Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.46 KB, 70 trang )

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT.
1.1.khái niệm đặc điểm vai trò của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất.
1.1.1.Khái niệm nguyên vật liệu .
Mác goi tất cả mọi vật xung quanh ta mà lao động có ích tác động vào là đối
tượng lao động . Nhưng đối tượng lao động do lao động lầm ra thì nó mới trở
thành nguyên vật liệu .
Vậy nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay thổi do lao động co ích
của con người tác động vào nó. Trong các doanh nghiẹp sản xuất , nguyên vật liệu
là tài sản dự trữ để sản xuất thuộc tài sản lưu động.
1.1.2.Đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu.
Một trong những điều kiện thiết iếu để tiến hành sản xuất chính là đói tượng
lịch sử trong mọi doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tượng lao
động ,là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm ,nó được thể hiện dưới
dạng vật hoá
Khác với tư liệu lao động ,nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất nhất định và trong quá trình tham gia vào sản xuất , nguyên vật liệu bị tiêu
hao hoàn toàn và bị biến đổi hinh thái ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản
phẩm
Chính vì vậy giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ ít lần vào giá trị
sản phẩm mới tạo ra nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
chi phí sản xuất và giá thành . vì vậy chỉ cần một biến động nhỏ của nguyên vật
liệu cũng ảnh hưởng trực tiếp đến những chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp
như : chỉ tiêu doanh thu , lợi nhuận , giá thành .
Mặt khác, xét về vốn , nguyên vật liệu là phần quan trọng của vốn lưu động ,
đặc biệt là vốn dự trữ . Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, ta cần tăng tốc luân
chuyển của vốn lưu động và điều đó không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng vật
liệu một cách hợp lý ,tiết kiệm.
Từ những đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu có vai trò hết sức quan trọng


đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Do đó phải tăng cường
công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp .
1.2.yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất .
-yêu cầu quản lý nguyên vật liệu .
Quản lý nguyên vật liệu là yêu cầu khách quan của nền sản xuất xã hội .Nhưng
do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi , mức độ và phương pháp quản lý khác
nhau . Để đáp ứng kịp thời nhu cầu vật chất tinh thần ngày càng tăng bắt buộc sản
xuất ngày càng mở rộng. Vì vậy lợi nhuận là mục đích cuối cùng của sản xuất kinh
doanh . Để sản xuất kinh doanh có lợi nhuận thì cần thiết phải giảm chi phí nguyên
vật liệu tức là phải sử dụng nguyên vật liệu một cach tiết kiệm kinh tế cao nhất. Do
đó chi phi nguyên vật liệu có ảnh hưởng quyết định đến việc hạch toán giá thành
xuất phát từ vai trò , đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu từ khâu thu
mua , bảo quản cho tới khâu dự trữ tiêu dùng.
Trong khâu thu mua nguyên vật liệu phải được quản lý chặt chẽ về khối lượng ,
quy cách , chủng loại , giá mua và chi phí thu mua , thực hiện kế hoạch thu mua
theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .
Bộ phận kế hoạch tài chính cần có quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong việc
lựa chọn nguồn đầu tư, địa điểm giao hàng thời gian cung cấp , phương tiện vận
chuyển và đặc biệt là giá cước phí ,vận chuyển bốc dỡ ... Cần phải lập dự toán
nhưng biến động cung cầu và giá của vật liệu cần kiểm tra lại : Giá mua vật liệu ,
các chi phí bốc dỡ và tình hình thực hiện hợp đồng của người bán vật tư, nguồn
vận chuyển bốc dỡ .
Trong khâu bảo quản: Cần phải tổ chức tốt kho tàng bến bãi, thực hiện đúng
chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu phù hợp với quy mô , tổ chức của từng
doanh nghiệp , tránh lãng phí hư hỏng mất mát , hao hụt đảm bảo an toàn cho vật
liệu.
Trong khâu sử dụng: Khi sử dụng vật liệu phải tổ chức tốt công tác ghi chép

phản ánh tình hình xuất và sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh.Định kỳ phân tích sử dụng trong quá trình sản xuất nhằm tìm ra nguyên
nhân dẫn đến tăng giảm chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm , khuyến khích
việc phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật , sử dụng tiết kiệm vật liệu, tận dụng phế
liệu sử dụng vật liệu thay thế ngăn ngừa tình trạng lãng phí hư hỏng mất mát vật
liệu trong quả trình sử dụng.
Như vậy công tác quản lý vật liệu có tầm quan trọng lớn, do đó mỗi doanh
nghiệp cần phải quan tâm sâu sắc đến việc cải tiến công tác quản lý cho phù hợp
với thực tế sản xuất tại doanh nghiệp.
1.3.Phân loại đánh giá quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất.
1.3.1.Phân loại nguyên vật liệu.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình, các doanh nghiẹp thường phải sử
dụng nhiều loại khác nhau, mỗi loại có một công dụng, vai trò tính năng,cơ hoá
khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ thì người ta cần phải phân loại vật
liệu theo những yêu cầu nhất định. Vì vậy sẽ là cơ sở để áp dụng các biện pháp
quản lý như: Quản lý theo nơi bảo quản, nguồn bảo quản, nơi sử dụng.
*Căn cứ vào nội dung kinh tế, người ta thường phân vật liệu thành các loại
như sau:
Vật liệu chính: Là những vật liệu sau quá trình gia công chế biến, sẽ thành thể
vật chất chủ yếu của sản phẩm kể cả bán thành phẩm mua vào như sắt, thép.. .
trong xây dựng cơ bản , vải trong doanh nghiệp dệt may.
Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng trong sản xuất được sử
dụng để bảo quản, phục vụ hoạt động của tư liệu lao động hay phục vụ cho nhu cầu
kỹ thuật như:Quản lý dầu, keo, hồ , sơn .. .
Nhiên liệu: Thực chất cũng là một loại vật liệu phụ vì nó không trực tiếp tạo ra
thực thể chính của sản phẩm khi sử dụng nó có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho
quá trình sản xuất kinh doanh. Do tính chất ly hoá học nên nhiên liệu được xếp
thành một loại riêng để có chế độ bảo quản sử dụng thích hợp, nhiên liệu có thể ở
thể rắn ,lỏng, khí. Nhiên liệu được sử dụng trực tiếp vào quy trình công nghệ sản

xuất sản phẩm, hay sử dụng cho các nhu cầu khác phục vụ quá trình sản xuất kinh
doanh , hoặc sử dụng trực tiếp cho các phương tiện thiết bị máy móc hoạt động
trong quá trinh sản xuất kinh doanh.
Phụ tùng thay thế : Là loại vật liệu được sử dụng cho hoạt động bảo dưỡng sửa
chữa tài sản cố định của doanh nghiệp . Trong các doanh nghiệp để bảo quản, bảo
dưỡng, sửa chữa khôi phục năng lực hoạt động của tài sản cố định đòi hỏi các
doanh nghiệp cần phải mua sắm dự trữ phụ tùng thay thế .
Vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản: gồm các loại cần lắp và thiết bị không cần
lắp, công cụ, khí cụ, vật kết cấu.. . Dùng cho công tác xây lắp , xây dựng cơ bản.
Phế liệu: Là các loại vật liệu thu hồi được trong quá trinh sản xuất hoặc thanh
lý tài sản cố định, có thể sử dụng hay bán ra ngoài như: Phôi bào, vải vụn, gạch ,
sắt .. .
Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể tên như:
Bao bì ,vật đóng gói, các loại vật tư đặc chưng.
*Phân loại theo nguồn hình thành:
- Vật liệu tự có
- Vật liệu do ngân sách cấp
- Vật liệu liên doanh ,tín dụng
Hạch toán theo cách phân loại trên đã đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng
quát về mặt giá trị đối với mỗi loại vật liệu, đồng thời nó cũng đảm bảo thuận tiện
tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với
từng thứ vật liệu
*Phân loại theo danh điểm:
Tức là dựa vào tính chất lý hoá nguyên vật liệu để phân loại nguyên vật liệu. Việc
phân loại này giúp cho kế toán và công tác quản lý của daong nghiệp được thuận
lợi
Có thể khái quát mẫu sổ danh điểm như sau:
BẢNG 1:
SỔ DANH ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU
Loại: Nguyên liệu_Vật liệu chính

Ký hiệu:1521
Ký hiệu Tên,
nhãn hiệụ
quy cách
Đơn
vị tính
Đơn
giá hạch
toán
Ghi
chú
Nhóm Danh
điểm
Lập bảng danh điểm vật tư là quy định cho mỗi thứ vật tư một ký hiệu riêng bằng
hệ thống các chữ số (có kết hợp với các chữ cái), để thay thế tên gọi quy cách ,
kích cỡ của chúng. Danh điểm vật tư phải được sử dụng thống nhất giữa các bộ
phận quản lý liên quan trong doanh nghiệp có thể lập danh điểm vật tư đối với từng
thứ từng loại vật tư, hàng hoá. Mỗi doanh nghiệp có thể lập danh điểm vật tư hành
hoá theo cách riêng, song cần phải đảm bảo yêu cầu dễ ghi nhớ và hợp lý, tránh
gây nhầm lẫn hay trùng lặp khi lập sổ danh điểm vật liệu. Sổ danh điểm nguyên vật
liệu có tác dụng rất lớn trong công tác hạch toán, đặc biệt đưa công tác tin học vào
hạch toán trong doanh nghiệp mình
1.3.2.Đánh giá nguyên vật liệu
 Các nguyên tắc để đánh giá nguyên vật liệu
+Nguyên tắc giá phí : Theo nguyên tắc này thì vật liệu mua vào phải
được đánh giá theo giá gốc ,giá gốc của nguyên vật liệu phải là toàn bộ chi phí thu
mua ,gia công , chế biến. Giá này bao gồm hai bộ phận chính
Giá bản thân vật liệu + chi phí thu mua + chi phi chế biến
+Nguyên tắc nhất quán : Nguyên tắc nài đòi hỏi một doanh nghiệp phải
sử dụng phương pháp kế toán thống nhất từ kỳ nài sang kỳ khác để đối chiếu ,so

sánh số liệu giữa các kỳ khác nhằm đảm bảo tính so sánh được số liệu cần quan
tâm
+Nguyên tắc thận trọng: theo nguyên tắc trên bảng cân đối kế toán hàng
tồn kho phải được phản ánh theo giá trị có thể thực hiện thuần tuý ( theo giá gốc
hoặc thấp hơn giá gốc). Nếu giá có thể thực hiện được của vật liệu bị giảm sát do
vật liệu bị hư hỏng, kém phẩm chất thì doanh nghiệp được lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho dựa trên các nguyên tắc :
-Giá trị hàng tồn kho bên trong bảng cân đối kế toán phản ánh theo giá
trị có thể có thể thực hiện thuần tuý
-Khi mua bán nguyên vật liệu bị giảm sút bị hư hỏng ,lỗi mốt kế toán
tiến hành lập dự phòng giảm giá số vật tư đó, vào mỗi niên độ kế toán. Sau mỗi
niên độ kế toán phải hoàn nhập tất cả dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập cuối
niên độ trước và lập dự phòng mới
 Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu: Là xác định giá trị của chúng theo nguyên tắc
nhất định về nguyên tắc kế toán, nhập, xuất, tồn kho vật liệu phải được xác định
theo giá thực tế. Tuy nhiên không ít các doanh nghiệp để đơn giản và giảm bớt
khối lượng ghi chép tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để phản ánh
tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, nhưng đến cuối tháng cần phải điều chỉnh giá
hạch toán theo giá thực tế dựa vào hệ số giá thực tế với giá hạch toán nguyên vật
liệu
+ Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế nhập kho
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn nhập
mà giá thực tế của chúng trong từng trường hợp được xác định như sau:
+ Giá thực tế vật liệu là toàn bộ chi phí mua sắm , gia công chế biến bao
gồm giá mua vật liệu cộng với chi phí thu mua hoặc gia công chế biến
+ Giá thực tế vật liệu được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ ,
chứng minh các khoản mua hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra vật liệu. Tuỳ theo
từng nguồn nhập hoặc xuất , giá nguyên vật liệu để xác định như sau
Giá nhập kho của nguyên vật liệu

Trong thực tế nguyên vật liệu chủ yếu được nhập từ 3 nguồn: Vật liệu mua ngoài,
nhập sau gia công chế biến,và nhận vốn góp liên doanh và được xác định như sau
*Đối với nguyên vật liệu mua ngoài thì giá vốn thực tế nhập kho là giá
mua ghi trên hoá đơn( bao gồm cả thếu nhập khẩu , thuế GTGT, thếu khác nếu có)
cộng với các chi phi thu mua thực tế( bao gồm chi phi vận chuyển bốc dỡ, bảo
quản , phân loại , bảo hiểm.. .) trừ đi các khoản giàm trừ giad (nếu có)
Giá thực tế nguyên = Giá mua +Chi phí mua – Các khoản giảm giá
Vật liệu mua ngoài (ghi trên hoá đơn) thực tế (nếu có)
+Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế giá trị vật liệu, hàng hoá ,tài sản cố định dịch vụ mua
vào giá mua là giá mua thực tế không có thuế GTGT đầu vào
+Đối với các cơ sở kinh doanh thuộc đối nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp, giá trị vật tư , hàng hoá, tài sản cố định,dịch vụ mua vào là tổng giá thanh
toán(gồm cả thuế GTGT đầu vào ghi trên hoá đơn)
*Đối với nguyên vật liệu doanh nghiệp tự gia công chế biến thì trị giá vốn
nhập kho là giá thực tế của nguyên vật liệu vật liệu cộng các chi phí gia công chế
biến
*Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài chế biến thì giá trị vốn thực tế nhập
kho là giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng
với chi phí vận chuyển bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi chế bién về doanh
nghiệp cộng số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến
Giá thực tế của Giá thực tế nguyên vật chi phí vận chuyển tiền thuê gia
Nguyên vật liệu = liệu xuất thuê ngoài + bốc dỡ , hao hụt + công chế
biến
Nhập từ nguồn gia công chế biến trong định mức
Thuê ngoài gia
Công chế biến
*Trường hợp doanh nghiệp nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác
bằng nguyên vật liệu, thì giá thực tế của vật liệu nhận vốn góp liên doanhlà do hội
đồng liên doanh đánh giá

Giá trị thực tế nguyên = giá thoả thuận do + chi phí nhận
Vật liệu do góp vốn liên doanh các bên (nếu có)
*Đối với phế liệu thu hồi: Giá trị thực tế là ước tinh có thể sử dụng
được hoặc giá trị thu hồi tối thiểu
*Đối với vật liệu được tặng thưởng: Giá thực tế tính theo giá thực tế
tương đương cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận
 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế xuất kho
Vật liệu được thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau do
vạy giá giá thực tế của từng lần ,đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau vì mỗi
khi xuất kho kế toán phải tính toán xá định được giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp
dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán . Để tính giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất kho có thể áp dụng một trong những phương pháp sau:
Giá thực tế nguyên = sản lượng vật liệu x giá đơn vị bình quân
Vật liệu xuất dùng xuất dụng
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể được tính theo 3 cách:
Cách 1:
Giá đơn vị bình Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
và nhập trong kỳ
=
Quân cả kỳ dự trữ Sản lượng thực tế nguyên vật liệu
Tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách xác định của phương pháp này tuy đơn giản nhưng độ chính xác không
cao. Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác
quyết toán nói chung
Cách 2:
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ này
= hoặc cuối kỳ trước
Cuối kỳ trước Sản lượng thực tế nguyên vật liệu tồn kho
Kỳ này hoặc cuối kỳ trước
Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động

nguyên vật liệu tuy nhiên không chinh xác vì không tính đến sự biến động của giá
cả nguyên vật liệu kỳ này
Cách 3:
Giá đơn vị bình Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
=
Quân sau mỗi lần nhập Lượng thực tế nguyên vật liệu tồn kho sau mỗi lần
nhập

Cách tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục được nhược
điẻm của hai phương pháp trên vừa chính xác vừa cập nhật.
Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức tính toán nhiều lần
*Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO): Theo phương pháp này giả thiết
rằng số nguyên vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới
đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của
phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ dùng làm giá để tính giá
thực tế nguyên vật liệu xuất trước và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là
giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng phương pháp này thích hợp trong
trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm
*Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả định những
nguyên vật liệu sau cùng sẽ được xuất trước tiên ngược lại với phương pháp nhập
trước xuất trước ở trên . Phương pháp nhập sau xuất trước thích hợp trong trường
hợp lạm phát, giá cả tăng
*Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này nguyên vật liệu được xác định
giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào kho đến khi xuất
dùng( trừ trường hợp điều chỉnh ). Khi xuất nguyên vật liệu nào sẽ tính theo giá
thực tế của vật liệu đó. Do vậy phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp giá
thực tế đích danh và thường sử dụng trong các doanh nghiệp sử dụng ít nguyên vật
liệu sử dụng ổn định, có tính tách biệt và nhận diện được
Vậy việc tính giá thành thực tế xuất kho của nguyên vật liệu được tính theo
phương pháp nào thì cũng đảm bảo tính thống nhất trong niên độ kế toán , việc sử

dụng lựa chọn phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất riêng của từng
doanh nghiệp, nhưng phải phù hợp và được đăng ký trước. Các doanh nghiệp
không được sử dụng các phương pháp tuỳ tiện gây tình trạng không nhất quán
trong quá trình hạch toán
1.3.3.Quản lý nguyên vật liệu guyên vật liệu .
Quản lý nguyên vật liệu là yêu cầu khách quan của nền sản xuất xã hội .Nhưng
do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi , mức độ và phương pháp quản lý khác
nhau . Để đáp ứng kịp thời nhu cầu vật chất tinh thần ngày càng tăng bắt buộc sản
xuất ngài càng mở rộng. Vì vậy lợi nhuận là mục đích cuối cùng của sản xuất kinh
doanh . Để sản xuất kinh doanh có lợi nhuận thì cần thiết phải giảm chi phí nguyên
vật liệu tức là phải sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm kinh tế cao nhất. Do
đó chi phi nguyên vật liệu có ảnh hưởng quyết định đến việc hạch toán giá thành
xuất phát từ vai trò , đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu từ khâu thu
mua , bảo quản cho tới khâu dự trữ tiêu dùng.
Trong khâu thu mua: nguyên vật liệu phải được quản lý chặt chẽ về khối
lượng , quy cách , chủng loại , giá mua và chi phí thu mua , thực hiện kế hoạch thu
mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .
Bộ phận kế hoạch tài chính cần có quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong việc
lựa chọn nguồn đầu tư, địa điểm giao hàng thời gian cung cấp , phương tiện vận
chuyển và đặc biệt là giá cước phí ,vận chuyển bốc dỡ ... Cần phải lập dự toán
nhưng biến động cung cầu và giá của vật liệu cần kiểm tra lại : Giá mua vật liệu ,
các chi phí bốc dỡ và tình hình thực hiện hợp đồng của người bán vật tư, nguồn
vận chuyển bốc dỡ .
Trong khâu bảo quản: Cần phải tổ chức tốt kho tàng bến bãi, thực hiện đúng
chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu phù hợp với quy mô , tổ chức của từng
doanh nghiệp , tránh lãng phí hư hỏng mất mát , hao hụt đảm bảo an toàn cho vật
liệu.
Trong khâu sử dụng:Khi sử dụng vật liệu phải tổ chức tốt công tác ghi chép

phản ánh tình hình xuất và sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh.Định kỳ phân tích sử dụng trong quá trình sản xuất nhằm tìm ra nguyên
nhân dẫn đến tăng giảm chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm , khuyến khích
việc phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật , sử dụng tiết kiệm vật liệu, tận dụng phế
liệu sử dụng vật liệu thay thế ngăn ngừa tình trạng lãng phí hư hỏng mất mát vật
liệu trong quả trình sử dụng.
Như vậy công tác quản lý vật liệu có tầm quan trọng lớn, do đó mỗi doanh
nghiệp cần phải quan tâm sâu sắc đến việc cải tiến công tác quản lý cho phù hợp
với thực tế sản xuất tại doanh nghiệp.
1.4.Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1.4.1.Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết vật liệu được tổ chức theo từng kho từng nhóm nguyên vật
liệu và từng người chụi trách nhiệm bảo quản, sử dụng, kế toán phải thực hiện đầy
đủ các quy định về thủ tục nhập xuất và việc đối chiếu kiểm tra số liệu
Trong doanh nghiệp sản xuất , việc quản lý vật liệu do nhiều người , bộ phận
tham gia. Xong việc quản lý tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu hàng ngày
được thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho doanh nghiệp và phòng kế toán
Hạch toán chi tiết vật liệu phải được thực hiện song song ở kho và phòng kế toán .
Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở kho là một bộ phận kế toán nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng
Ở phòng kế toán với chức năng nhiệm vụ của mình sẽ thông qua các chứng từ
ban đầu đã kiển tra hợp lệ ghi chép vào sổ sách, ghi chép chi tiết và tập hợp bằng
chỉ tiêu giá vốn để phản ánh giám đốc , kiểm tra tình hình nhập xuất, dự trữ , bảo
quản vật liệu trong quá trình sản xuất
• chứng từ sử dụng
Để đáp ứng yêu cầu quản trị kinh doanh , kế toán nguyên vật liệu phải
được thực hiện theo từng nhóm nguyên vật liệu và phải tiến hành đồng thời ở kho
và phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ .căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ phát
sinh liên quan đến vật tư để xác định các chứng từ sử dụng doanh nghiệp
Theo chế độ kế toán quy định ban hành theo QĐ1141TC/CĐKT ngày

1/11/1995 của bộ tài chính .Các chứng từ kế toán nguyên vật liẹu bao gồm:
Mẫu (01- VT): Phiếu nhập kho
Mẫu ( 01- VT):Phiếu xuất kho
Mẫu ( 03- VT): Xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Mẫu ( 08- VT): Biên bản kiểm kê vật tư
Mẫu ( 02- BH): Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Mẫu( 04 giá trị gia tăng-3LL): Hoá đơn giá trị giá trị gia tăng
Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn sau:
Mẫu (04- VT) :Phiếu xuất vật tư theo hạn mực
Mẫu ( 05- vận tải hàng không): Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Mẫu ( 07- VT): Phiếu báo hỏng vật tư còn lại cuối kỳ
Và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế khác nhau. Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt
buộc phải lập lịp thời,đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu , nội dung, phương
pháp lập . Những người lập chứng từ phải chụi trách nhiệm về việc ghi chép tính
chính xác về số liệu của nghiệp vụ kế toán
Mỗi chứng từ kế toán nguyên vật liệu phải được luân chuyển theo trình tự và
thời gian do kế toán trưởng quy định, phục vụ cho việc phản ánh ghi chép tổng hợp
kịp thới của cán bộ cá nhân liên quan
Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong các doanh nghiệp mà
sử dụng sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ ( thẻ )kế toán chi tiết nguyên vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
Sổ(thẻ) kho (Mẫu số 06-VT) được sử dụng để theo dõi số lượng nhập xuất tồn
kho của từng thứ nguyên vật liệu .Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ
tiêu: Tên , nhãn hiệu, quy cách , đơn vị tính sau đấy giao cho thủ kho để hoch toán
nghiệp vụ ở kho
Ngoài các sổ kế toán còn các bảng kê luỹ kế bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho
vật liệu, phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản nhanh chóng kịp

thời.
1.4.1.1.Phương pháp thẻ song song
*ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hằng ngày do thủ kho tiến
hành. Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu
thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý, phương pháp của chứng từ rồi tiến
hành số thực nhập thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Mỗi chứng từ nhập, xuất
nguyên vật liệu được ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh
điểm vật tư. Cuối tháng thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất tính ra số tồn
kho về mặt lượng theo từng danh điểm vật tư.
*ở phòng kế toán: Kế tóan nguyên vật liệu mở thẻ kho kế tóan chi tiết nguyên
vật liệu cho từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có
nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc
định kỳ khi nhận được các chứng từ, nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân
viên kế toán nguyên vật liệu phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào
thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu và tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp
vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu có liên quan. Cuối tháng
tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải
căn cứ vào thẻ kế toán chi tiết để lập bản tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá
trị của từng loại nguyên vật liệu. Số lượng của bàn này đối chiếu với phần kế toán
tổng hợp.
Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán nguyên vật liệu còn mở
sổ đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ. Có thể
khai thác phương pháp thẻ song song qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 1:
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuôi tháng

Quan hệ đối chiếu
Kế toán
tổng hợp
Bảng tổng
hợp nhập
xuất tồn kho
Thẻ
hoặc
sổ
chi
tiết
vật

Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
*Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng
Ưu điểm: ghi chép đơn giản dễ kiểm tra dễ đối chiếu
Nhược điểm: việc ghi sổ giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu,
số lượng, ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy
hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ , khối lượng các loại nghiệp vụ chứng từ ít không
thường xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn kế toán của cán bộ kế toán còn
hạn chế.
1.4.1.2. phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
*ở kho: việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho
giống như phương pháp thẻ song song.
*ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu nhân chuyển để ghi chép tình hình
nhập xuất, tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho dùng

cho cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối mỗi tháng. để có số liệu ghi
vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập các bảng kê xuất trên cơ sở lập các
chứng từ nhập, xuất định kỳ do thủ kho gửi lên. sổ đối chiếu luân chuyển cũng
được theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối
chiếu số liệu với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Kế toán tổng hợp
SƠ ĐỒ 2:
Sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
*Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng
Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán giảm bớt chỉ ghi một lần vào cuối
tháng
Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu
hiẹn vật, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán thang cũng tiến hành
cuối tháng mà hạn chế tác dụng kiểm tra
Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có không
nhiều nghiệp vụ nhập xuất khong phân bổ chỉ riêng nhân viên kế toán chi tiét
nguyên vật liệu. Do vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuát
hàng ngày
1.4.1.3. Phương pháp ghi sổ số dư
phương pháp này áp dụng phù hợp với các nghiệp vụ nhập , xuất xảy ra thường

xuyên, nhiều chủng loại nguyên vật liệu và đã được xây dựng hạch toán danh điểm
vật liệu , dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập ,xuất, tồn yêu
cầu trình độ quản lý và trình độ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao
*ở kho: thủ kho còn phải ghi số lượng vật tư tồn kho cuối tháng theo từng danh
điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng thủ kho và dùng cho
cả năm, trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ , ghi song
thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền
*ở phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho của thủ kho và
nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng
chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi vào số cột số tiền trên phiếu giao
nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng nguyên vật liệu. Bảng
này được mở cho từng kho , mỗi kho một tờ , được ghi trên cơ sở các phiếu giao
nhận chứng từ nhập, xuất tồn kho (giá hach toán)
Thẻ kho
Sổ số dư
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Kế toán tông hợp
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng kê luỹ kế nhập, xuất,tồn kho vật tư
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
SƠ ĐỒ 3:
Sơ đồ hạch toàn chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ số dư
v
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Lập bảng tổng hợp nhập ,xuất tồn kho theo phương pháp từng nhóm, loại

nguyên vật liệu, kế toán căn cứ vào sổ tồn tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và
đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư viẹc
kiểm tra đối chiếu được căn cư vào số cột tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng tổng
hợp nhập xuất tồn(cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp
*Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng
Ưu điểm : Tránh được sự ghi chép trùng lặp hiữa thẻ và phòng kế toán, giảm
bớt khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng
Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt gía trị nên qua số liệu kế toán
không thể biết tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu mà muốn biết phải
xem trên thẻ kho. ngoài ra khi kiểm tra đối chiếu , nếu có sai sốt thì việc phát hiện
sai sót sẽ khó khăn
Phạm vi áp dụng: thường áp dụng đối với các doanh nghiệp có khối lượng các
nghiệp vụ về nhập xuất nguyên vật liệu lớn, nhiều chủng loại vật liệu, đã xây dựng
được hệ thống danh điểm vật liệu, dùng giá hạch toán hàng ngày và trình độ kế
toán của doanh nghiệp tương đối cao.
1.4.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhom hàn tồn kho của doanh nghiệp. Theo
chế độ kế toán quy định hiện hành ( theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐTC ngày
1/11/1995) Trong một doanh nghiệp chỉ áp dụng một trong hai phương pháp hạch
toán hàng tồn kho: Phương pháp KKTX hoặc phương pháp KKĐK. Như vậy đối
với nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất phương pháp kế toán tổng hợp
cũng được tiến hành theo một trong hai phương pháp thuộc chế độ quy định
1.4.2.1. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên(KKTX)
Phương pháp KKTX hàng tồn kho là phương pháp ghi chép phản ánh thường
xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho các loại nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản và sổ tổng hợp dựa vào
các chứng từ nhập xuất. Vì thế mà việc xác định giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ
xuất kho theo phương pháp KKTX được căn cứ vào chứng từ xuất kho sau khi đã
tập hợp phân loại ra giá trị vật liệu tồn trên tai khoản,sổ kế toán được xác định ở
bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán

Trong niên độ kế toán thường có một đến hai lần doanh nghiệp tổ chức kiểm tra
đối chiếu giữa số thực tế trong kho với sổ sách kế toán, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản
lý của tùng doanh nghiệp
Phương pháp này có ưu điểm là theo dõi thường xuyên liên tục được tình hình
nhập ,xuất, tồn theo các chứng từ , nên việc xác định giá vốn của nguyên vật liệu
công cụ dụng cụ được xây dựng
Nhược điểm : Nhược điểm của phương pháp naỳ là đối vơí vật tư cống kềnh,
được cân đo đong đếm không chính xác thì trị giá xuất kho nhiều khi xa rời với
thực tế làm cho việc kế toán tốn công sức, phức tạp do phải điều chỉnh giữa các số
liệu kiểm tra và số liệu kế toán. Nhìn chung phương pháp này được áp dụng rộng
rãi phần lớn ở doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại kinh doanh
nhưng mặt hàng có giá trị lớn như máy móc thiết bị ô tô ...
Kế toán nhập kho nguyên vật liệu
*Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho
- hoá đơn thuế giá trị gia tăng
*Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 152 “nguyên liệu vật liệu”
+ Nội dung: Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hìn tăng
giảm các nguyên vật liệu theo giá thực tế có thể mở chi tiết theo từng loại nhóm
thứ( nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế..)tuỳ
theo yêu cầu quản lú và phương tiện tính toán
+ Kết cấu
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế của vật liệu trong kỳ(mua
ngoài tự sản xuất, nhận vốn góp liên doanh, phát hiện thừa, đánh giá tăng..)
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm vật liệu trong kỳ theo giá
thực tế( xuất dùng, xuất bán , xuất góp vốn thiếu hụt..)
Dư nợ: Giá thực tế của vật liệu tồn kho
- tài khoản 151 “Hàng mua đi trên đường”
+ Nội dung: tài khoản này dùng để theo dõi các loại vật liệu, công cụ dụng cụ,

hàng háo mà donh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua đã thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhưng đến cuối tháng chưa về nhập kho ( kể cả số đang gửi ở kho
người bán)
+ Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng đang đi trên đường tăng
Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao
cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng
Dư nợ: Giá trị hàng đang đi trên đường( đầu và cuối kỳ)
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản như tài
khoản 133,111,112,331
*Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
Đối với cơ sở kinh donh đã đủ điều kiện tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ(thực hiện việc mua bán hàng hoá có hoá đơn thuế GTGT, chứng từ ghi
chép kế toán đày đủ) thuế GTGT đầu vào được tách riêng , không ghi vào giá trị
thực tế của vật liệu. Như vậy khi mua hàng hoá trong giá thanh toán phải trả cho
người bán, phần giá mua chưa thuế được ghi tăng vật liệu còn phần thuế GTGT
đầu vào được ghi vào sổ được khấu trừ
-Trường hợp mua ngoài hàng và hoá đơn cùng về
+ Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho kế
toán ghi
Nợ TK 152(chi tiết từngloại vật liệu);Giá mua thực tế
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có tài khoản liên quan(111,112,141,311): Tổng giá thanh
toán
- Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn: Về nguyên tắc khi phát hiện thừa phải
báo cho bên liên quan để cùng sử lý nhưng hạch toàn ghi
+ nếu nhập kho toàn bộ số vật liệu(kể cả số thừa)
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu):Giá tri toàn bộ hàng(giá chưa thuế)
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 338:Trị giá hàng thừa( chưa thuế)

+ Nếu nhập kho theo số trên hoá đơn
Nợ Tk 152: Trị giá trên hoá đơn
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn
- Trường hợp hàng nhập thiếu so với hoá đơn: Kế toán chỉ ghi tăng vật liệu theo
trị giá hàng thực nhận, số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhận thong boá cho bên
bán biết, kế toán ghi
Nợ TK 152( chi tiết vật liệu): giá mua chưa thueesGTGT
Nợ TK 138: Trị giá hàng thiếu
Nợ Tk 133: Thuế GTGT theo hoá đơn
Có TK331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn
- Trường hợp hàng về chưa có đơn
+ Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ “hàng về chưa có hoá đơn” nếu
trong tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình thường, còn nếu cuối tháng hoá đơn vẫn
chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính
Nợ TK 152(chi tiết vật liệu)
Có TK 331
Sang tháng sau khi hoá đơn về sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng
trong 3 cách sau:
Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ , rồi ghi giá thực tế bằng bút toán
thường
Cách 2:Ghi sổ chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toán đỏ
(nếu giá tạm tính > giá thực tế ) hoặc bằng bút toán thường ( nếu giá thực tế >giá
tạm tính)
Cách 3: Dùng bút toán đảo ngược để xoá bút toán theo giá tạm tính đã ghi , ghi
lại giá thực tế bắng bút toán bình thường
- Trường hợp hàng mua đang đi trên đường
+Nếu trong tháng hàng về thì ghi sổ bình thường , còn nếu cuối tháng hàng vẫn
chưa về
Nợ TK 151 : giá mua theo hoá đơn (không có thuế GTGT)

Nợ TK 133:Thuế GTGT
Có tài khoản liên quan
- Trường hợp vật tư tự chế thuê ngoài gia công
Nợ TK 152(chi tiết nguyên vật liệu):Giá thành sản xuất thực tế
Có TK 154: Giá thành sản xuất thực tế nhập kho
- Trường hợp làm tăng khác: Ngoài nguồn mua ngoài tự chế , nhập kho vật liệu
của doanh nghiệp còn tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau như nhập góp vốn liên
doanh, đánh giá tăng , thừa.. . Mỗi trường hợp làm tăng giá nguyên vật liệu đều
được ghi Nợ TK 152

×