Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH LÂM NGHIỆP HÀ TĨNH VỚI YÊU CẦU HỘI NHẬP WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.5 KB, 28 trang )

THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH LÂM NGHIỆP HÀ TĨNH VỚI YÊU CẦU
HỘI NHẬP WTO
3.1. Những yêu cầu và lộ trình cam kết trong hội nhập kinh tế quốc tế tác
động đến kinh tế lâm nghiệp Việt Nam.
Trước khi gia nhập WTO, Việt Nam nói chung và Hà Tĩnh nói riêng đã
từng bước hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Và để thu hút được
sự quan tâm chú ý đối với các nhà đầu tư nước ngoài đòi hỏi Việt Nam phải
linh hoạt trong việc đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp. Các chính sách cải
cách, tự do hóa thương mại nói chung đối với hàng nông sản nói riêng được
thực hiện trên ba lĩnh vực:
- Từng bước cắt giảm thuế quan và loại bỏ dần các hàng rào phi thuế
quan.
- Mở rộng quyền tham gia hoạt động xuất, nhập khẩu của các doanh
nghiệp.
- Thực hiện các cam kết quốc tế và đổi mới chính sách từng bước phù
hợp với quy định quốc tế. Thuế quan và các biện pháp phi thuế quan đã nhiều
lần sửa đổi và bổ sung. Cụ thể:
3.1.1. Về chính sách thuế quan
Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia
trong thương mại quốc tế. Hiện nay Việt Nam đã thõa thuận về đối xử tối huệ
quốc với 71 nước và vùng lãnh thổ.
Qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi Luật thuế xuất, nhập khẩu đã được ban
hành. Nhờ đó, những chính sách cụ thể về thuế quan đã được ban hành như các
văn bản về thuế nhập khẩu ưu đãi, thuế nhập khẩu để thực hiện theo chương
trình thu hoạch sớm của Hiệp định khung giữa ASEAN với Trung Quốc, thuế
giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu, một số chính sách quy định về
miễn giảm thuế nhập khẩu, hoàn thuế giá trị gia tăng, quy định về trị giá tính
1
1
thuế nhập khẩu, thủ tục hải quan, cùng nhiều văn bản chính sách đối với xuất
nhập khẩu các hàng hóa nông sản


Biểu 3.01: Thực hiện cắt giảm thuế quan theo chương trình ưu đãi thuế
quan
Loại thuế quan
1996 1997 1998 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Thực hiện chương trình ưu đãi thuế quan (%)
Loại trừ ngay
1,496 1,996 3,590 4,230 4,830 5,430 6,030 6,030 6,030 6,030
Loại trừ tạm thời
1,483 0,983 2,440 1,800 1,200 0,600 0 0 0 0
Loại nhạy cảm
0,026 0,026 0,051 0,051 0,051 0,051 0,051 0,051 0,051 0,051
Loại miễn trừ
0,213 0,213 0,202 0,202 0,202 0,202 0,202 0,202 0,202 0,202
Tổng số
3,218 3,218 6,283 6,283 6,283 6,283 6,283 6,283 6,283 6,283
Thuế quan trung bình đơn giản (%)
Loại trừ ngay
6,8 5,8 5,6 4,7 3,9 3,8 2,8 2,6 2,5 2,3
Loại trừ tạm thời
19,9 19,9 19,9 19,8 19,6 19,4 17,5 13,4 8,9 3,9
Trung bình
12,6 12,1 11,9 11,4 10,9 10,7 9,3 7,4 5,3 3,0
(Nguồn: Viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn)
Các văn bản chính sách thuế quan của Việt Nam hoàn toàn phù hợp với
nguyên tắc phân loại của Danh mục thuế quan, áp dụng biểu thuế với với các
loại thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường theo Hiệp định
khung và lịch trình cắt giảm thuế quan theo AFTA. Chính phủ đã quy định danh
mục hàng hóa, thuế xuất nhập khẩu khi tham gia vào chương trình thu hoạch
sớm với lộ trình cắt giảm thuế cụ thể cho từng năm đến 2008 (biểu3.02)
Biểu 3.02: Lộ trình cắt giảm thuế quan tham gia chương trình thu hoạch

sớm
Nhóm thuế suất
Lộ trình cắt giảm thuế quan (% vào 01/01 hàng năm)
2004 2005 2006 2007 2008
Nhóm 1 (trên 30%) 20,0 15,0 10,0 5,0 0,0
Nhóm 2 (15 - 30%) 10,0 10,0 5,0 5,0 0,0
Nhóm 3 (dưới 15%)
5,0 5,0 0-5,0 0-5,0 0,0
Nguồn:Vụ kế hoach Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, tháng 11/2005
Chính phủ thảo luận thống nhất thuế quan trần và lộ trình cắt giảm thuế
quan thông thường theo Hiệp định khung ASEAN với 4 nước (AC_FTA):
2
2
Biểu 3.03: Lộ trình cắt giảm thuế quan thông thường của Việt Nam theo
AC_FTA
Thuế suất MFN
(%)
Mức thuế suất trần theo các năm (%)
2005 2006 2007 2008 2009 2011 2013 2015
X >60
60,0 50,0 40,0 30,0 25,0 15,0 10,0 0,0
45 < X < 60 40,0 35,0 35,0 30,0 25,0 15,0 10,0 0,0
35 <X < 45 35,0 30,0 30,0 25,0 20,0 15,0 5,0 0,0
30 < X < 35 30,0 25,0 25,0 20,0 17,0 10,0 5,0 0,0
25 < X < 30 25,0 20,0 20,0 15,0 15,0 10,0 5,0 0,0
20 < X < 25 20,0 20,0 15,0 15,0 15,0 10,0 5,0 0,0
15 < X < 20 15,0 15,0 10,0 10,0 10,0 5,0 0-5,0 0,0
10 < X < 15 10,0 10,0 10,0 10,0 8,0 5,0 0-5,0 0,0
7 < X < 10 7,0 7,0 7,0 7,0 5,0 5,0 0-5,0 0,0
5 < X < 7 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 0-5,0 0,0

X < 5 Giữ nguyên mức thuế suất 0,0
Nguồn: Vụ kế hoạch Bộ NN&PTNN tháng 11/2005, X là mức thuế suất 1/7/2003
Đánh giá chung, chính sách thuế quan hiện nay có nhiều thay đổi tiến bộ
thể hiện ở tính cụ thể và minh bạch hơn, phù hợp với quy định quốc tế. Chính
sách đã có sự thay đổi theo các cam kết và tình hình trong nước, số nhóm thuế
suất được rút gọn và đơn giản hóa, tạo nên tính đồng nhất cao. Các cơ quan cán
bộ chuyên ngành, người quản lý xuất nhập khẩu được nâng cao trình độ chuyên
môn, kỹ năng và trách nhiệm trong thực thi công việc. Tuy nhiên chính sách
thuế quan vẫn còn những bất cập sau:
- Thứ nhất, việc cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu trong các hiệp định đã
tạo cơ hội cho hàng nông sản các nước, nhất là Trung Quốc và Thái Lan là
những nước có hàng nông sản cạnh tranh với nông sản trong nước nhập khẩu
mạnh vào nước ta. Trong khi đó nước ta chưa chuẩn bị các điều kiện sử dụng
các hàng rào kỹ thuật ngăn chặn. Mặt khác năng lực quản lý kiểm soát hàng
nhập khẩu còn hạn chế nên ảnh hưởng đến sản xuất trong nước và an toàn thực
phẩm.
- Thứ hai, hạn ngạch thuế quan là công cụ sử dụng khá phổ biến ở các
nước, nhưng nước ta chỉ sử dụng đối với một số sản phẩm liên quan đến thuốc
lá. Vì thế ưu thế của biện pháp này chưa được phát huy.
3
3
- Thứ ba, giá trị tính thuế tuy đã có sự thay đổi, nhưng việc kết hợp vận
dụng giữa tính theo giá trị giao dịch và phương pháp suy luận sẽ tạo kẽ hở cho
hải quan tính theo ý chủ quan, gây nên những thất thoát cho ngân sách.
Là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, Hà Tĩnh cũng phải đặt mình
trong sự vận động của nền kinh tế đất nước và nền kinh tế thế giới. Do vậy
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng phải từng bước thực hiện các lộ trình cam
kết cắt giảm thuế của Việt nam khi gia nhập WTO.
3.1.2. Phi thuế quan
Trong những năm 1990, Chính phủ đưa ra các chính sách phi thuế quan

nhằm điều tiết cung cầu trong nước và kiểm soát thương mại với nước ngoài,
gốm: Danh sách các mặt hàng xuất, nhập khẩu bị hạn chế định lượng; các mặt
hàng bị cấm xuất, nhập khẩu và các mặt hàng thuộc dạng chỉ định đầu mối
xuât, nhập khẩu. Hạn chế định lượng một số mặt hàng xuất nhập khẩu được áp
dụng năm 1994, được thay đổi từ 5 mặt hàng năm 1996 lên 8 mặt hàng năm
1997.
Năm 2001, Quyết định 46/2001/QĐ- TTg quy định: Các mặt hàng nông
sản, lâm sản cấm xuất khẩu là gỗ tròn, gỗ xẻ từ rừng tự nhiên, củi than là từ gỗ
có nguồn gốc từ rừng tự nhiên. Loại hàng nông, lâm sản cấm nhập khẩu: thuốc
lá, xì gà và các dạng thuốc lá thành phần khác.
a. Về trợ cấp của Nhà nước
Theo quy định của WTO thì các nước phải cam kết cắt giảm trợ cấp dạng
hổ phách nhưng vẫn duy trì và không phải cam kết cắt giảm trợ cấp dạng hộp
xanh lá cây và hộp xanh lam.Theo đó đối với lâm nghiệp, các hỗ trợ của Nhà
nước nhằm tăng cường quản lý rừng và phát triển rừng bền vững ở mức độ cấp
quốc gia bao gồm: phát triển cơ sở hạ tầng, đào tạo, nghiên cứu khoa học,
khuyến nông khuyến lâm và phát triển thị trường.
Ở Việt Nam thực tế về tài trợ tài chính của Nhà nước cho nghề rừng
trong thời gian qua chủ yếu tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng như: đường sá,
4
4
đầu tư trại giống quốc gia, tiến hành thực hiện phổ cập kiến thức về xã hội hoá
nghề rừng…
Trong thời gian qua thực hiện theo chủ trương phát triển rừng toàn quốc
Hà Tĩnh đã tổ chức thực hiện các chương trình, dự án nhằm phục hồi và nâng
cao diện tích rừng hiện có như: Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, dự án 661,
chương trình 135…
Bên cạnh đó thực hiện chương trình cho vay vốn tín dụng ưu đãi để
người dân có điều kiện tiến hành sản xuất lâm nghiệp tăng thu nhập cho hộ gia
đình góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân…

b. Về vấn đề lâm nghiệp bền vững
Môi trường và phát triển là vấn đề to lớn được toàn xã hội quan tâm.
Thực hiện phát triển bền vững đã trở thành nhiệm vụ bức thiết và gian khổ của
toàn thế giới, nó trực tiếp liên quan đến tiền đồ và vận mệnh của nhân loài. Nó
ảnh hưởng đến mỗi nước, mỗi khu vực, cho đến mỗi người trên toàn cầu. Cho
nên việc phát triển bền vững chỉ ra những nguyên tắc cơ bản của mọi hoạt động
kinh tế của loài người. Hoạt động lâm ngiệp là một bộ phận tổ thành quan trọng
của hoạt động đó, cho nên kinh doanh bền vững là linh hồn của lâm ngiệp hiện
đại.
Rừng là chủ thể sinh thái lục địa, là chiếc cầu nối và đai mở thực hiện sự
thống nhất môi trường và phát triển. Rừng là một kho tài nguyên, kho gen, kho
năng lượng, kho dự trữ cacbon hoàn thiện nhất về chức năng của giới tự nhiên.
Có tác dụng quyết định trong việc cải thiện môi trường sinh thái và duy trì cân
bằng sinh thái, đồng thời lại là tài nguyên không thể thiếu được của hoạt động
con người đối với phát triển bền vững kinh tế xã hội nó có một ý nghĩa chiến
lược cực kỳ quan trọng.
Lâm nghiệp là một ngành sản xuất phải hướng về kinh tế quốc dân và
cuộc sống nhân dân cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ. Nó đi tìm việc tăng của
cải vật chất và nâng cao lợi ích kinh tế, nhưng do sự biến đổi phương thức sống
5
5
và phát triển kinh tế của nhân dân đối với công ích của rừng phải tăng trưởng
nhanh, kinh doanh rừng ở góc độ du lịch vui chơi và môi trường mỹ học trở
thành một trào lưu không thể thay đổi được. Cho nên sản xuất vật chất rừng và
bảo vệ rừng sống phải thống nhất với nhau. Trong quá trình lợi dụng rừng vừa
không làm tổn thương một nền sản xuất gỗ và lâm sản ngoài gỗ để thu được
hiệu ích kinh tế lớn nhất. Đồng thời lợi dụng đầy đủ tính năng đa dạng, phức
tạp và chức năng to lớn của loài sinh vật và kết cấu cây rừng. Tích cực phát huy
đầy đủ cải thiện môi trường sinh thái và chức năng phục vụ xã hội.
Bên cạnh đó thực hiện xây dựng rừng theo “tiêu chuẩn quản lý rừng bền

vững”. Chứng chỉ rừng được coi là công cụ mềm để thiết lập quản lý rừng bền
vững (QLRBV) nhằm vừa đảm bảo đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế,
vừa đảm bảo các mục tiêu về môi truờng và xã hội. Để đảm bảo rừng sản xuất
được quản lý bền vững, trước hết các cơ sở sản xuất kinh doanh phải đạt “Tiêu
chuẩn quản lý rừng bền vững”. Để xác nhận QLRBV thì phải tổ chức đánh giá
và cấp chứng chỉ rừng. Hiện đã có những tổ chức cấp chứng chỉ, như: Hội đồng
quản trị rừng quốc tế (FSC) hoặc được FSC uỷ quyền (như Smartwood, Hội
đất). Việc cấp chứng chỉ rừng chỉ thực hiện ở đơn vị quản lý, chưa có chứng chỉ
ở cấp quốc gia. Lợi ích của cấp chứng chỉ rừng là sản phẩm từ rừng có tính
cạnh tranh cao trên những thị trường coi trọng bảo vệ rừng và môi trường. Nếu
có quy trình theo dõi quá trình hình thành sản phẩm từ khâu khai thác đến khâu
thành phẩm, gọi là chuỗi hành trình thì sản phẩm được dán nhãm của tổ chức
cấp chứng chỉ.
c. Về vấn đề cạnh tranh thương mại bình đẳng
Theo nguyên tắc của WTO là tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng
bình đẳng trong đó hạn chế tác động tiêu cực của các biện pháp cạnh tranh
không bình đẳng như bán phá giá, trợ cấp hay dành các đặc quyền cho một số
doanh nghiệp nhất định.
6
6
Tuy nhiên đối với ngành lâm nghiệp thì gần như chưa có một vụ kiện
nào thể hiện sự cạnh tranh không bình đẳng. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu
là các loại gỗ nhân tạo như: gỗ dăm, gỗ ghép thanh… ngoài ra sản phẩm được
nhiều nước trên thế giới ưa chuộng là đồ thủ công mỹ nghệ mây tre đan. Bên
cạnh đó chúng ta tạo môi trường bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp, trong đó
chú trọng đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước trong nông
nghiệp. Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí đánh giá doanh nghiệp về năng lực
cạnh tranh, hiệu quả hoạt động và hiệu quả sử dụng nguồn lực. Tăng cường
quản lý các doanh nghiệp nhà nước theo luật trên cơ sở tổ chức lại các Bộ,
Ngành và hệ thống luật pháp ngày càng bình đẳng hơn giữa các loại hình doanh

nghiệp.
3.2. Thực trạng phát triển của ngành lâm nghiệp Hà Tĩnh
3.2.1. Về công tác trồng rừng, bảo vệ và phát triển rừng
Diện tích rừng trồng hiện có của Hà Tĩnh là 84.645 ha. Bình quân mỗi
năm Hà Tĩnh trồng mới được 6.000 ha. Trong đó: Rừng trồng bằng vốn ngân
sách Nhà nước là 1.600 ha, trồng bằng nguồn vốn vay là 2000 ha, diện tích còn
lại 2.400 ha là dân cư tự bỏ vốn ra trồng. Ngoài ra mỗi năm Hà Tĩnh còn trồng
được 13 - 15 triệu cây phân tán các loại, đưa độ che phủ của rừng từ 34.1%
năm 1999 lên và hiện nay là 47%, tăng bình quân 1.5% / năm. Là tỉnh có độ
che phủ cao trong toàn quốc. Ý thức của người dân về rừng, về môi trường sinh
thái và bảo vệ, phát triển rừng đã được nâng lên rõ rệt, xu thế trồng rừng
nguyên liệu, trồng cây bản địa quý hiếm, trồng cây có giá trị kinh tế cao như
cây Dó Trầm được nhân dân phát triển mạnh, cùng với các loài cây chủ lực
khác như cây Cao Su, cây Keo, cây Phi Lao, cây Mây Nếp và một số lâm sản
ngoài gỗ… đã tạo nên các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, gắn với nhà
máy chế biến, tạo được động lực thúc đẩy quá trình phát triển rừng.
Bảo vệ rừng là công tác thường xuyên, liên tục có mối quan hệ mật thiết
không thể tách rời với việc quản lý, phát triển và sử dụng rừng. Trong những
7
7
năm qua công tác bảo vệ rừng đã được các cấp, các ngành, các chủ rừng quan
tâm, chú trọng. Vì vậy đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, nỗi bật là:
- Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có gồm 214.958 ha rừng tự nhiên; 84.645
ha rừng trồng
- Số vụ phá rừng trái phép giảm nhiều so với trước đây cả về tính chất,
quy mô và mức độ vi phạm. Các vụ vi phạm được phát hiện và xử lý chủ yếu là
vận chuyển lâm sản trái phép từ các tỉnh khác qua địa bàn và vận chuyển động
vật hoang dã từ Lào về.
- Số vụ cháy rừng giảm đáng kể, chủ yếu là cháy do sơ suất khi đốt thực
bì, cỏ dại ở những trang trại liền kề rừng lan sang, một số ít do dân đốt tổ ong

lấy mật gây cháy. Ý thức của nhân dân trong việc phòng cháy chữa cháy rừng
ngày càng được nâng cao; sự phối hợp giữa chính quyền các cấp huyện, xã, chủ
rừng và các lực lượng vũ trang trong việc bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng
ngày càng chặt chẽ.
- Sâu róm gây hại rừng thông luôn là một nguy cơ thường trực. Tuy
nhiên trong những năm qua các chủ rừng, các cơ quan quản lý Nhà nước
chuyên ngành, các cấp chính quyền và nhân dân sống gần quan tâm, chú trọng,
tập trung cao độ cả về tài và lực trong việc phòng và dập dịch nên phần nào đã
hạn chế được tổn thất rừng do dịch sâu róm gây ra.
Để thực hiện tốt quá trình trồng, chăm sóc, bảo vệ và phát triển rừng Hà
Tĩnh đã giao 37.888 ha cho 13.730 hộ gia đình, đồng thời các chủ rừng nhà
nước đã thực hiện chính sách giao khoán lâu dài theo Nghị định 01 của Chính
phủ cho 3.671 lượt hộ, với diện tích 94.100 ha. Hoạt động lâm nghiệp đã tạo
việc làm cho 37.000 lao động của 193 xã có rừng trên 10 huyện, thị trong tỉnh,
góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo, giảm nhẹ tệ nạn phá rừng và tăng
cường ổn định an ninh, xã hội ở miền núi.
Ta thấy hoạt động trồng, chăm sóc, bảo vệ và phát triển rừng đã có
những tiến triển tích cực. Đặc biệt trong xu thế hội nhập mà cụ thể là sau một
8
8
năm gia nhập WTO của Việt Nam thì hoạt động trồng của ngành với mục đích
phát triển ngành lâm nghiệp phát triển theo yêu cầu hội nhập Hà Tĩnh đã thực
hiện đề án phát triển các loài cây lâm nghiệp chủ lực đến năm 2010 với vốn đầu
là 463,969 tỷ đồng. Tình hình đầu tư cho từng loài cây cụ thể được thể hiện
trong biểu sau:
Biểu 3.04: Tình hình đầu tư cho các các loài cây lâm nghiệp chủ lực
T
T
Hạng mục ĐVT
Keo, bạch

đàn
Dó trầm Cao su Phi lao Song mây Tổng số
1 Xây dựng rừng Tr.đ 119.790 36.619 61.803 18.107 33.150 269.469
- Diện tích Ha 18.150 3.329 2.289 3.033 5.100 31.920
- Đơn giá Tr.đ/ha 6,6 11 27 5,97 6,5
2 Mở đường Tr.đ 39.300 9.000 13.800 6.000 5.100 73.200
- Khối lượng Km 262 60 92 50 51 515
- Đơn giá Tr.đ/km 150 150 150 120 100
3 XD nhà máy Tr.đ 35.000 3.000 32.000 15.000 30.000 115.000
4 Chuyển giao KL Tr.đ 2.400 1.200 700 800 1.200 6.300
Tổng cộng Tr.đ 196.490 49.819 108.303 39.907 69.450 463.969
Trong đó: - Vốn ngân sách là 85,7 tỷ đồng, gồm:
. Đầu tư mở đường
. Đầu tư chuyển giao và khuyến lâm
. Chính sách hỗ trợ sản xuất
- Vốn tín dụng 327,17 tỷ đồng
- Vốn đầu tư nước ngoài 33,1 tỷ đồng
- Vốn huy động trong dân 18 tỷ đồng
Như vậy không chỉ khi gia nhập WTO rồi thì tỉnh mới có những chuẩn bị
cho các khu rừng trồng nguyên liệu, mà từ nhu cầu của ngành chế biến lâm sản
thì ngành lâm nghiệp cũng đã tiến hành phát triển các khu rừng nguyên liệu
phục vụ cho sản xuất. Những sản phẩm tiêu dùng trong nước nguồn gốc của
nguyên liệu đầu vào không được kiểm soát chặt chẽ nhưng đối với sản phẩm
xuất khẩu thì đây là một điều kiện quyết định sản phẩm có được thị trường
chấp nhân hay không. Đó là nguyên do mà các khu rừng nguyên liệu của Hà
9
9
Tĩnh cũng được tiến hành thực hiện theo các quy định của Bộ tiêu chuẩn FSC
Việt Nam nhằm đảm bảo quản lý rừng bền vững.
3.1.2. Về công tác khai thác sử dụng rừng

Khai thác rừng là một khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh lâm
nghiệp, nó vừa là kết quả của hoạt động trồng rừng cũng là điều kiện thúc đẩy
thực hiện trồng, tái sinh rừng. Thực trạng khai thác rừng một số sản phẩm từ
rừng trong thời gian qua được thể hiện trong bảng sau:
Biểu 3.05: Kết quả khai thác gỗ tròn giai đoạn 2000 - 2007
Năm
Sản lượng Giá trị
m
3
Tốc độ phát triển LH
(%)
Triệu đồng
Tốc độ phát triển LH
(%)
2000 23.935,75 - 23.606,63 -
2001 22.681,90 94,76 22.684,96 96,09
2002 18.524,56 81,76 22.761,26 100,34
2003 8.745,20 47,21 13.120,44 57,64
2004 8.967,31 102,54 15.748,39 120,03
2005 9.006,72 100,44 17.835,11 113,50
2006 8.827,37 98,01 17.675,98 99,11
2007 9.043,0 102,44 18.253,29 103,27
(Nguồn: Báo cáo thực trạng và phát triển lâm nghiệp Hà tĩnh)
Cả tỉnh Hà tĩnh trước năm 2003 có 6 đơn vị được phép khai thác rừng tự
nhiên, bình quân mỗi năm sản lượng khai thác từ 20.000 đến 25.000 m
3
. Từ
năm 2003 chỉ còn lại hai đơn vị được phép khai thác rừng tự nhiên là: Lâm
trường Chúc A và Công ty Lâm nghiệp dịch vụ Hương Sơn. Tổng diện tích hai
đơn vị này quản lý 67.118 ha, và hàng năm chỉ được phép khai thác bình quân

khoảng 8.000 m
3
với cường độ khai thác bình quân 20% tương đương 30m
3
/ha.
Sau khai thác rừng vẫn còn trữ lượng trên 100 m
3
/ha, độ tàn che bình quân 0,5
và chỉ sau 1 đến 2 năm rừng phục hồi trạng thái ổn định. Thông qua khai thác
rừng mỗi năm các đơn vị còn trích bình quân 250.000 đồng/m
3
đầu tư trở lại
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Ta thấy khi có quyết định hạn chế khai thác rừng tự nhiên thì sản lượng
khai thác hàng năm đã giảm một cách đáng kể, kéo theo đó là giá gỗ tròn lại
tăng lên làm tăng giá trị khai thác nên dù sản lượng giảm hơn một nữa nhưng
10
10
giá trị khai thác giảm không nhiều. Bên cạnh đó sản lượng khai thác hàng năm
tăng giảm không theo một xu hướng nhất định, mà không đều giữa các năm vì
hoạt động này phần lớn cũng phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết, mà Hà Tĩnh là
một trong những tỉnh mà khí hậu, thời tiết khắc nghiệt gây khó khăn nhiều cho
sản xuất nông nghiệp nói chung và lâm nghiệp nói riêng.
Lâm sản ngoài gỗ cũng là một nguồn lợi từ rừng có giá trị cao, tuy nhiên
chưa được chú trọng khai thác với quy mô lớn do không có cơ sở chế biến và
không có nguồn tiêu thụ ổn định. Do đó việc khai thác các nguồn lâm sản ngoài
gỗ như dược liệu… là do cá nhân hay hộ gia đình tiến hành và phục vụ nhu cầu
của họ nên rất khó thống kê.
Công tác điều tra và khảo sát nguồn lợi của rừng được tiến hành hàng
năm nhằm phục vụ cho công tác lập kế hoạch khai thác, đồng thời bảo vệ môi

trường sinh thái, đảm bảo phát triển lâm nghiệp bền vững.
Khi có quyết định hạn chế việc khai thác rừng tự nhiên, đồng thời việc
thực hiện cấp chứng chỉ rừng đã giúp cho việc khai thác rừng có quy cũ hơn.
Chứng chỉ rừng thực chất là hình thức đảm bảo cho sản phẩm khai thác từ rừng
mà cụ thể là gỗ phải có nguồn gốc từ những khu rừng không bị phá hoại và suy
thoái. Khi gia nhập WTO việc kiểm soát lâm sản xuất khẩu càng chặt chẽ hơn
thể hiện: đối với nguyên liệu nhập khẩu từ ngoài vào thì lượng xuất đi không
thể vượt quá lượng nhập vào, do đó sẽ rất khó tiêu thụ nếu nguyên liệu khai
thác trong nước không có nguồn gốc rõ ràng. Điều này đã có tác động không
nhỏ đến hoạt động khai thác lâm sản. Hiện tại Hà Tĩnh có hai đơn vị được phép
khai thác rừng tự nhiên là rừng sản xuất trong đó Công ty Lâm nghiệp và Dịch
vụ Hương Sơn đang thực hiện thí điểm của đề án phát triển lâm nghiệp bền
vững nhằm đảm bảo để rừng được cấp chứng chỉ rừng.
Trên cơ sở chiến lược phát triển lâm nghiệp Quốc gia, định hướng phát
triển Lâm nghiệp tỉnh trong giai đoạn tới là đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, chuyển từ lâm nghiệp chủ yếu từ khai thác lợi dụng tài nguyên rừng thông
11
11

×