỷ ngân. Trong số những người bị nhiễm độc, đã có 45 người
chết. Những khuyết tật về gien đã được quan sát thấy ở trẻ em sơ sinh mà mẹ
của chúng ăn hải sản được khai thác từ vịnh. Tiếp đó năm 1972 tại Irac đã có
459 nơng dân bị chết sau khi ăn phải lúa mạch nhiễm độc thuỷ ngân do thuốc
trừ sâu.
Thủy ngân được sử dụng trong nhiều ngành cơng nghiệp như hóa chất, phân
bón, chất dẻo, kỹ thuật điện, điện tử, sơn, tách vàng trong các quặng sa khoáng,
sản xuất các loại đèn huỳnh quang, pin, nhiệt kế, huyết áp kế, mỹ phẩm...

Theo báo cáo của Cục hóa chất - Bộ Cơng thương, năm 2016, Việt Nam có
4 ngành chính liên quan đến sử dụng và phát thải thủy ngân gồm sản xuất và sử
dụng thiết bị chiếu sáng, đốt than từ nhà máy, sử dụng trong lĩnh vực y tế và
khai thác vàng thủ công quy mô nhỏ, hàng năm nước ta phát thải ra môi trường
khoảng 49.131 kg thủy ngân.
Trong môi trường, thuỷ ngân biến đổi qua các dạng tồn tại hoá học của nó
bởi các hoạt động của tự nhiên và con người, thủy ngân được giải phóng vào
khí quyển bởi nhiều nguồn khác nhau, sau đó phân tán và lắng đọng xuống trái
đất, thủy ngân được lưu giữ và chuyển hóa trong đất và nước. Sự chuyển hoá
sinh học của các hợp chất thuỷ ngân vô cơ thành các hợp chất metyl thuỷ ngân
có thể xảy ra trong trầm tích, trong nước và cả trong cơ thể sinh vật. Quá trình
metyl hố thủy ngân là yếu tố quan trọng nhất góp phần đưa thủy ngân vào
trong chuỗi thức ăn. Các hoạt động khai thác vàng thủ công sử dụng thủy ngân
kim loại để tạo hỗn hống, tuy nhiên trong trầm tích tại khu vực khai thác lại
phát hiện thấy metyl thủy ngân. Sự chuyển hóa của các dạng thủy ngân tại khu
vực khai thác vàng diễn ra rất phức tạp, các nghiên cứu về q trình metyl hóa
và tích lũy sinh học của thủy ngân trong cá và động vật đáy tại các khu vực này
còn hạn chế. Mặt khác, ở Việt Nam chưa có các quy trình hướng dẫn về phân
tích metyl thủy ngân trong trầm tích và các mẫu sinh học.


2
Do vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng quy trình phân
tích metyl thủy ngân trong các mẫu sinh học và môi trường tại khu vực khai
thác vàng Thần Sa,Thái Nguyên”.
Mục tiêu của luận án được đặt ra là:
- Nghiên cứu xây dựng phương pháp phân tích metyl thủy ngân trong mẫu
sinh học có độ nhạy, độ chọn lọc và độ chính xác cao.
- Nghiên cứu, đánh giá sự chuyển hóa và tích lũy sinh học của thủy ngân
trong các mẫu trầm tích và sinh học tại khu vực khai thác vàng Thần Sa, huyện

Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Để đạt được mục tiêu trên, các nội dung nghiên cứu chính của luận án bao gồm:
- Khảo sát, lựa chọn các điều kiện tối ưu và xác nhận giá trị sử dụng của
phương pháp phân tích hàm lượng tổng thủy ngân trong mẫu trầm tích và mẫu
sinh học.
- Nghiên cứu, lựa chọn các điều kiện tối ưu và xác nhận giá trị sử dụng của
phương pháp phân tích hàm lượng metyl thủy ngân trong trầm tích bằng
phương pháp sắc ký khí sử dụng detector cộng kết điện tử (GC-ECD).
- Nghiên cứu, khảo sát và xây dựng quy trình phân tích hàm lượng metyl
thủy ngân trong mẫu sinh học bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
với kỹ thuật hóa hơi lạnh cải tiến kết hợp các kỹ thuật chiết lỏng - lỏng.
- Áp dụng quy trình phân tích xây dựng được để xác định hàm lượng tổng
thủy ngân và metyl thủy ngân trong mẫu trầm tích, sinh học tại khu vực khai
thác vàng Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên và đánh giá sự chuyển
hóa và tích lũy thủy ngân trong các đối tượng mẫu nghiên cứu trên.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Thủy ngân trong tự nhiên và nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng
1.1.1. Thủy ngân trong tự nhiên
Thủy ngân (Hg) tồn tại chủ yếu ở các dạng 0, +1, +2, rất ít hợp chất của
thủy ngân tồn tại ở trạng thái oxit hóa +3. Trong tự nhiên thủy ngân tồn tại chủ
yếu ở các dạng sau:
- Dạng thủy ngân kim loại (Hgo), tồn tại ở trạng thái lỏng và hơi.
- Dạng thủy ngân vô cơ tồn tại ở các dạng như: HgS, HgO, Hg(OH)2,
Hg2Cl2, HgCl2, HgCN2, Hg(NO3)2,… có độ hịa tan khác nhau.
- Dạng có khả năng trao đổi ion (liên kết với Mn - Fe trong mẫu trầm tích).
- Dạng thủy ngân hữu cơ tồn tại ở các dạng như: (CH3)2Hg phân hủy chậm,
CH3Hg+ hầu như không phân hủy và các dạng thủy ngân hữu cơ RHgX;
- Dạng cặn dư (phần còn lại của thủy ngân bị ràng buộc bởi các nguyên tố
khác mà không thể chiết xuất được bởi các thuốc thử trước đó).
Trong tự nhiên, thủy ngân tồn tại chủ yếu dưới dạng các khoáng vật: xinaba

hay thần sa (HgS), timanic (HgSe), colodoit (HgTe), livingtonit (HgSb4O7),
montroydrit (HgO), calomen (Hg2Cl2)... Rất hiếm khi gặp thủy ngân dưới dạng
tự do. Thần sa là quặng duy nhất của thủy ngân, nhiều khi bắt gặp chúng tạo


3
thành các mỏ lớn. Nói chung thần sa khác với các sunfua khác là khá bền vững
trong miền oxi hoá. Các khống vật cộng sinh với thần sa thường có antimonit
(Sb2S3), pyrit (FeS2), asenepyrit (FeAsS), Arsenic trisulfide (As2S3)... Các
khoáng vật phi quặng đi kèm theo thần sa thường có: thạch anh, canxit, nhiều
khi có cả fluorit, barit...
1.1.2. Chu trình chuyển hóa của thủy ngân trong mơi trường
Chu trình tuần hồn của thủy ngân trong mơi trường có thể khái qt gồm 6
q trình chính:
(1) Sự tách hơi thủy ngân từ đá, đất và nước mặt hoặc khí thải từ núi lửa,
các hoạt động của con người.
(2) Sự di chuyển ở dạng khí của thủy ngân trong khí quyển: Thủy ngân khi
phát tán vào khí quyển chủ yếu ở dạng hơi (Hgo). Hơi thủy ngân tồn tại với
thời gian dài trong khí quyển có thể đến một năm vì vậy chúng có khả năng
phát tán rộng.
(3) Sự lắng đọng thủy ngân xuống đất và nước mặt: Hơi thủy ngân trong
khí quyển qua q trình oxi hóa quang hóa tạo thành thủy ngân II, kết hợp với
hơi nước và theo mưa rơi xuống mặt đất.
(4) Sự chuyển hóa thành sunfua thủy ngân khơng tan.
(5) Sự chuyển hóa hóa học và chuyển hóa sinh học thành các dạng dễ hòa tan.
(6) Quay trở lại khí quyển hoặc tích lũy sinh học trong chuỗi thức ăn.
1.1.3. Ứng dụng của thủy ngân
Thủy ngân có rất nhiều ứng dụng do có những tính chất phong phú như tính
dẫn điện, nhạy với sự thay đổi nhiệt độ, áp suất và tạo được hợp kim với hầu
hết kim loại. Chính vì vậy thủy ngân đóng một vai trị quan trọng trong nhiều

lĩnh vực công nghiệp khác nhau:
- Trong cơng nghiệp hóa chất: Thủy ngân được sử dụng phổ biến nhất là
công nghiệp sản xuất Cl2 và NaOH bằng phương pháp điện phân sử dụng điện
cực thủy ngân.
- Trong công nghiệp điện, điện tử: Thủy ngân được sử dụng để sản xuất
bóng đèn huỳnh quang, các thiết bị siêu dẫn, đồng hồ đo, pin oxit thủy ngân.
- Trong y học: Thủy ngân là một thành phần trong hỗn hợp để chữa các
bệnh sâu răng, hàn răng. Thủy ngân cũng được dùng làm thuốc sát trùng như
HgCl2. Nhiều hợp chất của thủy ngân được sử dụng làm chất bảo quản cho
nhiều loại dược phẩm.
- Trong nông nghiệp: Người ta sử dụng một lượng lớn các hợp chất của
thủy ngân hữu cơ để chống nấm mốc và làm sạch các hạt giống, và là thành
phần có trong thuốc bảo vệ thực vật.
- Trong khai thác vàng: Thủy ngân được sử dụng để tách vàng trong quặng
sa khống nhờ tạo hỗn hống.
Ngồi ra thủy ngân còn được sử dụng trong các thiết bị định hướng, các
dụng cụ đo nhiệt độ, áp suất, được sử dụng trong các lò phản ứng hạt nhân, làm
dung môi và xúc tác cho các kim loại hoạt động.


4
1.1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm thủy ngân trong môi trường
Nguồn phát thải thủy ngân vào môi trường gồm hai nguồn chính đó là
nguồn do phát thải tự nhiên và hoạt động của con người gây ra. Nguồn phát
thải do hoạt động của con người bao gồm: phát thải từ các sản phẩm phụ và
phát thải từ việc sử dụng thủy ngân có chủ ý. Nguồn sản phẩm phụ lớn nhất
phát thải ra thủy ngân là việc đốt các nhiên liệu hóa thạch, than thường chứa
các tạp chất thủy ngân và trong q trình đốt than giải phóng ra thủy ngân vào
mơi trường khơng khí.
1.2. Tính chất của thủy ngân

1.2.1. Tính chất vật lý, hóa học của Hg
Thủy ngân (Hg) là nguyên tố thuộc nhóm IIB trong bảng hệ thống tuần
hồn các ngun tố hố học, có số thứ tự là 80, cấu hình electron lớp ngồi
cùng là: 4f145d106s2.
1.2.2. Tính chất đặc trưng của thủy ngân
 Phản ứng phát hiện ion Hg2+
 Phản ứng của ion CH3Hg+
 Phản ứng tạo thành Me-Hg trong cơ thể
 Phản ứng tạo phức của Me-Hg với Cysteine
1.2.3. Độc tính của thủy ngân và các hợp chất của thủy ngân
- Thủy ngân kim loại
- Thủy ngân vô cơ
- Thủy ngân hữu cơ
1.3. Các tiêu chuẩn đánh giá ô nhiễm Hg trong môi trƣờng
1.3.1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích
1.3.2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm
1.3.3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
1.4. Các phƣơng pháp phân tích Hg
1.4.1. Một số phương pháp xử lý mẫu trước khi phân tích
1.4.2. Phương pháp phân tích tổng Hg
- Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (CV-AAS)
- Phương pháp phổ huỳnh quang nguyên tử
- Phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử
- Phương pháp phổ khối (ICP-MS)
1.4.3. Các phương pháp phân tích metyl thủy ngân
- Phương pháp chiết chọn lọc
- Phương pháp điện di mao quản
- Phương pháp sắc ký khí
- Phương pháp sắc ký lỏng
1.5. Thẩm định phƣơng pháp phân tích

1.5.1. Giới hạn phát hiện LOD, giới hạn định lượng LOQ
1.5.2. Phương pháp xác định LOD và LOQ
1.5.3. Độ chính xác của phương pháp phân tích


5
1.6. Tình hình nghiên cứu phân tích Hg, Me-Hg trong và ngồi nƣớc
1.6.1. Tình hình nghiên cứu về khả năng tích lũy và chuyển hóa thủy ngân
- Tình hình nghiên cứu về tích lũy và chuyển hóa thủy ngân trên thế giới
- Tình hình nghiên cứu về tích lũy và chuyển hóa thủy ngân ở Việt Nam
1.6.2. Tình hình nghiên cứu về các phương pháp phân tích thủy ngân
- Tình hình nghiên cứu về phương pháp phân tích thủy ngân tổng số
- Tình hình nghiên cứu về phương pháp phân tích metyl thủy ngân
1.7. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.7.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội xã Thần Sa huyện Võ Nhai tỉnh
Thái Nguyên
1.7.2. Tình hình khai thác vàng trên địa bàn xã Thần Sa huyện Võ Nhai tỉnh
Thái Nguyên
Thái Nguyên phong phú và đa dạng về chủng loại khống sản. Các mỏ,
điểm mỏ ngồi các nguyên tố có giá trị kinh tế cao (Au, Ag, Bi, W, Zn…) cịn
có chứa các ngun tố độc hại (Hg, As, Cd…). Theo thời gian do tác động của
các yếu tố tự nhiên và con người sẽ làm phát tán chúng ra mơi trường xung
quanh và có khả năng gây ô nhiễm cho môi trường đất, nước, không khí nếu
hàm lượng các nguyên tố độc hại vượt quá giới hạn cho phép.
Các mỏ, điểm khoáng sản độc hại trong tỉnh Thái Nguyên thường phân bố
ở những nơi có các dịng sơng, suối chảy qua. Khi các con sơng, con suối chảy
qua các khu vực có các mỏ chứa khống sản độc hại thì dưới tác dụng của
dịng chảy sẽ xói mịn, rửa trơi, hịa tan, vận chuyển và phát tán chúng ra môi
trường xung quang gây ô nhiễm cho mơi trường sống.
Các khu mỏ, điểm mỏ chứa khống sản có kèm theo các nguyên tố độc hại có

hệ thống rừng nguyên sinh ít, đa số là rừng tái sinh và mới trồng nên độ che phủ từ
trung bình đến kém. Khi mưa xuống so mức độ che phủ kém gây ra hiện tượng phá
hủy bào mòn thân quặng làm cho q trình phong hóa cơ học và hóa học diễn ra
nhanh hơn. Dưới tác dụng của dòng chảy mang theo các nguyên tố độc hại từ các
mỏ khoáng phát tán ra môi trường xung quanh gây ô nhiễm mơi trường.
Khi khai thác khống sản phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội, luôn
đi kèm với sự phát thải các chất thải ra môi trường. Bụi, chất thải các loại
khống sản độc hại sẽ khơng ngừng phát thải vào môi trường xung quanh. Hoạt
động của các khu công nghiệp cũng phát thải các chất độc hại ra mơi trường.
Ngồi ra, cịn có các hoạt động khai thác vàng trái phép có sử dụng thủy ngân
để tách vàng sẽ phát thải thủy ngân vào môi trường.
Mỏ vàng Thần Sa huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên từng là mỏ vàng hoạt
động trái phép lớn nhất miền Bắc bởi trong khu vực này chứa một lượng lớn
vàng sa khoáng. Trong thời gian gần đây, nạn khai thác vàng trái phép ở mỏ
vàng Thần Sa vẫn xảy ra trên địa bàn huyện Võ Nhai. Các bãi khai thác vàng ở
Thần Sa diễn ra từ khu vực suối Pó thuộc xóm Kim Sơn lên đến tận Thượng
Kim là vùng giáp với huyện Chợ Mới của tỉnh Bắc Kạn, nhưng tập chung chủ
yếu ở khu vực lũng Tâu Lườn. Các bãi vàng hoạt động trái phép chủ yếu sử


6
dụng thủy ngân để tạo hỗn hống vàng - thủy ngân để tách vàng, đây là nguyên
nhân chính gây ra phát tán thủy ngân vào môi trường tại huyện Võ Nhai. Ngồi
sự thủy ngân phát ra trong q trình khai thác quặng vàng do thủy ngân là
nguyên tố đi kèm chiếm khoảng 0,16 đến 0,34 % trong quặng vàng ở Thần Sa.
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Dụng cụ hóa chất
2.1.1. Dụng cụ, thiết bị
2.1.2. Hóa chất
2.1.3. Chuẩn bị hóa chất và các dung dịch chuẩn

2.2. Xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích hàm lƣợng tổng Hg
bằng phƣơng pháp CV-AAS
2.2.1. Xây dựng đường chuẩn xác định hàm lượng tổng Hg
2.2.2. Quy trình phân tích tổng Hg trong mẫu đất, trầm tích
2.2.3. Quy trình phân tích hàm lượng tổng Hg trong mẫu nước
2.2.4. Quy trình phân tích hàm lượng tổng Hg trong mẫu thủy sản, tóc và máu
2.3. Xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích hàm lƣợng Me-Hg
trong mẫu trầm tích bằng phƣơng pháp GC-ECD
2.3.1. Xây dựng đường chuẩn xác định Me-Hg bằng phương pháp GC-ECD
2.3.2. Quy trình phân tích hàm lượng Me-Hg trong mẫu trầm tích bằng
phương pháp GC-ECD
2.4. Nghiên cứu, xây dựng quy trình phân tích hàm lƣợng Me-Hg trong
mẫu sinh học bằng phƣơng pháp CV-AAS
2.4.1. Xây dựng đường chuẩn xác định Me-Hg bằng phương pháp CV-AAS
2.4.2. Quy trình phân tích hàm lượng Me-Hg trong mẫu sinh học bằng
phương pháp CV-AAS
2.5. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các mẫu nghiên cứu:
 Mẫu mơi trường (trầm tích, nước) và mẫu thủy sản thuộc hệ thống
sông, suối trong khu vực khai thác vàng tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên.
 Mẫu sinh học ở người bao gồm mẫu tóc, máu của những người trực tiếp
khai thác và chế biến vàng tại xã Thần sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Ngun.
- Quy trình phân tích các dạng thủy ngân trong các mẫu sinh học và
môi trƣờng:
 Xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích thủy ngân tổng số bằng
phương pháp CV-AAS.
 Xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích metyl thủy ngân bằng
phương pháp GC-ECD.

 Nghiên cứu, xây dựng quy trình phân tích metyl thủy ngân trong các
mẫu sinh học bằng phương pháp CV-AAS.


7
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu
2.5.2.1. Phương pháp tổng quan tài liệu
Tổng quan các tài liệu, bài báo, báo cáo khoa học trong và ngoài nước liên
quan đến nội dung luận án.
2.5.2.2. Các phương pháp đo, định lượng
a. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử kỹ thuật hóa hơi lạnh CV-AAS
b. Phương pháp sắc ký khí kết hợp với detector bắt điện tử (GC-ECD)
c. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép nối khối phổ sử dụng
nguồn cao tần cảm ứng plasma (HPLC-ICP-MS)
2.5.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các kết quả thực nghiệm được xử lý bằng các phần mềm: Microsoft Excel 2010.
2.6. Lấy mẫu và xử lí mẫu
2.6.1. Vị trí lấy mẫu
Mẫu sinh học và mơi trường được lấy tại 2 xóm Tân Kim và xóm Thượng
Kim (Bãi Mố, Hạ Kim, Thượng Kim) nằm ở phía Bắc của xã Thần Sa tỉnh
Thái Nguyên. Sơ đồ vị trí lấy mẫu được mơ tả trong trong hình 2.7 và 2.8. Các
tọa độ lấy mẫu môi trường được đưa ra ở phần phụ lục.
2.6.2. Lấy mẫu và bảo quản mẫu
2.6.2.1. Lấy mẫu mơi trường
a. Mẫu trầm tích
b. Mẫu nước
2.6.2.2. Lấy mẫu sinh học
a. Mẫu thủy sản
b. Mẫu máu
c. Mẫu tóc

2.7. Xác định hàm lƣợng thủy ngân trong các mẫu môi trƣờng và sinh học
Trên cơ sở các quy trình phân tích đã nghiên cứu xây dựng và đánh giá,
tiến hành phân tích xác định hàm lượng thủy ngân tổng số và metyl thủy
ngân trong các mẫu môi trường và sinh học lấy tại xã Thần Sa, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích hàm lƣợng
tổng Hg bằng phƣơng pháp CV-AAS
3.1.1. Đường chuẩn xác định hàm lượng tổng Hg
3.1.2. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)
3.1.3. Độ chính xác của phương pháp
3.2. Kết quả xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích hàm lƣợng
Me-Hg trong mẫu trầm tích bằng phƣơng pháp GC-ECD
3.2.1. Đường chuẩn xác định Me-Hg bằng phương pháp GC-ECD
3.2.2. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)
3.2.3. Độ chính xác của phương pháp GC-ECD


8
3.3. Kết quả xây dựng quy trình phân tích hàm lƣợng Me-Hg trong mẫu
sinh học bằng phƣơng pháp CV-AAS
3.3.1. Quy trình phân tích Me-Hg trong mẫu sinh học bằng phương pháp
CV-AAS
Bảng tổng hợp kết quả các thí nghiệm khảo sát điều kiện quy trình xử lý
mẫu xác định metyl thủy ngân trong mẫu sinh học trên thiết bị CV-AAS theo
các bước từ (1) đến (3).
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả khảo sát các yếu tố trong quy trình xử lý mẫu xác
định Me-Hg trong mẫu sinh học bằng phương pháp CV-AAS
STT
1

2
3
4

Các yếu tố khảo sát
Ảnh hưởng của nồng độ KOH (M) đến hiệu suất
thu hồi Me-Hg
Ảnh hưởng của thời gian gia nhiệt T (phút) đến
hiệu suất thu hồi Me-Hg
Ảnh hưởng tỷ lệ dung mơi chiết thể tích toluen/
pha nước đến hiệu suất thu hồi của Me-Hg
Ảnh hưởng tác nhân tạo phức đến
hiệu suất thu hồi của Me-Hg

Các thông số lựa chọn
2,0
60
1,0
HBr (1M)

Như vậy qua kết quả nghiên cứu, khảo sát thực nghiệm, chúng tôi đã lựa
chọn được các thông số thí nghiệm cho quy trình xử lý mẫu xác định metyl
thủy ngân trong mẫu sinh học bằng phương pháp CV- AAS.
3.3.2. Xây dựng đường chuẩn xác định Me-Hg bằng phương pháp CV-AAS
3.3.2.1. Kết quả xây dựng đường chuẩn xác định Me-Hg
Metyl thủy ngân sau khi chiết chọn lọc được vô cơ hóa và xác định theo
quy trình phân tích tổng thủy ngân, đường chuẩn xác định metyl thủy ngân
được trình bày trên hình 3.13:
1750
1550


ADC (a.u.)

1350
1150
950
750
550

350
150
-50

0

500

1000

1500

2000

2500

Thời gian (s)

Hình 3.13. Kết quả đo lặp các điểm nồng độ khi xây dựng đường chuẩn xác định
Me-Hg bằng phương pháp CV-AAS (sự phụ thuộc tín hiệu đo vào nồng độ)



ADC (a.u.)

9
1600
1400
1200
1000
800
600
400
200
0

y = 1454.6x + 34.771
R² = 0.9998

0

0.1

0.2

0.3

0.4

0.5

0.6


0.7

0.8

0.9

1

1.1

Nồng độ CH3HgCl(µg/L-Hg)

Hình 3.14. Đường chuẩn xác định Me-Hg bằng phương pháp CV-AAS
Đường chuẩn trên hình 3.14 có phương trình: y = 1454,6 x + 34,771 với độ
dốc a = 1454,6 và hệ số tương quan R2 = 0,9998. Với thể tích mẫu là 5 mL thì
khoảng tuyến tính trong khoảng từ 0,05 đến 1,0 µg/L do đó phù hợp để phân
tích hàm lượng vết nguyên tố Hg trong các mẫu môi trường và sinh học
3.3.2.2. Xác định giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) của
phương pháp
Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) của quy trình phân
tích đã xây dựng được đánh giá trên nền mẫu sinh học có hàm lượng Me-Hg
thấp. Phân tích lặp 10 lần mẫu cá chuẩn DOLT-3 có hàm lượng metyl thủy
ngân là 1,590 ppm, lượng mẫu sử dụng là 1g theo quy trình đã xây dựng ở trên.
Kết quả phân tích và tính tốn các đại lượng LOD, LOQ thu được ở bảng 3.16.
Bảng 3.16. Kết quả xác định LOD, LOQ của phương pháp
STT

Lần đo lặp


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Khối lƣợng
mẫu (g)
1,0003
1,0035
1,0012
1,0015
1,0045
1,0053

1,0011
1,0035
1,0005
1,0002

Giá trị trung bình ( )
Độ lệch chuẩn (SD)
LOD
LOQ
R

mHg (ng)
3,5279
3,3336
3,4506
3,4590
3,3273
3,4694
3,1308
3,3336
3,2729
3,3127

Hàm lƣợng Me-Hg trong
mẫu sinh học (ng Hg/g)
1,6880
1,5950
1,6510
1,6550
1,5920

1,6600
1,4980
1,5950
1,5660
1,5850
1,6085
0,0559
0,17
0,56
9,58


10
Kết quả trong bảng 3.16 cho thấy: Giới hạn phát hiện của quy trình đã xây
dựng LOD = 0,17 ng Hg/g, giới hạn định lượng LOQ = 0,56 ng Hg/g, khi sử
dụng 1,0000 g mẫu cá chuẩn để phân tích.
Giá trị HR thu được thỏa mãn: 4 < HR = 9,58 < 10 đáp ứng yêu cầu theo
AOAC, vì vậy các giá trị LOD, LOQ được chấp nhận.
3.3.2.3. Độ chính xác của phương pháp
- Đánh giá độ chính xác dựa vào mẫu chuẩn được chứng nhận (CRM)
Các kết quả thực nghiệm và tính tốn thể hiện ở bảng 3.17.
Bảng 3.17. Kết quả phân tích Me-Hg trong mẫu cá chuẩn DOLT-3
Lần
lặp
1
2
3
4
5
6


Khối
lƣợng
cân (g)
1,0003
1,0043
1,0012
1,0025
1,0004
1,0015

Hàm lƣợng xác
định đƣợc trong
mẫu (ng/g)
1,6880
1,6703
1,6512
1,4890
1,5974
1,5685

Hàm lƣợng
trung bình
(ng/g)

Giá trị
chứng chỉ
(ng/g)

Độ chệch

∆ (%)

RSD
(%)

1,611

1,59 ± 0.12

Nhỏ nhất: 0,83
Lớn nhất: 7,54

4.64

Theo quy định của Cục Dược phẩm và thực phẩm Mỹ (USFDA) quy định
độ chệch của các phương pháp xác định hàm lượng các chất trong mẫu phân
tích theo cách sử dụng vật liệu chuẩn phải không được lớn hơn 15%. Theo kết
quả bảng 3.14 giá trị ∆ = 0,83% - 7,54%; RSD = 4,64% thỏa mãn điều kiện
theo yêu cầu về đánh giá độ chính xác của phương pháp
3.4. Kết quả xác định hàm lƣợng tổng Hg và Me-Hg trong mẫu môi
trƣờng và mẫu sinh học
Áp dụng các quy trình đã được xác nhận giá trị sử dụng, quy trình xây dựng
mới để phân tích hàm lượng tổng Hg và Me-Hg trong mẫu mơi trường và mẫu
sinh học.
 Quy trình phân tích hàm lượng tổng Hg trong mẫu môi trường, mẫu sinh
học bằng phương pháp CV-AAS
 Quy trình phân tích hàm lượng Me-Hg trong mẫu trầm tích bằng phương
pháp GC-ECD
 Nghiên cứu, xây dựng quy trình phân tích Me-Hg trong mẫu sinh học
bằng phương pháp CV-AAS

3.4.1. Kết quả phân tích các mẫu mơi trường
3.4.1.1. Mẫu trầm tích
21 mẫu trầm tích được lấy tại khu vực khai thác vàng thuộc xã Thần Sa
huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên, vị trí lấy mẫu được chia theo 3 khu vực Bãi


11
Mố, Thượng Kim và Hạ Kim. Khu vực Bãi Mố và Thượng Kim là hai khu vực
khai thác và chế biến nằm ở khu vực thượng nguồn suối nước đục còn khu vực
Hạ Kim nằm ở hạ nguồn.
Hàm lượng tổng thủy ngân được phân tích bằng phương pháp CV-AAS và
metyl thủy ngân được phân tích bằng phương pháp GC-ECD. Kết quả được
trình bày trong bảng 3.18 và Hình 3.15.
65.000

40.000

T-Hg (ppm)

60.000

QCVN 43:2012/BTNMT

55.000

Me-Hg (ppb)

50.000

35.000

30.000

45.000

T-Hg (ppm)

35.000
20.000
30.000
25.000

15.000

Me-Hg (ppb)

25.000

40.000

20.000
10.000

15.000
10.000

5.000

5.000
.000


.000

Ký hiệu mẫu

Hình 3.15. Hàm lượng tổng thủy ngân và metyl thủy ngân trong mẫu trầm tích
Biểu đồ trên hình 3.15 cho thấy có 17/21 (80,95%) mẫu có hàm lượng thủy
ngân tổng số lớn hơn giới hạn cho phép (0,5 ppm) theo Quy chuẩn Việt Nam
về chất lượng trầm tích (QCVN 43:2012/BTNMT). Hàm lượng thủy ngân tổng
số trong các mẫu trầm tích có giá trị trung bình là 5,68 ppm vượt trên 10 lần
quy chuẩn cho phép. Hàm lượng tổng thủy ngân trong mẫu trầm tích nhỏ nhất
là 0,30 ppm và cao nhất là 57,60 ppm. Mẫu trầm tích có hàm lượng thủy ngân
tổng số lớn nhất được quan sát tại khu vực Bãi Mố.
Hàm lượng metyl thủy ngân trong mẫu trầm tích tại khu vực nghiên cứu có
giá trị trung bình là 3,41 ppb. Hàm lượng Me-Hg nhỏ nhất là 0,31 ppb và lớn
nhất là 33,71 ppb. Điều đặc biệt là hàm lượng metyl thủy ngân cao nhất được
quan sát tại khu vực Hạ Kim nằm ở hạ lưu của khu vực khai thác. Để đánh giá
sự chuyển hóa của metyl thủy ngân, hàm lượng thủy ngân tổng số, metyl thủy
ngân và tỷ lệ Me-Hg/T-Hg được đánh giá tại 3 khu vực. Kết quả được đưa ra ở
hình 3.16, 3.17, 3.18 và 3.19.


Hàm lƣợng T-Hg(ppm)

12
9.000
8.000
7.000
6.000
5.000
4.000

3.000
2.000
1.000
.000

T-Hg

Thượng Kim

Bãi Mố

Hạ Kim

Vị trí lấy mẫu

Hàm lƣợng Me-Hg(ppb)

Hình 3.16. Hàm lượng trung bình của T-Hg trong mẫu trầm tích tại các khu
vực lấy mẫu khác nhau
Biểu đồ trên hình 3.16 cho thấy giá trị trung bình của hàm lượng tổng thủy
ngân trong mẫu trầm tích tại khu vực Bãi Mố (7,93 ppm) là lớn nhất, tiếp theo
đến Thượng Kim (4,91 ppm) và Hạ Kim (3,31) là thấp nhất. Điều này được lý
giải là do các hoạt động khai thác và chế biến đều được thực hiện ở khu vực
Thượng Kim và Bãi Mố, dẫn đến lượng thủy ngân được sử dụng và thải ra khu
vực này lớn hơn khu vực Hạ Kim.
9.000
8.000
7.000
6.000
5.000

4.000
3.000
2.000
1.000
.000

Me-Hg

Thượng Kim

Bãi Mố
Vị trí lấy mẫu

Hạ Kim

Hình 3.17. Hàm lượng trung bình Me-Hg trong mẫu trầm tích
tại các khu vực lấy mẫu khác nhau
Tuy nhiên, kết quả thu được từ hình 3.17 lại cho thấy hàm lượng metyl thủy
ngân tại khu vực Hại Kim (8,26 ppb) là cao nhất tiếp đến là khu vực Bãi Mố
(1,90 ppb) và Thượng Kim (1,89 ppb). Do đó có thể nhận thấy có sự chuyển
hóa từ các dạng thủy ngân vơ cơ thành metyl thủy ngân trong trầm tích tại khu
vực Hạ lưu là Hạ Kim. Hàm lượng Me-Hg tại khu vực Hạ Kim cao gấp 4 lần
tại khu vực Thượng Kim và Bãi Mố, trong khi đó hàm lượng tổng thủy ngân tại
khu vực Hạ Kim thấp hơn 2,4 lần so với khu vực Bãi Mố và 1,5 lần so với khu
vực Thượng Kim.


13
0.3


Me-Hg/T-Hg (%)

0.25
Me-Hg/T-Hg (%)

0.2
0.15
0.1
0.05
0

Thượng Kim

Bãi Mố

Hạ Kim

Vị trí lấy mẫu

Hình 3.18. Tỷ lệ phần trăm hàm lượng metyl thủy ngân so với tổng thủy ngân
trong trầm tích tại các khu vực lấy mẫu khác nhau
Kết quả thu được từ hình 3.18 cho thấy tỷ lệ hàm lượng trung bình metyl
thủy ngân/ tổng thủy ngân trong các mẫu trầm tích tại Hạ Kim (0,25%) lớn hơn
6 đến 12 lần so với khu vực Thượng Kim (0,04 %) và Bãi Mố (0,02%). Tương
tự, hình 3.19 cho thấy tỷ lệ hàm lượng trung bình thủy ngân tổng số/ metyl
thủy ngân trong các mẫu trầm tích tại Thượng Kim là lớn nhất sau đó là Bãi
Mố và Hạ Kim.
6000

T-Hg/Me-Hg


5000

T-Hg/Me-Hg

4000
3000
2000
1000

0
Thượng Kim

Bãi Mố

Hạ Kim

Vị trí lấy mẫu

Hình 3.19. Tỷ lệ hàm lượng trung bình T-Hg so với hàm lượng trung bình MeHg trong trầm tích tại các vị trí khác nhau


14
Các kết quả này cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu trước đây [21],
theo các tác giả thuỷ ngân hoặc muối của nó có thể chuyển thành metyl thuỷ
ngân bởi các vi khuẩn yếm khí trong trầm tích và nước. Sự chuyển hoá này
được thúc đẩy bởi Co(III) trong coenzym vitamin B 12. Nhóm CH3- liên kết với
Co(III) trong coenzym được chuyển thành CH3Hg+ hoặc (CH3)2Hg dẫn đến sự
tích lũy metyl thuỷ ngân trong trầm tích và chúng được khuếch đại sinh học
qua chuỗi thức ăn.

3.4.1.2. Mẫu nước
Mẫu nước được lấy tại 3 khu vực bao gồm Bãi Mố, Thượng Kim và Hạ
Kim. Mẫu được lọc qua màng lọc 0,45 µm và axit hóa đến pH < 2. Hàm
lượng tổng thủy ngân được phân tích bằng phương pháp CV-AAS. Kết quả
phân tích hàm lượng thủy ngân trong mẫu nước được trình bày trong bảng
3.19 và hình 3.20.
T-Hg (ppb)
Hàm lƣợng T- Hg (ppb)

1.2
1
0.8
0.6
0.4
0.2

ThK I 01
ThK I 02
ThK II 01
ThK II 02
ThK III 01
ThK III 02
ThK III 03
ThK IV-01
ThK IV-02
TK I
TK II
TK III
TK IV
TK V

HK I
HK II
HK III
HK IV
HK V
HK VI
BMI01
BMI02
BMI03
BMII01
BMII02
BMII03
BMIII01
BMIII02
BMIII03
BMIV01
BMIV02

0

Ký hiệu mẫu

Hình 3.20. Hàm lượng tổng thủy ngân (T-Hg) trong các mẫu nước
Biểu đồ trên hình 3.20 cho thấy nồng độ tổng thủy ngân trong mẫu nước rất
nhỏ, giá trị trung bình là 0,086 µg/l, nồng độ cao nhất được quan sát tại khi vực
Hạ Kim có nồng độ là 0,668 µg/l thấp hơn quy chuẩn cho phép là 1,0 µg/l theo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN
08:2008/BTNMT). Do hàm lượng tổng thủy ngân trong mẫu nước mặt rất nhỏ,
nên trong nghiên cứu này khơng thể đánh giá được mức độ chuyển hóa metyl
thủy ngân trong nước tại khu vực nghiên cứu.

3.4.2. Kết quả phân tích các mẫu sinh học
3.4.2.1. Mẫu thủy sản
24 mẫu thủy sản được lấy tại khu vực khai thác vàng thuộc xã Thần Sa
huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên, vị trí lấy mẫu được chia theo 3 khu vực bao
gồm Bãi Mố, Thượng Kim và Hạ Kim. Khu vực Bãi Mố và Thượng Kim là hai


15
khu vực khai thác và chế biến nằm ở khu vực thượng nguồn suối nước đục còn
khu vực Hạ Kim nằm ở hạ nguồn.
Hàm lượng tổng thủy ngân trong mẫu hải sản được phân tích bằng phương
pháp CV-AAS và metyl thủy ngân được phân tích theo phương pháp tách chiết
chọn lọc và cuối cùng xác định bằng phương CV-AAS. Kết quả phân tích các
mẫu thủy sản được trình bày trong bảng 3.20 và hình 3.21.

Hàm lƣợng thủy ngân (ppm)

3.500

T-Hg (ppm)

3.000

Me-Hg (ppm)
2.500

QCVN 82:2011/BYT

2.000
1.500

1.000
.500
.000

Ký hiệu mẫu

Hình 3.21. Hàm lượng tổng thủy ngân và metyl thủy ngân
trong mẫu thủy sản
Kết quả thu được từ bảng 3.20 và hình 3.21 cho thấy: 16/24 (66,67%) mẫu
có hàm lượng thủy ngân tổng số lớn hơn giới hạn cho phép (0,5 ppm) về ô
nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm (QCVN 8-2:2011/BYT) và 15/24
(62,50%) mẫu có hàm lượng metyl thủy ngân lớn hơn giới hạn cho phép (0,5
ppm) về ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm (QCVN 8-2:2011/BYT). Hàm
lượng thủy ngân tổng số trong các mẫu thủy sản có giá trị trung bình là 0,88
ppm vượt giới hạn an toàn theo quy chuẩn cho phép 1,8 lần cịn hàm lượng
metyl thủy ngân trung bình trong mẫu thủy sản là 0,79 ppm vượt giới hạn an
toàn theo quy chuẩn cho phép là 1,6 lần. Mẫu thủy sản có hàm lượng thủy ngân
và metyl lớn lớn nhất là được thu tại khu vực Hạ Kim có hàm lượng T-Hg là
3,15 ppm và Me-Hg là 3,06 ppm.
Hàm lượng trung bình tổng thủy ngân, metyl thủy ngân và mối tương quan
giữa hàm lượng Me-Hg và T-Hg trong thủy sản được đánh giá tại 3 khu vực.
Kết quả được đưa ra ở hình 3.22, 3.23 và 3.24


16
1.200

Hàm lƣợng T-Hg (ppm)

1.000


T-Hg

.800
.600
.400
.200
.000
Thượng Kim

Bãi Mố

Hạ Kim

Vị trí lấy mẫu

Hình 3.22. Hàm lượng trung bình tổng thủy ngân trong mẫu thủy sản
tại các khu vực lấy mẫu khác nhau

Hàm lƣợng Me-Hg (ppm)

1.200
1.000

Me-Hg

.800
.600
.400
.200

.000
Thượng Kim

Bãi Mố

Hạ Kim

Vị trí lấy mẫu

Hình 3.23. Hàm lượng trung bình metyl thủy ngân trong mẫu thủy sản
tại các khu vực lấy mẫu khác nhau
Biểu đồ trên hình 3.22 và 3.23 cho thấy giá trị trung bình của hàm lượng
tổng thủy ngân trong mẫu thủy sản tại khu vực Hạ Kim (1,13 ppm) là lớn nhất,
tiếp theo đến Thượng Kim (0,79 ppm) và Bãi Mố (0,59) là thấp nhất. Tương tự,
hàm lượng metyl thủy ngân trong hải sản cũng có quy luật tương tự như hàm
lượng tổng thủy ngân, hàm lượng metyl thủy ngân tăng dần từ Bãi Mố (0,52
ppm) đến Thượng Kim (0,69 ppm) và Hạ Kim (1,04 ppm).


17
100.000

Me-Hg/ T-Hg (%)

95.000

Me-Hg/T-Hg

90.000
85.000

80.000

75.000
70.000
Thượng Kim

Bãi Mố

Hạ Kim

Vị trí lấy mẫu

Hình 3.24. Tỷ lệ phần trăm hàm lượng metyl thủy ngân so với tổng thủy
ngân trong thủy sản tại các khu vực lấy mẫu khác nhau
Các kết quả nghiên cứu thu được của luận án hoàn toàn phù hợp với các
nghiên cứu về cơ chế tích lũy sinh học. Theo các tác giả, q trình metyl hố
thuỷ ngân là yếu tố quan trọng nhất góp phần đưa thuỷ ngân vào trong chuỗi
thức ăn. Sự chuyển hoá sinh học của các hợp chất thuỷ ngân vô cơ thành các
hợp chất metyl thủy ngân có thể xảy ra trong trầm tích, trong nước và cả trong
cơ thể sinh vật. Khoảng trên 90% thủy ngân tích luỹ sinh học trong cá là dạng
metyl thủy ngân. Mặc dù tất cả các dạng của thuỷ ngân đều có thể tích luỹ tới
một mức nhất định, tuy nhiên metyl thuỷ ngân tích luỹ trong thủy sản và hải
sản nhiều hơn các dạng khác của thuỷ ngân. Quá trình metyl hóa thủy ngân
trong trầm tích tại khu vực Hạ Kim đã đẫn đến làm tăng khả năng tích lũy sinh
học của thủy ngân.
Mối tương quan giữa hàm lượng tổng thủy ngân và metyl thủy ngân trong
các mẫu thủy sản tại khu vực Thượng Kim, Hạ Kim và Bãi Mố được đưa ra
trên hình 3.25.



18
3.500
3.000

Me-Hg (ppm)

2.500
y = 0.9247x - 0.0232
R² = 0.9837

2.000
1.500
1.000
.500

.000
.000

.500

1.000

1.500

2.000

2.500

3.000


3.500

T-Hg (ppm)

Hình 3.25. Biểu đồ tương quan giữa hàm lượng thủy ngân tổng số
và metyl thủy ngân trong mẫu thủy sản
Kết quả đưa ra ở hình 3.25 cho thấy có sự tương quan giữa tốt giữa hàm
lượng thủy ngân tổng số và metyl thủy ngân trong mẫu thủy sản. Hàm lượng
metyl thủy ngân chiếm hơn 90% trong hàm lượng tổng thủy ngân.
3.4.2.2. Mẫu máu và mẫu tóc
Để đánh giá khả năng phơi nhiễm của thủy ngân đối với công nhân khai
thác và chế biến vàng hàm lượng tổng thủy ngân và metyl thủy ngân được
phân tích trong mẫu máu và mẫu tóc của 3 nhóm đối tượng nghiên cứu bao
gồm nhóm đối chứng, nhóm cơng nhân khai thác và nhóm cơng nhân tạo hỗn
hống để thu hồi vàng. Do đặc điểm về giới tính trong các hoạt động khai thác
vàng nên nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng chỉ lấy mẫu các đối tượng là
nam giới:
- Nhóm 1: Nhóm chứng gồm 50 sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội độ
tuổi từ 18 đến 22 được lấy các mẫu máu và mẫu tóc.
- Nhóm 2: Nhóm tạo hỗn hống gồm 40 cơng nhân trực tiếp sử dụng thủy
ngân tạo hỗn hống với vàng trong khai thác và chế biến tại mỏ vàng xã Thần
Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Nhóm đối tượng này được lấy cả mẫu
máu và mẫu tóc.
- Nhóm 3: Nhóm khai thác gồm 24 cơng nhân trực tiếp khai thác quặng tại
mỏ vàng xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Ngun. Do khó khăn về tín
ngưỡng nên nhóm nghiên cứu này chỉ lấy được mẫu máu mà khơng lấy được
mẫu tóc.
Hàm lượng tổng thủy ngân trong mẫu máu và mẫu tóc được phân tích bằng
phương pháp CV-AAS, hàm lượng metyl thủy ngân được phân tích bằng quy
trình phân tích trong mẫu sinh học đã xác lập được. Kết quả đánh mức độ phơi



19

T-Hg và Me-Hg (ppm)

nhiễm thủy ngân và metyl thủy ngân trong tóc được trình bày trong bảng 3.21
và hình 3.26.
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0

33.546

.947

.825

T-Hg

Me-Hg


Nhóm chứng

.820
T-Hg

Me-Hg

Nhóm tạo hỗn hống

Hình 3.26. Hàm lượng T-Hg, Me-Hg trong mẫu tóc của nhóm đối chứng
và nhóm tạo hỗn hỗng
Kết quả thu được từ bảng 3.21 và hình 3.26 cho thấy: hàm lượng trung bình
thủy ngân tổng số trong nhóm tạo hỗn hống (33,35 ppm) cao hơn so với nhóm
đối chứng (0,95 ppm) là 35,3 lần. Trong khi đó hàm lượng Me-Hg của nhóm
tạo hỗn hống (0,82 ppm) lại thấp hơn so với nhóm đối chứng (0,83 ppm). Hàm
lượng metyl thủy ngân trong tóc của nhóm chứng chỉ chiếm 87,3% so với hàm
lượng thủy ngân tổng số. Trong khi đó hàm lượng metyl thủy ngân trong tóc
của nhóm tạo hỗn hống chỉ chiếm 2,45% so với hàm lượng thủy ngân tổng số.
Hàm lượng metyl thủy ngân chỉ chiếm một lượng nhỏ so với hàm lượng tổng
thủy ngân là một sự bất thường. Các kết quả nghiên cứu của Nakano và
Wakisaka cho thấy trong máu và tóc, thủy ngân tồn tại chủ yếu ở dạng metyl
thủy ngân, hàm lượng metyl thủy ngân trong máu và trong tóc chiếm khoảng
90%, các kết quả nghiên cứu của Elinder năm 1998 về động học của thủy ngân
vô cơ và metyl thủy ngân ở người, tác giả đã chỉ ra rằng thủy ngân thải qua
nước tiểu chủ yếu là dạng thủy ngân vơ cơ, cịn dạng metyl thủy ngân sẽ kết
hợp với L-cystein trong máu để tạo ra phức metyl thủy ngân cystein có cấu trúc
hóa học giống như methionin là một axit amin cần thiết cho cơ thể, do vậy
metyl thủy ngân cystein sẽ dễ dàng vận chuyển qua màng tế bào. Metyl thủy
ngân tích lũy trong tóc được lý giải như sau: Metyl thủy ngân trong máu được
vận chuyển qua thành mạch máu cùng với các axit amin, sau đó chúng kết hợp

với keratin tạo ra các protein cấu tạo nên tóc. Các q trình trên được mơ tả
theo hình dưới đây.


20

Tóc

Protein

Mêtyl thủy ngân
Axit amin

Chân tóc

Thành mạch máu

Hỡnh 3.27. S chuyn hóa của metyl thủy ngân trong tóc
Các kết quả nghiên cứu trên nhóm chứng, tỷ lệ hàm lượng metyl thủy ngân
trên tổng thủy ngân hoàn toàn tuân theo quy luật trên do nhóm đối chứng phơi
nhiễm với thủy ngân thơng qua chuỗi thực ăn có chứa Me-Hg. Cịn đối với
nhóm tạo hỗn hống hàm lượng thủy ngân trong tóc cao ngồi phơi nhiễm thơng
thường thơng qua chuỗi thức ăn có chứa metyl thủy ngân cịn có nguồn phơi
nhiễm khác là hơi thủy ngân được hấp thụ vào tóc dẫn đến hàm lượng tổng
thủy ngân cao và tỷ lệ giữa hàm lượng metyl thủy ngân trên tổng thủy ngân
nhỏ và không tuân theo quy luật thông thường.
Mối tương quan giữa hàm lượng thủy ngân tổng số và metyl thủy ngân
trong nhóm chứng và nhóm tạo hỗn hống được đưa ra ở hình 3.28 và 3.29.
2.000


T-Hg(ppm)

1.500

y = 0.9624x - 0.0867
R² = 0.9129

1.000
.500
.000
.000

.500

1.000

1.500

2.000

Me-Hg (ppm)
Hình 3.28. Mối tương quan giữa hàm lượng T-Hg và Me-Hg trong tóc
của nhóm đối chứng


21
1.400
y = 0.0022x + 0.7446
R² = 0.0411


1.200

Me-Hg (ppm)

1.000
.800
.600
.400
.200
.000
.000

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

70.000

T-Hg (ppm)

Hình 3.29. Tương quan giữa hàm lượng T-Hg và Me-Hg trong tóc
của nhóm tạo hỗn hống

Đối với nhóm đối chứng có sự tương quan tốt giữa hàm lượng T-Hg và MeHg trong mẫu tóc, phương trình hồi quy cho thấy hệ số tương quan là 0,91 và
hàm lượng T-Hg. Trong khi đó đối với nhóm tại hỗn hống, khơng có sự tương
quan này, hệ số tương quan là 0,04. Do vậy, thông qua việc phân tích hàm
lượng tổng thủy ngân và metyl thủy ngân trong tóc cũng có thể đánh giá được
tác nhân phơi nhiễm.
Hàm lượng thủy ngân trong máu của nhóm chứng, nhóm khai thác và nhóm
tạo hỗn hỗng được trình bày trong bảng 3.22 và hình 3.30.
14.86

16
14

T-Hg (ppb)

12
10
8
6

5.57

4.97

4
2
0
Nhóm chứng

Nhóm tạo hỗn hống


Nnóm khai thác

Hình 3.30. Hàm lượng thủy ngân trong máu của các đối tượng nghiên cứu


22

T-Hg trong máu (ppb)

Kết quả thu được từ hình 3.30 cho thấy hàm lượng T-Hg trong máu nhóm
tạo hỗn hống gấp hơn 3 lần trong nhóm chứng và gấp hơn 2,5 lần trong nhóm
khai thác. Kết quả trên cho thấy trong các cơng nhân khai thác vàng thì nhóm
tạo hỗn hống có mức độ phơi nhiễm cao hơn và hàm lượng thủy ngân trong
máu của nhóm đối tượng này vượt quá giới hạn cảnh báo của WHO là 10 ppb.
Mối tương quan giữa hàm lượng tổng thủy ngân trong tóc và trong máu đã
được nhiều tác giả nghiên cứu do tóc cũng là một chỉ số để xác định mức độ
phơi nhiễm thủy ngân, mặt khác mẫu tóc dễ dàng lấy hơn so với mẫu máu. Mối
tương quan giữa hàm lượng tổng thủy ngân trong máu và trong tóc của nhóm
chứng và nhóm cơng nhân khai thác vàng được đưa ra ở hình 3.31 và 3.32.
9.000
8.000
7.000
6.000
5.000
4.000
3.000
2.000
1.000
.000
.000


y = 3.9834x + 1.1943
R² = 0.8173

.500

1.000
T-Hg trong Tóc (ppm)

1.500

2.000

T-Hg máu(ppb)

Hình 3.31. Tương quan giữa hàm lượng T-Hg trong máu và tóc
của nhóm chứng
70.000
60.000
50.000
40.000
30.000
20.000
10.000
.000
.000

y = -0.1312x + 17.999
R² = 0.0486


10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

70.000

T-Hg trong tóc (ppm)

Hình 3.32. Tương quan giữa hàm lượng T-Hg trong máu và tóc
của nhóm tạo hỗn hống
Hàm lượng T-Hg trong máu và tóc của nhóm nhóm chứng có sự tương
quan tốt, hệ số tương quan là 0,817 và hàm lượng thủy ngân trong tóc lớn hơn
hàm lượng thủy ngân trong máu. Trong khi đó khơng tìm được mơi tương quan
giữa hàm lượng thủy ngân trong mẫu tóc và mẫu máu của nhóm cơng nhân
khai thác vàng.


×