Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Bài giảng Kiểm toán tài chính - Bài 4: Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470 KB, 16 trang )

Bài 4: Kiểm tốn chu trình bán hàng và thu tiền

BÀI 4

KIỂM TỐN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN

Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:


Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.



Đọc tài liệu: Giáo trình Kiểm tốn tài chính – NXB Đại học Kinh tế quốc dân; xuất bản
năm 2014 do GS.TS. Nguyễn Quang Quynh và PGS.TS. Ngơ Trí Tuệ chủ biên.



Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.



Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.

Nội dung
Bài học này tập trung vào đặc điểm chu trình bán hàng và thu tiền ảnh hưởng tới kiểm toán;
thử nghiệm kiểm soát trong chu trình bán hàng và thu tiền; thử nghiệm cơ bản trong chu
trình bán hàng và thu tiền.


Mục tiêu
Học xong bài này, sinh viên nắm được những nội dung cơ bản sau đây:

84



Bản chất của chu trình bán hàng – thu tiền trong quan hệ với những tài khoản có liên
quan trong thực hiện kiểm tốn;



Trình tự thực hiện kiểm tốn chu trình;



Cách thức xem xét, đánh giá rủi ro trong quan hệ với trình tự thực hiện cuộc kiểm tốn
báo cáo tài chính;



Kiểm tốn doanh thu và các tài khoản có liên quan;



Kiểm tốn phải thu khách hàng và những tài khoản có liên quan;



Vận dụng các kỹ thuật khác nhau trong kiểm tra các cơ sở dẫn liệu trong chu trình.


TXKTKI02_Bai4_v1.0016101206


Bài 4: Kiểm tốn chu trình bán hàng và thu tiền

Tình huống dẫn nhập
Cơng ty FOODCO chun nhập khẩu các loại thực phẩm và bán sỉ qua mạng lưới 200 nhà phân
phối trên cả nước. Khi tìm hiểu qui trình bán hàng của Cơng ty, kiểm tốn viên được phân cơng
kiểm tốn chu trình bán hàng – thu tiền đã ghi nhận các thủ tục kiểm soát sau đây1:
 Các đơn hàng từ đại lý gửi về sẽ được nhân viên phịng kinh doanh đối chiếu với số liệu về
tình hình thanh tốn nợ của đại lý và chinh sách bán chịu của cơng ty để xác định có được
mua chịu hay không, thời hạn trả chậm cũng như số lượng được mua. Sau đó, Phiếu giao
hàng được lập trình, in và được Trưởng phịng Kinh doanh ký duyệt.
 Hóa đơn được lập trên cơ sở số lượng hàng thực giao do Thủ kho ghi trên Phiếu giao hàng và
bảng giá của Cơng ty cùng với các chính sách chiết khấu. Hóa đơn trước khi gửi cho đại lý sẽ
được đính kèm theo Phiếu giao hàng, chuyển đến một nhân viên kiểm tra số lượng, tính tốn
và kiểm tra các chính sách chiết khấu. Sau đó, nhân viên này trình trưởng phòng ký duyệt và
làm cơ sở cho ghi sổ kế toán.
 Hàng tuần, nhân viên giao hàng và nhân viên bộ phận lập hóa đơn sẽ đối chiếu để phát hiện
các trường hợp số liệu không khớp và thực hiện các biện pháp xử lý thích hợp.
 Hàng tháng, kế toán theo dõi nợ phải thu lập bảng kê tình hình cơng nợ gửi cho từng đại lý
bao gồm số dư đầu kỳ, các nghiệp vụ bán hàng và thanh toán trong kỳ và số dư cuối kỳ của
đại lý đó. Thơng tin phản hồi từ đại lý được gửi về một nhân viên độc lập để xem xét và xử lý
các chênh lệch.

Khi thực hiện tìm hiểu, phân tích những hoạt động kiểm sốt trên, kiểm tốn
viên có thể hiểu mục đích của những thủ tục kiểm sốt ấy là gì? Thơng qua
đó, kiểm tốn viên có thể nhận diện được những khoản mục, cơ sở dẫn liệu
của báo cáo tài chính bị ảnh hưởng bởi những sai phạm có thể xảy ra? Trong

trường hợp những sai phạm tồn tại, kiểm tốn viên có thể đề xuất những thử
nghiệm kiểm soát tương ứng với mỗi thủ tục kiểm sốt nêu trên?

1

Trích đề thi Kiểm tốn và Dịch vụ có bảo đảm nâng cao năm 2010.

TXKTKI02_Bai4_v1.0016101206

85


Bài 4: Kiểm tốn chu trình bán hàng và thu tiền

4.1.

Đặc điểm chu trình bán hàng và thu tiền ảnh hưởng tới kiểm tốn

4.1.1.

Bản chất của chu trình bán hàng và thu tiền

Bán hàng – thu tiền là quá trình chuyển quyền sở hữu của hàng hóa qua q trình trao
đổi hàng – tiền với khách hàng.
Với sự đa dạng của các loại hàng hóa, dịch vụ và
trong điều kiện mơi trường kinh doanh thay đổi tác
động vào q trình bán hàng – thu tiền của doanh
nghiệp. Thực tế việc xác định một nghiệp vụ bán
hàng – hàng đã bán được, thu tiền – từ các khoản
phải thu, trở nên phức tạp hơn. Mỗi đối tượng khác

nhau có thể thực hiện những giao dịch trong chu
trình khác nhau, bán trực tiếp, bán hàng gián tiếp
qua các trung gian bán hàng, thu tiền trực tiếp hay
gián tiếp, giao dịch bán hàng hoàn thành trong kỳ
hoặc liên quan tới nhiều kỳ,… cũng tạo ra những tình huống khác nhau trong ghi nhận
doanh thu tại các đơn vị. Do vậy, kiểm toán báo cáo tài chính phải dựa vào những văn
bản pháp lý để xem xét danh giới của các đối tượng kiểm tốn có liên quan trong chu
trình. Trong quan hệ với kiểm tốn chu trình này, kiểm tốn viên phải dựa vào Chuẩn
mực Kế toán, các văn bản hướng dẫn ghi nhận doanh thu có liên quan, đặc biệt là
những trường hợp đặc biệt, lĩnh vực đặc thù trong nền kinh tế.
Chu trình này có liên quan tới nhiều hoạt động khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm hoạt
động kinh doanh của mỗi đơn vị. Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy những hoạt động cơ
bản trong chu trình gồm:
 Xử lý đơn đặt hàng của người mua
Yêu cầu khách hàng phải có đơn đặt hàng và đơn đặt hàng được xem là điểm bắt
đầu của tồn bộ chu trình bán hàng – thu tiền. Về mặt pháp lý, đó là việc bày tỏ sự
sẵn sàng mua hàng hóa theo những điều kiện xác định. Đơn đặt hàng của người
mua có thể là đơn đặt hàng, là phiếu yêu cầu mua hàng, là yêu cầu qua thư, fax,
điện thoại và sau đó là hợp đồng về mua – bán hàng hóa dịch vụ.
1. Xét duyệt bán chịu
Trước khi chuyển giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng thì những người
có trách nhiệm trong doanh nghiệp phải xem xét:
 Khả năng thanh tốn của khách hàng,
 Hạn mức tín dụng đối với khách hàng,
 Số dư tài khoản phải thu của khách hàng,… để xét duyệt phương thức bán chịu
nhằm hạn chế tối đa các khoản nợ khó địi và khơng ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
2. Chuyển giao hàng
Chức năng này đánh dấu việc tài sản, hàng hóa của doanh nghiệp được chuyển giao
cho khách hàng và chuyển quyền sở hữu cho khách hàng và là căn cứ để ghi nhận

doanh thu bán hàng.
Chứng từ vận chuyển được lập tại thời điểm hàng hóa, thành phẩm được xuất ra khỏi
doanh nghiệp và phải phù hợp với lượng hàng hóa, thành phẩm xuất ra thực tế và phù
hợp với hợp đồng kinh tế.

86

TXKTKI02_Bai4_v1.0016101206


Bài 4: Kiểm tốn chu trình bán hàng và thu tiền

3. Gửi hóa đơn cho khách hàng và ghi sổ doanh thu
Chức năng này do bộ phận kế toán thực hiện. Kế toán sau khi nhận được các chứng từ
như: đơn đặt hàng đã được phê duyệt, phiếu xuất kho, vận đơn, biên bản bàn giao
hàng hóa,… tiến hành kiểm tra tính hợp lý, tính trung thực và tính chính xác. Sau đó,
lập hóa đơn bán hàng, gửi cho khách hàng và tiến hành ghi sổ doanh thu bán hàng.
4. Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền



Nếu thu bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng: kế toán ghi vào sổ Nhật ký
thu tiền.
Nếu khách hàng chưa thanh tốn thì phải phản ánh vào TK 131 và theo dõi chi tiết
cho từng khách hàng đúng số tiền và đúng lúc.

5. Xử lý và ghi sổ hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
Các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại phải được phê chuẩn trước khi ghi sổ chính
thức, và phải ghi sổ chính xác, kịp thời và phải có bằng chứng để chứng minh cho các
khoản giảm trừ này.

6. Thẩm định và xóa sổ các khoản phải thu không thu được
Công việc này được thực hiện trong trường hợp khách hàng khơng có khả năng thanh
tốn hoặc khơng chịu thanh tốn.
Việc xóa sổ phải được thực hiện theo đúng qui định và chế độ kế tốn hiện hành.
7. Lập dự phịng phải thu khó địi
Trước khi khóa sổ kế tốn và lập BCTC, doanh nghiệp phải ước lượng các khoản phải
thu khơng có khả năng thu hồi. Việc đánh giá phải dựa vào chế độ tài chính kế tốn
hiện hành và phải dựa vào kinh nghiệm của doanh nghiệp với các khoản phải thu khó
địi để tiến hành lập dự phịng.
4.1.2.

Đặc điểm kế tốn trong chu trình

a. Phân loại các nghiệp vụ và xác định những khoản mục có liên quan trong
chu trình
Các hoạt động trong một doanh nghiệp có liên hệ chặt chẽ với nhau. Do đó, việc phân
chia thành các chu trình nói chung mang tính tương đối, đặc biệt là việc xem xét trong
một chu trình cụ thể. Tuy nhiên, nhờ vào mối liên hệ và hiểu được mối quan hệ giữa
các hoạt động cũng như nhận diện những khoản mục có liên quan sẽ có ý nghĩa quan
trọng giúp kiểm tốn viên thực hiện kiểm tốn thành cơng.
Chu trình bán hàng thu tiền thường được phân chia thành 2 loại nghiệp vụ cơ bản là:
 Nghiệp vụ bán hàng.
 Nghiệp vụ thu tiền.
Những khoản mục có liên quan trong chu trình này thường bao gồm:
 Trên báo cáo kết quả kinh doanh: Khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, các khoản mục thể hiện giảm trừ doanh thu như giảm giá, doanh thu hàng
bán bị trả lại, Chiết khấu thương mại.
Trên bảng cân đối kế toán: Phải thu khách hàng (bao gồm cả dự phịng phải thu
khó địi), tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng).
 Những khoản mục liên quan khác có thể sử dụng trong kiểm tốn như: Giá vốn

hàng bán, hàng tồn kho, chi phí bán hàng,…
TXKTKI02_Bai4_v1.0016101206

87


Bài 4: Kiểm tốn chu trình bán hàng và thu tiền

b. Tổ chức kế toán đối với các nghiệp vụ trong chu trình
 Chứng từ và tài khoản sử dụng trong chu trình
Những loại chứng từ, tài liệu được sử dụng để kế tốn các nghiệp vụ trong chu
trình thường gồm:
o Các hợp đồng kinh tế về cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
o Các đơn đặt hàng của người mua.
o Hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
o Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế.
o Biên bản quyết tốn cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
o Phiếu thu, giấy Báo Có của ngân hàng, bảng sao kê hoặc sổ phụ của ngân hàng.
o Các chứng từ liên quan đến vận chuyển thành phẩm, hàng hóa.
Để hạch tốn doanh thu và các nghiệp vụ có liên quan trong chu trình, kế tốn sử
dụng những tài khoản phổ biến như: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, phải thu khách
hàng, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và một số tài khoản có liên quan khác.
 Sổ sách kế toán
Để ghi sổ doanh thu và các nghiệp vụ có liên quan trong chu trình, kế tốn cần sử
dụng các sổ tổng hợp và sổ chi tiết cần thiết phù hợp với diều kiện cụ thể của đơn
vị. Tùy thuộc vào hình thức ghi sổ kế tốn đơn vị áp dụng mà các sổ kế toán được
sử dụng có sự khác biệt.
Đối với đơn vị áp dụng ghi sổ theo hình thức ghi sổ kế tốn phổ biến – hình thức
nhật ký chung, các sổ sách kế toán chủ yếu bao gồm: nhật ký chung, nhật ký

bán hàng, sổ cái tài khoản doanh thu, sổ chi tiết tài khoản doanh thu, bảng tổng
hợp chi tiết.
Bên cạnh đó, các sổ sách có liên quan khác bao gồm: nhật ký thu tiền, sổ cái
tài khoản, sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng, … cũng được sử dụng.
 Khái quát hạch toán nghiệp vụ bán hàng và thu tiền
TK 155

632

TK911

TK333

TK 511, 512

TK 111, 112, 131

Giá vốn

Thuế tiêu thụ

Tổng giá thanh toán

hàng xuất bán

đặc biệt

cả thuế GTGT

521, 531, 532


TK 154
Bán không
qua kho

Kết chuyển
giá vốn
hàng gửi bán

Kết chuyển các
khoản giảm trừ

TK 3331

doanh thu

TK 157

Thuế GTGT
phải nộp

Giá vốn
hàng gửi bán

Kết chuyển doanh thu thuần
về tiêu thụ

Sơ đồ 4.1: Khái quát hạch toán nghiệp vụ bán hàng và thu tiền

88


TXKTKI02_Bai4_v1.0016101206


Bài 4: Kiểm tốn chu trình bán hàng và thu tiền

4.1.3.

Mục tiêu kiểm toán




4.1.4.

Đối với nghiệp vụ bán hàng
o Mục tiêu hợp lý chung: Các nghiệp vụ bán hàng đều có căn cứ hợp lý.
o Các mục tiêu chung khác:
 Hiệu lực: Hàng hóa vận chuyển cho khách hàng, các dịch vụ chuyển giao
cho khách hàng ghi sổ là có thật.
 Trọn vẹn (đầy đủ): Mọi nghiệp vụ bán hàng đều được ghi sổ.
 Định giá: Hàng hóa đã vận chuyển, dịch vụ đã thực hiện có hóa đơn bán
hàng, trong đó ghi giá bán được thỏa thuận.
 Phân loại: Các nghiệp vụ bán hàng được phân loại hợp lý.
 Chính xác cơ học: Các nghiệp vụ bán hàng được ghi vào sổ chi tiết và sổ
tổng hợp thích hợp và phải khớp đúng về số liệu, chính xác về số tiền cộng.
Đối với nghiệp vụ thu tiền
o Mục tiêu hợp lý chung: Các khoản thu tiền đều bảo đảm hợp lý chung.
o Các mục tiêu chung khác:
 Hiệu lực: Các khoản thu tiền khách hàng đều được ghi sổ.

 Trọn vẹn (đầy đủ): Mọi khoản thu tiền khách hàng đều được ghi sổ.
 Định giá: Các khoản thu tiền được đánh giá đúng (các nghiệp vụ liên quan
đến ngoại tệ phải được qui đổi chuẩn theo đúng qui định).
 Phân loại: Các khoản thu tiền được phân loại đúng.
 Chính xác cơ học: Các khoản thu tiền được tính tốn đúng.

Khái qt về kiểm tốn chu trình bán hàng – thu tiền trong qui trình kiểm
tốn báo cáo tài chính

Bán hàng thu tiền là một trong số nhiều chu trình cần kiểm tốn trong một cuộc kiểm
tốn báo cáo tài chính của cơng ty khách hàng. Bởi vậy, thực hiện kiểm tốn chu trình
bán hàng thu tiền phải đặt trong trình tự chung của một cuộc kiểm tốn, cụ thể:


2

2

Chuẩn bị kiểm toán : Kiểm toán viên thực hiện các bước công việc khác nhau để
chấp nhận một khách hàng, thực hiện phân tích, đánh giá kiểm sốt nội bộ và thiết
kế chương trình kiểm tốn. Như vậy, kết thúc bước này, kiểm tốn viên và cơng ty
kiểm tốn phải xây dựng được các chương trình kiểm tốn tương ứng với những
đối tượng kiểm toán cụ thể khác nhau trong đó có kiểm tốn chu trình bán hàng
thu tiền. Các cơng ty kiểm tốn thường dựa trên chương trình kiểm tốn mẫu để
thiết kế chương trình kiểm tốn cho một khách hàng cụ thể. Kiểm tốn chu trình
bán hàng và thu tiền được phân chia thành những loại thử nghiệm cụ thể: Thử
nghiệm kiểm soát; Thử nghiệm cơ bản trong chu trình. Việc thiết kế những thử
nghiệm này sẽ được trình bày cụ thể trong Mục 4.2 dưới đây.

Xem thêm Bài 3…(về lập kế hoạch kiểm toán)


TXKTKI02_Bai4_v1.0016101206

89


Bài 4: Kiểm tốn chu trình bán hàng và thu tiền
3



Thực hiện kiểm toán : Thực hiện kiểm toán là thực hiện các thủ tục kiểm toán đã
thiết kế trong chương trình kiểm tốn. Kiểm tốn chu trình bán hàng và thu tiền
cũng vậy. Khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên sẽ thực hiện những thủ tục
kiểm toán đã được thiết kế. Như đã trình bày ở trên, việc phân chia các khoản mục
trên báo cáo tài chính theo các chu trình chỉ mang tính chất tương đối. Tuy nhiên,
khi thực hiện kiểm toán sự liên kết giữa các khoản mục được kiểm tra từ những
nhóm thực hiện kiểm tốn riêng rẽ lại có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo hiệu lực
và hiệu quả cuộc kiểm toán.



Kết thúc kiểm tốn chu trình : Kết thúc kiểm tốn các chu trình sẽ diễn ra trước
khi kết thúc cuộc kiểm tốn. Kết thúc kiểm tốn các chu trình có thể diễn ra không
cùng thời điểm. Trong trường hợp như vậy, thứ tự kết thúc mỗi chu trình sẽ có ý
nghĩa quan trọng đối với sự phối hợp trong kiểm toán. Kết thúc kiểm tốn chu
trình bán hàng thu tiền, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến về khoản mục doanh thu
và những khoản mục liên quan, khoản mục phải thu khách hàng và khoản mục liên
quan cùng với những đề xuất kiểm tốn (nếu có). Đây là cơ sở để kiểm toán viên
tổng hợp kết thúc cuộc kiểm toán.


4

4.2.

Thử nghiệm kiểm sốt trong chu trình

4.2.1.

Kiểm sốt nội bộ trong chu trình

a. Kiểm sốt nội bộ đối với nghiệp vụ bán hàng


Sự đồng bộ của sổ sách kế tốn
Địi hỏi hệ thống kế toán từ chứng từ kế toán, sổ sách kế toán đến Bảng tổng hợp
kế toán phải kiểm sốt tối đa các nghiệp vụ và do đó, các trình tự kế tốn phải có
trước khi đặt ra các mục tiêu kiểm sốt nội bộ. Mỗi đơn vị có thể lựa chọn các hình
thức kế tốn, các phương thức kế tốn khác nhau dẫn đến trình tự kế tốn cụ thể
cũng khác nhau. Mỗi đơn vị cần định sẵn trình tự cụ thể tương ứng với hệ thống sổ
sách tạo thành yếu tố kiểm sốt có hiệu lực.



Việc đánh số thứ tự các chứng từ
Sử dụng chứng từ có đánh số trước theo thứ tự liên tục có tác dụng đề phịng bỏ
sót, giấu diếm, trùng lặp các nghiệp vụ bán hàng. Việc đánh số trước các chứng từ
phải có mục đích rõ ràng kèm theo việc tổ chức hợp lý theo hướng tích cực để đạt
mục đích đó.
Ví dụ: Khi bán hàng và vận chuyển diễn ra với tần suất lớn cần kiểm soát qua số

thứ tự liên tục của vận đơn. Để tránh bỏ sót các nghiệp vụ thu tiền cần phân cơng
nhân viên làm hóa đơn lưu trữ tất cả chứng từ vận chuyển đã đánh số liên tục sau
mỗi lần vận chuyển đã thu tiền và cùng với một người khác định kỳ rà soát lại tất
cả các số thứ tự và tìm nguyên nhân của bất kỳ sự bỏ sót nào.

3
4

90

Xem thêm Bài 3 …(về lập kế hoạch kiểm toán)
Xem thêm Bài 3 …(về lập kế hoạch kiểm toán)
TXKTKI02_Bai4_v1.0016101206


Bài 4: Kiểm tốn chu trình bán hàng và thu tiền


Lập bảng cân đối thanh toán tiền hàng và gửi cho người mua
Thông thường doanh nghiệp lập bảng tổng hợp và cân đối giữa hàng bán ra và các
khoản đã thu tiền, các khoản phải thu để kiểm sốt cơng việc bán hàng – thu tiền
và gửi cho khách hàng để xác nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng và
trong kỳ. Để bảo đảm tính khách quan trong xác nhận, các bảng cân đối này có thể
phân cơng cho người khơng có liên quan (đến thu tiền hàng, đến ghi sổ bán hàng
và thu tiền) lập ra và gửi qua bưu điện để người mua dễ dàng trả lời ngay cả khi có
sai sót.



Xét duyệt nghiệp vụ bán hàng

Đây là việc kiểm soát nội bộ thường thấy và tập trung vào ba điểm chủ yếu sau:
o

Việc bán chịu phải được phê duyệt trước khi thực hiện nghiệp vụ bán hàng.

o

Hàng bán chỉ được vận chuyển sau khi duyệt với đầy đủ chứng cứ (tài khoản,
con dấu, chữ ký hợp pháp của bên mua).

o

Giá bán phải được duyệt bao gồm cả chi phí vận chuyển, giảm giá và điều kiện
thanh toán.

Hai việc kiểm soát đầu tiên nhằm ngăn ngừa tổn thất do vận chuyển đến người
mua “ma” hay người mua khơng có điều kiện thanh tốn hoặc dây dưa trong thanh
toán. Việc duyệt giá nhằm tránh thất thu, kích thích thỏa đáng tăng thu và giải quyết
hợp pháp và hiệu quả các quan hệ lợi ích giữa các bên trong quan hệ mua – bán.


Phân cách nhiệm vụ đầy đủ trong tổ chức cơng tác tài chính kế tốn
Đây là cơng việc trọng yếu trong KSNB nhằm ngăn ngừa những sai phạm trong kế
tốn nói chung va trong lĩnh vực bán hàng – thu tiền nói riêng.



Tính độc lập của người kiểm tra, kiểm soát trong việc thực hiện KSNB
Đây là yếu tố chủ yếu phát huy tính hiệu lực của KSNB, giúp cho việc kiểm soát,
xử lý, ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng, thu tiền đảm bảo các mục tiêu. Thơng

thường, sử dụng kiểm tốn viên nội bộ để kiểm soát việc xử lý và ghi sổ các
nghiệp vụ bán hàng và thu tiền sẽ đảm bảo chất lượng kiểm soát.

b. Kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ thu tiền
 Ban hành chính sách tín dụng cho thanh toán trước hạn.

4.2.2.



Đánh số trước các giấy báo nhận tiền hoặc Bảng kê tiền mặt.



Lập Bảng cân đối thu tiền và gửi cho người mua.



Phê duyệt các khoản chiết khấu.



Phân cách nhiệm vụ đầy đủ giữa người giữ sổ và người giữ tiền.



Giám sát việc thực hiện các cơng việc KSNB.

Thử nghiệm kiểm sốt trong chu trình


a. Thử nghiệm kiểm soát liên quan tới nghiệp vụ bán hàng


Hàng bán ghi sổ thực tế đã vận chuyển đến người mua là có thật. Thơng thường,
cơng việc kiểm sốt nội bộ đối với mục tiêu này bao gồm: Các nghiệp vụ ghi sổ
đều dựa vào chứng từ vận chuyển và đơn đặt hàng đã phê chuẩn; Hóa đơn được
đánh số thứ tự từ trước và xác định rõ mục đích sử dụng; Các bảng cân đối

TXKTKI02_Bai4_v1.0016101206

91


Bài 4: Kiểm tốn chu trình bán hàng và thu tiền

bán hàng – thu tiền hàng tháng gửi cho người mua và việc tiếp nhận ý kiến người
mua được thực hiện độc lập với kế toán,…












92


Thử nghiệm kiểm soát đối với mục tiêu này bao gồm:
o Xem xét các bản sao hóa đơn bán hàng minh chứng cho vận đơn và đơn đặt hàng;
o Xem xét tính hiệu lực của dãy hóa đơn được đánh số trước;
o Xác minh việc thực hiện độc lập quát trình gửi bảng cân đối hàng – tiền và tiếp
nhận các xác nhận hoặc khiếu nại của người mua…
Mọi nghiệp vụ bán hàng đã được ghi sổ. Cơng việc kiểm sốt nội bộ đối với mục
tiêu này là các chứng từ vận chuyển và hóa đơn bán hàng được đánh số trước và
định rõ mục đích sử dụng.
Thử nghiệm kiểm sốt đối với mục tiêu này là xem xét liên tục dãy các chứng từ
vận chuyển, hóa đơn bán hàng để xác minh việc thực hiện đánh số thứ tự trước.
Các nghiệp vụ bán hàng được phê chuẩn đúng đắn. Cơng việc kiểm sốt nội bộ
đối với mục tiêu này là: Việc phê chuẩn chung hoặc xét duyệt cụ thể từng thương
vụ phải qua các thể thức đúng đắn trên ba mặt: Thứ nhất, xét duyệt bán chịu trước
khi vận chuyển hàng bán; Thứ hai, chuẩn y việc vận chuyển hàng bán; Thứ ba, phê
duyệt giá bán bao gồm các cước phí vận chuyển và chiết khấu.
Thử nghiệm kiểm soát đối với mục tiêu này là xem xét quá trình thực hiện các thể
thức phê duyệt và quyền hạn, chức trách của người thực hiện các thể thức đó trên
ba mặt: Thứ nhất, xét duyệt bán chịu trước khi vận chuyển hàng bán; Thứ hai,
chuẩn y việc vận chuyển hàng bán; Thứ ba, phê duyệt giá bán bao gồm các cước
phí vận chuyển và chiết khấu.
Các khoản bán hàng đã ghi sổ đúng số lượng, chủng loại hàng hóa đã vận chuyển
và hóa đơn bán hàng đã lập đúng. Cơng việc kiểm sốt nội bộ chủ yếu đối với
mục tiêu này là phân công người độc lập với nghiệp vụ bán hàng để kiểm tra nội
bộ về việc lập hóa đơn theo giá cả từng loại hàng tại thời điểm bán và ghi chép vào
sổ kế toán.
Thử nghiệm kiểm soát đối với mục tiêu này là: Xem xét dấu vết kiểm tra nội bộ về
giá bán; Phát hiện và xác minh thủ tục lập các chứng từ chưa được kiểm tra nội bộ.
Các nghiệp vụ bán hàng được phân loại thích hợp. Cơng việc kiểm soát nội bộ chủ
yếu đối với mục tiêu này bao gồm: Xây dựng và sử dụng sơ đồ tài khoản chi tiết

cho các nghiệp vụ; Xem xét và kiểm tra lại việc ghi các nghiệp vụ vào tài khoản
(đặc biệt là các nghiệp vụ bất thường).
Thử nghiệm kiểm soát đối với mục tiêu này là: Kiểm tra việc xử lý các nghiệp vụ
bán hàng qua sơ đồ tài khoản; Xem xét dấu hiệu kiểm soát nội bộ trên các chứng từ.
Các nghiệp vụ bán hàng được ghi đúng thời gian phát sinh. Cơng việc kiểm sốt
nội bộ chủ yếu đối với mục tiêu này bao gồm: Xây dựng trình tự cần có để lập
chứng từ và ghi sổ nghiệp vụ bán hàng đúng thời gian; Tổ chức kiểm tra đối chiếu
nội bộ về lập chứng từ và ghi sổ theo thời gian.
Thử nghiệm kiểm soát đối với mục tiêu này là: Xem xét các chứng từ vận chuyển
các hóa đơn và các nghiệp vụ bán hàng khi ghi sổ đúng thời gian; Xem xét dấu
hiệu của đối chiếu nội bộ trên các chứng từ chịu ảnh hưởng.

TXKTKI02_Bai4_v1.0016101206


Bài 4: Kiểm tốn chu trình bán hàng và thu tiền

Các nghiệp vụ bán hàng được đưa vào sổ thu tiền và cộng lại đúng. Cơng việc
kiểm sốt nội bộ chủ yếu đối với mục tiêu này là: Cách lý trách nhiệm ghi sổ bán
hàng với ghi sổ chi tiết các khoản phải thu ở người mua; Lập bảng cân đối thu tiền
hàng tháng và gửi cho người mua; Tổ chức đối chiếu nội bộ các khoản bán hàng –
thu tiền.
Thử nghiệm kiểm soát đối với mục tiêu này bao gồm: Xem xét việc thực hiện các
thủ tục phân cách nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện lập và gửi cân đối thu tiền cho
người mua; Xem xét dấu hiệu thực hiện kiểm soát nội bộ.
b. Thử nghiệm kiểm soát liên quan tới nghiệp vụ thu tiền
 Các khoản thu tiền đã ghi sổ thực tế đã nhận. Công việc kiểm soát nội bộ chủ yếu
bao gồm: phân cách nhiệm vụ giữa người giữ tiền và người giữ sổ; Đối chiếu độc
lập với tài khoản ở ngân hàng.
Thử nghiệm kiểm soát đối với mục tiêu này bao gồm: Thẩm tra việc phân cách

nhiệm vụ giữa người giữ tiền và người giữ sổ; Xem xét việc thực hiện đối chiếu
với ngân hàng.
 Khoản tiền chiết khấu đã được xét duyệt đúng đắn; phiếu thu tiền được đối chiếu
và ký duyệt. Công việc kiểm sốt nội bộ bao gồm: Xây dựng chính sách cụ thể cho
việc thanh toán trước hạn; Duyệt các khoản chiết khấu; Đối chiếu chứng từ gốc và
ký duyệt phiếu thu tiền.
Thử nghiệm kiểm soát đối với mục tiêu này bao gồm: Xem xét quy chế thu tiền
hàng hoặc trao đổi với giám đốc phụ trách tài chính hoặc kinh doanh; Xem xét
giấy báo nhận được tiền trước hạn; Khảo sát trình tự lập phiếu thu tiền.
 Tiền mặt thu được đã ghi đầy đủ vào Sổ quỹ và các nhật ký thu tiền. Cơng việc
kiểm sốt nội bộ chủ yếu bao gồm: Phân cách nhiệm vụ giữa người giữ tiền
với người ghi sổ; Sử dụng giấy báo nhận tiền hoặc bảng kê tiền mặt đánh số trước
kèm quy định cụ thể về chế độ báo cáo nhận tiền kịp thời; Trực tiếp xác nhận Séc
thu tiền.
Thử nghiệm kiểm soát đối với mục tiêu này bao gồm: Thẩm tra phân cách nhiệm
vụ giữa người giữ tiền với người ghi sổ; Xem xét dãy liên tục các giấy báo nhận
tiền hoặc bảng kê tiền mặt.
 Các khoản tiền thu đã ghi sổ và đã nộp đều đúng với giá hàng bán. Cơng việc
kiểm sốt nội bộ chủ yếu bao gồm: Theo dõi chi tiết các khoản phải thu theo
thương vụ và đối chiếu với chứng từ bán hàng và thu tiền; Đối chiếu đều đặn với
ngân hàng về các khoản tiền bán hàng.
Thử nghiệm kiểm soát đối với mục tiêu này bao gồm: Khảo sát tổ chức kế toán chi
tiết các khoản thu; Xem xét việc đối chiếu hàng tháng với ngân hàng.
 Các khoản thu tiền đều được phân loại đúng. Cơng việc kiểm sốt nội bộ chủ yếu
bao gồm: Sử dụng sơ đồ tài khoản có quy định các quan hệ đối ứng cụ thể về thu
tiền; Soát xét, đối chiếu nội bộ việc phân loại, chú ý định khoản đặc biệt,…
Thử nghiệm kiểm soát đối với mục tiêu này bao gồm: Kiểm tra việc tổ chức thực
hiện sơ đồ tài khoản và quy định về đối ứng; Xem xét dấu hiệu của kiểm soát
nội bộ.



TXKTKI02_Bai4_v1.0016101206

93


Bài 4: Kiểm tốn chu trình bán hàng và thu tiền


Các khoản thu tiền ghi đúng thời gian. Công việc kiểm soát nội bộ bao gồm: Quy
định rõ việc cập nhật các khoản thu tiền vào quỹ và vào sổ; Có nhân viên độc lập
kiểm sốt ghi thu và nhâp quỹ.
Thử nghiệm kiểm soát đối với mục tiêu này bao gồm: Quan sát việc tổ chức ghi
thu, chế độ báo cáo thu tiền ở các bộ phận có liên quan; Xem xét dấu hiệu của
kiểm soát nội bộ về thu tiền.



Các khoản thu tiền ghi đúng vào Sổ quỹ, Sổ cái và tổng hợp đúng. Cơng việc kiểm
sốt nội bộ bao gồm: Phân cách nhiệm vụ ghi Sổ quỹ với theo dõi thanh toán tiền
hàng; Lập bảng cân đối thu tiền và gửi cho người mua đều đặn; Tổ chức đối chiếu
nội bộ về chuyển sổ, cộng sổ.
Thử nghiệm kiểm soát đối với mục tiêu này bao gồm: Xem xét việc phân cách
nhiệm vụ giữa người ghi sổ quỹ với người ghi sổ thanh toán; Thẩm tra việc gửi các
bảng cân đối thu tiền; Xem xét dấu hiệu của kiểm sốt nội bộ.

4.3.

Thử nghiệm cơ bản trong chu trình


4.3.1.

Thủ tục phân tích trong chu trình

a. Phân tích doanh thu


Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng đơn vị trực thuộc… và xem
xét các trường hợp tăng hay giảm bất thường.



So sánh doanh thu bán hàng của từng loại hàng hóa, dịch vụ giữa kỳ này với các
kỳ trước theo từng tháng. Các biến động bất thường cần được giải thích nguyên nhân.



Tính tỷ lệ lãi gộp của những mặt hàng, loại hình dịch vụ chủ yếu và so sánh với
năm trước. Phát hiện và giải thích mọi thay đổi quan trọng.



So sánh tỷ lệ doanh thu hàng bán bị trả lại, các khoản giảm giá trên tổng doanh thu
của kỳ này với các kỳ trước.



So sánh số dư của các khách hàng có giá trị lớn giữa các kỳ nhằm phát hiện doanh
thu hoặc các khoản phải thu bị ghi khống.




So sánh tỷ lệ chi phí dự phịng các khoản phải thu khó địi trên tổng doanh thu
hoặc các khoản phải thu giữa kỳ này với các kỳ trước để xem xét tính hợp lý.

b. Phân tích khoản phải thu

94



Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu: KTV thường tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu và
so sánh với tỷ lệ của ngành hoặc của năm trước. Sự biến động trong tỷ lệ này có
thể xuất phát từ hoạt động kinh doanh của đơn vị như sự thay đổi chính sách giá
của đơn vị, biến động giá mua hoăc do thay đổi cơ cấu mặt hàng. Tuy nhiên, sự
biến động của tỷ lệ này cũng có thể xuất phát từ các sai sót trong số liệu kế tốn
như ghi chép thiếu doanh thu và do đó ghi thiếu các khoản phải thu.



Tính số vịng quay nợ phải thu khách hàng: Số vòng quay nợ phải thu khách hàng
được tính trên cơ sở đem chia doanh thu bán chịu cho nợ phải thu khách hàng bình
quân. Việc so sánh tỷ số này với số liệu ngành hoặc của năm trước có thể giúp
kiểm tốn hiểu biết về sự thay đổi của hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như
dự đốn khả năng có sai lệch trong báo cáo tài chính do:

TXKTKI02_Bai4_v1.0016101206


Bài 4: Kiểm tốn chu trình bán hàng và thu tiền


Sự thay đổi chính sách bán chịu của đơn vị, ví dụ đơn vị đã mở rộng hoặc thu
hẹp điều kiện, thời hạn bán chịu…
o Khả năng tồn đọng nợ phải thu khó địi trong nợ phải thu khách hàng của đơn
vị vì điều này liên quan đến việc lập dự phịng nợ phải thu khó địi.
o Sai lệch trong số liệu kế tốn, ví dụ như việc ghi chép trùng lắp hay bỏ sót các
khoản nợ phải thu khách hàng.
 So sánh số dư nợ quá hạn năm nay so với năm trước.
Thủ tục này cũng giúp kiểm toán viên ghi nhận những biến động trong thu hồi nợ
và khả năng có sai lệch trong số liệu nợ phải thu khách hàng. Kiểm tốn viên có
thể mở rộng thủ tục này bằng cách so sánh bảng phân tích số dư theo tuổi nợ cuối
kỳ với đầu kỳ để ghi nhận những biến động của các khoản phải thu quá hạn theo
những mức thời gian khác nhau theo quy định.
 Tính tỷ số chi phí dự phịng trên số dư nợ phải thu khách hàng.
Việc so sánh tỷ số này với tỷ số năm trước rất hữu ích vì giúp KTV đánh giá sự
hợp lý của việc dự phòng nợ phải thu khó địi.
c. Những phân tích có liên quan khác
Phân tích số dư tài khoản của các khoản mục có liên hệ với nhau theo những mơ hình
định trước, như: Sau khi thiết lập một mối quan hệ giữa doanh thu – hàng tồn kho xuất
bán – đơn giá – vòng quay hàng tồn kho – giá vốn hàng bán, KTV có thể ước tính được
giá trị của khoản mục này nếu khẳng định được số liệu của các khoản mục khác.
o

4.3.2.

Kiểm tra chi tiết trong chu trình

a. Kiểm tra chi tiết doanh thu
 Kiểm tra sự có thực của các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã
được ghi chép.

Mục tiêu của thử nghiệm này là để phát hiện các nghiệp vụ bán hàng hoặc cung
cấp dịch vụ không xảy ra nhưng lại được ghi trên sổ nhật ký bán hàng. KTV có thể
đạt được điều này bằng các thủ tục cụ thể sau:
o Đối chiếu các khoản doanh thu bán hàng được ghi chép trên nhật ký bán hàng
với các chứng từ gốc liên quan như đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, lệnh bán
hàng hoặc phiếu xuất kho, vận đơn, hóa đơn,…
o Lấy mẫu các nghiệp vụ bán hàng và xem xét quá trình thu tiền. Đối với các
khoản đã được thanh tốn, đó chính là bằng chứng cho biết nghiệp vụ bán hàng
đã thực sự xảy ra.
o KTV cần tìm hiểu việc ghi nhận doanh thu có phù hợp với các điều kiện đã
được quy định trong chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành hay khơng.
 Kiểm tra việc ghi chép đầy đủ các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Mục tiêu của thủ tục này là nhằm phát hiện các nghiệp vụ bán hàng hoặc cung cấp
dịch vụ khơng được ghi trên sổ kế tốn. Do đó, KTV sẽ xuất phát từ những chứng
từ gốc (hóa đơn, vận đơn) để kiểm tra việc ghi chép các nghiệp vụ trên nhật ký
bán hàng.

TXKTKI02_Bai4_v1.0016101206

95


Bài 4: Kiểm tốn chu trình bán hàng và thu tiền

Kiểm tra tính chính xác của số tiền ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
Mục tiêu của thử nghiệm nhằm bảo đảm các nghiệp vụ này được tính giá đúng.
KTV có thể thực hiện các thủ tục cụ thể bao gồm:
o So sánh với vận đơn, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng… để xác định về chủng loại
và số lượng hàng hóa tiêu thụ.

o Đối chiếu với bảng giá, các bảng xét duyệt giá, hợp đồng,... để xác định đơn
giá của hàng hóa tiêu thụ. Rà sốt lại các khoản chiết khấu, giảm giá để xem có
phù hợp với chính sách bán hàng của các đơn vị hay khơng.
o Kiểm tra việc tính tốn trên hóa đơn.
o Đối với các trường hợp bán hang bằng ngoại tệ, KTV cần kiểm tra việc quy đổi
về tiền Việt Nam.
 Kiểm tra việc phân loại doanh thu.
Thử nghiệm này nhằm tránh những trường hợp không phân loại đúng nên dẫn đến
việc ghi chép, hay trình bày sai về doanh thu. KTV cần xem xét về sự phân biệt
giữa: Doanh thu bán chịu và doanh thu thu tiền ngay, doanh thu bán hàng, cung
cấp dịch vụ với các khoản doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác, các loại
doanh thu là đối tượng của các loại thuế khác nhau, có thuế suất khác nhau,...
KTV xem xét nội dung kinh tế cụ thể của các nghiệp vụ và việc phân loại chúng.
 Kiểm tra việc khóa sổ đối với nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ không đúng niên độ sẽ
dẫn đến những sai lệch trong doanh thu và kết quả. Mục tiêu của thử nghiệm nhằm
phát hiện các nghiệp vụ của niên độ này lại bị ghi sang năm sau và ngược lại.
KTV sẽ lựa chọn một số nghiệp vụ xảy ra trước và sau thời điểm khóa sổ để kiểm
tra chứng từ gốc, so sánh giữa ngày ghi trên vận đơn với hóa đơn, nhật ký bán
hàng và các sổ chi tiết.
b. Kiểm tra chi tiết số dư khoản mục phải thu khách hàng
Tùy thuộc vào các mục tiêu kiểm toán, các thử nghiệm chi tiết đối với số dư khoản
mục phải thu khách hàng có thể áp dụng bao gồm:
 Kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ và đối chiếu với sổ chi tiết và
sổ cái.
Thử nghiệm chi tiết về nợ phải thu khách hàng và dự phòng nợ khó địi chủ yếu
dựa vào bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ. Bảng này liệt kê số dư của từng
khách hàng và sắp xếp theo thời gian quá hạn trả nợ.
o KTV kiểm tra việc cộng dồn hàng ngang và hàng dọc.
o Xem xét tính hợp lý của việc phân loại công nợ, thông qua việc chọn ra một số

khách để đối chiếu với sổ chi tiết của họ và kỳ hạn thanh toán.
o Đối chiếu số tổng cộng trên bảng với tài khoản tổng hợp trên sổ cái.
o Kiểm tra lại tổng cộng số dw trên các sổ chi tiết và đối chiếu với tổng số dư
trên sổ cái.
 Kiểm tra số dư các khoản phải thu khách hàng thông qua gửi thư xác nhận.
o Mục tiêu của việc gửi thư xác nhận: Đáp ứng mục tiêu hiệu lực, định giá và
kịp thời.


96

TXKTKI02_Bai4_v1.0016101206


Bài 4: Kiểm tốn chu trình bán hàng và thu tiền
o

o

o

o

o

TXKTKI02_Bai4_v1.0016101206

Loại hình thư xác nhận:
 Xác nhận dạng khẳng định
Xác nhận khẳng định đòi hỏi người được yêu cầu, trong mọi trường hợp,

đều trả lời cho kiểm toán viên là đồng ý hay không đồng ý với thông tin cần
xác nhận.
 Xác nhận dạng phủ định
Xác nhận phủ định đòi hỏi người được yêu cầu chỉ hồi âm khi họ không
đồng ý với thông tin được yêu cầu xác nhận, cịn khi đồng ý họ khơng cần
phải trả lời.
Với xác nhận khẳng định, khi chưa nhận được thư trả lời, thường phải làm
thêm những thủ tục xác minh khác. Do đó, xác nhận này là bằng chứng
đáng tin cậy hơn xác nhận phủ định. Ngược lại, với xác nhận phủ định, việc
không trả lời cũng không coi là phủ định. Quyết định loại xác nhận nào là
tùy thuộc vào phán đốn của kiểm tốn viên. Phương hướng chung có thể
đưa ra cho những tình huống cần sử dụng xác nhận khẳng định là:
 Khi có số ít các tài khoản phải thu (tài khoản chi tiết theo đối tượng nợ) có
quy mơ (số tiền) lớn.
 Khi có nghi vấn tài khoản phải thu (chi tiết theo đối tượng nợ) chứa đựng
khả năng sai phạm.
 Khi có căn cứ để khẳng định người mua xem thường việc xác nhận (ví dụ
như tỷ lệ trả lời xác nhận khẳng định ở các kỳ trước đạt thấp…).
 Khi có văn bản pháp qui yêu cầu người môi giới và thương gia phải thực
hiện để bảo đảm lành mạnh trong hoạt động thương mại.
Thời gian xác nhận
Thư xác nhận được gửi cho khách hàng để kiểm tra số dư của khách hàng trên
Bảng cân đối kế tốn. Do đó, ngày gửi thư xác nhận cần tiến hành gần với ngày
lập Bảng cân đối kế tốn.
Kích cỡ mẫu
Số lượng thư xác nhận được gửi đi phụ thuộc vào các yếu tố sau:
 Tính trọng yếu của các khoản phải thu: Nếu số dư các khoản phải thu có qui
mơ lớn so với số dư các tài khoản khác thì số lượng mẫu sẽ nhiều hơn.
 Số lượng các khoản phải thu: Thư xác nhận gửi đi sẽ nhiều nếu doanh
nghiệp có qui mơ lớn, nhiều khách hàng.

 Mức đồng đều về qui mô của các khoản phải thu: Nếu qui mô các khoản
phải thu xấp xỉ nhau thì số lượng thư xác nhận sẽ ít hơn khi qui mơ các
khoản này có sự đột biến.
Về các khoản mục chi tiết để xác nhận: KTV chú ý về qui mô và thời gian các
khoản phải thu: thông thường, gửi thư xác nhận với số dư lớn, nợ đọng kéo dài.
Các số dư cịn lại thì chọn mẫu ngẫu nhiên để gửi thư xác nhận.
Kiểm soát của KTV trong quá trình gửi thư xác nhận: Để đảm bảo bằng chứng
kiểm tốn có độ tin cậy cao và khách quan, KTV phải trực tiếp gửi thư xác
nhận hoặc kiểm sốt q trình gửi thư xác nhận.

97


Bài 4: Kiểm tốn chu trình bán hàng và thu tiền

Theo dõi và xử lý thư xác nhận không trả lời:
 Nếu lần thứ nhất không nhận được thư xác nhận thì KTV tiến hành gửi thư
xác nhận lần thứ hai.
 Nếu lần thứ hai không nhận được thư xác nhận thì KTV thực hiện các thủ
tục bổ sung.
 Nếu có chênh lệch giữa số tiền trên thư xác nhận và trên sổ sách kế tốn:
KTV phải tìm hiểu ngun nhân và đưa ra hướng xử lý.
o Đối với các khoản phải thu khơng có khả năng thu hồi: căn cứ vào khả năng tài
chính thực tế của khách nợ, căn cứ qui định tài chính kế tốn hiện hành để tiến
hành lập dự phịng phải thu khó địi.
o Các thủ tục kiểm toán áp dụng đối với các trường hợp không nhận được thư trả
lời thông thường là kiểm tra việc thu tiền nợ của khách hàng sau ngày khóa sổ
kế tốn. Ví dụ: KTV đọc sổ phụ ngân hàng sau ngày khóa sổ để kiểm tra xem
các khoản phải thu đã được thu hồi chưa. Việc kiểm tra này nhằm cung cấp
bằng chứng về sự hiện hữu của các khoản phải thu. Nếu thủ tục này không thực

hiện được, kiểm tốn viên có thể kiểm tra các hóa đơn bán hàng hợp thành số
dư khoản nợ phải thu cùng các vận đơn có liên quan.
c. Kiểm tra dự phịng phải thu khó địi
Việc ước tính dự phịng phải thu khó địi phải phản ánh được tình trạng kinh tế của
người mua, các điều kiện kinh tế hiện tại và mong muốn thanh tốn theo thơng tin
ngầm định. Phương pháp để thực hiện việc ước tính dự phịng phải thu khách hàng
phù hợp rất khác nhau đối với các khách hàng khác nhau.
Trong mỗi cuộc kiểm tốn BCTC thì phải thu khách hàng được đánh giá là khoản mục
trọng yếu. Vì vậy KTV phải đạt được sự hiểu biết về cách thức mà ban quản trị thực
hiện ước tính và xóa sổ khoản phải thu khó địi.
 KTV nên tìm hiểu về cách thức mà ban quản trị đã thực hiện ước tính và sử dụng
một hoặc kết hợp những cách thức ấy để đánh giá về sự hợp lý của khoản dự
phịng được ước tính. Những cách thức có thể áp dụng bao gồm:
o Xem xét và kiểm tra q trình ước tính dự phịng phải thu khó địi của ban
quản trị;
o Phát triển một mơ hình độc lập để ước tính đối với dự phịng phải thu khó địi
và áp dụng mơ hình này cho mỗi năm dựa vào kinh nghiệp và các điều kiện
kinh tế hiện tại;
o Xem xét những sự kiện xảy ra sau hoặc trước để hồn thành cơng việc.
 KTV có thể thực hiện các thủ tục cụ thể:
o Tìm kiếm dấu vết về việc xóa sổ khoản phải thu khơng địi được và dự phịng
phải thu khó địi của năm trước;
o Phỏng vấn ban quản trị về khả năng thu tiền đối với những khách hàng vẫn
chưa thu được ở kỳ sau (đặc biệt là những khoản phải thu số tiền lớn, thời gian
thu hồi dài);
o Xem xét các báo cáo nợ phải thu;
o Kiểm tra tồn diện các khoản xóa sổ (Thẩm tra lại việc xét duyệt xóa sổ của
người có trách nhiệm,…).
o


98

TXKTKI02_Bai4_v1.0016101206


Bài 4: Kiểm tốn chu trình bán hàng và thu tiền

Tóm lược cuối bài
Kiểm tốn chu trình bán hàng – thu tiền có ý nghĩa quan trọng trong một cuộc kiểm tốn tài
chính. Trong bài này, chúng ta cần nắm được các vấn đề cơ bản bao gồm:
 Bản chất của chu trình bán hàng trong quan hệ với những tài khoản có liên quan trong thực
hiện kiểm tốn;
 Trình tự thực hiện kiểm tốn chu trình;
 Thử nghiệm kiểm sốt đối với chu trình bán hàng và thu tiền bao gồm: Kiểm soát nội bộ và
thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền;
 Thử nghiệm cơ bản đối với chu trình bán hàng và thu tiền bao gồm: Kiểm tra chi tiết doanh
thu, Kiểm tra chi tiết các khoản phải thu, Kiểm tra lập dự phịng phải thu khó địi…

TXKTKI02_Bai4_v1.0016101206

99



×