Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm tin học tiểu học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.33 KB, 23 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm phát huy tính chủ động, sáng
tạo
của học sinh trong học tập môn Tin học

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC:...................................................................................................... 1
1. PHẦN MỞ ĐẦU:................................................................................. 3
1 Lí do chọn đề tài:.......................................................................................... 3
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:.............................................................. 4
3. Đối tượng nghiên cứu:.......................................................................... 4
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:............................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu:..................................................................... 5
II. PHẦN NỘI DUNG:.............................................................................. 5
1 Cơ sở lí luận:................................................................................................ 5
2. Thực trạng:........................................................................................... 6
2.1.........................................................................................................Thuận lợi - khó khăn:

7

2.2.........................................................................................................Thành cơng - hạn chế:

8

2.3.........................................................................................................Mặt mạnh - mặt yếu:

9

2.4.........................................................................................................Nguyên nhân:

9



2.5.........................................................................................................Phân tích đánh giá các vấn đề về thực
trạng mà đề tài đặt ra:...................................................................... 9
3. Biện pháp:............................................................................................. 10
3.1.........................................................................................................Mục tiêu của biện pháp

10

3.2.........................................................................................................Nội dung và cách thức thực hiện biện
pháp:................................................................................................ 15
3.3.........................................................................................................Điều kiện thực hiện biện pháp:

1

24


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm phát huy tính chủ động, sáng
tạo
của học sinh trong học tập môn Tin học

3.4.........................................................................................................Mối quan hệ giữa các biện pháp 24
3.5.........................................................................................................Kết quả vấn đề nghiên cứu 24
Kết quả: ............................................................................................................. 26
III..................................................................................................KẾT LUẬN 26
1. Tóm tắt biện pháp:................................................................................... 25
2. Phạm vi và đối tượng áp dụng:............................................................. 26
Tài liệu tham khảo:............................................................................................. 27

2



I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay với sự phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ nói chung, của ngành
tin học nói riêng, với những tính năng ưu việt. Đây được coi là một phần không thể thiếu
được của nhiều ngành trong cuộc sống xây dựng và phát triển xã hội, mà Đảng và Nhà
nước đã xác định rõ, ý nghĩa và tầm quan trọng của tin học và CNTT, truyền thông cũng
như những yêu cầu đẩy mạnh của ứng dụng CNTT. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu CNH - HĐH, mở cửa và hội nhập, hướng tới nền kinh tế tri thức của nước ta nói riêng
và thế giới nói chung.
Chính vì xác định được tầm quan trọng đó nên Ngành Giáo dục đã đưa môn Tin học
vào trong nhà trường và ngay từ bậc tiểu học, học sinh được tiếp xúc với môn Tin học để
làm quen dần với lĩnh vực CNTT, tạo nền móng cơ sở ban đầu để học những phần nâng
cao trong các cấp tiếp theo.
Trong những năm gần đây, việc thay sách giáo khoa và mở các lớp bồi dưỡng, tập
huấn đồng thời là việc bồi dưỡng phương pháp giảng dạy mới đã hoàn chỉnh từ cấp Tiểu
học. Trong các phương pháp được giới thiệu bồi dưỡng, tập huấn, đáng chú ý hơn cả là
phương pháp: Thảo luận nhóm trong lớp học.
Vì thế để tạo cho học sinh tham gia một cách chủ động và tích cực trong việc học thì
cần đẩy mạnh việc dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm” thông qua việc cho học sinh thảo
luận nhóm ngay trong lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Đối với mơn Tin học thì điều đó lại càng cần thiết, vì có những kiến thức trừu tượng,
khó hiểu, mà các em lại khơng có nhiều thời gian cho mơn học này, và cũng vì các em
phải tập trung cho các mơn học chính. Nhưng làm sao vận dụng tốt phương pháp thảo luận
nhóm để giảng dạy môn Tin học? Sẽ được tổ chức như thế nào? Mục tiêu của bài là gì?
Cách thực hiện ra sao?... Quả là một vấn đề đang đặt ra nhiều thử thách mà người giáo
viên cần phải nghiên cứu giải quyết.
Trường Tiểu học Xx chuẩn bị cho việc công nhận lại chuẩn quốc gia các danh hiệu
học sinh giỏi cấp huyện cấp tỉnh ngày càng cao. Các thầy cô giáo đã



Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm phát huy tính chủ động, sáng
tạo
của học sinh trong học tập mơn Tin học

và đang tự hào về thành tích dạy tốt và có được những thế hệ học trị giỏi và thành đạt là
niềm vinh dự, tự hào. Hạnh phúc nhất trong cuộc đời giáo viên là đào tạo được những học
sinh giỏi. Cá nhân tôi với nhiều năm nay được dạy ở mái trường Xx tôi luôn tâm đắc điều
này. Song tôi cũng cho rằng, người thầy cũng sẽ tìm được niềm vui cũng như vị thế của
mình khi chú trọng đến việc làm thế nào để giúp các em học sinh có thể tiếp thu được bài
và học tập tốt hơn.
Là một giáo viên tin học, tôi đã luôn chứng kiến cảnh học sinh chưa biết về máy tính,
chưa hiểu về cách sử dụng máy tính, bên cạnh các em chăm ngoan học tốt, vẫn có khá
nhiều em gặp khó khăn trong việc học mơn tin học. Đặc biệt là học sinh lớp 4 Trường Xx
em chưa có hứng thú trong học tập, còn thụ động trong việc học mơn Tin học vì vậy tơi
mạnh dạn chia sẽ một số ý kiến, suy nghĩ của mình qua sáng kiến; “Một số biện pháp
nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập môn tin học”.
2. Muc tiêu, nhiêm vu của đề tài
Làm rõ thực trạng, khả năng tiếp thu bài của học sinh để rút ra bài học kinh nghiệm
dạy học cho bản thân, từ đó có sự thay đổi phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy học của
mình.
Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu này cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn về việc dạy học môn tin học.
Thao giảng, dạy thử nghiệm.
Trao đổi, rút kinh nghiệm.
Hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm.
Kiểm tra, đánh giá kết quả.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài xoay quanh việc làm thế nào để phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh

trong học tập môn tin học tiểu học.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về hoạt động thảo luận nhóm trong mơn tin học tiểu học của
4


học sinh lớp 4 trường Tiểu học Xx ( Năm học 2016-2017).
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp này đã tạo được một môi trường học tập
thuận lợi mà ở đó trí tuệ tập thể đã được phát huy cũng như vai trò hoạt động xã hội của cá
nhân được trải nghiệm.
Để làm được điều này giáo viên thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề, tập huấn
kỹ năng đặt câu hỏi, ra đề làm sao có tính thống nhất.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Thực trạng
Đối với phương pháp thảo luận nhóm thì nó đã được hình thành rất lâu. Trong số các
phương pháp dạy học đang sử dụng, phương pháp dạy học thảo luận nhóm có nhiều ưu thế
trong thực hiện mục tiêu giáo dục hiện nay tránh được lối học thụ động trên lớp, giáo viên
thường đưa ra nhiều biện pháp để kích thích khả năng tư duy và sáng tạo của học sinh.
Học tập chịu sự tác động của các tác nhân nhận thức, xã hội, văn hoá, nhân cách do
vậy dạy học phải tổ chức các dạng như tác động đa dạng cho học sinh tham gia, phải tạo ra
các hoạt động dạy học đa dạng như tác động nhận thức cá nhân (tự phát hiện, tìm tịi và
lĩnh hội); tác động xã hội, văn hố (như gắn việc học với hồn cảnh cụ thể, với bối cảnh
văn hoá và xã hội, thời đại); phải tạo ra các tác động tâm lí (sự hợp tác, gắn kết, chia sẽ
trách nhiệm và lợi ích).
Có thể nói, mơ hình thảo luận nhóm sẽ giúp cho học sinh cố gắng tìm hiểu và phát
biểu trong nhóm của mình để trình bày cho cả lớp, đồng thời tinh thần hợp tác trong nhóm
sẽ được phát huy và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm.
Như thế, khi một vấn đề được đem ra thảo luận trách nhiệm nghiên cứu và tìm hiểu
vấn đề sẽ được thơng qua trong nhóm và dù cho vấn đề được giải quyết đúng hay sai trước

khi có nhận xét của nhóm khác và sau cùng là của giáo viên, vấn đề đó đương nhiên đã tạo
sự chú ý và cố gắng tìm hiểu ở mỗi thành viên và việc học tập do vậy sẽ tích cực hơn. Do
đó, việc học tập sẽ mang lại kết quả tốt hơn, tránh được học sinh chỉ biết ngồi nghe giáo
viên một cách thụ động và dĩ nhiên trong trường hợp như thế kết quả học tập sẽ không
mang lại như ý muốn.


Khi nhóm thảo luận hoạt động dưới sự giám sát của giáo viên, những thói quen xấu
như nói chuyện riêng, thiếu tập trung, đùa giỡn,...ít nhiều sẽ bị loại trừ. Động lực trong
nhóm sẽ được phát huy và những động lực tiềm tàng ở mỗi cá nhân có dịp được bộc lộ.
Trong khi thảo luận nhóm, việc giao lưu giữa các học sinh đương nhiên diễn ra.
Thơng thường thì trong một nhóm trình độ học sinh khơng khi nào tuyệt đối bằng nhau,
trong nhóm chắc chắn sẽ có những học sinh khá hơn những học sinh cịn lại. Đây cũng
chính là cơ hội để cho học sinh học tập lẫn nhau (học thầy không tày học bạn) và khi được
giáo viên tổng kết giải đáp học sinh sẽ hiểu bài hơn, nhớ lâu hơn và vì vậy việc học tập
mang lại kết quả tốt hơn.
Như vậy, phương pháp thảo luận nhóm một mặt vừa chú trọng phát huy tính tích cực
cao, tính chủ động, sáng tạo của học sinh; mặt khác lại chú trọng sự phối hợp, hợp tác giữa
các học sinh trong quá trình học tập, cần kết hợp năng lực cạnh tranh và năng lực hợp tác
ở học sinh. Để sử dụng có hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm, giáo viên cần phải chú
trọng xây dựng trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm nhóm, xây dựng vị thế của mỗi học
sinh trong nhóm và trong lớp, hình thành kĩ năng làm việc nhóm cho học sinh.
Trong các hoạt động dạy học môn tin học ở các trường tiểu học hiện nay, thì người
giáo viên ít được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ sư phạm về môn tin học tiểu học và học
sinh mới được tiếp xúc về máy vi tính.
Do đó người giáo viên cần phải khơng ngừng tìm tịi khám phá, khai thác, xây dựng
hoạt động, vận dụng, sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học trong các giờ học sao
cho phù hợp với từng kiểu bài, từng đối tượng học sinh, xây dựng cho học sinh một hướng
tư duy chủ động, sáng tạo. Giáo viên phải có sự học tập, sự say mê cùng với lịng quyết
tâm cao mới có thể đạt được u cầu của cơng việc, bởi vì học sinh ít khi được tiếp xúc

với máy tính. Vì vậy, với chun đề này tơi đưa ra những suy nghĩ của mình với mong
muốn, góp phần trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ học tập lẫn nhau để cùng tiến bộ. Đó cũng là
nội dung, mục đích hướng tới của sáng kiến kinh nghiệm này.
Tin học là ngành nghiên cứu về việc tự động hóa xử lý thơng tin bởi một hệ thống
máy tính cụ thể hoặc trừu tượng. Với cách hiểu hiện nay, tin học bao hàm tất cả các nghiên
cứu và kỹ thuật có liên quan đến việc xử lý thơng tin. Trong nghĩa thơng dụng, tin học cịn


có thể bao hàm cả những gì liên quan đến các thiết bị máy tính hay các ứng dụng tin học
văn phịng.
2.Thuận lợi - Khó khăn
* Thuận lợi
Tuy mơn Tin học là một môn mới và là môn học tự chọn nhưng nhà trường đã tạo
điều kiện để học sinh có thể học từ khối lớp 3, mua sắm máy móc và trang thiết bị phục vụ
cho việc dạy và học môn tin học đầy đủ.
Giáo viên được đào tạo những kiến thức cơ bản về tin học để đáp ứng yêu cầu cho
dạy và học môn tin học trong bậc tiểu học.
Phòng Giáo dục huyện Đức Hòa đã thành lập Tổ Chuyên môn chuyên biệt tin học
cấp tiểu học từ năm 2011. Hàng năm tổ Chuyên môn chuyên biệt thường xuyên tổ chức
các buổi Chuyên đề, Tập huấn, đặc biệt là tổ chức các buổi thao giảng, dự giờ nhằm trao
đổi học hỏi chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm giữa giáo viên tin học trong toàn huyện để
nâng cao chất lượng giảng dạy.
Vì là mơn học trực quan, sinh động, môn học khám phá những lĩnh vực mới nên học
sinh rất hứng thú học, nhất là những tiết thực hành.
* Khó khăn
Mơn Tin học mới chỉ là mơn tự chọn trong chương trình bậc tiểu học, nên chương
trình và sự phân phối chương trình bước đầu chưa có sự thống nhất và đang hồn chỉnh.
Chưa có sự quan tâm thực sự của bậc phụ huynh học sinh.
Qua kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm, học sinh lớp 4, nhiều em chưa biết nhiều
về máy tính hoạt động như thế nào, chưa biết thao tác các công cụ trên phần

mềm đơn giản, và làm thế nào để thao tác được với máy tính.
2.1. Thành cơng - hạn chế
* Thành công
Nắm được kiến thức kỹ năng của học sinh để có biện pháp bồi dưỡng và hỗ trợ cho
học sinh.
Giáo dục được ý thức học tập của học sinh.


Giúp học sinh có kiến thức về máy tính, thao tác nhanh nhẹn.
Học sinh được trao đổi thảo luận với nhau, phát huy được tính chủ động, giúp các em
linh hoạt và sáng tạo trong giờ học.
Học sinh hứng thú tham gia vào tiết học, tiết ôn tập, tiết thực hành. Tạo khơng khí
học tập sơi nổi, tích cực, nâng cao tinh thần đồn kết... Các tiết học khơng cịn nặng nề.
* Hạn chế
Bên cạnh những kết quả tích cực như trên, vẫn còn những tồn tại nhất định, cụ thể là:
Nhiều học sinh chưa biết cách thảo luận và trao đổi, thao tác còn rụt rè.
2.2. Mặt mạnh - mặt yếu
* Mặt mạnh
Tăng cường động cơ học tập, làm nảy sinh những hứng thú mới. Kích thích sự
nghiên cứu, suy nghĩ, tư duy, và cách giải quyết vấn đề nhanh gọn.
Tạo khơng khí thỏa mái, bài học diễn ra sơi nổi hào hứng hơn.
* Mặt yếu
Một số em cịn ỉ lại các bạn trong nhóm mà khơng chịu trao đổi.
2.3. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động đến biện pháp nhằm phát huy tính chủ
động, sáng tạo của học sinh trong học tập môn Tin học tiểu học.
Ảnh hưởng của phương pháp dạy truyền thống.
Kinh nghiệm dạy học của giáo viên chưa nhiều.
Vấn đề kinh nghiệm trong dạy học là vấn đề tạo nên sự thành công, mang lại chất
lượng giáo dục cao. Địi hỏi phải có thâm niên dạy học nhiều.
2.4. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra

Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu quan trọng nhằm nhận biết khả
năng nhận biết của học sinh, để từ đó giáo viên căn cứ vào thực tế để có những biện pháp
điều chỉnh cho phù hợp với phương pháp cũng như đối tượng học sinh.
Việc ra các câu hỏi để học sinh thảo luận là khâu quan trọng nhất, câu hỏi phải rỏ
ràng, thực tế, phù hợp với mơn học và với trình độ của học sinh nhưng yêu cầu phải rộng,
phải đa dạng để phát huy tính sáng tạo và am hiểu của học sinh.


Tổng số HS HTT
116

33

Tỷ lệ

HT

Tỷ lệ

CHT

Tỷ lệ

28%

59

51%

24


21%

Ghi chú

Bảng 1: Khảo sát chất lượng đầu năm học của học sinh lớp 4
Qua kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm, học sinh lớp 4 trường Xx 2015-2016 nhiều em
còn rụt rè, cịn ngại thao tác, khơng hợp tác với bạn , chưa biết cách hoạt động nhóm trong
mơn tin học là như thế nào, và làm thế nào để hợp tác với nhau.
3. Biện pháp
3.1. Mục tiêu của biện pháp
* Giải pháp: Cho học sinh thảo luận nhóm đơi
Khơng có phương pháp nào là vạn năng, do vậy người giáo viên phải biết sáng tạo,
vận dụng linh hoạt, thâm nhập tâm lí học sinh, từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu
nhất. Phương pháp nào đi chăng nữa thì kết quả mong muốn cuối cùng là làm sao cho học
sinh nắm được, nắm chắc các kiến thức mà giáo viên truyền thụ do


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm phát huy tính chủ động, sáng
tạo
của học sinh trong học tập mơn Tin học

đó giáo viên phải xác định:
-

Thứ nhất, xác định rõ mục tiêu của cuộc thảo luận.

-

Thứ hai, xây dựng nội dung thảo luận.


-

Thứ ba, xây dựng cấu trúc tiến trình thảo luận từng vấn đề.
- Thứ tư, dự kiến hệ thống câu hỏi nêu vấn đề và câu hỏi gợi mở sẽ được sử dụng

trong quá trình thảo luận.
-

Thứ năm, kế hoạch thảo luận cần thông báo cho học sinh biết trước.

❖ Cách thực hiện khi tiến hành thảo luận nhóm:
-

Chia nội dung bài dạy thành những vấn đề nhỏ có liên kết với nhau.

-

Chia lớp học thành nhiều nhóm nhỏ.

-

Cử ra một nhóm trưởng và có thể là một thư ký trong mỗi nhóm.

-

Giao nhiệm vụ cho từng cá nhân, các nhóm.

-


Trong mỗi chủ đề thảo luận, nên thực hiện theo quy trình chung của thảo

luận.
-

Các sản phẩm được giới thiệu và trình bày trước nhóm, lớp.

-

Đảm bảo yếu tố cạnh tranh và thi đua trong các nhóm.

-

Đảm bảo yếu tố thơng tin phản hồi từ các nhóm.

- Giáo viên đóng vai trị trọng tài, cố vấn, kiểm tra, kết luận.
❖ Vai trò của phương pháp thảo luận nhóm:
+ Đối với học sinh:
Hoạt động nhóm là một phương pháp rất tốt về tư duy logic, về cách đào sâu và
trau rồi kiến thức, giúp cho học sinh bước đầu biết nêu và giải quyết vấn đề khoa học, biết
phân tích, đánh giá, nhận xét những nhận định của người khác và bảo vệ ý kiến của mình
với những suy luận có căn cứ. Qua thảo luận nhóm giúp học sinh hình thành giao tiếp, tổ
chức lãnh đạo, khả năng tư duy, tinh thần hợp
10


tác, trao đổi, giúp đỡ, hoà nhập cộng đồng.
+ Đối với giáo viên:
Phương pháp hoạt động nhóm giúp giáo viên có điều kiện bổ sung và mở rộng những kiến thức, giúp giáo viên
đánh giá sự tiếp thu của học sinh và trình độ tư duy của các em. Giáo viên có điều kiện trực tiếp uốn nắn những tri

thức sai lệch, không chuẩn xác và định hướng kiến thức cần thiết cho học sinh. Thảo luận nhóm cịn là nơi áp dụng
và kiểm nghiệm tính đúng đắn của những phương pháp và phương thức giảng dạy và học tập có tính đặc thù của mơn
học, cũng như đối với phần, chương, mục của bài giảng.
* Biện pháp
Có rất nhiều cách thức khác nhau để giáo viên có thể nâng cao hiệu quả của những tiết thảo luận, nếu như giáo
viên là người có tâm huyết, được đào tạo tốt, nắm chắc quy trình và có biện pháp tổ chức thảo luận hữu hiệu thì
người dạy có thể phát huy tối đa mặt tích cực của phương pháp thảo luận nhóm, nó là phương pháp có nhiều ưu việt
nó đã phát huy được tính tích cực, tự giác của người học và khả năng thực thi tương đối cao so với các phương pháp
khác. Để sử dụng có hiệu quả phương pháp này trong giảng dạy môn tin học, theo tôi, giáo viên cần phải:
+ Thứ nhất: Nắm được những nguyên tắc trong việc xây dựng quy trình thảo luận nhóm, bao gồm:
- Nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh.
- Nguyên tắc đảm bảo hài hịa giữa các hình thức dạy và học.
- Ngun tắc đảm bảo tính hệ thống.
- Nguyên tắc đảm bảo tính thực tế.
- Ngun tắc đảm bảo tính tồn diện.
+ Thứ hai: Xây dựng quy trình thực hiện phương pháp thảo luận nhóm.
Theo tơi quy trình này là một hệ thống bao gồm 3 giai đoạn và 10 bước, được


thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
(Sơ đồ:Tích hợp quá trình dạy học theo phương pháp thảo luận nhóm)

+ Thứ ba: Chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho hoạt động nhóm:


Phương pháp thảo luận nhóm thành cơng hay khơng cịn tùy thuộc vào sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
Nếu giáo viên chuẩn bị tốt, dự kiến được tình huống xảy ra và có những biện pháp xử lí kịp thời cũng như có sự hợp
tác từ học sinh thì phương pháp thảo luận nhóm sẽ mang lại kết quả cao. Vì vậy, trước khi lên lớp, giáo viên cần
chuẩn bị tốt các nội dung sau:
- Mục tiêu của hoạt động nhóm bài học này là gì?

- Những vấn đề thảo luận trong nhóm là những vấn đề gì?
- Nên chia lớp ra làm mấy nhóm?
- Hoạt động này có phù hợp với số lượng học sinh trong nhóm khơng?
- Hoạt động này cần bao nhiêu thời gian?
- Tất cả học sinh tham gia có thu được lợi ích từ hoạt động này không?
- Thiết bị dạy học cần dùng là những thiết bị gì?
- Dự kiến tình huống xảy ra và cách giải quyết.
- Học sinh phải chuẩn bị những gì?
- Soạn giáo án cho phù hợp với việc thảo luận nhóm.
- Chuẩn bị những phương án dự bị...
Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần nhắc nhở học sinh chuẩn bị trước các nội dung sau:
- Thuộc bài cũ và chuẩn trước bị bài mới.
- Làm những bài tập của giờ lần trước (nếu có)
- Chuẩn bị những thứ cần thiết mà giáo viên đã dặn dò.
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Việc phân chia nhóm thường dựa trên: số lượng học sinh của lớp học, đặc điểm học sinh và chủ đề bài học.
Cách chia nhóm như thế nào là hợp lí; có thể theo một tiêu chuẩn nào đó của bài học hay của giáo viên và cũng có
thể hồn tồn ngẫu nhiên hoặc có thể theo số điểm danh, theo giới tính, theo vị trí ngồi.
Giáo viên giao câu hỏi cho từng nhóm (có thể chiếu lên máy chiếu, viết lên bảng phụ, viết vào giấy giao cho

từng nhóm.) hướng dẫn học sinh cách thực hiện, phân bố thời gian hợp lí, giải đáp thắc mắc của học sinh trước khi
chính thức đi vào hoạt động, đồng thời ghi lại chủ đề và chỉ dẫn lên bảng, máy chiếu hay thiết bị khác.


Trong một tiết dạy giáo viên có thể chọn một trong số các cách chia nhóm sau đây (tuỳ theo đặc điểm của lớp
và và nội dung bài học). Bản thân tôi đã áp dụng linh hoạt tùy theo bài theo các cách như sau:
❖ Các bước tiến hành:
+ Bước 1 : Chia nhóm nhỏ cùng thảo luận:
Với cách này có thể chia theo chỗ ngồi 2 em ngồi gần nhau thành một nhóm (Cặp đơi) để thảo luận về một khía
cạnh xoay quanh một vấn đề nào đó. Sau thời gian thảo luận mỗi nhóm nhỏ cử một thành viên trình bày ý kiến của cả

nhóm cho cả lớp nghe (giáo viên u cầu các nhóm trình bày ý kiến của nhóm sau khơng được lặp lại ý của nhóm
trước đã trình bày).
Ví dụ: Trong bài 1 chương 3 SGK trang 39 “Vì sao phải gõ mười ngón tay”; mục 1 “Gõ bàn phím bằng 10
ngón tay có lợi ích gì”. Giáo viên cho các nhóm cùng thảo luận nội dung: Gõ bàn phím bằng 10 ngón tay có lợi ích
gì?
Giáo viên có thể chỉ định bất kì nhóm trình bày ý kiến nhưng nhóm sau khơng lặp lại ý của nhóm trước sau đó
giáo viên nhận xét, kết luận.

Hoạt động thảo luận nhóm đơi trong tiết học
Luyện gõ với phần mềm Mario của học sinh lớp 4
+ Bước 2: Chia nhóm theo tổ:
Nhóm này được xây dựng dựa trên các tổ đã được chia sẵn trên lớp để thảo luận các vấn đề giáo viên giao cho
các nhóm (tùy theo đặc điểm của lớp mà có các nhóm tương ứng, thơng thường trong lớp học có 4 tổ giáo viên sẽ


chia làm 4 nhóm để thảo luận, cách này thường dùng cho tiết học lý thuyết để các em trao đổi). Sau khi các nhóm
thảo luận sẽ cử đại diện trình ý kiến của nhóm cho cả lớp, sau đó các nhóm khác nhận xét bổ sung ý kiến và cuối
cùng giáo viên nhận xét kết luận ý kiến của từng nhóm.
Ví dụ: Trong bài tập thực hành 1 SGK trang 77 “Cỡ chữ và phông chữ”. Cách thực hiện giáo viên chia lớp làm
4 nhóm, mỗi nhóm giao một vấn đề để các em giải quyết.
- Nhóm 1: Nêu các bước để chọn tồn bộ văn bản?
- Nhóm 2: Nêu các bước thực hiện để chọn cỡ chữ?
- Nhóm 3: Nêu các bước thực hiện để chọn phông chữ?
- Nhóm 4: Nêu các thay đổi cỡ chữ?
+ Bước 3. Chia nhóm theo sở thích:
Cách này thực hiện dựa trên việc các học sinh tự do lựa chọn để tạo thành một nhóm và giáo viên sẽ giao
nhiệm vụ cho các nhóm thực hiện trong một thời gian nhất định (có thể quan sát, tìm hiểu một vấn đề nào đó), kết
quả sẽ được đại diện của mỗi nhóm trình bày trong giờ học sau.
Ví dụ: Trước khi học bài 2 chương 7 SGK trang 117 “Em học nhạc với Encore”. Giáo viên chia nhóm HS
nghiên cứu, tìm hiểu các nội dung trước, sau đó vào tiết học các nhóm cử đại diện trình bày ý kiến.

- Nhóm 1: Tìm hiểu về khng nhạc.
- Nhóm 2: Tìm hiểu về khóa soi.
- Nhóm 3: Tìm hiểu về cao độ nốt nhạc
- Nhóm 4: Tìm hiểu về ý nghĩa của phần mềm Encore.


+ Bước 4: Giảng - Viết - Thảo luận:
Giáo viên cho học sinh trả lời câu hỏi bằng cách đưa ra các phương án lựa chọn và yêu cầu học sinh giải thích
tại sao phải chọn phương án đó (cách này thực hiện sau mỗi bài học), sau khi mỗi cá nhân xử lí các câu hỏi thì so
sánh với các học sinh khác. Sau đó, giáo viên tổ chức thảo luận để kiểm tra các câu trả lời hợp lí.
Ví dụ: Sau khi tìm hiểu bài 1 chương 6 “Bước đầu làm quen với logo” SGK trang 97 . Để kiểm tra lại khả năng
tiếp thu bài của học sinh, giáo viên cho học sinh trả lời câu hỏi ngắn?
Để rùa về vị trí xuất phát, xóa tồn bộ sân chơi ta thực hiện lệnh gì?
a. FD.
b. RT.
c. CS.
d. LT.
❖ Về nội dung và thời gian thảo luận:
Nội dung thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau.
Thời gian thảo luận có thể căn cứ vào nội dung bài học cũng như đặc điểm của lớp học.
Ví dụ: Trong bài 1 chương 3 SGK trang 39 “Vì sao phải gõ mười ngón tay”; mục 1 “Gõ bàn phím bằng 10
ngón tay có lợi ích gì”. Giáo viên cho các nhóm cùng thảo luận nội dung “Gõ bàn phím bằng 10 ngón tay có lợi ích
gì”: Các nhóm thảo luận trong 3 phút và cử đại diện trình bày (1 phút/nhóm) các nhóm sau khơng nói lại ý của nhóm
trước sau đó Giáo viên chốt lại nội dung.
❖ Vai trị của giáo viên và nhóm trưởng:
- Vai trị của giáo viên:
+ Thứ nhất: Khi học sinh tiến hành thảo luận, giáo viên chuyển từ vị trí người hướng dẫn sang vị trí người giám
sát. Nhiệm vụ của giáo viên lúc này là nhận biết tiến trình hoạt động của các nhóm từ đó có thể có những can thiệp
kịp thời để mang lại hiệu quả cao. Muốn vậy, khi giám sát hoạt động nhóm giáo viên cần:
- Chú ý đến hoạt động mà giáo viên yêu cầu lớp thực hiện, không được tranh thủ làm việc riêng khi học sinh

đang thảo luận. Giáo viên cần phải di chuyển, quan sát và giám sát mọi hoạt động của lớp.
- Chú ý lắng nghe quá trình trao đổi của học sinh trong nhóm. Từ đó, giáo viên có thể có những phát hiện thú
vị và khả năng đặc biệt của từng học sinh, hướng thảo luận của từng nhóm để điều chỉnh kịp thời.
- Quan sát để xem có học sinh nào “đứng bên lề” hoạt động khơng? Nếu có, giáo viên tìm cách đưa các em vào
khơng khí chung của nhóm.


+ Thứ hai: Trong tiết học, giáo viên phải chú ý nhận biết bầu khơng khí xem các nhóm hoạt động “thật” hay
“giả”.
+ Thứ ba: Giáo viên cần có sự điều chỉnh kịp thời để khi vấn đề giáo viên đặt ra lại là nguyên nhân gây nên sự
thay đổi khơng khí hoạt động của nhóm. Nếu vấn đề q khó, học sinh khơng đủ khả năng giải quyết, hoặc ngược lại,
nếu vấn đề quá dễ sẽ khiến học sinh khơng có gì phải làm. Cả hai trường hợp này đều có thể làm giảm đi độ “nóng”
của bầu khơng khí trong lớp.
+ Thứ tư: Giáo viên cần khen ngợi, tuyên dương, khuyến khích theo TT 30/2014 BGD&ĐT và gợi ý cho học
sinh trong quá trình thảo luận nếu thật sự cần
thiết.
+ Thứ năm: Giáo viên định rõ lượng thời gian hoạt động nhóm cụ thể, và nhắc thời gian để các nhóm hồn
thành phần hoạt động của mình đúng thời gian quy định.
+ Thứ sáu: Giáo viên cần đi vịng quanh các nhóm và lắng nghe ý kiến học sinh trong suốt buổi thảo luận nhóm
nhỏ. Thỉnh thoảng cũng rất hữu ích nếu giáo viên xen lời bình luận vào giữa cuộc thảo luận của một nhóm. Đối với
những vấn đề nhạy cảm thường có những tình huống mà học sinh sẽ cảm thấy bối rối, ngại ngùng khi phải nói trước
mặt giáo viên, trong trường hợp này giáo viên có thể quyết định tránh khơng xen vào hoạt động của nhóm khi thảo
luận.
- Vai trị của nhóm trưởng:
+ Thứ nhất: Phải có khả năng tổ chức, phân cơng nhiệm vụ cho các thành viên, bố trí chỗ ngồi cho phù hợp,
hướng dẫn các thành viên thảo luận đúng với nội dung đã giao.
+ Thứ hai: Phải biết linh hoạt và nhạy bén, có khả năng điều động tất cả các thành viên trong nhóm tham gia
tích cực vào thảo luận; theo dõi, quan sát từng người để có biện pháp điều chỉnh kịp thời; lắng nghe ý kiến đóng góp
thảo luận của các thành viên trong nhóm mình, động viên khuyến khích những bạn ít nói, rụt rè phát huy tính năng
động, sáng tạo của các bạn trong nhóm.

Như vậy, vai trị của nhóm trưởng là rất quan trọng vì vậy trong quá giảng dạy giáo viên cần phải quan sát thái
độ và cách làm việc của từng học sinh để lựa chọn các nhóm trưởng cho thích hợp. Tuy nhiên, nhóm trưởng khơng
phải là người quyết định hết tất cả cho buổi thảo luận.
❖ Trình bày kết quả thảo luận:
Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức: bằng lời, đóng vai, viết hoặc vẽ lên giấy khổ
to...có thể do một người thay mặt nhóm trình bày, có thể nhiều người trình bày mỗi người một đoạn nối tiếp
nhau...Các nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp. Giáo viên nhận xét, bổ sung và kết luận. Cho HS ghi


nội dung bài học vào vở.
Phần cũng cố là một phần quan trọng trong giờ dạy, nhằm kiểm tra kết quả của các em học sinh sau tiết học. Do
vậy khuyến khích tổ chức các trị chơi sinh động hấp dẫn để kiểm tra sự hiểu biết, nắm bài của các em, như trị chơi
“ơ chữ”, trị chơi “chiếc nón kỳ diệu”....

Phần cũng cố bằng trị chơi “ Chiếc nón kỳ diệu” trong tiết học
Vì sao phải tập gõ mười ngón của học sinh lớp 4
Dựa trên khảo sát chất lượng đầu năm tôi đã dùng biện pháp thảo luận nhóm để kèm cặp giúp đỡ các em học
sinh lớp 4 Trường Xx. Đa số các em đã biết cách thảo luận trao đổi với nhau về cách thao tác với máy tính nhanh
nhạy và linh hoạt, nhưng vẫn cịn một số em chưa tập trung.
Thông qua việc thay đổi cách dạy qua từng tiết học giúp các em thay đổi khơng khí, để tiết học diễn ra nhẹ
nhàng, đạt được hiệu quả tốt hơn. Việc cho học sinh học lý thuyết kết hợp thực hành giúp học sinh hiểu sâu bài hơn
và tránh sự nhàm chán ...


Giáo án minh hoạ
CHƯƠNG III: EM TẬP GÕ MƯỜI NGÓN BÀI 1: VÌ SAO PHẢI TẬP
GÕ MƯỜI NGĨN

I. MỤC TIÊU
- Nhớ lại các hàng phím và các chức năng của các phím đặc biệt. Biết tư thế ngồi làm việc, cách đặt tay đúng

để có thể gõ 10 ngón.
- Nắm được kỹ năng học gõ bàn phím bằng 10 ngón. Biết được gõ bàn phím bằng 10 ngón thì sẽ gõ nhanh và
chính xác hơn. Do đó tiết kiệm được thời gian và công sức.
- Say mê hứng thú, rèn luyện tính chăm chỉ, khả năng phán đốn. Biết bảo dưỡng, bảo vệ máy tính của mình,
hiểu được tác dụng của máy tính trong đời sống.
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: Máy tính xách tay, máy chiếu, phịng máy tính, hình ảnh minh hoạ, phần mềm Mario.
- Học sinh: Vở ghi, SGK và bút ghi.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Tiết 1
1. Ổn định lớp

- Hát tập thể

2. Kiểm tra bài cũ
- Gọi HS nhắc lại các thao tác để vẽ một

Trả lời cách vẽ hình e-lip

hình e-lip.
- Nhận xét - tuyên dương

- Nhận xét


3. Bài mới
a. Hoạt động 1: Giới thiệu bàn phím - Chia
nhóm: Mỗi nhóm 2 HS ngồi một
máy.


Thảo luận câu hỏi
Đại diện từng nhóm trình bày kết q
Hãy quan sát trên bàn phím và có nhận xét gì của nhóm mình.
về hàng phím cơ sở.
- Quan sát HS thảo luận
- Nhận xét tuyen dương Chia 4 HS thành

-Thảo luận câu hỏi.
- Đại diện từng nhóm trình bày kết quả.

một nhóm thảo luận. + Phím Shift có tác
dụng gì?
+ Chức năng của phím Enter?
+ Chức năng của phím Space bar?
b. Hoạt động 2: Cách đặt tay trên lên
bàn phím
c. Hoạt động 3: Thực hành gõ phím - Cho HS
Chophần
HS quan
trên máy chiếu về
khởi- động
mềmsát
Mario
bàn phím và quan sát bàn phím thật.
-

Để gõ các phím em phải đặt tay lên
hàng phím nào?

- Quan sát theo dõi trình bày kết

quả của mình.

- Chia 2 HS ngồi một máy để thực hành luyện
gõ.
+ Hàng phím cơ sở.
+ Hàng phím trên + hàng phím cơ sở.

để thực hành luyện tập gõ bàn phím: 4. Củng

+ Hàng phím dưới.
+ Hàng phím số.

- Tổ chức trị chơi “ Chiếc nón kỳ diệu”.
- Quan sát, lắng nghe, trả lời các câu
hỏi.
- Giới thiệu thể lệ trò chơi, luật chơi, ngun
tắc chơi.
Qua
kiểm
cố
- dặn
dị.tra chất lượng đầu năm học tơi đã dùng các biện pháp để giúp đỡ các em, các
em đã biết sử dụng máy tính, thao tác nhanh hơn và thành thạo hơn. Nhưng bên cạnh đó
một số em vẫn cịn chậm khi thao tác với máy tính, nên kết quả kiểm tra cuối kỳ I như sau:


Tổng số HS

HTT


Tỷ lệ

HT

Tỷ lệ

CHT

Tỷ lệ

38

33%

66

57%

12

10%

116

Ghi chú

Bảng 2: Khảo sát chất lượng học kỳ I của học sinh lớp 4
Muốn có giờ dạy đạt hiệu quả cao, bản thân mỗi giáo viên dạy Tin học nhận thức được cần phải có kế hoạch
bồi dưỡng Tin học cho bản thân bằng cách tự tìm tịi, tham khảo các tài liệu có liên quan và có thể học tập các đồng
nghiệp của trường bạn.

Bên cạnh tìm hiểu kiến thức về Tin học, giáo viên cũng phải tìm hiểu các kiến thức khác như văn hố, kinh tế,
chính trị, xã hội để tự nâng cao nhận thức của bản thân.
❖ Ghi nhận sau tiết học
Giáo viên bám sát các nội dung trong sách giáo khoa nên học sinh nắm vững bài học.
Giáo viên cho học sinh vừa nắm lý thuyết vừa áp dụng thực hành nên học sinh hứng thú, say mê, sáng tạo.
Học sinh thích thú được trao đổi với các bạn, được thao tác trên máy tính, nắm được các phím chức năng, nhận
biết được từng phím, các hàng phím trên bàn phím.
3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Ban lãnh đạo nhà trường tiếp tục khiến khích giáo viên áp dụng công nghệ thông tin vào trong bài giảng, đặc
biệt là sử dụng các tiết thực hành nhằm tạo hứng thú cho học sinh, giúp học sinh nhanh nhẹn, qua đó hướng cho học
sinh tiếp cập khoa học hiện đại. say mê sáng tạo trong quá trình học tập.
Phải đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất đầy đủ (máy tính, máy chiếu, phịng máy, bàn ghế....) để phục vụ quá
trình giảng dạy.
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Bên cạnh việc đưa ra các giải pháp thực hiện đề tài phải có một biện pháp thực hiện cụ thể, thực hiện thực tế
trên lớp học, từ đó thâm nhập tìm hiểu tinh thần học tập của học sinh.
3.5. Kết quả của vấn đề nghiên cứu
Qua kết quả học kỳ I tôi đã kèm cặp các em chưa biết thao tác hay thao tác vẫn cịn chậm, tơi thấy các em đã có
sự tiến bộ hơn so với kỳ I, kết quả kiểm tra cuối năm học sẽ hoàn thành và hoàn thành tốt 100%.


Tổng số HS

116

HTT

Tỷ lệ

HT


Tỷ lệ

CHT

Tỷ lệ

44

38%

72

62%

0

0%

Ghi chú

Bảng 3: Chất lượng cuối năm học lớp 4
4. Kết quả
Từ bảng kết quả trên cho thấy các biện pháp áp dụng vào việc dạy học Tin học ở lớp 4 trường Xx đã trình bày ở
trên giúp các em khơng những nắm vững được kiến thức cơ bản về tin học mà còn giúp các em học tập phấn khởi
hơn, tiếp thu bài nhanh hơn, mạnh dạn hơn, có sáng tạo trong học tập, có chất lượng hơn.
Phân loại học sinh

Trước khi thực hiện Sau khi thực hiện
đề tài


đề tài

Nhận xét

HTT

28%

38%

Tăng 10%

HT

48%

72%

Tăng 24 %

CHT

21%

0%

Giảm 21 %

Bảng 4: Tổng hợp chất lượng môn tin học lớp 4 III. KẾT LUẬN

1. Tóm lượt biện pháp
Để có được kĩ năng tổ chức hoạt động phương pháp phù hợp với học sinh Tiểu học trong môn Tin học địi hỏi
người giáo viên phải khơng ngừng nghiên cứu, tìm tịi, học hỏi và rèn luyện chun mơn, đặc biệc là nghiệp vụ sư
phạm.
Phải nắm vững yêu cầu về quan điểm dạy học, chương trình, nội dung dạy
học.
Thấy được tầm quan trọng và ích lợi của hoạt động trong quá trình dạy học.
Nắm vững các cách tổ chức thực hiện sao cho khoa học.
Rèn luyện linh hoạt, phát huy sáng tạo, rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, tư duy tốt, thông qua các tiết học một
cách thường xuyên.
Chuẩn bị tốt cho mình các thiết bị dạy học hiện đại phục vụ cho việc học, áp dụng công nghệ thông tin và giảng
dạy trong quá trình dạy học, giúp giáo viên chủ động trong quá trình giảng dạy.


Phương pháp này có thể áp dụng được cho tất cả các tiết học ở tất cả các bộ môn các khối lớp ở cấp Tiểu học.
2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Tăng cường trang thiết bị dạy học, đặc biệc là máy tính phải đủ số lượng trong đó có cả dự phịng để thay thế,
đảm bảo chất lượng, hiện đại hoá, sửa chữa, bổ sung kịp thời những thiết bị bị hỏng.
Đầu tư thêm trang thiết bị công nghệ thông tin.
Quan tâm hơn đến tâm lý học lứa tuổi, giới tính từ đó có những điều chỉnh phù hợp để nâng cao chất lượng dạy
và học.
Giáo viên cần tích cực nghiên cứu, biết khai thác và ứng dụng cơng nghệ thơng tin có hiệu quả hơn trong quá
trình giảng dạy.
Bồi dưỡng thêm kiến thức tin học và ngoại ngữ.
Trên đây là một số biện pháp tôi đã áp dụng vào dạy tin học lớp 4 trường Xx, tuy bản thân đã rất tích cực
nghiên cứu tìm tịi song vẫn cịn có những hạn chế nhất định. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của hội
đồng trường và hội đồng khoa học các cấp để sáng kiến của tôi đạt được hiệu quả cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn!




×