Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

giao an 10 (tiet 1-40)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.47 KB, 110 trang )

Phần I : ÐỊA LÍ TỰ NHIÊN
Chương I : BẢN ÐỒ
Ngày soạn : 9/8/2008
Ngày dạy : 11/8/2008
Tiết : 1
Tuần : 1
Bài 1: CÁC PHÉP CHIẾU HÌNH BẢN ÐỒ CƠ BẢN
I. Mục tiêu b ài học :
1.Kiến thức :
- Nêu rõ vì sao cần có các phép chiếu hình bản đồ khác nhau.
- Hiểu rõ 1 số phép chiếu hình cơ bản .
- Nhận biết được : để hình thành 1 BÐ đòi hỏi phải có một quá trình nghiên cứu và thực hiện kết
hợp với nhiều bước khác nhau.
2.Kĩ năng :
- Phân biệt được một số điểm chiếu kinh vĩ tuyến khác nhau của BÐ.
- Dự đoán được khu vực nào là khu vực tương đối chính xác của BÐ, khu vực nào kém chính xác
hơn.
3.Thái độ :Thấy được sự cần thiết của BÐ trong học tập.
4. Trọng tâm :
- Khái niệm bản đồ .
- Nhận biết được cách chiếu của 1 bản đồ thông qua hệ thống kinh - vĩ tuyến và xác định được khu
vực tuơng đối chính xác và kém chính xác hơn .
II. Ðồ dùng dạy học :
- Quả Ðịa cầu + 1 Tấm giấy Rôki .
- Bản đồ hành chánh thế giới . Bản đồ các châu : châu Á, châu Âu, Vùng cực Bắc.
III. Phương pháp : -Vấn đáp . Trao đổi nhóm .Giảng giải .
IV. Tiến trình tổ chức dạy học :
1. Ổn định lớp :( Kiểm diện sĩ số ghi vào sổ đầu bài )
2. Ki ểm tra bài cũ :
3. Bài mới : GV yêu cầu HS quan sát các bản đồ và phát biểu khái niệm bản đồ.
HOẠT ÐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CHÍNH


HÐ1 : Cá nhân
Bước 1: GV yêu cầu HS quan sát quả
địa cầu và bản đồ thế giới, suy nghĩ
cách thức chuyển hệ thống kinh vĩ
tuyến trên quả địa cầu lên mặt phẳng.
Bước 2: GV yêu cầu HS quan sát lại 3
bản đồ và trả lời câu hỏi:
- Bản đồ là gì?
- Tại sao hệ thống kinh, vĩ thuyến trên 3
bản đồ này lại có sự khác nhau?
- Tại sao phải dùng phép chiếu hình bản
đồ khác nhau?
HÐ 2: Cả lớp.
Bước 1: GV sử dụng tấm bìa thay mặt
chiếu: giữ nguyên là mặt phẳng hoặc
cuộn lại thành hình nón và hình trụ.
I - Phép chiếu hình bản đồ :
1. Khái niệm :
- Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ một phần hay toàn bộ bề mặt
Trái Ðất lên mặt phẳng, trên cơ sở toán học nhất định nhằm
thể hiện các hiện tượng địa lí tự nhiên, KTXH và mối quan
hệ giữa chúng; thông qua khái quát hoá nội dung và được
trình bày bằng hệ thống kí hiệu bản đồ.
- Phép chiếu hình bản đồ: Là cách biểu diễn mặt cong của
Trái Ðất lên một mặt phẳng, để mỗi điểm trên mặt cong
tương ứng với một điểm trên mặt phẳng.
2.Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản :
a. Phép chiếu phương vị : Là phương pháp thể hiện mạng
lưới kinh, vĩ tuyến trên quả cầu lên mặt chiếu là mặt phẳng.
Tuỳ theo vị trí tiếp xúc của mặt phẳng với quả cầu, có các

Bước 2: GV cho mặt phẳng, hình nón
và hình trụ lần lượt tiếp xúc với quả cầu
tại các vị trí khác nhau.
HÐ 3: Nhóm :
Bước 1: GV chia lớp thành 6 nhóm.
Bước 2:. GV yêu cầu học sinh các nhóm
nghiên cứu nội dung trong SGK.Trao đổi
theo những yêu cầu sau :
- Khái niệm về phép chiếu
- Các vị trí tiếp xúc của mặt chiếu với
quả cầu để có các loại phép chiếu .
- Ðặc điểm của các lưới kinh vĩ tuyến
trên bản đồ, sự chính xác trên bản đồ,
dùng để vẽ khu vực nào trên Trái Ðất.
Nhóm 1 v à 2: Phép chiếu phương vị
Nhóm 3 v à 4: Phép chiếu đồ hình nón
Nhóm 5 v à 6: Phép chiếu hình trụ
- Mô tả cách tiếp xúc giữa giấy vẽ và
quả Ðịa Cầu .
-Ðặc điểm hệ thống kinh - vĩ tuyến?
-Xác định vùng tương đối chính xác?
Kém chính xác ?
- Phép chiếu đồ này thường dùng để vẽ
những loại BÐ ở khu vực nào ?
* Quan sát và phân tích các hình 1.3 a,b
(SGK -5), hình 1.5 a,b (SGK -6) và
hình 1.7 a, b (SGK – 7) trong quá trình
trao đổi nhóm để mô tả từng cách chiếu
Bước 3:. GV: -Gọi từng HS đại diện
nhóm đứng lên lần lượt trả lời từng câu

hỏi .
-Hoàn thiện phần trình bày của HS.
* Sử dụng các bảng vẽ sẵn treo bảng và
giấy rôki để HS trình bày trước lớp và
giảng bài cho HS .
HS: Lắng nghe phần phát biểu của bạn,
bổ sung nếu còn thiếu ý .
=> Qua 3 phép chiếu cơ bản vừa học,
rút ra được kết luận chung gì về khu
vực chính xác ở từng phép chiếu ?
phép chiếu phương vị khác nhau:
- Phép chiếu phương vị đứng.
- Phép chiếu phương vị ngang.
- Phép chiếu phương vị nghiêng.
* Phép chiếu phương vị đứng.
- Mặt phẳng tiếp xúc với quả cầu ở cực.
- Vĩ tuyến là những vòng tròn đồng tâm ở cực, kinh tuyến là
những đoạn thẳng đồng quy ở cực.
- Những khu vực ở gần cực tương đối chính xác.
- Dùng để vẽ những khu vực quanh cực.
b. Phép chiếu đồ hình nón :Là phương pháp thể hiện mạng
lưới kinh, vĩ tuyến trên quả cầu lên mặt chiếu là hình nón.
Tuỳ theo vị trí tiếp xúc của hình nón với quả cầu, có các
phép chiếu hình nón khác nhau:
- Phép chiếu hình nón đứng.
- Phép chiếu hình nón ngang.
- Phép chiếu hình nón nghiêng.
*Phép chiếu hình nón đứng.
- Hình nón tiếp xúc với quả cầu tại 1 vòng vĩ tuyến.
- Vĩ tuyến là những cung tròn đồng tâm, tâm là đỉnh của

hình nón. Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy ở đỉnh
hình nón.
- Những khu vực ở vĩ tuyến tiếp xúc tương đối chính xác.
- Dùng để vẽ các khu vực ở vĩ độ trung bình.
c. Phép chiếu hình trụ : Là phương pháp thể hiện mạng
lưới kinh, vĩ tuyến trên quả cầu lên mặt chiếu là hình trụ.
Tuỳ theo vị trí tiếp xúc của hình trụ với quả cầu, có các phép
chiếu hình trụ khác nhau:
- Phép chiếu hình trụ đứng.
- Phép chiếu hình trụ ngang.
- Phép chiếu hình trụ nghiêng.
* Phép chiếu hình trụ đứng.
- Hình trụ tiếp xúc với quả cầu theo vòng xích đạo.
- Kinh tuyến và vĩ tuyến là những đường thẳng // và thẳng
góc với đều nhau.
- Dùng để vẽ những khu vực gần xích đạo.
- Những khu vực ở xích đạo tương đối chính xác.
4. Củng cố :
- Ở mỗi phép chiếu người ta thường dùng để vẽ những loại bản đồ ở khu vực nào ?
- Cho biết khu vực chính xác khi chiếu bản đồ ?
5. D ặn dò :
- Học bài, xem trước bài tiếp theo, Làm BT 1 ( SGK - 8)
Ngày soạn : 11/08/2008
Ngày dạy : 13/08/2008
Tiết : 2
Tuần : 1
Bài 2 : MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN CÁC ÐỐI
TƯỢNG ÐỊA LÍ TRÊN BẢN ÐỒ
I. Mục tiêu bài học :
1. Kiến thức :

- Hiểu rõ mỗi phương pháp đều có thể biểu hiện được 1 số đối tượng địa lí nhất định trên BÐ và
từng đặc điểm của đối tượng đều được thể hiện ở từng phương pháp.
- Biết đọc được BÐ ÐL trước hết phải tìm hiểu bảng chú giải của BÐ.
2. Kĩ năng : Qua các ước hiệu của BÐ, HS nhận biết được các đối tượng ÐL thể hiện ở từng
phương pháp.
3.Thái độ : Tinh thần và thái độ học tập của học sinh.
4. Trọng tâm : Nắm được 6 phương pháp biểu hiện đối tượng địa lí trên bản đồ.
II. Ðồ dùng dạy học : - Bản đồ khoáng sản thế giới .
- Bản đồ GTVT thế giới .
- Bản đồ kinh tế chung Việt Nam .
III. Phương pháp : -Vấn đáp, Chia nhóm .
IV.Tiến trình tổ chức dạy học :
1. Ổn định lớp : ( Kiểm diện sĩ số ghi vào sổ đầu bài )
2. Kiểm tra bài cũ :
CH 1: Bản đồ là gì? Thế nào là phép chiếu hình bản đồ? Cho biết về phép chiếu phương vị
đứng?
 SGK trang 4 và 5.
CH 2 : Có mấy phép chiếu hình bản đồ cơ bản? Cho biết về phép chiếu hình nón và hình trụ .
 Có 3 phép chiếu hình bản đồ cơ bản.Phép chiếu hình nón và hình trụ ( SGK Trang 6 và 7 )
3. Bài mới :
- Trước tiên giới thiệu bản đồ khung Việt Nam, sau đó giới thiệu 1 số bản đồ Việt Nam or của thế
giới với các nội dung khác nhau và yêu cầu học sinh cho biết bằng cách nào chúng ta biểu hiện
được nội dung đó của bản đồ.

HOẠT ÐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CHÍNH
HÐ: Nhóm
Bước 1: GV chia lớp ra thành các nhóm
nhỏ từ 6 – 8 HS.
Bước 2: GV yêu cầu các nhóm quan sát
các bản đồ trong SGK, nhận xét và phân

tích về: Ðối tượng biểu hiện và khả
năng biểu hiện của từng phương pháp:
Nhóm 1: Nghiên cứu H 2.1,H 2.2 trong
SGK or bản đồ CNVN.
Nhóm 2: Nghiên cứu H 2.3 trong SGK
hoặc bản đồ khí hậu VN.
Nhóm 3: Nghiên cứu H 2.4 trong SGK .
Nhóm 4: Nghiên cứu H 2.5 trong SGK
hoặc bản đồ nông nghiệp VN.
Bước 3: GV yêu cầu đại diện của nhóm
lên trình bày những điều đã quan sát và
1. Phương pháp kí hiệu :
a. Ðối tượng biểu hiện: Biểu hiện các đối tượng phân bố
theo những điểm cụ thể. Những kí hiệu được đặt chính xác
vào vị trí phân bố của đối tượng trên bản đồ.
b. Các dạng kí hiệu :
- Kí hiệu hình học
- Kí hiệu chữ
- Kí hiệu tượng hình
c. Khả năng biểu hiện:
- Vị trí phân bố của đối tượng
- Số lượng của đối tượng
- Chất lượng của đối tượng.
2. Phương pháp kí hiệu đường chuyển động :
a. Ðối tượng biểu hiện: Biểu hiện sự di chuyển của các đối
tượng, hiện tượng tự nhiên và kinh tế xã hội.
b. Khả năng biểu hiện:
nhận xét. GV giúp HS chuẩn kiến thức. - Hướng di chuyển của đối tượng
- Khối lượng của đối tượng di chuyển
- Chất lượng của đối tượng di chuyển

3. Phương pháp chấm điểm:
a. Ðối tượng biểu hiện: Biểu hiện các đối tượng phân bố
không đồng đều bằng những điểm chấm có giá trị như
nhau.
b. Khả năng biểu hiện:
- Sự phân bố của đối tượng.
- Số lượng của đối tượng.
4. Phương pháp bản đồ - biểu đồ:
a. Ðối tượng biểu hiện: Biểu hiện các đối tượng phân bố
trong những đơn vị phân chia lãnh thổ bằng các biểu đồ đặt
trong các đơn vị lãnh thổ đó.
b. Khả năng biểu hiện :
- Số lượng của đối tượng
- Chất lượng của đối tượng
- Cơ cấu của đối tượng
4. Củng cố : Hãy điền những nội dung thích hợp vào những bảng sau đây.
Phương pháp biểu hiện Ðối tượng
biểu hiện
Cách thức
tiến hành
Khả năng
biểu hiện
Phương pháp kí hiệu
Phương pháp kí hiệu đường chuyển
động
Phương pháp chấm điểm
Phương pháp bản đồ - biểu đồ
5. D ặn dò : Học bài cũ, làm bài tập 2 trang 14 SGK. Đọc trước bài mới.
Ngày soạn : 20/08/08
Ngày dạy : 22/08/08

Tiết : 3
Tuần : 2
Bài 3 : SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG HỌC TẬP VÀ ĐỜI
SỐNG.
I. Mục tiêu b ài học :
1. Kiến thức : Ứng dụng của hệ thống thông tin địa lý.
- Hiểu rõ việc sử dụng BÐ trong học tập và đời sống.
- Nắm được một số điều cần lưu ý khi sử dụng bản đồ trong học tập
2. Kĩ năng: Hình thành kĩ năng sử dụng BÐ trong học tập.
3. Thái độ: Tạo thói quen sử dụng BÐ trong suốt quá trình học tập.
4. Trọng tâm :
- Bản đồ là phương tiện học tập hữu ích cho HS, trực quan và tiện dụng .
- Bản đồ có ý nghĩa rất lớn trong cuộc sống .
II. Ðồ dùng dạy học : - Bản đồ kinh tế Việt Nam . Bản đồ tự nhiên VN.
- Atlát địa lí VN.
III. Phương pháp : Phân tích . Giảng giải . Trao đổi nhóm .
IV.Tiến trình t ổ chức dạy học :
1. Ổn định lớp : ( Kiểm diện sĩ số ghi vào sổ đầu bài )
2. Kiểm tra bài cũ :
CH 1: Có mấy cách biểu hiện đối tượng địa lí trên BÐ? PP kí hiệu và PP chấm điểm dùng để biểu
hiện những đối tượng ÐL nào ? So sánh 2 PP này .
 SGK trang 9, 10, 12.
CH 2 : PP đường chuyển động và phương pháp bản đồ - biểu đồ thể hiện những đối tượng ÐL
nào ? So sánh hai PP này .
 SGK trang 11, 13.
3. Bài mới : GV hỏi: Tại sao học địa lí cần phải có bản đồ ?
HOẠT ÐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG CHÍNH
HÐ 1: Cả lớp
Bước 1: HS thảo luận vai trò và trình
bày cụ thể 1 ứng dụng của bản đồ trong

học tập và đời sống ngoài các vd đã có
trong SGK.
Bước 2: GV ghi tất cả ý kiến phát biểu
của HS lên bảng .
Bước 3 : GV nhận xét các ý kiến phát
biểu và sắp xếp các ý kiến theo từng
lĩnh vực tương ứng.
HS: Quan sát Bản đồ kinh tế VN phân
tích 1 vài ứng dụng của bản đồ này
trong học tập và trong đời sống.
HÐ 2: Cả lớp
Bước 1: GV yêu cầu HS phát biểu về
những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng
bản đồ trong học tập được nêu ra trong
SGK.
Bước 2: GV yêu cầu HS giải thích ý
I. Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống :
1. Trong học tập :
Là một phương tiện hữu ích để HS học tập tại lớp, ở nhà và
trả lời các câu kiểm tra về ÐL .
2. Bản đồ trong đời sống :
Phương tiện sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày :
- Bảng chỉ đường
- Phục vụ trong các ngành sản xuất
- Trong quân sự.
II. Sử dụng bản đồ, atlát trong học tập .
1. Một số vấn đề cần lưu ý :
a. Chọn bản đồ phù hợp với nội dung cần tìm hiểu
b. Ðọc bản đồ phải tìm hiểu tỉ lệ của bản đồ và kí hiệu trên
bản đồ

c. Xác định phương hướng trên bản đồ
2. Hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí trong bản đồ,
trong atlát :
nghĩa của những vấn đề cần lưu ý đó và
cho ví dụ thông qua một số bản đồ cụ
thể
-HS phân tích mối quan hệ tương hỗ
giữa các thành phần ÐL trên bản đồ.
GV:Hoàn thiện, bổ sung các ý phân tích
của HS .
KL : Có thể dựa vào 1 bản đồ hoặc phối hợp nhiều bản đồ
liên quan để phân tích các mối quan hệ, giải thích đặc điểm
đối tượng.
4. Củng cố : Nhận định của em về vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống ?
5. Dặn dò :
- HS làm câu 2,3 trang 16 SGK.
- Học bài, ôn lại tất cả các bài trước  Phục vụ bài thực hành .
- Xem trước bài thực hành .
Ngày soạn : 24/08/2008
Ngày dạy : 26/08/2008
Tiết : 4
Tuần : 3
Bài 4: THỰC HÀNH
XÁC ÐỊNH MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN
CÁC ÐỐI TƯỢNG ÐỊA LÍ TRÊN BẢN ÐỒ
I. Mục tiêu bài học :
1. Kiến thức:
0 - Hiểu rõ một số phương pháp biểu hiện các đối tượng ÐL trên BÐ.
1 - Nhận biết được những đặc tính của đối tượng ÐL được biểu hiện trên BÐ
2. Kĩ năng : Nhanh chóng phân loại được từng phương pháp biểu hiện ở các loại BÐ khác nhau.

3.Thái độ : Sử dụng và khai thác bản đồ một cách thường xuyên trong học tập và đời sống .
4. Trọng tâm : Xác định được tên phương pháp biểu hiện, đối tượng biểu hiện, khả năng biểu hiện
của các phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ.
II. Đồ dùng dạy học :
- Một số bản đồ Việt Nam ( công nghiệp, nông nghiệp, khí hậu )
- Bản đồ dân số thế giới .
III. Phương pháp : -Trao đổi nhóm . Phân tích .
IV .Tiến trình tổ chức dạy học :
1.Ổn định lớp : ( Kiểm diện sĩ số ghi vào sổ đầu bài )
2. Kiểm tra bài cũ :
CH : Qua những ví dụ em hãy phân tích cho thấy vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống.
 SGK trang 15
3. Bài mới : Chúng ta vừa tìm hiểu qua chương đầu tiên về những vấn đề liên quan đến 1 phương
tiện dạy và học rất quan trọng của bộ môn ÐL. Ðó là bản đồ. Ðể có thời gian cho chúng ta tổng
hợp, củng cố kiến thức đã học, mang ứng dụng vào thực tế  Chúng ta có tiết thực hành để quan
sát 1 bản đồ, đọc ra các phương pháp biểu hiện trên bản đồ.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
HÐ1 : Cả lớp, nhóm.
Bước 1:
- GV nêu lên mục đích yêu cầu giờ thực hành cho cả lớp rõ.
- Phân công và giao bản đồ đã được chuẩn bị trước cho các nhóm.
Bước 2: Hướng dẫn nội dung trình bày của các nhóm theo trình tự sau:
- Tên bản đồ
- Nội dung bản đồ
- Phương pháp biểu hiện nội dung trên bản đồ
+ Tên phương pháp
+ Ðối tượng biểu hiện của phương pháp
+ Khả năng biểu hiện của phương pháp
Bước 3:
- Lần lượt các nhóm lên trình bày về phương pháp đã được phân công.

Nhóm 1: Phương pháp kí hiệu.
Nhóm 2: Phương pháp kí hiệu đường chuyển động.
Nhóm 3: Phương pháp chấm điểm.
Nhóm 4: Phương pháp bản đồ, biểu đồ.
- Sau mỗi lần trình bày các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung.
Bước 4: GV nhận xét về nội dung trình bày của từng nhóm và tổng kết bài thực hành.
Hình 2.2 : Tên bản đồ : Công nghiệp điện Việt Nam.
Tên phương pháp Kí hiệu điểm Kí hiệu theo đường
Đối tượng biểu hiện - Nhà máy nhiệt điện.
- Nhà máy thủy điện.
- Nhà máy thủy điện đang xây
dựng.
- Trạm biến áp.
- Đường dây 220 KV.
- Đường dây 500 KV.
- Biên giới lãnh thổ.
Ta biết được gì? - Tên các đối tượng ( các nhà
máy )
- Vị trí đối tượng.
- Chất lượng, quy mô đối tượng.
- Tên các đối tượng.
- Vị trí đối tượng.
- Chất lượng đối tượng.
Hình 2.3 : Tên bản đồ : Gió và bão Việt Nam.
Tên phương pháp Kí hiệu chuyển động Kí hiệu đường Kí hiệu điểm
Đối tượng được biểu
hiện
- Gió.
- Bão.
- Biên giới

- Đường bờ biển.
- Sông.
- Các thành phố.
Ta biết được gì? - Hướng gió.
- Hướng bão.
- Tần suất gió, bão trên
các lãnh thổ nưóc ta.
- Hình d5ng đường
biên giới, bờ biển.
- Phân bố mạng lưới
sông ngòi.
- Vị trí các thành phố
Hà Nội, Thành phố Hồ
Chí Minh…
Hình 2.4 : Tên bản đồ : Bản đồ dân cư Châu Á.
Tên phương pháp Phương pháp chấm điểm Kí hiệu đường
Đối tượng được biểu hiện Dân cư - Đường biên giới, đường bờ
biển.
Ta biết được gì? - Sự phân bố dân cư ở Châu Á
nơi nào đông, nơi nào thưa.
- Vị trí các đô thị đông dân ở
Châu Á.
- Hình dạng đường biên giới,
bờ biển, các con sông.
4. Củng cố : Ðánh giá Tổng kết bài thực hành
5. Dặn dò :
- Hoàn thành bài thực hành vào vở nếu chưa xong, đọc trước bài mới : “ Vũ trụ, hệ Mặt Trời và Trái
Đất.Hệ quả của chuyển động tự quay của Trái Đất ”.
Chương II : VŨ TRỤ. HỆ QUẢ CÁC CHUYỂN ÐỘNG CỦA TRÁI ÐẤT.
Ngày soạn :26/08/2008

Ngày dạy : 28/08/2008
Tiết : 5
Tuần : 3
Bài 5 : VŨ TRỤ. HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ÐẤT
HỆ QUẢ CHUYỂN ÐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC
CỦA TRÁI ÐẤT
I. Mục tiêu bài học :
1. Kiến thức :
- Nhận thức được vũ trụ là vô cùng rộng lớn. Hệ mặt trời trong đó có Trái Ðất chỉ là một bộ phận
rất nhỏ bé của vũ trụ.
- Hiểu và trình bày được khái quát về Hệ Mặt Trời, vị trí và vận động của Trái Ðất trong Hệ Mặt
Trời.
- Hiểu rõ vận động tự quay quanh trục của Trái Ðất đã tạo nên những hệ quả địa lí rất quan trọng
trong đời sống Trái Ðất.
2. Kĩ năng :
- Rèn luyện cho HS phát hiện những mối quan hệ nhân quả giữa các hiện tượng, các đối tượng địa
lí.
- Rèn luyện kĩ năng so sánh, phân tích.
3. Thái độ :
- Nhận thức đúng đắn quy luật về sự hình thành và phát triển của các thiên thể.
4. Trọng tâm :
-Hệ Mặt Trời ( Thái Dương Hệ ) là 1 trong hàng trăm tỉ ngôi sao của Ngân Hà gồm có Mặt Trời ở
trung tâm & 8 hành tinh quay xung quanh .
-Vận động tự quay của Trái Ðất tạo nên những hệ quả quan trọng đối với đời sống của Trái Ðất : -
Sự luân phiên ngày-đêm .
- Chuyển động biểu kiến hàng ngày của các thiên thể .
- Giờ trên Tđất .
- Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể .
II. Ðồ dùng dạy học : - Quả Ðịa Cầu. Bản đồ hành chính thế giới .
III. Phương pháp : -Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích, giảng giải, thảo luận .

IV. Tiến trình tổ chức dạy học :
1. Ổn định lớp : ( Kiểm diện sĩ số ghi vào sổ đầu bài ).
2. Kiểm tra bài cũ :
Kiểm tra 1 số vở thực hành của học sinh
3. Bài mới : Vũ trụ là gì ?Vậy vị trí của Trái Ðất trong Vũ Trụ như thế nào ? Tại sao trên Trái Ðất
có thể tồn tại sự sống ?  Chúng ta sẽ cùng nghiên cứu ở bài hôm nay .
HOẠT ÐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG CHÍNH
HÐ 1: Cả lớp
HS dựa vào H 5.1, kênh chữ trong SGK,
vốn hiểu biết, trả lời các câu hỏi sau :
- Vũ Trụ là gì?
- Phân biệt Thiên Hà với Dải Ngân Hà?
HÐ 2:
Bước 1 :
HS dựa vào H 5.2, kênh chữ, vốn hiểu
biết, trả lời câu hỏi :
- Hãy mô tả Hệ Mặt Trời.
I. Khái quát về Vũ Trụ, Hệ Mặt Trời, Trái Ðất trong
Hệ Mặt Trời :
1. Vũ Trụ :
- Vũ trụ là khoảng không gian vô cùng tận chứa hàng
trăm tỉ thiên hà.
2.Hệ Mặt Trời : (Thái Dương Hệ )
- Hệ Mặt Trời là một tập hợp các thiên thể nằm trong dải
Ngân Hà. Gồm MT ở trung tâm và các thiên thể quay
Xung quanh : (SGK)
- Hệ Mặt Trời gồm 8 hành tinh : Thủy, Kim, TÐ, Hỏa,
-Kể tên các hành tinh trong Hệ Mặt Trời
theo thứ tự xa dần Mặt Trời.
- Câu hỏi mục 2 SGK.

- Các hành tinh tronh Hệ Mặt Trời có
những chuyển động chính nào?  Khi mô
tả Hệ Mặt Trời chú ý quỹ đạo của các
hành tinh ( quỹ đạo hình Elíp gần tròn và
đều nằm trên cùng một mặt phẳng ) và
hướng chuyển động của các hành tinh.
Bước 2 : HS phát biểu, GV chuẩn kiến
thức : Các thiên thể gồm : Các hành tinh,
tiểu hành tinh, vệ tinh, sao chổi, thiên
thạch.
HÐ 3 : Cặp / nhóm.
Bước 1 : HS quan sát H 5.2 và dựa vào
kiến thức đã học, trả lời các câu hỏi sau :
- Trái Ðất là hành tinh thứ mấy tính từ Mặt
Trời? Vị trí đó có ý nghĩa như thế nào đối
với sự sống?
- TÐ có mấy chuyển động chính, đó là
những chuyển động nào?
- TÐ tự quay theo hướng nào? Trong khi
tự quay, có điểm nào trên TÐ không thay
đổi vị trí ? Thời gian TÐ tự quay?
Bước 2 : HS trình bày kết quả,dùng quả
địa cầu biểu diễn hướng tự quay và hướng
chuyển động của TÐ quanh MT.
GV chuẩn kiến thức, kĩ năng : Đặt quả cầu
lên bàn, dùng tay đẩy sao cho quả địa cầu
quay từ tay trái sang tay phải, đó chính là
hướng tự quay cuả Trái Đất.
HÐ 4: Cả lớp
GV yêu cầu cả lớp dựa vào kiến thức đã

học, trả lời câu hỏi:
- Vì sao trên TÐ có ngày và đêm?
- Vì sao ngày đêm kế tiếp không ngừng
trên TÐ?
HÐ5: Cặp / nhóm.
Bước 1 : HS quan sát H 5.3, kênh chữ
SGK và kết hợp với kiến thức đã học, trả
lời các câu hỏi sau:
- Phân biệt sự khác nhau giữa giờ địa
phương và giờ quốc tế.
- Vì sao người ta phải phân chia ra các khu
vực giờ và thống nhất cách tính giờ trên
thế giới?
- Trên TÐ có bao nhiêu múi giờ? Cách
đánh số múi giờ? VN ở múi giờ thứ mấy?
- Vì sao ranh giới các múi giờ không hoàn
Mộc , Thổ , Thiên vương tinh, Hải vương tinh.
3.Trái Ðất trong Hệ Mặt Trời :
- Vị trí thứ 3, khoảng cách trung bình từ TÐ đến MT là
149.5 triệu km, khoảng cách này cùng với sự tự quay
giúp TÐ nhận được lượng nhiệt và ánh sáng phù hợp với
sự sống.
- TÐ vừa tự quay, vừa chuyển động tịnh tiến xung quanh
MT, tạo ra nhiều hệ quả địa lí quan trọng.
II. Hệ quả của vận động tự quay của Trái Ðất :
1.Sự luân phiên ngày đêm :
Do TÐ hình cầu và sự tự quay quanh trục nên có hiện
tượng luân phiên ngày và đêm.
2. Giờ trên Trái Ðất và đường chuyển ngày quốc tế :
- Giờ địa phương ( giờ MT ): các địa điểm thuộc các

kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau.
- Giờ quốc tế: Giờ ở múi giờ số 0 được lấy làm giờ quốc
tế hay giờ GMT.
toàn thẳng theo đường kinh tuyến?
- Vì sao phải có đường đổi ngày quốc tế?
- Tìm trên H 5.3 vị trí đường đổi ngày
quốc tế và nêu quy ước quốc tế về đổi
ngày.  Trái Đất có hình khối cầu và tự
quay từ tây sang đông nên cùng 1 thời
điểm có giờ khác nhau. Để thống nhất
cách tính giờ trên toàn thế giới người ta
chia Trái Đất thành 24 múi giờ, lấy khu
vực có đường kinh tuyến gốc đi qua là khu
vực giờ gốc.
Bước 2 : HS phát biểu, xác định trên quả
địa cầu múi giờ số 0 và kinh tuyến 180,
GV chuẩn kiến thức.
HÐ 6: Cặp / cá nhân
Bước 1: HS dựa vào H 5.4, SGK trang 28
và vốn hiểu biết:
- Cho biết ở BCB các vật chuyển động bị
lệch theo phía nào, ở BCN các vật chuyển
động bị lệch theo phía nào so với hướng
chuyển động ban đầu?
- Giải thích vì sao lại có sự lệch hướng đó?
- Lực làm lệch hướng các chuyển động cá
tên là gì? Nó tác động tới chuyển động của
các vật thể nào trên TÐ?
Bước 2: HS trình bày, GV chuẩn kiến
thức.

4. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể :
-Lực làm lệch hướng chuyển động của các vật thể là Lực
Côriôlít.
- Biểu hiện:
+ Bán cầu Bắc : lệch phải .
+ Bán cầu Nam : lệch trái .
- Nguyên nhân: TÐ tự quay theo hướng ngược chiều kim
đồng hồ với vận tốc dài khác nhau ở các vĩ độ.
- Lực Côriôlit tác động đến sự chuyển động của các khối
khí, dòng biển, dòng sông, đường đạn bay trên bề mặt
TÐ...
4.Củng cố :
- Vũ Trụ là gì? Hệ Mặt Trời là gì? Em có những hiểu biết gì về hành tinh của TÐ?
- Vận động tự quay của TÐ dẫn đến những hệ quả gì? Nếu không có vận động tự quay thì sẽ
như thế nào ?
5.Dặn dò : - Học bài cũ, trả lời các câu hỏi sau bài học SGK.Làm bài tập 3 SGK trang 21.
- Đọc trước bài mới “ Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất ”.
Ngày soạn : 31/08/2008
Ngày dạy : 02/09/2008
Tiết : 6
Tuần : 4
Bài 6 : HỆ QUẢ CHUYỂN ÐỘNG QUAY QUANH
MẶT TRỜI CỦA TRÁI ÐẤT
I. Mục tiêu bài học :
1. Kiến thức: Làm cho HS hiểu các quy kết địa lí quan trọng do vận động của Trái Ðất xung quanh
Mặt Trời.
2. Kĩ năng :- Rèn luyện kĩ năng tư duy nhân quả, kĩ năng phân tích các hiện tượng quy kết của sự
chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất.
3. Thái độ : Nhận thức đúng các quy luật tự nhiên .
4. Trọng tâm :

-Hiện tượng chuyển động biểu kiến hàng năm của MTrời chỉ diễn ra tại các điểm giữa 2 đường
chí tuyến ( 23
0
27 B & N) .
- Vị trí của Trái đất trên mặt phẳng chuyển động làm cho 2 nữa cầu B&N của TÐ nhận được
lượng nhiệt khác nhau sinh ra các mùa .
- Hiện tượng ngày - đêm dài ngắn khác nhau tùy theo mùa .
- Hiện tượng chênh lệch thời gian giữa mùa nóng và mùa lạnh .
II. Ðồ dùng dạy học: Quả Ðịa Cầu hay mô hình chuyển động MTrời, Tđất & Mtrăng .
III. Phương pháp : -Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích, giảng giải, thảo luận .
IV. Tiến trình tổ chức dạy học :
1. Ổn định lớp : ( Kiểm diện sĩ số ghi vào sổ đầu bài )
2.Kiểm tra bài cũ :
CH 1 : Trình bày khái quát những hiểu biết của em về Vũ Trụ, Hệ Mặt Trời, Trái Ðất trong hệ Mặt
Trời .  SGK trang 18, 19.
CH 2 : Có mấy hệ quả do tự quay của Trái Ðất? Giải thích các hệ quả .
 Sự luân phiên ngày và đêm; Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế; Sự chuyển động
lệch hướng của các vật thể.
3. Bài mới : Hôm nay tìm hiểu vận động quay quanh MTrời của Trái Ðất. Sẽ dẫn đến những hệ quả
gì ? Ảnh hưởng như thế nào đến sự sống trên Trái Ðất?
HOẠT ÐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG CHÍNH
HĐ 1: Cá nhân / cặp .
Bước 1: Dựa vào kênh chữ và H 6.1 SGK
để trả lời:
- Thế nào là chuyển động biểu kiến của Mặt
Trời trong một năm?
- Câu hỏi mục 1 trong SGK.
Bước 2: HS trình bày, GV chuẩn kiến thức.
HĐ 2: Nhóm / cặp .
Bước 1: Dựa vào kênh chữ và H 6.2 , 6.3

SGK và kiến thức đã học để thảo luận:
- Vì sao có hiện tượng muà trên Trái Ðất?
- Xác định trên H 6.2 :
+ Vị trí và khoảng thời gian của các mùa:
Xuân, hạ, thu, đông.
+ Vị trí các ngày: Xuân phân, hạ chí, thu
phân, đông chí.
- Giải thích vì sao: Mùa xuân ấm áp, mùa
hạ nóng bức, mùa thu mát mẻ, mùa đông
I. Chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời :
- Chuyển động giả của Mặt Trời hàng năm giữa 2 chí
tuyến.
- Nguyên nhân: Trục Trái Ðất nghiêng không đổi
phương khi chuyển động quanh Mặt Trời.
II. Các mùa trong năm :
- Mùa: Là khoảng thời gian trong một năm có những
đặc điểm riêng về thời tiết và khí hậu .
- Có 4 mùa:Xuân, hạ, thu, đông, ở bán cầu Nam 4 mùa
diễn ra ngược lại với bán cầu Bắc.
- Nguyên nhân: Do trục Trái Ðất nghiêng và không đổi
phương nên bán cầu Nam và bán cầu Bắc lần lượt ngả
về phía Mặt Trời khi Trái Ðất chuyển động trên quỹ
đạo.
lạnh lẽo.
- Vì sao các mùa ở 2 nửa cầu trái ngược
nhau?
 Khi giải thích về mùa cần chú ý mqh
giữa trục nghiêng không đổi hướng của
Trái Đất khi chuyển động quanh Mặt Trời
với dộ lớn của góc chiếu sáng và sự hấp thu

nhiệt, tỏa nhiệt của bề mặt Trái Đất.VD: Từ
21/3  22/6 .
Bước 2: HS trình bày, GV giúp HS chuẩn
kiến thức.
HĐ 3: Cặp / Nhóm .
Bước 1: Dựa vào H 6.2, 6.3 và kênh chữ,
vốn hiểu biết thảo luận theo gợi ý sau:
- Thời gian nào, những mùa nào nửa cầu
Bắc có ngày dài hơn đêm, nửa cầu Nam có
ngày ngắn hơn đêm? Vì sao?
- Thời gian nào, những mùa nào nửa cầu
Bắc có ngày ngắn hơn đêm, nửa cầu Nam
có ngày dài hơn đêm? Vì sao?
- Nêu kết luận về hiện tượng ngày đêm dài
ngắn theo mùa trên Trái Ðất.
- Vào những ngày nào khắp nơi trên Trái
Ðất có ngày bằng đêm?
- Hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau
có thay đổi như thế nào theo vĩ độ? Vì sao?
 Khi quan sát hình 6.5 chú ý :
- Vị trí của đường phân chia sáng tối so với
2 cực B, N.
- So sánh diện tích được chiếu sáng với
diện tích trong bóng tối của 1 nửa cầu trog
cùng 1 thời điểm ( 22/6 or 22/12 ).
Bước 2 : HS trình bày, GV giúp HS chuẩn
kiến thức.
III. Ngày-đêm dài ngắn theo mùa :
- Do trục Trái Ðất nghiêng và không đổi hướng trong
khi chuyển động quanh Mặt Trời nên tuỳ vị trí Trái Ðất

trên quỹ đạo mà ngày đêm dài ngắn theo mùa.
- Mùa xuân và hạ có ngày dài đêm ngắn, mùa thu và
đông có ngày ngắn đêm dài.
- 21/3 và 23/9: ngày dài bằng đêm.
- Ở xích đạo: độ dài ngày đêm bằng nhau. Càng xa xích
đạo về hai cực độ dài ngày đêm càng chênh lệch.
- Từ hai vòng cực về hai cực, có hiện tượng ngày hoặc
đêm dài 24 giờ. Tại hai cực số ngày hoặc đêm dài 24
giờ kéo dài 6 tháng.
4. Củng cố :
- Vận động quay quanh MTrời của TÐất gây ra các hiện tượng nào ?
- Nếu không có vận động tự quay mà chỉ có hoạt động quay quanh Mặt Trời thì Trái Ðất có ngày-
đêm không ? Nếu có thì thời gian 1 ngày đêm là bao lâu?Có ảnh hưởng như thế nào đến sự sống ?
5. Dặn dò :
- Học bài cũ, trả lời các câu hỏi sau bài học SGK. HS làm bài tập 1, 3 trang 24 SGK.
- Tìm hiểu kĩ và giải thích được các hệ quả quay quanh MTrời của TÐất.
- Đọc trước bài mới “ Cấu trúc của Trái Đất.Thạch quyển.Thuyết kiến tạo mảng ”.
Chương III : CẤU TRÚC CỦA TRÁI ÐẤT
CÁC QUYỂN CỦA LỚP VỎ ÐỊA LÍ
Ngày soạn : 03/09/2008
Ngày dạy : 05/09/2008
Tiết : 7
Tuần : 4
Bài 7: CẤU TRÚC CỦA TRÁI ÐẤT. THẠCH QUYỂN.
THUYẾT KIẾN TẠO MẢNG
I. Mục tiêu bài học :
1. Kiến thức :
- Mô tả được cấu trúc của Trái Ðất và trình bày được đặc điểm của mỗi lớp bên trong TÐ. Biết
khái niệm thạch quyển, phân biệt được vỏ TÐ và thạch quyển.
- Trình bày được nội dung cơ bản của thuyết kiến tạo mảng.

2. Kĩ năng : Quan sát, nhận xét cấu trúc của TÐ, các mảng kiến tạo và cách tiếp xúc của các mảng
kiến tạo qua tranh ảnh và bản đồ.
3. Thái độ : Khâm phục lòng say mê nghiên cứu của các nhà khoa học để tìm hiểu cấu trúc của Trái
Đất và giải thích các sự vật, hiện tượng tự nhiên có liên quan.
4. Trọng tâm :
- Cấu trúc của Trái Ðất và đặc điểm của mỗi lớp bên trong TÐ. khái niệm thạch quyển, vỏ TÐ và
thạch quyển.
- Thuyết kiến tạo mảng.
II. Ðồ dùng dạy học:
- Mô hình về cấu tạo TÐ
- Bản đồ kiến tạo mảng, các vành đai động đất và núi lửa thế giới.
- Bản đồ tự nhiên thế giới.
III. Phương pháp : -Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích, giảng giải, thảo luận .
IV. Tiến trình tổ chức dạy học :
1.Ổn định lớp : ( Kiểm diện sĩ số ghi vào sổ đầu bài )
2. Kiểm tra bài cũ :
CH 1 : Vận động quay quanh MTrời của TÐất gây ra các hiện tượng nào ?
 Chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời; các mùa trong năm; ngày đêm dài ngắn theo
mùa và theo vĩ độ.
CH 2 : Nếu không có vận động tự quay mà chỉ có hoạt động quay quanh Mặt Trời thì Trái Ðất có
ngày-đêm không ? Nếu có thì thời gian 1 ngày đêm là bao lâu? Có ảnh hưởng như thế nào đến sự
sống ?
 Có.Ngày dài 6 tháng và đêm dài 6 tháng.Sinh vật trên Trái Đất không thể tồn tại.
3. Bài mới : Giáo viên nêu vấn đề : Trái Đất có cấu trúc như thế nào? Làm thế nào để biết được
cấu trúc của Trái Đất? Nội dung cơ bản của thuyết kiến tạo mảng là gì? ….Chúng ta sẽ được tìm
hiểu trong bài học hôm nay.
HOẠT ÐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG CHÍNH
HĐ 1: Cá nhân / cặp .
- GV giới thiệu khái quát tại sao các nhà
khoa học thường dùng phương pháp địa

chấn để nghiên cứu cấu trúc của Trái Ðất.
- HS đọc nội dung kênh chữ và quan sát H
7.1, H 7.2 cho biết:
+ Cấu tạo bên trong của TÐ gồm mất lớp?
Nêu từng tên lớp.
+ Trình bày đặc điểm của từng lớp.
+ Trình bày vai trò quan trọng của lớp vỏ
I. Cấu trúc của Trái Ðất :
- Trái Ðất có cấu tạo không đồng nhất
+ Ba lớp chính: Vỏ Trái Ðất, Manti, Nhân.
+ Các lớp có đặc điểm khác nhau về độ dày, thể tích,
vật chất cấu tạo...
+ Lớp vỏ TÐ gồm: vỏ lục địa và vỏ đại dương.
. Vỏ lục địa phân bố ở các lục địa và 1 phần dưới mực
nước biển, bề dày trung bình : 35 – 40 Km (ở miền núi
cao đến 70 – 80 Km ), cấu tạo gồm 3 lớp đá : Trầm
tích, granit và badan ).
TÐ, lớp Manti.
- Thế nào là thạch quyển?
*Trình bày vai trò quan trọng của lớp vỏ
Trái Đất, lớp Manti
 Gv kết luận : Trái Đất được cấu tạo
thành nhiều lớp, gồm 3 lớp chính.Do có sự
khác biệt về cấu tạo địa chất, về độ dày nên
lớp vỏ địa chất phân ra 2 kiểu : vỏ lục địa và
vỏ đại dương.
Lớp vỏ Trái Đất là lớp mỏng nhất nhưng lại
rất quan trọng vì đây là nơi tồn tại các thành
phần khác nhau của Trái Đất như không
khí, nước, các sinh vật….

Lớp Manti gồm 2 tầng chính .Vật chất của
bao Manti trên có trạng thái quánh dẻo,
không chảy lỏng được nhưng vẫn có thể
chuyển động thành các dòng đối lưu – đây
là 1 trong những nguyên nhân làm cho thạch
quyển di chuyển trên lớp quánh dẻo này.
HĐ 2 : Nhóm / cặp .
Bước 1:
- GV giới thiệu khái quát để HS biết trước
đây đã có thuyết trôi lục địa nghiên cứu về
sự di chuyển của các mảng kiến tạo nhưng
mới chỉ dựa trên quan sát về hình thái, di
tích hoá thạch...
- Hướng dẫn HS quan sát, nhận xét về sự ăn
khớp của bờ Ðông các lục địa Bắc Mĩ, Nam
Mĩ với bờ Tây lục địa Phi trên bản đồ tự
nhiên thế giới.
Bước 2: Dựa vào kênh chữ và quan sát H
7.3, 7.4 , kết hợp đọc ND SGK để nhận xét,
phân tích và giải thích được nội dung của
thuyết kiến tạo mảng theo những gợi ý sau:
+ Tên của 7 mảng kiến tạo lớn của TÐ.
+ Nêu một số đặc điểm của các mảng kiến
tạo? ( cấu tạo, sự di chuyển...).
+ Trình bày một số cách tiếp xúc của các
mảng kiến tạo, nêu kết quả của mỗi cách
tiếp xúc.
+ Nêu nguyên nhân của sự di chuyển các
mảng kiến tạo/
Bước 3: HS trình bày, GV giúp HS chuẩn

kiến thức.
Gv : Thuyết kiến tạo mảng giải thích
nguyên nhân chủ yếu làm cho các mảng di
. Vỏ đại dương phân bố ở các nền đại dương, dưới tầng
nước biển, bề dày trung bình từ 5 – 10 Km, không có
lớp đá granit.
- Khái niệm thạch quyển: Là phần cứng ngoài cùng của
TÐ, bao gồm vỏ Trái Ðất và phần trên cùng của lớp
Manti, có độ dày tới 100 km.
II. Thuyết kiến tạo mảng :
Nội dung chính của thuyết kiến tạo mảng :
- Thạch quyển được cấu tạo bởi các mảng kiến tạo.
- Mảng kiến tạo không đứng yên mà dịch chuyển.
- Nguyên nhân dịch chuyển của các mảng kiến tạo: do
hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo và
có nhiệt độ cao trong tầng Manti trên.
- Ranh giới, chỗ tiếp xúc giữa các mảng kiến tạo là
vùng bất ổn; thường xảy ra hoạt động kiến tạo, động
đất, núi lửa...
chuyển là do các dòng đối lưu trong lớp
quánh dẻo ở phần trên bao Manti.Các dòng
đối lưu được hình thành do sự chuyển dịch,
sắp xếp lại vật chất trong lòng Trái Đất :
Các vật chất nhẹ đi lên vỏ Trái Đất, các vật
chất nặng chìm xuống sâu…..
Khi các mảng chuyển dịch, ở ranh giới, chỗ
tiếp xúc của chúng thường tạo ra đứt gãy
lớn, hoạt động động đất, núi lửa….
4. Củng cố :
- Nêu vai trò của lớp vỏ Trái Ðất và lớp vỏ Manti

- Trình bày nội dung chính của thuyết kiến tạo mảng.
5. Dặn dò : - Học bài cũ, trả lời các câu hỏi sau bài học SGK. Đọc trước bài mới : “ Tác động của
nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất ”.
Ngày soạn :08/09/2008
Ngày dạy : 10/09/2008
Tiết : 8
Bài 8: TÁC ÐỘNG CỦA NỘI LỰC ÐẾN ÐỊA HÌNH BỀ
MẶT TRÁI ÐẤT
Tuần : 5
I. Mục tiêu bài học :
1. Kiến thức :
- Trình bày khái niệm nội lực và nguyên nhân sinh ra nội lực.
- Trình bày tác động của nội lực thể hiện qua vận động kiến tạo theo phương thẳng đứng và theo
phương nằm ngang.
2.Kĩ năng : Quan sát hình vẽ, tranh ảnh về các tác động của nội lực để nêu được kết quả của sự tác
động đó.
3.Thái độ : Tinh thần và thái độ học tập của học sinh.
4.Trọng tâm :
- Khái niệm nội lực và nguyên nhân sinh ra nội lực.
- Tác động của nội lực thể hiện qua vận động kiến tạo theo phương thẳng đứng và theo phương nằm
ngang.
II. Ðồ dùng dạy học: Bản đồ tự nhiên thế giới, tự nhiên VN.
III. Phương pháp : -Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích, giảng giải, thảo luận .
IV. Tiến trình t ổ chức dạy học :
1.Ổn định lớp : ( Kiểm diện sĩ số ghi vào sổ đầu bài )
2. Kiểm tra bài cũ :
CH 1: Hãy mô tả cấu trúc của Trái Đất ( Vị trí, độ dày, đặc điểm ) ?
 Sgk trang 25, 26, 27.
CH 2: Trình bày nội dung chính của thuyết kiến tạo mảng ?
 Sgk trang 28

3.Bài mới : Bề mặt TÐ không bằng phẳng, mà rất gồ ghề ( có nơi nhô lên, có nơi hạ thấp xuống,
nơi là lục địa, nơi là đại dương …). Nguyên nhân nào làm cho bề mặt lục địa bị biến đổi.
HOẠT ÐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG CHÍNH
HĐ 1: Cả lớp .
- GV: Trên bề mặt TÐ, nơi có các lục địa,
đại dương; nơi có núi, đồng bằng...Nội lực
có vai trò rất quan trọng trong việc hình
thành lục địa, đại dương và các dạng địa
hình.
- GV phân tích kết hợp dùng hình vẽ HS
đọc mục I SGK để nêu khái niệm nội lực và
nguyên nhân sinh ra nội lực.
HĐ 2: Cả lớp
- Dựa vào SGK và vốn hiểu biết, em hãy
cho biết tác động của nội lực đến địa hình
bề mặt TÐ thông qua những vận động nào?
- GV nói: Vận động kiến tạo làm cho vỏ TÐ
có những biến đổi lớn: nơi được nâng lên,
nơi hạ xuống, nơi bị nứt nẻ, đứt
gãy….những vận động này có thể theo
chiều đứng or chiều ngang.
- GV: Vẽ hình về sự chuyển động của các
dòng đối lưu trong lớp Manti đề hướng dẫn
I. Nội lực :
- Khái niệm: Nội lực là những lực được sinh ra ở bên
trong Trái Ðất.
- Nguyên nhân: Chủ yếu là nguồn năng lượng ở trong
lòng đất ( Các hoạt động về sự phân hủy các chất phóng
xạ : Uranium, Kali, …; sự chuyển dịch, sắp xếp lại vật
chất cấu tạoTrái Đất theo trọng lực : vật chất nhẹ di

chuyển lên trên, năng xuống dưới…xảy ra trong lòng
đất và sinh ra nguồn năng lượng khá lớn ).
II. Tác động của nội lực :
Thông qua các vận động kiến tạo, hoạt động động đất,
hoạt động núi lửa.
1. Vận động theo phương thẳng đứng :
- Là những vận động nâng lên, hạ xuống của vỏ TÐ
HS quan sát và nhấn mạnh : Sự chuyển dịc
của các mảng kiến tạo xảy ra do nhiều
nguyên nhân, nhưng nguyên nhân trực tiếp
là do chuyển động của các dòng đối lưu.
Nơi các dòng đối lưu đi lên, vỏ Trái Đất
được nâng lên, nơi các dòng đối lưu đi
xuống, vỏ Trái Đất bị hạ xuống…
- HS đọc kênh chữ của mục I.1 SGK trả lời
câu hỏi:
+Những biểu hiện của vận động theo
phương thẳng đứng và hệ quả của nó.
+ Những biểu hiện của vận động thẳng
đứng hiện nay
HĐ 3 : Cặp / Nhóm .
Bước 1: HS trao đổi, làm việc theo nhóm
quan sát H 8.1, 8.2, 8.3, 8.4, 8.5 SGK
và sử dụng Bản đồ tự nhiên thế giới, tự
nhiên VN cho biết:
+ Thế nào là vận động theo phương nằm
ngang, hiện tượng uốn nếp, đứt gãy?
+ Lực tác động của quá trình uốn nếp, đứt
gãy.
+ Kết quả của quá trình uốn nếp, đứt gãy.

+ Phân biệt các dạng địa hình, địa hào, địa
luỹ.
+ Xác định được những khu vực núi uốn
nếp, những địa hào, địa lũy... trên bản đồ.
Nêu một số ví dụ thực tế.
Bước 2:
- Ðại diện HS trình bày, phân tích được tác
động của vận động theo phương nằm ngang
đối với địa hình bề mặt TÐ.
- Các nhóm bổ sung, góp ý kiến.
GV kết luận: Có nhiều cách phân loại vận
động kiến tạo nhưng quan trọng nhất là vận
động theo phương thẳng đứng và vận động
theo phương nằm ngang
- Liên quan đến các hoạt động này là hoạt
động động đất, núi lửa 
theo phương thẳng đứng.
- Diễn ra trên một diện tích lớn.
- Thu hẹp, mở rộng diện tích lục địa một cách chậm
chạp và lâu dài.
2. Vận động theo phương nằm ngang :
Làm cho vỏ TÐ bị nén ép, tách giãn...gây ra các hiện
tượng uốn nếp, đứt gãy.
- Hiện tượng uốn nếp:
+ Do tác động của lực nằm ngang.
+ Xảy ra ở vùng đá có độ dẻo cao.
+ Ðá bị xô ép, uốn cong thành nếp uốn.
+ Tạo thành nếp uốn, các dãy núi uốn nếp.
- Hiện tượng đứt gãy
+ Do tác động của lực nằm ngang

+ Xảy ra ở vùng đá cứng
+ Ðá bị gãy, vỡ và chuyển dịch
+ Tạo ra các địa hào, địa luỹ...
 Vận động theo phương thẳng đứng diễn ra chạm
chạp, lâu dài làm mở rộng, thu hẹp diện tích lục địa,
biển.
Vận động theo phương nằm ngang sinh ra khi 2 mảng
kiến tạo chuyển dịch, va chạm nhau, sinh ra các hiện
tượng uốn nếp, đứt gãy….
4. Củng cố : Tác động của các vận động kiến tạo đến địa hình bề mặt Trái Đất.
5. Dặn dò : - Học bài cũ, trả lời các câu hỏi sau bài học SGK .So sánh hai quá trình uốn nếp, đứt
gãy. Đọc trước bài mới : “ Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất ”.
Ngày soạn : 15/09/2008
Ngày dạy : 17/09/2008
Tiết : 9
Bài 9 : TÁC ÐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ÐẾN ÐỊA
HÌNH BỀ MẶT TRÁI ÐẤT
Tuần : 6
I. Mục tiêu bài học :
1. Kiến thức :
- Trình bày khái niệm ngoại lực và nguyên nhân sinh ra và các tác nhân ngoại lực.
- Trình bày các tác động của ngoại lực làm biến đổi địa hình qua quá trình phong hóa.Phân biệt các
quá trình phong hóa lí học, hóa học và phong hóa sinh học.
2.Kĩ năng : Quan sát, nhận xét tác động của quá trình phong hóa đến địa hình bề mặt TÐ qua tranh
ảnh, hình vẽ...
3.Thái độ : Biết được sự tác động của ngoại lực tới địa hình bề mặt Trái Đất làm biến đổi môi
trường, có thái độ đúng đắn với việc sử dụng, bảo vệ môi trường.
4.Trọng tâm :
- Khái niệm ngoại lực và nguyên nhân sinh ra các tác nhân ngoại lực.
- Các tác động của ngoại lực làm biến đổi địa hình qua quá trình phong hóa. Các quá trình phong

hóa lí học, hóa học và phong hóa sinh học.
II. Ðồ dùng dạy học : Tranh ảnh.
III. Phương pháp : -Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích, giảng giải, thảo luận .
IV. Tiến trình tổ chức dạy học :
1.Ổn định lớp : ( Kiểm diện sĩ số ghi vào sổ đầu bài )
2. Kiểm tra bài cũ :
CH 1: Nội lực là gì? Nguyên nhân sinh ra nội lực?
 Sgk trang 29
CH 2 : Trình bày các vận động kiến tạo và tác động của chúng đến địa hình bề mặt TÐ.
 Sgk trang 29, 30, 31.
3. Bài mới : Gv có thể nêu hình dạng thực tế của Trái Đất rất gồ ghề, nơi cao, nơi thấp.Nguyên
nhân dẫn đến hình dạng đó ngoài nội lực còn có tác động của ngoại lực.Ngoại lực là gì ? Ngoại lực
khác nội lực ở điểm nào ?.
HOẠT ÐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG CHÍNH
HĐ 1: Cả lớp
HS quan sát tranh ảnh về sự tác động của
gió, mưa, nước chảy kết hợp với đọc mục I
SGK:
- Nêu khái niệm ngoại lực.
- Nêu nguyên nhân sinh ra ngoại lực, cho ví
dụ. ( Nêu tác động của mưa gây ra xói mòn
trên các sườn núi, những dòng sông vận
chuyển phù sa tạo nên những đồng
bằng…….)
- KL : H/đ của gió, mưa, nước chảy….sinh
ra nguồn năng lượng tác động lên bề mặt
Trái Đất.Ngoại lực được sinh ra do những
nguồn năng lượng ở bên ngoài Trái Đất.
Ng/nhân chủ yếu là do năng lượng bức xạ
của Mặt Trời  Vậy ngoại lực tác động tới

địa hình như thế nào ?
HĐ 2: Nhóm / cặp .
Bước 1: Dựa vào kiến thức đã học, đọc
mục II.1 SGK và quan sát H 9.1 tìm hiểu về
I. Ngoại lực :
- Khái niệm:Ngoại lực là lực có nguồn gốc từ bên ngoài,
trên bề mặt TÐ.
- Nguyên nhân chủ yếu: Do nguồn năng lượng bức xạ của
Mặt Trời.
II. Tác động của ngoại lực :
1. Quá trình phong hóa :
phong hóa lí học theo gợi ý :
+ Các loại đá có cấu trúc đồng nhất không?
Tính chất của các loại đá ra sao?
+ Khi có sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ
tại sao đá lại vỡ ra? ( Vì các khoáng vật cấu
tạo đá có hệ số dãn nở khác nhau, nhiệt
dung khác nhau…khi thay đổi nhiệt độ
chúng dãn nở, co rút khác nhau làm cho đá
bị phá hủy, nứt vỡ ).
+Sự lớn lên của rễ cây có ảnh hưởng như
thế nào đến đá?
+ Tại sao ở hoang mạc phong hoá lí học lại
phát triển?
+ Nhận xét và rút ra khái niệm phong hoá lí
học?
Bước 2: Ðại diện HS trình bày kết quả, cả
lớp bổ sung, góp ý.
GV kết luận về quá trình phong hóa lí học :
- Làm cho đá bị vỡ vụn, thay đổi kích

thước, không làm thay đổi thành phần hóa
học, tính chất….
- Cường độ của quá trình này tùy thuộc vào
điều kiện khí hậu, tính chất đá và cấu trúc
đá….
- Ở hoang mạc có sự thay đổi nhiệt độ giữa
ngày và đêm rất lớn.Bề mặt đất vào ban
ngày rất nóng, ban đêm tỏa nhiệt và nguội
lạnh nhanh làm cho đá dễ bị phá hủy về mặt
cơ học.
HĐ 3: Cặp / Nhóm .
GV: Các đá và khoáng vật có thành phần
hóa học khác nhau:
- GV nêu 1 số công thức hóa học của một số
loại khoáng vật tạo đá.
 vd : Thạch anh – SiO
2
, Hêmatit – FeO
3
,
Silicat ( H
2
SiO
3
, H
4
SiO
4
)
Bước 1: Dựa vào kiến thức hóa học, xem

tranh ảnh kết hợp với nội dung SGK.
- Nêu một số phản ứng hóa học xảy ra với
một số khoáng vật.
- Nêu ví dụ về tác động của nước làm biến
đổi thành phần hóa học của đá và khoáng
vật tạo nên dạng địa hình caxtơ độc đáo ở
nước ta.
Bước 2: HS trình bày, GV giúp HS chuẩn
kiến thức.
- Không khí, nước và các chất khoáng hòa
tan trong nước…tác động vào đá và khoáng
vật, xảy ra các phản ứng hóa học khác nhau
a. Phong hóa lí học :
- Khái niệm: Là sự phá huỷ đá thành các khối vụn có kích
thước to, nhỏ khác nhau mà không làm biến đổi về màu
sắc, thành phần hóa học của chúng.
- Kết quả: đá nứt vỡ, thay đổi kích thước, không thay đổi
thành phần hóa học.
- Các nguyên nhân: Do thay đổi nhiệt độ đột ngột, sự
đóng băng, tác động của sinh vật.
b. Phong hóa hóa học :
- Khái niệm: Là quá trình phá huỷ, chủ yếu làm biến đổi
thành phần, tính chất hóa học của đá và khoáng vật.
- Kết quả: Ðá và khoáng vật bị phá huỷ, biến đổi thành
phần, tính chất hóa học.
( Oxi hóa, hòa tan…)
- Các khoáng vật bị tác động đó không còn
duy trì dạng tinh thể của mình mà bị phá
hủy, chuyển trạng thái dần dần trở thành
khối đất vụn bở.

- Trong điều kiện khí hậu ẩm ướt, phong
hóa hóa học phát triển.Vì vậy ở miền nhiệt
đới ẩm, cận xích đạo thì quá trình phong
hóa hóa học diễn ra mạnh mẽ.
HĐ 4: Cá nhân / cả lớp
HS dựa vào H 9.3 trong SGK kết hợp với
kiến thức hoá học nêu tác động của sinh vật
đến đá và khoáng vật bằng con đường cơ
giới và hoá học:
+ Sự lớn lên của rễ cây, tạo sức ép vào
vách, khe nứt làm vỡ đá.
+ Sinh vật bài tiết ra khí CO2, axít hữu cơ
cũng phá hủy đá về mặt hóa học.
- Từ những kiến thức về ba kiểu phong hóa,
kết hợp đọc phần đầu mục II.1 SGK em hãy
cho biết:
+ Quá trình phong hóa là gì?
+ Có mấy loại phong hóa?
 Quá trình phong hóa là quá trình chuẩn
bị cho sự chuyển dời vật liệu, là bước đầu
của quá trình ngoại lực, làm biến đổi đá.
- Diễn ra thường xuyên trên bề mặt Địa Cầu
với những cường độ khác nhau ở các khu
vực tự nhiên.
- Trong thực tế các quá trình phong hóa
diễn ra không đồng thời.Tuy nhiên tùy
thuộc vào điều kiện khí hậu, tính chất bền
vững của đá…có thể có kiểu phong hóa này
trội hơn kiểu phong hóa kia.
- Các nguyên nhân: Do tác động của chất khí, nước,

những chất hoà tan trong nước, các chất do sinh vật bài
tiết...
c. Phong hóa sinh học :
- Khái niệm:Là sự phá huỷ đá và các khoáng vật dưới sự
tác động của sinh vật như các vi khuẩn, nấm, rễ cây...
- Nguyên nhân: Do sự lớn lên của rễ cây, sự bài tiết của
sinh vật.
+ Quá trình phong hóa:
. Là sự phá huỷ làm thay đổi đá, khoáng vật về kích
thước, thành phần hóa học.
. Có ba loại phong hóa.
4. Củng cố : - K/n ngoại lực, nguồn năng lượng sinh ra ngoại lực.
- Lập bảng so sánh các quá trình phong hoá .
Các q/trình p/hóa Khái niệm Tác nhân chủ yếu Kết quả
5. Dặn dò : - Học bài cũ, trả lời các câu hỏi sau bài học Sgk. Đọc trước bài mới “ Tác động của
ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất ” ( TT ).
ĐỀ / ĐÁP ÁN KIỂM TRA 15 PHÚT
ĐỀ 1 :
Hãy giải thích câu ca dao Việt Nam :
“Đêm tháng năm, chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười, chưa cười đã tối ”
ĐÁP ÁN :
- Do Việt Nam nằm ở Bán cầu Bắc.
- Trái Đất chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời ( Trục Trái Đất luôn nghiêng và không đổi
phương ).
 Nên mùa hè ( Tháng 5 ) nửa cầu Bắc ngả nhiều về phía Mặt Trời  diện tích được chiếu sáng
lớn  Ngày dài hơn đêm.
 Mùa đông ( Tháng 10 ) nửa cầu Bắc chếch xa phía Mặt Trời  diện tích được chiếu sáng ít 
Đêm dài hơn ngày.
ĐỀ 2 :

So sánh sự khác nhau giữa phong hóa lý học, phong hóa hóa học, phong hóa sinh học.
ĐÁP ÁN :
- Phong hóa lý h ọ c :
+ Là sự phá huỷ đá thành những khối vụn có kích thước to nhỏ khác nhau. Đó là nứt vỡ cơ giới
không làm thay đổi thành phần hoá học của đá.
+ Diễn ra mạnh hay yếu tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu, tính chất và cấu tạo của đá.
- Phong hoá hoá học :
+ Là quá trình phá huỷ, chủ yếu làm biến đổi thành phần, tính chất hoá học của đá và khoáng vật
bằng tác động của các chất khí, nước, những hợp chất khoáng hoà tan trong nước.
+ Diễn ra mạnh nhất ở những miền khí hậu xích đạo nóng ẩm và khí hậu gió mùa ẩm ướt.
- Phong hoá sinh học :
+ Là sự phá huỷ đá và khoáng vật dưới tác động của sinh vật, làm cho đá và khoáng vật vừa bị phá
huỷ về mặt cơ giới, vừa bị phá huỷ về mặt hoá học.
BẢNG THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT
LỚP SĨ SỐ SỐ HS > TB TRONG ĐÓ KHÁ GIỎI
SL TL ( % ) SL TL ( % )
10 C5 41
10 C6 44
10 C7 41
10 C8 40
10 C9 38
10 C12 39
Ngày soạn : 15/9/2008
Ngày dạy : 17/09/2008
Tiết : 10
Bài 9 : TÁC ÐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ÐẾN ÐỊA HÌNH
BỀ MẶT TRÁI ÐẤT
Tuần : 6 ( Tiếp theo )
I. Mục tiêu bài học :
1. Kiến thức :

- Phân biệt các khái niệm bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ.
- Trình bày, phân tích tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Ðất.
- Phân tích mối quan hệ giữa ba quá trình bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ.
2. Kĩ năng : Quan sát và nhận xét tác động của các quá trình: bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ.
3. Thái độ : Có thái độ đúng đắn với việc sử dụng, bảo vệ môi trường.
4. Trọng tâm :
- Khái niệm bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ.
- Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Ðất
- Mối quan hệ giữa ba quá trình bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ.
II. Ðồ dùng dạy học:
- Tranh ảnh, hình vẽ về các dạng địa hình do tác động của nước, gió, sóng biển, băng hà tạo thành.
III. Phương pháp : -Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích, giảng giải, thảo luận .
IV. Tiến trình dạy học :
1.Ổn định lớp : ( Kiểm diện sĩ số ghi vào sổ đầu bài )
2. Kiểm tra bài cũ :
CH 1 : Ngoại lực là gì? Vì sao nói nguồn năng lượng chủ yếu sinh ra ngoại lực là nguồn năng
lượng của bức xạ mặt trời?
 K/n : Sgk trang 32.
 Vì dưới tác dụng nhiệt độ của Mặt Trời, đá trên bề mặt thạch quyển bị phá hủy và năng lượng
của các tác nhân ngoại lực ( nước chảy, gió, băng tuyết…) trực tiếp hay gián tiếp đều có liên quan
tới bức xạ Mặt Trời.
CH 2 : Sự khác nhau giữa phong hoá lí học, phong hoá hoá học và phong hoá sinh học?
 Sgk trang 32, 33, 34.
3. Bài mới : GV yêu cầu HS cho biết: Ngoại lực là gì? Sự khác nhau giữa phong hoá lí học, phong
hoá hoá học và phong hoá sinh học? Ngoại lực tác động đến địa hình bề mặt TÐ như thế nào?
HOẠT ÐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG CHÍNH
HĐ 1: Nhóm / cặp .
Bước 1: HS quan sát tranh ảnh, các H 9.4,
9.5, 9.6 và đọc nội dung SGK tìm hiểu về
xâm thực, thổi mòn, mài mòn:

+ Xâm thực, thổi mòn, mài mòn là gì?
+ Ðặc điểm chính của mỗi quá trình đó.
+ Kết quả tạo thành địa hình của mỗi quá
trình.
+ Nêu ví dụ thực tế về sự tác động của quá
trình bóc mòn tọa thành những dạng địa
hình khác nhau. Biện pháp hạn chế quá trình
xâm thực?
Bước 2:
- Ðại diện các nhóm trình bày về sự tác
động của các quá trình dựa vào tranh ảnh,
hình vẽ.
- Cả lớp bổ sung góp ý kiến
GV chốt lại kiến thức: Cho HS xem tranh
2. Quá trình bóc mòn :
* Bóc mòn : - Tác động của ngoại lực làm chuyển dời
các sản phẩm phong hóa khỏi vị trí ban đầu.
- Gồm các quá trình : Xâm thực, thổi mòn, mài mòn.
- Xâm thực :
+ Làm chuyển dời các sản phẩm đà bị phong hóa.
+ Do tác động của nước chảy, sóng biển, gió…với tốc
độ nhanh, sâu.
+ Địa hình bị biến dạng ( giảm độ cao, lở sông….)
- Thổi mòn :
ảnh để HS hiểu và trình bày về sự tác động
của các quá trình.
Vd : Sự tác động của nước làm lở bờ sông,
các khe rãnh ở đồi núi do dòng chảy tạm
thời tạo thành….
- Xâm thực có vai trò chủ yếu làm chuyển

dời các sản phẩm phong hóa.Quá trình này
diễn ra không chỉ trên mặt mà cả dưới sâu,
với tốc độ nhanh.Vì vậy người ta phải có
những biện pháp để giảm quá trình xâm
thực, bảo vệ đất ( kè sông, trồng rừng… )
- Thổi mòn : Sự tác động của gió đối với địa
hình, tạo ra những dạng địa hình độc đáo, rõ
rệt nhất là ở miền hoang mạc.
- Quá trình mài mòn cũng là quá trình xâm
thực nhưng xảy ra chủ yếu trên bề mặt đất
đá.
HĐ 2: Cá nhân / cả lớp.
- HS đọc nội dung SGK để hiểu khái niệm
vận chuyển.
- Vận chuyển là sự tiếp tục của quá trình
bóc mòn. Vận chuyển có thể xảy ra trực tiếp
nhờ trọng lực hoặc gián tiếp nhờ những tác
nhân ngoại lực như gió, nước chảy, băng hà.
HĐ3: Cá nhân / lớp.
- HS phân tích tranh ảnh, nêu những ví dụ
thực tế về quá trình bồi tụ.
- GV nhấn mạnh: Việc phân tách hoạt động
thành tạo địa hình của các tác nhân ngoại
lực thành các quá trình trên mang tính chất
qui ước vì ranh giới giữa chúng không rõ
ràng ...
Bề mặt TÐ chịu ảnh hưởng của sự tác động
rất nhiều nhân tố: ngoại lực và nội lực.Nội
lực và ngoại lực đều tác động đồng thời lên
bề mặt Trái Đất, trong thiên nhiên khó có

thể phân biệt được rạch ròi….
+ Tác động xâm thực do gió.
- Mài mòn :
+ Diễn ra chậm, chủ yếu trên bề mặt đất đá.
+ Do tác động của nước chảy tràn trên sườn dốc, sóng
biển…..
3. Quá trình vận chuyển :
* Vận chuyển : Quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này
đến nơi khác.
4. Quá trình bồi tụ :
* Bồi tụ : Quá trình tích tụ các vật liệu.
4. Củng cố :
- So sánh 2 quá trình phong hoá và bóc mòn.
- Phân biệt các quá trình bóc mòn, vận chuyuển, bồi tụ.
5. Dặn dò :
- Phân tích, so sánh các quá trình ngoại lực theo các câu hỏi SGK.
- Nêu những ví dụ thực tế về các quá trình tác động của ngoại lực.Chuẩn bị bài : “ thực hành ”.
Ngày soạn : 21/09/2008
Ngày dạy : 23/09/2008
Tiết : 11
Tuần : 7
Bài 10 : THỰC HÀNH
NHẬN XÉT VỀ SỰ PHÂN BỐ CÁC VÀNH ÐAI ÐỘNG
ÐẤT, NÚI LỬA VÀ CÁC VÙNG NÚI TRẺ
TRÊN BẢN ÐỒ
I. Mục tiêu bài học :
1. Kiến thức :
- Phân biệt được sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa, các vùng núi trẻ trên thế giới.
- Nhận xét, nêu được mối quan hệ của các khu vực nói trên với các mảng kiến tạo.
2. Kĩ năng :

- Rèn luyện kĩ năng đọc, xác định các khu vực nói trên trên bản đồ.
- Xác định mối quan hệ, trình bày các mối quan hệ đó bằng lược đồ, bản đồ.
3.Thái độ : Tinh thần và thái độ học tập của học sinh.
4. Trọng tâm :
- Sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa, các vùng núi trẻ trên thế giới.
- Mối quan hệ của các khu vực nói trên với các mảng kiến tạo.
II. Ðồ dùng dạy học:
- Bản đồ các mảng kiến tạo, các vành đai động đất, núi lửa trên thế giới.
- Bản đồ tự nhiên thế giới.
III. Phương pháp : -Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích, giảng giải, thảo luận .
IV. Tiến trình t ổ chức dạy học :
1.Ổn định lớp : ( Kiểm diện sĩ số ghi vào sổ đầu bài )
2. Kiểm tra bài cũ :
CH1 : Quá trình bóc mòn là gì ? Kể tên 1 số dạng địa hình do quá trình bóc mòn tạo thành.
 Sgk trang 35.Gồm các thành : Xâm thực, thổi mòn, mài mòn.
CH2 : Phân tích mối quan hệ giữa 3 quá trình : Phong hóa, vận chuyển và bồi tụ .
 Cả 3 quá trình này diễn ra đồng thời, liên tục.Vận chuyển là tiếp tục của quá trình phong hóa, bồi
tụ là nơi kết thúc của quá trình vận chuyển.
3. Bài mới : Gv nêu yêu cầu của bài thực hành nhằm định hướng hoạt động nhận thức của học
sinh.
HOẠT ÐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG CHÍNH
HĐ 1: cặp .
- GV yêu cầu HS quan sát H 10.1.Bản đồ các mảng kiến
tạo, các vành đai động đất, núi lửa trên thế giới, bản đồ
tự nhiên thế giới để xác định.
+ Các khu vực có nhiều động đất, núi lửa hoạt động.
+ Các vùng núi trẻ.
+ Trên bản đồ những khu vực này được thể hiện về kí
hiệu, màu sắc địa hình...như thế nào? Nhận xét về sự
phân bố của các vành đai động đất, núi lửa và các vùng

núi trẻ.
+ Sử dụng lược đồ để đối chiếu, so sánh nêu được mối
liên quan giữa các vành đai: sự phân bố ở đâu ? Ðó là
nơi như thế nào của TÐ ? Vị trí của chúng có trùng với
nhau không ?
+ Kết hợp với những kiến thức đã học về thuyết kiến
tạo trình bày về mối liên quan của các vành đai động
đất, núi lửa; các vùng núi trẻ với các mảng kiến tạo của
thạch quyển.
HĐ 2 : Cả lớp.
1. Xác định các vành đai động đất, núi
lửa; các vùng núi trẻ trên bản đồ :
- Các vùng có núi lửa, động đất :
+ Vành đai lửa Thái Bình Dương.
+ Khu vực Địa Trung Hải.
+ Khu vực Đông Phi…
- Các vùng có núi trẻ tiêu biểu :
+ Himalaya ( Châu Á ).
+ Coocđie, Anđét ( Châu Mĩ ).
+ Anpơ, Cápca, Pirênê ( Châu Âu )…

2. Sự phân bố các vành động đất, núi

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×