Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Kiến thức cơ bản môn Sinh học 9 theo từng bài.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.81 KB, 39 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i><b>Bài 1: MENĐEN VÀ DI TRUYỀN HỌC </b></i>


<i><b>Câu 1: Nội dung cơ bản của phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen bao gồm </b></i>
những điểm nào?


Nội dung cơ bản của phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen bao gồm
những nội dung sau:


- Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng
tương phản, rồi theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con
cháu của từng cặp bố mẹ.


- Dùng tốn thống kê để phân tích các số liệu thu được. Từ đó, rút ra quy luật di
truyền các tính trạng đó của bố mẹ cho các thế hệ con cháu.


<i><b>Câu 2: Tại sao Menđen lại chọn các cặp tính trạng tương phản khi thực hiện các phép </b></i>
lai?


Menđen chọn các cặp tính trạng tương phản để thực hiện các phép lai vì thuận tiện
cho việc theo dõi sự di truyền của từng cặp tính trạng qua các thế hệ.


<i><b>Câu 3: Trình bày các thuật ngữ và khái niệm: tính trạng, cặp tính trạng tương phản, cặp </b></i>
gen tương ứng, nhân tố di truyền, giống (hay dịng) thuần chủng.


- Tính trạng là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể. Ví dụ:
Cây đậu Hà Lan có các tính trạng: thân cao, quả lục, hạt vàng,…


- Cặp tính trạng tương phản là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng
loại tính trạng. Ví dụ: Hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp.


- Cặp gen tương ứng là cặp gen nằm ở vị trí tương ứng trên cặp NST tương đồng


và quy định một cặp tính trạng tương phản.


- Nhân tố di truyền (gen) quy định các tính trạng của sinh vật. Ví dụ: Nhân tố di
truyền quy định màu sắc hoa.


- Giống (hay dòng) thuần chủng là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế
hệ sau giống các thế hệ trước.


<i><b>Bài 2 – 3: LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG </b></i>


<i><b>Câu 4: Nêu khái niệm: Kiểu hình, kiểu gen, tính trạng trội, tính trạng lặn, thể đồng hợp, </b></i>
thể dị hợp.


- Kiểu hình là tổ hợp các tính trạng, đặc tính của cơ thể. Trên thực tế, khi nói đến
kiểu hình của một cơ thể, người ta chỉ xét một vài tính trạng đang nghiên cứu. Ví
dụ: Đậu Hà Lan có kiểu hình thân cao, hạt trơn hay thân thấp, hạt nhăn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

tính trạng đang được quan tâm như: Kiểu gen AA quy định hoa đỏ, kiểu gen aa
quy định hoa trắng.


- Tính trạng trội là tính trạng được biểu hiện ngay ở F1.
- Tính trạng lặn là tính trạng đến F2 mới được biểu hiện.


- Thể đồng hợp: Kiểu gen chứa cặp gen gồm hai gen tương ứng giống nhau như:
AA – thể đồng hợp trội, aa – thể đồng hợp lặn.


- Thể dị hợp: Kiểu gen chứa cặp gen gồm hai gen tương ứng khác nhau như Aa.
<i><b>Câu 5: Phát biểu nội dung quy luật phân li. Nêu ý nghĩa của quy luật phân li. </b></i>


- Nội dung của quy luật phân li: Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di


truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất
như ở cơ thể thuần chủng của bố mẹ.


- Ý nghĩa của quy luật phân li:


+ Xác định tương quan trội – lặn để tập trung nhiều gen trội quý vào cùng một
kiểu gen tạo ra giống có giá trị kinh tế cao.


+ Tránh sự phân li tính trạng trong đó xuất hiện tính trạng xấu ảnh hưởng tới năng
xuất.


<i><b>Câu 6: Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm trên đậu Hà Lan như thế nào? </b></i>


Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm của mình bằng sự phân li và tổ hợp của
các cặp nhân tố di truyền (gen) quy định cặp tính trạng tương phản thơng qua các
q trình phát sinh giao tử và thụ tinh. Đó là cơ chế di truyền các tính trạng.


<i><b>Câu 7: Muốn xác định được kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội cần phải làm gì? </b></i>
Để xác định kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội cần phải thực hiện phép lai
phân tích, nghĩa là lai với cá thể mang tính trạng lặn.


Nếu kết quả của phép lai là:


- Đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp trội.
- Phân tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp.


<i><b>Câu 8: Thế nào là lai phân tích? Trình bày mục đích và ý nghĩa của phép lai này. </b></i>


- Lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen
với cá thể mang tính trạng lặn.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Ý nghĩa: Ứng dụng để kiểm tra độ thuần chủng của giống.


<i><b>Câu 9: Tương quan trội – lặn của các tính trạng có ý nghĩa gì trong thực tiễn sản xuất? </b></i>
Tương quan trội – lặn là hiện tượng phổ biến ở thế giới sinh vật, trong đó tính
trạng trội thường có lợi. Vì vậy, trong chọn giống cần phát hiện các tính trạng trội
để tập trung các gen trội về cùng một kiểu gen nhằm tạo ra giống có ý nghĩa kinh
tế.


<i><b>Bài 4 – 5: LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG </b></i>


<i><b>Câu 10: Nêu nội dung của quy luật phân li độc lập. Ý nghĩa của quy luật phân li độc lập. </b></i>
- Nội dung của quy luật phân li độc lập: “Các cặp nhân tố di truyền đã phân li độc
lập trong quá trình phát sinh giao tử”.


- Ý nghĩa của quy luật phân li độc lập:


+ Giải thích được nguyên nhân xuất hiện các biến dị tổ hợp, đó là sự phân li độc
lập và tổ hợp tự do của các cặp nhân tố di truyền (gen).


+ Biến dị tổ hợp là nguồn nguyên liệu quan trọng trong tiến hóa và chọn giống.
<i><b>Câu 11: Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm về lai hai cặp tính trạng của mình như </b></i>
thế nào?


Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm về lai hai cặp tính trạng của mình bằng
quy luật phân li độc lập, nghĩa là các cặp gen quy định các cặp tính trạng phân li
độc lập và tổ hợp tự do trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

F2:




<b>♀ </b>


AB Ab aB ab


AB AABB AABb AaBB AaBb
Ab AABb AAbb AaBb Aabb
aB AaBB AaBb aaBB aaBb
ab AaBb Aabb aaBb aabb


Kiểu gen: 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb : 1AAbb : 2Aabb : 1aaBB :
2aaBb : 1aabb.


Kiểu hình: 9 vàng, trơn : 3 vàng, nhăn : 3 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn.


<i><b>Câu 12: Căn cứ vào đâu mà Menđen lại cho rằng các tính trạng màu sắc và hình dạng hạt </b></i>
đậu trong thí nghiệm của mình di truyền độc lập với nhau?


Men đen căn cứ vào tỉ lệ mỗi kiểu hình ở F2 bằng tích các tỉ lệ của các tính trạng
hợp thành nó, nên đã xác định các tính trạng màu sắc và hình dạng hạt di truyền
độc lập với nhau. Cụ thể: 9 vàng, trơn : 3 vàng, nhăn : 3 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn
= ( 3 vàng : 1 xanh ) (3 trơn : 1 nhăn ).


<i><b>Câu 13: Biến dị tổ hợp là gì? Cho ví dụ về biến dị tổ hợp. Nó được xuất hiện với hình </b></i>
thức sinh sản nào?


<i><b>a) Khái niệm: Biến dị tổ hợp là loại biến dị xuất hiện do sự sắp xếp lại các đặc </b></i>
điểm di truyền của bố mẹ trong quá trình sinh sản, dẫn đến ở thế hệ con cháu xuất
hiện kiểu hình khác bố mẹ.



<i><b>b) Ví dụ: Thực hiện phép lai hai cặp tính trạng ở đậu Hà Lan </b></i>


P: Thuần chủng hạt vàng, trơn x thuần chủng hạt xanh, nhăn
F1: Tất cả đều vàng, trơn


F1: Tự thụ phấn


F2: 9 hạt vàng, trơn : 3 hạt vàng, nhăn : 3 hạt xanh, trơn : 1 hạt xanh, nhăn.
Sự sắp xếp lại các đặc điểm di truyền của bố mẹ trong quá trình sinh sản đã
tạo ra biến dị tổ hợp ở F2 là hạt vàng, nhăn và hạt xanh, trơn.


<i><b>c) Biến dị tổ hợp khá phổ biến ở những lồi sinh sản hữu tính (giao phối). </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Biến dị tổ hợp là một trong những nguồn nguyên liệu quan trọng trong chọn
giống và tiến hóa.


- Ở các lồi sinh vật bậc cao, kiểu gen có rất gen thường tồn tại ở thể dị hợp. Do
đó, sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của chúng sẽ tạo ra vô số loại tổ hợp về kiểu
gen và kiểu hình ở đời con cháu. Điều đó, giải thích vì sao ở các lồi sinh sản giao
phối biến dị lại phong phú hơn so với loài sinh sản vơ tính.


<i><b>Câu 15: Vì sao Menđen thường tiến hành thí nghiệm trên đậu Hà Lan? Những quy luật </b></i>
của Men đen có thể áp dụng trên các lồi sinh vật khác được khơng? Vì sao?


- Menđen thường tiến hành các thí nghiệm của mình trên đậu Hà Lan vì:


+ Hoa đậu Hà Lan là một loài hoa lưỡng tính có khả năng tự thụ phấn nghiêm
ngặt. Đặc điểm này của đậu Hà Lan tạo thuận lợi cho Menđen trong quá trình
nghiên cứu các thế hệ con lai ở đời F1, F2,… từ một cặp bố mẹ ban đầu.



+ Bên cạnh đó, với đặc điểm dễ gieo trồng của đậu Hà Lan cũng tạo điều kiện dễ
dàng cho người nghiên cứu.


- Các quy luật di truyền của Menđen phát hiện không chỉ áp dụng cho đậu Hà Lan
mà cịn ứng dụng đúng cho nhiều lồi sinh vật khác. Vì, mặc dù thường tiến hành
thí nghiệm trên đậu Hà Lan nhưng để khái quát thành quy luật. Menđen phải lập
lại các thí nghiệm đó trên nhiều đối tượng khác nhau, Menđen mới dùng toán
thống kê toán học để khái quát thành quy luật.


<i><b>Câu 16: So sánh quy luật phân li với quy luật phân li độc lập. </b></i>
<i><b>1. Những điểm giống nhau: </b></i>


- Đều có các điều kiện nghiệm đúng giống nhau như:


+ Bố mẹ mang lai phải thuần chủng cặp tính trạng được theo dõi.
+ Tính trạng trội phải là trội hồn tồn.


+ Số lượng cá thể thu được phải đủ lớn.


- Ở F2 đều có sự phân li tính trạng (xuất hiện nhiều kiểu hình).


- Cơ chế của sự di truyền các tính trạng đều dựa trên sự phân li của các cặp gen
trong giảm phân tạo giao tử và sự tổ hợp của các gen trong thụ tinh tạo hợp tử.
<i><b>2. Những điểm khác nhau: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i><b>Quy luật phân li </b></i> <i><b>Quy luật phân li độc lập </b></i>
- Phản ánh sự di truyền của một cặp tính


trạng.



- Phản ánh sự di truyền của hai cặp tính
trạng.


- F1 dị hợp một cặp gen, tạo hai loại giao


tử.


- F1 dị hợp hai cặp gen, tạo bốn loại


giao tử.
- F2 có hai loại kiểu hình với tỉ lệ: 3 trội:


1 lặn.


- F2 có bốn loại kiểu hình với tỉ lệ:


9 : 3 : 3 : 1.


- F2 không xuất hiện biến dị tổ hợp. - F2 xuất hiện các biến dị tổ hợp.


- F2 có bốn tổ hợp với ba loại kiểu gen. - F2 có mười sáu tổ hợp với chín loại


kiểu gen.


<i><b>Bài 8: NHIỄM SẮC THỂ </b></i>


<i><b>Câu 17: NST là gì? Cấu trúc điển hình của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì nào của q </b></i>
trình phân chia tế bào? Mơ tả cấu trúc đó.



- NST là cấu trúc nằm trong nhân tế bào, dễ bắt màu khi được nhuộm bằng dung
dịch thuốc nhuộm mang tính kiềm.


- Cấu trúc điển hình của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì giữa của ngun phân.
- Mơ tả cấu trúc NST ở kì giữa: NST gồm hai crơmatit gắn với nhau ở tâm động
(eo thứ nhất) chia nó thành hai cánh. Tâm động là điểm đính của NST vào sợi tơ
vơ sắc. Một số NST cịn có eo thứ hai. Mỗi crômatit bao gồm một phân tử ADN
và prơtêin loại histơn.


<i><b>Câu 18: Nêu vai trị của NST đối với sự di truyền các tính trạng. </b></i>


- NST là cấu trúc mang gen quy định tính trạng. Do đó những biến đổi về cấu trúc
và số lượng NST sẽ gây ra biến đổi các tính trạng di truyền.


- NST có đặc tính tự nhân đơi (nhờ ADN tự sao) do đó các tính trạng di truyền
được sao chép qua các thế hệ tế bào và cơ thể.


<i><b>Câu 19: Nêu ví dụ về tính đặc trưng của bộ NST của mỗi loài sinh vật. Phân biệt bộ NST </b></i>
lưỡng bội và bộ NST đơn bội.


<i><b>a) Ví dụ về tính đặc trưng của bộ NST: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Ví dụ về số lượng NST: Ở người 2n = 46; tinh tinh 2n = 28; gà 2n = 78; ruồi
giấm 2n = 8, ngô 2n = 20; cà chua 2n = 24


- Ví dụ về hình dạng NST: Ở ruồi giấm có bốn cặp NST có hình dạng khác nhau:
Hai cặp hình chữ V, một cặp hình hạt, một cặp NST giới tính hình que (XX) ở con
cái hay một hình que (X), một hình móc (Y) ở con đực.


<i><b>b) Phân biệt bộ NST lưỡng bội và bộ NST đơn bội: </b></i>



- Trong tế bào sinh dưỡng (tế bào xôma), NST tồn tại thành từng cặp tương đồng.
Trong cặp NST tương đồng, một chiếc có nguồn gốc từ bố, một chiếc có nguồn
gốc từ mẹ. Các gen trên cặp NST tồn tại thành từng cặp tương ứng. Bộ NST chứa
các cặp NST tương đồng gọi là bộ NST lưỡng bội (2n).


- Trong tế bào sinh dục (giao tử) chỉ chứa một NST của mỗi cặp tương đồng. Bộ
NST trong giao tử có NST giảm đi một nửa so với tế bào sinh dưỡng được gọi là
bộ NST đơn bội (n).




<i><b>Bài 9: NGUYÊN PHÂN </b></i>


<i><b>Câu 20: Nêu những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân. </b></i>


<i><b>Các kì </b></i> <i><b>Những diễn biến cơ bản của NST </b></i>


<i><b>Đầu </b></i> - NST kép bắt đầu đóng xoắn và co ngắn có hình thái rõ rệt.
- Các NST kép đính vào các sợi tơ của thoi phân bào ở tâm động.
<i><b>Giữa </b></i> - Các NST kép đóng xoắn cực đại.


- Các NST kép xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
<i><b>Sau </b></i> - Từng NST kép chẻ dọc ở tâm động thành hai NST đơn phân li về hai cực


của tế bào.


<i><b>Cuối </b></i> - Các NST đơn dãn xoắn dài ra, ở dạng sợi mảnh dần thành nhiễm sắc chất.



<i><b>Câu 21: Cơ chế nào đã đảm bảo tính ổn định của bộ NST trong quá trình nguyên phân? </b></i>
- Sự tự nhân đôi của NST xảy ra trong nhân ở kì trung gian trước khi quá trình
nguyên phân bắt đầu, tạo thành hai NST kép gồm hai crơmatit đính với nhau ở tâm
động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Nhờ cơ chế trên đã đảm bảo tính ổn tính của bộ NST trong quá trình nguyên phân.
<i><b>Câu 22: Thế nào là NST kép và cặp NST tương đồng? Phân biệt sự khác nhau giữa NST </b></i>
kép và cặp NST tương đồng?


<i><b>1. NST kép và cặp NST tương đồng: </b></i>


<i><b>a) NST kép là NST được tạo ra từ sự nhân đôi NST, gồm có hai crơmatit giống hệt </b></i>
nhau và dính nhau ở tâm động, mang tính chất một nguồn gốc: Hoặc có nguồn gốc
từ bố hoặc có nguồn gốc từ mẹ.


<i><b>b) Cặp NST tương đồng là cặp gồm hai NST độc lập với nhau, giống nhau về </b></i>
hình dạng và kích thước, mang tính chất hai nguồn gốc: Có một chiếc có nguồn
gốc từ bố và một chiếc có nguồn gốc từ mẹ.


<i><b>2. Khác nhau giữa NST kép và cặp NST tương đồng: </b></i>


<i><b>NST kép </b></i> <i><b>Cặp NST tương đồng </b></i>


- Chỉ là một chiếc NST gồm hai crơmatit
giống nhau, dính nhau ở tâm động.


- Gồm hai NST độc lập giống nhau về hình
dạng và kích thước.



- Mang tính chất một nguồn gốc: Hoặc có
nguồn gốc từ bố hoặc có nguồn gốc từ
mẹ.


- Mang tính chất hai nguồn gốc: Một chiếc có
nguồn gốc từ bố và một chiếc có nguồn gốc
từ mẹ.


- Hai crômatit hoạt động như một thể
thống nhất.


- Hai NST của cặp tương đồng hoạt động độc
lập nhau.


<i><b>Bài 10: GIẢM PHÂN </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i><b>Các kì </b></i> <i><b>Giảm phân I </b></i> <i><b>Giảm phân II </b></i>
<i><b>Đầu </b></i> - Các NST xoắn, co ngắn.


- Các NST kép trong cặp tương
đồng tiếp hợp theo chiều dọc và có
thể bắt chéo với nhau, sau đó lại
tách rời nhau.


- NST co lại cho thấy số lượng
NST kép trong bộ đơn bội.


<i><b>Giữa </b></i> - Các cặp NST tương đồng tập
trung và xếp song song thành hai
hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi


phân bào.


- Các NST kép xếp thành một
hàng ở mặt phẳng xích đạo của
thoi phân bào.


<i><b>Sau </b></i> - Các cặp NST kép tương đồng
phân li độc lập với nhau về hai cực
của tế bào.


- Từng NST kép chẻ dọc ở tâm
động thành hai NST đơn phân li
về hai cực của tế bào.


<i><b>Cuối </b></i> - Các NST kép nằm gọn trong hai
nhân mới được tạo thành với số
lượng là đơn bội (kép).


- Các NST đơn nằm gọn trong hai
nhân mới được tạo thành với số
lượng đơn bội (đơn).


<i><b>Câu 24: Tại sao những diễn biến của NST trong kì sau của giảm phân I là cơ chế tạo </b></i>
nên sự khác nhau về nguồn gốc NST trong bộ đơn bội (n NST) ở các tế bào con
được tạo thành qua giảm phân?


Ở kì sau, diễn ra sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST kép tương
đồng về hai cực tế bào. Khác với nguyên phân, các NST kép dẫn dính nhau ở tâm
động và phân li cùng nhau. Như vậy, mỗi tế bào con ở lần phân chia thứ nhất chỉ
có thể nhận một NST kép trong cặp đồng dạng hoặc của bố hoặc của mẹ.



Ví dụ: Mỗi tế bào sinh dục chín giảm phân bình thường, xét hai cặp NST tương
đồng kí hiệu Aa, Bb (A tương đồng a, B tương đồng b).


- Kì giữa I: NST ở thể kép: AAaaBBbb


- Kì sau I: Do sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST tương đồng khi
về hai cực tế bào, nên có khả năng: AABB và aabb hoặc AAbb và aaBB
- Kì cuối I: AABB và aabb hoặc AAbb và aaBB


- Kì cuối II: AB và ab hoặc Ab và aB


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b>a) Giống nhau: Giảm phân và nguyên phân đều là hình thức phân bào có thoi </b></i>
phân bào.


<i><b>b) Khác nhau: </b></i>


<i><b>Nguyên phân </b></i> <i><b>Giảm phân </b></i>


- Là hình thức phân bào của tế bào sinh
dưỡng.


- Gồm một lần phân bào.


- Kết quả: Hai tế bào con được sinh ra từ
tế bào sinh dưỡng của cơ thể mẹ và giữ
nguyên bộ NST như tế bào mẹ.


- Là hình thức phân bào của tế bào sinh dục
thời kì chín.



- Gồm hai lần phân bào.


- Kết quả: Từ một tế bào mẹ ban đầu tạo
thành bốn tế bào con với bộ NST giảm đi
một nửa. Các tế bào này là cơ sở hình
thành giao tử.


<i><b>Câu 26: Nêu những điểm khác nhau cơ bản về diễn biến của NST trong các kì của nguyên </b></i>


phân và giảm phân.


<i><b>Các </b></i>
<i><b>kì </b></i>


<i><b>Nguyên phân </b></i> <i><b>Giảm phân I </b></i> <i><b>Giảm phân II </b></i>


<i><b>Đầu - Các NST kép co ngắn </b></i>
và đính vào các sợi tơ
của thoi phân bào ở tâm
động.


- Khơng có hiện tượng
tiếp hợp và bắt chéo
đoạn NST tương đồng.


- Các NST kép trong cặp
tương đồng tiếp hợp theo
chiều dọc và có thể bắt
chéo với nhau, sau đó lại


tách rời nhau.


- NST kép co lại.


<i><b>Giữa - Các NST kép co ngắn </b></i>
cực đại và xếp thành
một hàng ở mặt phẳng
xích đạo của thoi phân
bào.


- Từng cặp NST kép xếp
song song thành hai hàng
ở mặt phẳng xích đạo của
thoi phân bào.


- NST kép xếp thành một
hàng ở mặt phẳng xích
đạo của thoi phân bào.


<i><b>Sau </b></i> - Từng NST kép chẻ
dọc ở tâm động thành
hai NST đơn phân li về
hai cực của tế bào.


- Các cặp NST kép tương
đồng phân li độc lập với
nhau về hai cực của tế
bào.


- Từng NST kép chẻ dọc


ở tâm động thành hai
NST đơn phân li về hai
cực của tế bào.


<i><b>Cuối - Các NST đơn nằm </b></i>
gọn trong nhân với số
lượng = 2n như ở tế
bào mẹ.


- Các NST kép nằm gọn
trong hai nhân với số
lượng = n (kép)


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>



<i><b>Bài 11: PHÁT SINH GIAO TỬ VÀ THỤ TINH </b></i>


<i><b>Câu 27: Những điểm giống nhau và khác nhau cơ bản của hai quá trình phát sinh </b></i>
giao tử đực và cái ở động vật.


<i><b>1. Giống nhau: </b></i>


- Các tế bào mầm (noãn nguyên bào, tinh nguyên bào) đều thực hiện nguyên phân
liên tiếp nhiều lần.


- Noãn bào bậc hai và tinh bào bậc hai đều thực hiện giảm phân để tạo giao tử.
<i><b>2. Khác nhau: </b></i>


<i><b>Phát sinh giao tử cái </b></i> <i><b>Phát sinh giao tử đực </b></i>
- Noãn bào bậc một qua giảm phân I cho



một thể cực thứ nhất có kích thước bé và
nỗn bào bậc hai có kích thức lớn.


- Noãn bào bậc hai qua giảm phân II cho
thể cực thứ hai có kích thước bé và một tế
bào trứng có kích thước lớn.


- Từ mỗi noãn bào bậc một qua giảm
phân cho ba thể cực và một tế bào trứng,
trong đó chỉ có trứng trực tiếp thụ tinh.


- Tinh bào bậc một giảm phân I cho hai
tinh bào bậc hai.




- Mỗi tinh bào bậc hai qua giảm phân II
cho hai tinh tử. Các tinh tử phát triển
thành tinh trùng.




- Từ mỗi tinh bào bậc một qua giảm phân
cho bốn tinh trùng, các tinh trùng này
đều tham gia thụ tinh.




<i><b>Câu 28: Thụ tinh là gì? Tại sao sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các giao tử đực và cái lại tạo </b></i>


được các hợp tử chứa các tổ hợp NST khác nhau về nguồn gốc?


<i><b>a) Thụ tinh: Thụ tinh là sự kết hợp ngẫu nhiên giữa một giao tử đực với một giao </b></i>
tử cái hay giữa một tinh trùng với một tế bào trứng để tạo thành hợp tử.


<i><b>b) Quá trình giảm phân tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau về nguồn gốc NST. Do </b></i>
đó, sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các giao tử đực và cái trong thụ tinh sẽ tạo được
các hợp tử chứa các tổ hợp NST khác nhau về nguồn gốc.


<i><b>Câu 29: Những điểm khác nhau cơ bản trong sự hình thành giao tử ở cây có hoa so với </b></i>
động vật.


<i><b>1. Ở động vật: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Mỗi noãn bào bậc một chỉ cho ra một trứng có kích thước lớn.


<i><b>2. Ở cây có hoa: Sự phát sinh giao tử đực diễn ra phức tạp, có sự kết hợp giữa </b></i>
giảm phân và nguyên phân.


- Trong quá trình phát sinh giao tử đực, mỗi tế bào mẹ của tiểu bào tử cho ra bốn
hạt phấn, từ mỗi hạt phấn này sinh ra tiếp hai giao tử.


- Trong quá trình hình thành giao tử cái, tế bào mẹ của đại bào tử giảm phân cho
bốn đại bào tử, nhưng chỉ có một sống. Mỗi tế bào đại bào tử cho ra một trứng.


<i><b>Câu 30: Giải thích vì sao bộ NST đặc trưng của lồi sinh sản hữu tính được duy trì ổn </b></i>
định qua các thế hệ cơ thể.


Nhờ có giảm phân, giao tử được hình thành mang bộ NST đơn bội (n) qua thụ tinh


giữa các giao tử đực và cái, bộ NST lưỡng bội được phục hồi.


Vì vậy sự phối các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh đã đảm bảo sự
duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ
cơ thể.


<i><b>Câu 31: Trình bày bản chất và ý nghĩa của các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ </b></i>
tinh.


<i><b>Các </b></i> <i><b>quá </b></i>
<i><b>trình </b></i>


<i><b>Bản chất </b></i> <i><b>Ý nghĩa </b></i>


<i><b>Nguyên </b></i>
<i><b>phân </b></i>


- Giữ nguyên bộ NST, nghĩa là
hai tế bào con được tạo ra có 2n
giống mẹ.


- Duy trì ổn định bộ NST trong sự lớn
lên của cơ thể và ở những lồi sinh sản
vơ tính.


<i><b>Giảm phân </b></i> - Làm giảm số lượng NST đi
một nửa, nghĩa là các tế bào
được tạo ra có số lượng NST (n)


= của tế bào mẹ (2n).



- Góp phần duy trì ổn định bộ NST qua
các thế hệ ở những lồi sinh sản hữu
tính và tạo ra nguồn biến dị tổ hợp.


<i><b>Thụ tinh </b></i> - Kết hợp hai bộ nhân đơn bội
(n) thành bộ nhân lưỡng bội
(2n).


- Góp phần duy trì ổn định bộ NST qua
các thế hệ ở những loài sinh sản hữu
tính và tạo ra nguồn biến dị tổ hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Sự thụ tinh diễn ra theo nguyên tắc 1 : 1, nghĩa là một giao tử cái chỉ kết hợp với
một giao từ đực. Mỗi lần thụ tinh có số lượng tinh trùng tham gia rất lớn, ví dụ: Ở
người, mỗi lần phóng tinh có 200 – 300 triệu tinh trùng nhưng chỉ có vài nghìn
tinh trùng có thể đến được ống dẫn trứng và chỉ có vài trăm tinh trùng là đến được
với trứng, trong đó chỉ có một tinh trùng xuyên vào trứng.


- Các tổ hợp trong các giao tử: AB, Ab, aB, ab.


- Các tổ hợp trong các hợp tử: AABB, AaBB, AABb, AaBb, AAbb, Aabb, aaBB,
aaBb, aabb.


<i><b>Bài 12: CƠ CHẾ XÁC ĐỊNH GIỚI ĐỊNH GIỚI TÍNH </b></i>


<i><b>Câu 33: Nêu những điểm giống nhau và khác nhau giữa NST thường và NST giới tính về </b></i>
cấu tạo và chức năng.



<i><b>1. Các điểm giống nhau: </b></i>
<i><b>a) Về cấu tạo: </b></i>


- Đều được cấu tạo từ hai thành phần là phân tử ADN và một loại prơtêin loại
histơn.


- Đều có hình dạng và kích thước đặc trưng cho từng lồi.


- Các cặp NST thường và cặp NST giới tính XX đều là cặp tương đồng gồm hai
chiếc khác nhau.


<i><b>b) Về chức năng: </b></i>


- Đều có chứa gen quy định tính trạng của cơ thể.


- Đều có những hoạt động giống nhau trong phân bào như: nhân đơi, đóng xoắn, tháo
xoắn, xếp trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào, phân li về hai cực tế bào.


<i><b>2. Các điểm khác nhau: </b></i>


<i><b>NST thường </b></i> <i><b>NST giới tính </b></i>


<i><b>Về cấu tạo </b></i> - Thường tồn tại với số
cặp lớn hơn 1 trong tế
bào lưỡng bội.


- Luôn tồn tại thành
từng cặp tương đồng.
- Giống nhau giữa cá thể
đực và cái trong loài.



- Thường tại một cặp trong tế bào lưỡng
bội.


- Tồn tại thành từng cặp tương đồng (XX)
hoặc không tương đồng (XY).


- Khác nhau giữa cá thể đực và cái trong
loài.


<i><b>Về chức năng </b></i> - Chứa gen quy định
tính trạng thường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>



<i><b>Câu 34: So sánh NST thường và NST giới tính. </b></i>
<i><b>a) Giống nhau: </b></i>


- Đều được cấu tạo từ hai thành phần là phân tử ADN và một loại prơtêin loại
histơn.


- Đều có hình dạng và kích thước đặc trưng cho từng lồi.


- Đều có khả năng nhân đơi, phân li, tổ hợp trong nguyên phân, giảm phân và thụ
tinh.


- Đều có thể bị đột biến làm thay đổi cấu trúc và số lượng NST.
<i><b>b) Khác nhau: </b></i>





<i><b>NST thường </b></i> <i><b>NST giới tính </b></i>


- Có nhiều cặp và giống nhau ở cá thể
đực và cái trong mỗi loài.


- Có một cặp (đơi khi chỉ có một chiếc) và
khác nhau ở cá thể đực và cái trong mỗi loài.
- Mỗi cặp gồm hai NST tương đồng. - Cặp NST giới tính sẽ tương đồng hay khơng


tương đồng tùy theo giới tính và nhóm lồi.
- Mang các gen quy định tính trạng


thường.


- Mang các gen quy định các tính trạng giới
tính và một số gen quy định tính trạng
thường.


- Chứa phần lớn các gen. Các gen tạo
thành từng cặp tương ứng.


- Chứa một số ít gen. Các gen có thể chỉ có
trên X mà khơng có tương ứng trên Y hoặc
ngược lại.




<i><b>Câu 35: Kí hiệu cặp NST giới tính ở một số lồi. </b></i>



- Ở người, động vật có vú, ruồi giấm, cây gai, cây me chua,…: đực XY, cái XX
- Chim, ếch, nhái, bò sát, bướm, dâu tây,…: đực XX, cái XY


- Bọ xít, rệp,…: đực X0, cái XX
- Bọ nhảy,…: đực XX, cái X0


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i><b>a) Cơ chế sinh con trai, con gái ở người: </b></i>


Cơ chế xác định giới tính ở người là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá
trình phát sinh giao tử và tổ hợp lại trong q trình thụ tinh.


Mẹ có cặp NST giới tính XX
Bố có cặp NST giới tính XY
- Trong quá trình phát sinh giao tử:


+ Người mẹ chỉ cho một loại trứng mang NST X.


+ Người bố cho hai loại tinh trùng: một mang NST X và một mang NST Y.
- Qua thụ tinh:


+ Tinh trùng mang NST X kết hợp với trứng mang NST X tạo hợp tử XX phát
triển thành con gái.


+ Tinh trùng mang NST Y kết hợp với trứng mang NST X tạo hợp tự XY phát
triển thành con trai.


- Sơ đồ lai: Bố x Mẹ
P: XY XX
G: X, Y X



F1: XX (con gái) XY (con trai)


<i><b>b) Qua sơ đồ trên ta thấy việc sinh con trai hay con gái phụ thuộc vào tinh trùng </b></i>
mang NST X hoặc NST Y, do đó quan niệm cho rằng người mẹ quyết định việc
sinh con trai hay con gái là sai.


<i><b>Câu 37: Tại sao trong cấu trúc dân số, tỉ lệ nam : nữ xấp xỉ 1 : 1? </b></i>


Tỉ lệ con trai và con gái sinh ra xấp xỉ 1 : 1 vì hai loại tinh trùng mang NST X và
mang NST Y được tạo ra với tỉ lệ ngang nhau, tham gia vào quá trình thụ tinh với
xác suất ngang nhau. Tuy nhiên, tỉ lệ này cần đảm bảo với điều kiện các hợp tử
mang NST XX và NST XY có sức sống ngang nhau, số lượng cá thể thống kê phải
đủ lớn.


<i><b>Câu 38: Tại sao người ta có thể điều chỉnh tỉ lệ đực : cái ở vật ni? Điều đó có ý nghĩa </b></i>
gì trong thực tiễn?


Giới tính được xác định trong quá trình thụ tinh do sự tổ hợp của NST giới tính
trong giao tử đực và cái. Tuy nhiên, các nhân tố bên trong và bên ngoài cũng ảnh
hưởng đến sự phân hóa giới tính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Dùng mêtyl testostêrôn tác động vào cá vàng con có thể làm cá cái biến thành cá
đực.


- Một số loài rùa, trứng ủ ở nhiệt độ dưới 280<sub>C sẽ nở thành rùa đực, còn ở nhiệt độ </sub>
trên 320<sub>C trứng nở thành con cái. </sub>


Nắm được cơ chế xác định giới tính và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hóa giới
tính, người ta có thể điều chỉnh tỉ lệ đực : cái ở vật ni cho phù hợp với mục đích


sản xuất.


Thí dụ: Tạo ra tồn tằm đực vì tằm đực cho nhiều tơ hơn tằm cái.


<i><b>Bài 13: DI TRUYỀN LIÊN KẾT </b></i>


<i><b>Câu 39: Thế nào là di truyền liên kết? Hiện tượng này đã bổ sung cho quy luật phân li </b></i>
độc lập của Menđen như thế nào?


- Di truyền liên kết là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau,
được quy định bởi các gen trên một NST cùng phân li trong quá trình phân bào.
- Hiện tượng di truyền liên kết đã bổ sung cho quy luật phân li độc lập của
Menđen:


+ Trong tế bào, số lượng gen lớn hơn số lượng NST rất nhiều, nên mỗi NST phải
mang nhiều gen.


+ Các gen phân bố theo chiều dài của NST và tạo thành nhóm gen liên kết.


+ Số nhóm liên kết ở mỗi loài thường ứng với số NST trong bộ đơn bội (n) của
lồi. Ví dụ: Ở ruồi giấm có bốn nhóm liên kết ứng với n = 4.


+ Sự phân li độc lập chỉ đúng trong trường hợp các gen quy định các cặp tính
trạng nằm trên các cặp NST khác nhau.


+ Sự di truyền liên kết phổ biến hơn sự di truyền phân li độc lập.


<i><b>Câu 40: So sánh kết quả lai phân tích F</b></i>1 trong hai trường hợp di truyền độc lập và di



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i><b>a) So sánh kết quả lai phân tích F</b><b>1</b><b> trong hai trường hợp: </b></i>




<i><b>Di truyền độc lập </b></i> <i><b>Di truyền liên kết </b></i>


- Lai phân tích đậu Hà Lan F1:


P: Hạt vàng, trơn x hạt xanh, nhăn
AaBb aabb
GP: 1AB, 1Ab, 1aB, 1ab ab


FB: 1AaBb : 1Aabb : 1 aaBb : 1aabb


VT VN XT XN


- Tỉ lệ kiểu gen – kiểu hình đều là 1 : 1 : 1 : 1
- Xuất hiện biến dị tổ hợp vàng, nhăn và
xanh, trơn.


- Lai phân tích ruồi giấm đực F1:


P: Xám, dài x đen, cụt



GP: 1BV, 1bv bv


FB: 1 : 1


Xám, dài đen, cụt



- Tỉ lệ kiểu gen – kiểu hình đều là 1 : 1
- Không xuất hiện biến dị tổ hợp.
<i><b>b) Ý nghĩa của di truyền liên kết trong chọn giống: </b></i>


Dựa vào sự di truyền liên, người ta có thể chọn được những nhóm tính trạng tốt
luôn được di truyền cùng với nhau.


<i><b>Câu 41: Hãy giải thích thí nghiệm của Moocgan về sự di truyền liên kết dựa trên cơ sở tế </b></i>
bào học.


Khi Moocgan đem lai phân tích ruồi đực F1, thu được thế hệ sau có tỉ lệ: 1 thân
xám, cánh dài : 1 thân đen, cánh cụt. Kết quả trên không đúng với quy luật phân li
độc lập, vì nếu các gen phân li độc lập thì tỉ lệ phân li ở F1 phải là: 1 : 1 : 1 : 1, từ
đó Moocgan cho rằng các gen quy định màu sắc thân và hình dạng cánh cùng nằm
trên một NST cùng phân li về một giao tử và cùng tổ hợp trong quá trình thụ tinh.
Sơ đồ lai:


P: BV/BV (xám, dài) x bv/bv (đen, cụt)
GP: BV bv


FP: BV/bv (xám, dài)


<i><b>Câu 42: Thế nào là phép lai phân tích? Vì sao sử dụng phép lai phân tích lại phân biệt </b></i>
được hiện tượng di truyền liên kết gen và di truyền phân li độc lập? Lấy ví dụ minh họa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Việc sử dụng phương pháp lai phân tích cho phép phân biệt được quy luật liên
kết gen và quy luật phân li độc lập.


- Trong phép lai phân tích, cơ thể mang tính trạng lặn chỉ tạo ra một loại giao tử


mang các gen lặn. Do đó, tỉ lệ kiểu hình FB sẽ tùy thuộc vào số loại giao tử của cá
thể có kiểu hình trội mang lai.


- Nếu lai phân tích cơ thể dị hợp hai cặp gen phân li độc lập thì qua giảm phân tạo
ra 4 loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau và kết quả FB bốn loại kiểu hình với tỉ lệ 1 : 1
: 1 : 1.


+ Ví dụ: Phân li độc lập ở đậu Hà Lan.


P: Hạt vàng, trơn x Hạt xanh, nhăn
AaBb aabb
GP: AB, Ab, aB, ab ab
FB: Kiểu gen: 1AaBb : 1Aabb : 1aaBb : 1aabb


Kiểu hình: 1 hạt vàng, trơn : 1 hạt vàng, nhăn : 1 hạt xanh, trơn : 1 hạt
xanh, nhăn


+ Ví dụ: Liên kết gen ở ruồi giấm.


P: thân xám, cánh dài x thân đen, cánh cụt



GP: BV, bv bv


FB: Kiểu gen: 1 : 1


Kiểu hình: 1 thân xám, cánh dài : 1 thân đen, cánh cụt


<i><b>Câu 43: So sánh quy luật phân li độc lập và hiện tượng di truyền liên kết về hai cặp tính </b></i>
trạng.



<i><b>a) Những điểm giống nhau: </b></i>


- Đều là các quy luật và hiện tượng phản ánh sự di truyền của hai cặp tính trạng.
- Đều có hiện tượng gen trội át hoàn toàn gen lặn.


- Về cơ chế di truyền, đều dựa trên sự phân li của các gen trên NST trong phát sinh
giao tử và tổ hợp từ các giao tử trong thụ tinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i><b>b) Những điểm khác nhau: </b></i>
<i><b> </b></i>


<i><b>Quy luật phân li độc lập </b></i> <i><b>Hiện tượng di truyền liên kết </b></i>
- Mỗi gen nằm trên một NST (hay hai cặp


gen nằm trên hai cặp NST tương đồng khác
nhau).


- Hai gen nằm trên một NST (hay hai cặp
gen nằm trên một cặp NST tương đồng).


- Hai cặp tính trạng di truyền độc lập và
không phụ thuộc vào nhau.


- Hai cặp tính trạng di truyền khơng độc
lập và phụ thuộc vào nhau.


- Các gen phân li độc lập trong giảm phân
tạo hợp tử.



- Các gen phân li cùng nhau trong giảm
phân tạo hợp tử.


- Làm xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp. - Hạn chế xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp.


<i><b>Bài 15: ADN </b></i>


<i><b>Câu 44: Nêu đặc điểm cấu tạo hóa học của ADN. </b></i>


- ADN là một loại axit nuclêic, được cấu tạo từ các nguyên tố: C, H, O, N và P.
- ADN thuộc loại đại phân tử, có kích thước lớn, có thể dài hàng trăm micrômet,
khối lượng hàng triệu, chục triệu đvC.


- ADN cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, gồm nhiều đơn phân là các nuclêơtit. Có
bốn loại nuclêơtit: Ađênin (A), Timin (T), Guanin (G), Xitôzin (X). Mỗi phân tử
ADN gồm hàng vạn, hàng triệu đơn phân.


<i><b>Câu 45: Vì sao ADN có cấu tạo rất đa dạng và đặc thù? </b></i>


- ADN của mỗi loài được đặc thù bởi thành phần, số lượng và đặc biệt là trình tự
sắp xếp của các loại nuclêơtit.


- Cách sắp xếp khác nhau của bốn loại nuclêôtit tạo nên tính đa dạng của ADN.
- Tính đa dạng và đặc thù của ADN là cơ sở phân tử cho tính đa dạng và tính đặc
thù của


các lồi sinh vật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i><b>a) Cấu trúc không gian của phân tử ADN: </b></i>



ADN là một chuỗi xoắn kép gồm hai mạch song song, xoắn đều quanh một trục
theo chiều từ trái sang phải, ngược chiều kim đồng hồ. Các nuclêôtit giữa hai
mạch đơn liên kết với nhau thành từng cặp theo nguyên tắc bổ sung: A liên kết với
T, G liên kết với X và ngược lại.


Mỗi chu kì xoắn cao 34A0<sub> gồm mười cặp nuclêơtit. Đường kính vịng xoắn là </sub>
20A0.


<i><b>b) Hệ quả của nguyên tắc bổ sung: </b></i>


- Tính chất bổ sung của hai mạch Khi biết trình tự sắp xếp các nuclêơtit trong
mạch đơn này thì có thể suy ra trình tự sắp xếp các nuclêơtit trong mạch đơn kia.
- Về mặt số lượng và tỉ lệ các loại đơn phân trong ADN:


+ A = T


A + G = T + X
+ G = X


+ Tỉ số trong các ADN khác nhau thì các ADN khác nhau và đặc trưng
cho từng loài.




<i><b>Bài 16: ADN VÀ BẢN CHẤT CỦA GEN </b></i>


<i><b>Câu 47: Mơ tả sơ lược q trình tự nhân đơi của ADN. </b></i>


Q trình tự nhân đơi của ADN diễn ra trong nhân tế bào, tại các NST ở kì trung


gian, lúc NST ở dạng chưa xoắn.


Khi bắt đầu tự nhân đôi, ADN tháo xoắn, hai mạch đơn tách ra, các nuclêôtit trên
mạch đơn liên kết các nuclêôtit tự do trong môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ
sung: A liên kết với T, G liên kết với X và ngược lại để hình thành mạch mới.
Cuối cùng tạo thành hai phân tử ADN con giống nhau và giống với ADN mẹ.


<i><b>Câu 48: Giải thích vì sao hai ADN con được tạo ra qua q trình nhân đơi lại giống ADN </b></i>
mẹ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- Nguyên tắc bổ sung: Các nuclêôtit ở mạch khuôn liên kết với các nuclêôtit tự do
trong môi trường nội bào theo nguyên tắc A liên kết với T, G liên kết với X và
ngược lại.


- Nguyên tắc giữ lại một nửa (bán bảo tồn): Trong mỗi ADN con có một mạch
của ADN mẹ, mạch còn lại mới được tổng hợp.


Nhờ đó, hai ADN con được tạo ra giống ADN mẹ.
<i><b>Câu 49: Phân tử ADN tự nhân đôi theo những nguyên tắc nào? </b></i>


- Nguyên tắc bổ sung: Các nuclêôtit ở mạch khuôn liên kết với các nuclêôtit tự do
trong môi trường nội bào theo nguyên tắc A liên kết với T, G liên kết với X và
ngược lại.


- Nguyên tắc giữ lại một nửa (bán bảo tồn): Trong mỗi ADN con có 1 mạch của
ADN mẹ, mạch còn lại mới được tổng hợp.


<i><b>Câu 50: Nêu bản chất hóa học và chức năng của gen. </b></i>



- Bản chất hóa học của gen là ADN. Mỗi gen cấu trúc là một đoạn mạch của phân
tử ADN mang thông tinh quy định cấu trúc của một loại prơtêin.


- ADN (gen) có hai chức năng quan trọng là lưu giữ và truyền đạt thông tin di
truyền.




<i><b>Bài 17: MỐI QUAN HỆ GIỮA GEN VÀ ARN </b></i>
<i><b>Câu 51: Cấu tạo hóa học chung của ARN. </b></i>


- Phân tử ARN (axit ribơnuclêơtit) có cấu tạo từ một mạch, từ các nguyên tố: C, H,
O, N và P. Giống ADN, ARN cũng thuộc loại đại phân tử cấu tạo đa phân, tuy có
kích thước và khối lượng nhỏ hơn nhiều so với ADN.


- Phân tử ARN có từ hàng trăm đến hàng ngàn đơn phân. Mỗi đơn phân là một
nuclêơtit. Có bốn loại nuclêơtit trong ARN là: Ađênin (A), Uraxin (U), Guanin
(G), Xitôzin (X).


<i><b>Câu 52: Giải thích q trình tổng hợp ARN trong tế bào. </b></i>


Quá trình tổng hợp ARN nhằm chuẩn bị cho tổng hợp prôtêin trong tế bào, dựa
trên khuôn mẫu của gen trên ADN.


Tổng hợp ARN diễn ra chủ yếu trong nhân tế bào, tại các NST vào kì trung gian
lúc NST ở dạng sợi mảnh chưa xoắn..


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Lúc này các nuclêôtit tự do trong môi trường nội bào lần lượt vào liên kết với các
nuclêôtit của một mạch gen (gọi là mạch khuôn) thành từng cặp theo nguyên tắc
bổ sung để hình thành dần dần mạch ARN.



- Sau khi tổng hợp, phân tử ARN tách khỏi gen và rời khỏi nhân đi ra tế bào chất
để tổng hợp prôtêin.


<i><b>Câu 53: ARN được tổng hợp dựa trên những nguyên tắc nào? Nêu bản chất của mối quan </b></i>
hệ theo sơ đồ gen ARN.


- Quá trình tổng hợp phân tử ARN dựa trên một mạch đơn của gen với vai
<b>trị khn mẫu. </b>


- Sự liên kết giữa các nuclêôtit trên mạch khuôn với các nuclêôtit tự do của môi
<b>trường cũng diễn ra theo nguyên tắc bổ sung, trong đó A liên kết với U, T liên kết </b>
với A, G liên kết với X, X liên kết với G.


- Mạch ARN được tổng hợp có trình tự các nuclêôtit tương ứng với trình tự các
nuclêơtit trên mạch khuôn nhưng theo nguyên tắc bổ sung, hay giống như trình tự
các nuclêơtit trên mạch bổ sung (khơng phải mạch khuôn) chỉ khác T được thay
thế bằng U. Qua đó, cho ta thấy trình tự các nuclêôtit trên mạch khuôn của gen
quy định trình tự các nuclêơtit trong mạch ARN.


<i><b>Câu 54: Nêu những điểm giống nhau và khác nhau cơ bản trong cấu trúc của ARN và </b></i>
ADN.


- Giống nhau: Là đại phân tử, có cấu trúc đa phân mà mỗi đơn phân là các
nuclêôtit.


- Khác nhau:


<i><b>Đặc điểm </b></i> <i><b>ADN </b></i> <i><b>ARN </b></i>



- Số mạch đơn
- Các loại đơn phân
- Kích thước, khối lượng


Hai mạch
A, T, G, X
Lớn


Một mạch
A, U, G, X
Nhỏ




<i><b>Câu 55: So sánh ADN với ARN về cấu tạo và chức năng. </b></i>
<i><b>1. Các điểm giống nhau: </b></i>


<i><b>a) Về cấu tạo: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

- Đều được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học là C, H, O, N và P.


- Đơn phân đều là các nuclêôtit. Có ba trong bốn loại nuclêôtit giống nhau là
Ađênin (A), Guanin (G), Xitơzin (X).


- Giữa các đơn phân có các liên kết hóa học nối lại tạo thành mạch.
<i><b>b) Về chức năng: </b></i>


Đều có chức năng trong quá trình tổng hợp prôtêin để truyền đạt thông tin di
truyền.



<i><b>2. Các điểm khác nhau: </b></i>


<i><b>ADN </b></i> <i><b>ARN </b></i>


<i><b>Cấu </b></i>
<i><b>tạo </b></i>


- Có cấu trúc hai mạch xoắn lại.
- Có nuclêơtit loại Timin (T) mà
khơng Uraxin (U).


- Có kích thước và khối lượng lớn
hơn ARN.


- Có cấu trúc một mạch.


- Có nuclêôtit loại Uraxin (U) mà khơng
có Timin (T).


- Có kích thước và khối lượng nhỏ hơn
ADN.


<i><b>Chức </b></i>
<i><b>năng </b></i>


- Chứa gen mang thông tin quy định
cấu trúc phân tử prôtêin.



- Trực tiếp tổng hợp prôtêin.




<i><b>Câu 56: So sánh quá trình tổng hợp ARN với quá trình tổng nhân đôi ADN. </b></i>
<i><b>1. Những điểm giống nhau: </b></i>


- Đều được tổng hợp từ khuôn mẫu trên ADN dưới tác động của enzim.


- Đều xảy ra chủ yếu trong nhân tế bào, tại các NST ở kì trung gian, lúc NST chưa
xoắn.


- Đều có hiện tượng tách hai mạch đơn trên ADN.


- Đều có hiện tượng liên kết giữa các nuclêôtit của môi trường nội bào với các
nuclêôtit trên mạch của ADN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i><b>Quá trình tổng hợp ARN </b></i> <i><b>Q trình nhân đơi ADN </b></i>
- Xảy ra trên một đoạn của ADN tương ứng


với một gen nào đó.


- Chỉ có một mạch của gen trên ADN làm
mạch khuôn.


- Mạch ARN sau khi được tổng hợp rời
ADN ra tế bào chất.


- Xảy ra trên toàn bộ các gen của phân tử
ADN.





- Cả hai mạch của ADN làm mạch khuôn.


- Một mạch của ADN mẹ liên kết với mạch
mới tổng hợp tạo thành phân tử ADN.


<i><b>Bài 18: PRƠTÊIN </b></i>


<i><b>Câu 57: Trình bày cấu tạo hóa học của phân tử prơtêin. Tính đa dạng và tính đặc thù của </b></i>
prôtêin do những yếu tố nào xác định?


<i><b>a) Cấu tạo hóa học của phân tử prơtêin: </b></i>


- Các ngun tố hóa học cấu tạo prơtêin là: C, H, O, N, ngồi ra có thể cịn 1 số
nguyên tố khác.


- Phân tử prôtêin thuộc loại đại phân tử, có kích thước và khối lượng lớn (có thể
dài đến 0,1 micrơmet, khối lượng có thể đạt tới hàng triệu đơn vị cacbon).


- Đơn phân cấu tạo prôtêin là axit amin (có hơn hai mươi loại axit amin khác
nhau).


<i><b>b) Tính đa dạng và tính đặc thù của prơtêin: </b></i>


<b>- Có hơn hai mươi loại axit amin sắp xếp theo nhiều cách khác nhau tạo nên sự đa </b>
<b>dạng của prơtêin. </b>



<b>- Tính đặc thù của prôtêin được thể hiện ở thành phần, số lượng và trình tự sắp </b>
xếp của các axit amin.


- Đặc điểm cấu trúc theo nguyên tắc đa phân với hơn hai mươi loại axit amin khác
nhau đã tạo nên tính đa dạng và tính đặc thù của prơtêin.


Ngồi ra protein cịn đa dạng và đặc thù bởi cấu trúc không gian:


<i><b>Cấu trúc bậc 1: là trình tự sắp xếp các aa trong chuỗi pôlipeptit. </b></i>
<i><b>Cấu trúc bậc 2: là chuỗi pôlipeptit bậc 1 có câu trúc xoắn hình lò xo. </b></i>
<i><b>Cấu trúc bậc 3: do cấu trúc bậc 2 uốn khúc đặc trưng cho mỗi loại prôtêin. </b></i>
<i><b>Cấu trúc bậc 4: do nhiều cấu trúc bậc 3 kết hợp thành khối cầu. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>



<i><b>Câu 58: Vì sao nói prơtêin có vai trị quan trọng đối với tế bào và cơ thể? </b></i>


Prôtêin là thành phần cấu trúc của tế bào, xúc tác và điều hòa các quá trình trao
đổi chất (enzim và hoocmôn), bảo vệ cơ thể (kháng thể), vận chuyển, cung cấp
năng lượng… liên quan đến toàn bộ hoạt động sống của tế bào, biểu hiện thành
các tính trạng của cơ thể nên prơtêin có vai trị quan trọng đối với tế bào và cơ thể.
<i><b>Bài 19: MỐI QUAN HỆ GIỮA GEN VÀ TÍNH TRẠNG </b></i>


<i><b>Câu 59: Hãy cho biết cấu trúc trung gian và vai trò của nó trong mối quan hệ giữa gen và </b></i>
prơtêin.


- Cấu trúc trung gian trong mối quan hệ giữa gen và prơtêin là mARN.


- Vai trị của mARN: Truyền đạt thông tin về cấu trúc của prôtêin sắp được tổng


hợp từ nhân ra tế bào chất.


<i><b>Câu 60: Giải thích sự hình thành chuỗi axit amin. Ngun tắc tổng hợp. </b></i>
- Sự hình thành chuỗi axit amin:


+ mARN rời khỏi nhân đến ribôxôm để tổng hợp prôtêin.


+ Các tARN mang axit amin vào ribôxôm khớp với mARN theo nguyên tắc bổ
sung đặt axit amin vào đúng vị trí.


+ Khi ribơxơm dịch chuyển một nấc trên mARN một axit amin được nối tiếp.
+ Khi ribôxôm dịch chuyển hết chiều dài của mARN chuỗi axit amin được
tổng hợp xong.


- Nguyên tắc tổng hợp:
+ Khuôn mẫu (mARN).
+ Bổ sung (A – U, G – X)


<i><b>Câu 61: Nêu bản chất của mối qua hệ giữa gen và tính trạng qua sơ đồ: </b></i>
Gen mARN Prơtêin Tính trạng


Bản chất của mối quan hệ giữa gen và tính trạng: Trình tự các nuclêơtit trên mạch
khn của gen (ADN) quy định trình tự các nuclêơtit trên mạch mARN, sau đó
trình tự này quy định trình tự các axit amin trong chuỗi axit amin cấu thành
prôtêin. Prôtêin trực tiếp tham gia vào cấu trúc và hoạt động sinh lí của tế bào, từ
đó biểu hiện thành tính trạng của cơ thể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

- Đều dược sắp xếp vào nhóm đại phân tử, có kích thức và khối lượng lớn trong tế
bào.



- Đều được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, do nhiều đơn phân hợp lại.


- Giữa các đơn phân đều có các liên kết hóa học nối lại với nhau để tạo thành
mạch hay chuỗi.


- Đều có tính đa dạng và tính đặc thù do thành phần, số lượng và trật tự của các
đơn phân quy định.


- Đều có nhiều dạng cấu trúc khác nhau trong không gian.


- Cấu tạo đều được quy định bởi thông tin nằm trong phân tử ADN.
<i><b>2. Những điểm khác nhau: </b></i>


<i><b>ADN </b></i> <i><b>ARN </b></i> <i><b>Prôtêin </b></i>


<i><b>Cấu </b></i>
<i><b>tạo </b></i>


- Luôn có cấu tạo hai
mạch sing song và xoắn
lại.


- Đơn phân là các
nuclêôtit: A, T, G, X.
- Các ngyên tố cấu tạo:
C, H, O, N và P.


- Có kích thước và khối
lượng lớn hơn ARN và
prôtêin.



- Chỉ có cấu tạo một
mạch.




- Đơn phân là các
nuclêôtit: A, U, G, X.
- Các nguyên tố cấu tạo:
C, H, O, N và P.


- Có kích thước và khối
lượng nhỏ hơn ADN
nhưng lớn hơn prơtêin.


- Có cấu tạo một hay
nhiều chuỗi axit amin.
- Đơn phân là các axit
amin.


- Các nguyên tố cấu tạo:
C, H, O, N.


- Có kích thước nhỏ nhất
(so với ADN và ARN)


<i><b>Chức </b></i>
<i><b>năng </b></i>


- Chứa gen mang thông


tin quy định cấu trúc
prôtêin.


- Được tạo từ gen trên
ADN và trực tiếp thực
hiện tổng hợp prôtêin.


- Prôtêin được tạo ra
trực tiếp biểu hiện thành
tính trạng của cơ thể.


<i><b>Bài 21: ĐỘT BIẾN GEN </b></i>


<i><b>Câu 63: Trình bày khái niệm, các dạng, nguyên nhân, cơ chế phát sinh và tính chất biểu </b></i>
hiện của đột biến gen.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- Khái niệm: Là những biến đổi trong cấu trúc của gen liên quan đến một hoặc một
số cặp nu.


- Các dạng: Mất, thêm, thay một cặp nu.
- Nguyên nhân:


+ Do rối loạn trong q trình tự nhân đơi của phân tử ADN.
+ Do ảnh hưởng của các tác nhân lí, hóa.


- Cơ chế phát sinh:


+ Rối loạn trong q trình tự nhân đơi của phân tử ADN dẫn đến sự thay thế cặp
nu này bằng cặp nu khác.



+ Phân tử ADN bị đứt làm mất đi một cặp nu hoặc thêm một cặp nu vào chỗ bị
đứt.


- Tính chất biểu hiện của đột biến gen:


+ Đột biến gen khi đã phát sinh sẽ được nhân lên và truyền lại cho thế hệ sau.
+ Đột biến thành gen trội biểu hiện ngay ở cơ thể mang đột biến, đột biến thành
gen lặn chỉ biểu hiện khi đồng hợp tử. Đột biến ở tế bào sinh dưỡng chỉ biểu hiện
ở một phần cơ thể.


- Vai trò của đột biến gen:


+ Trong tiến hóa: Đột biến gen cung cấp nguyên liệu cho tiến hóa.


+ Trong chọn giống: Đột biến gen cung cấp nguyên liệu cho quá trình tạo giống.
<i><b>Câu 64: Tại sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật? Nêu vai trò và ý nghĩa </b></i>
của đột biến gen trong thực tiễn sản xuất.


- Đột biến gen biểu hiện ra kiểu hình thường có hại cho bản thân sinh vật vì:
Chúng phá vỡ sự thống nhất hài hòa trong kiểu gen đã qua chọn lọc tự nhiên và
duy trì lâu đời trong điều kiện tự nhiên, gây ra những rối loạn trong q trình tổng
hợp prơtêin.


- Vai trò và ý nghĩa của đột biến gen trong thực tiễn sản xuất: Trong thực tế, có
những đột biến có lợi đối với sản xuất.


Ví dụ: Đột biến tăng khả năng thích ứng đối với điều kiện đất đai và đột biến làm
mất tính cảm quang chu kì phát sinh ở giống lúa Tám Thơm Hải Hậu đã giúp các
nhà chọn giống tạo ra giống lúa Tám Thơm Hải Hậu đột biến trồng được hai


năm/vụ, trên điều kiện đất đai khác nhau.


<i><b>Bài 22: ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

biến đó.


- Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc NST.
- Một số dạng đột biến cấu trúc NST:


+ Mất đoạn: NST bị đứt một đoạn nào đó.


+ Lặp đoạn: Một đoạn nào đó của NST được lặp lại một lần hay nhiều lần.


+ Đảo đoạn: Đoạn NST bị đảo ngược 1800<sub>, có thể chứa hoặc khơng chứa tâm </sub>
động.


<i><b>Câu 66: Những nguyên nhân nào gây ra biến đổi cấu trúc NST? </b></i>


Đột biến cấu trúc NST xảy ra do ảnh hưởng phức tạp của môi trường trong và
ngoài cơ thể tới NST. Nguyên nhân chủ yếu là do các tác nhân vật lí và hóa học
trong ngoại cảnh đã phá vỡ cấu trúc NST hoặc gây ra sự sắp xếp lại các đoạn của
chúng.


<i><b>Câu 67: Tại sao biến đổi cấu trúc NST lại gây hại cho con người và sinh vật? </b></i>


Đột biến cấu trúc NST lại gây hại cho con người và sinh vật vì trải qua q trình
tiến hóa lâu dài, các gen đã được sắp xếp hài hòa trên NST. Biến đổi cấu trúc NST
làm thay đổi số lượng và cách sắp xếp gen trên đó nên thường gây hại cho con
người và sinh vật.



<i><b>Câu 68: So sánh đột biến gen với đột biến cấu trúc NST. </b></i>
<i><b>1. Những điểm giống nhau: </b></i>


- Đều là những biến đổi xảy ra trên cấu trúc vật chất di truyền trong tế bào (ADN
và NST).


- Đều phát sinh từ các tác động của môi trường bên trong hoặc bên ngoài cơ thể.
- Đều di truyền cho thế hệ sau.


- Phần lớn gây hại cho bản thân sinh vật.
<i><b>2. Những điểm khác nhau: </b></i>


<i><b>Đột biến gen </b></i> <i><b>Đột biến cấu trúc NST </b></i>


- Làm biến đổi cấu trúc của gen.


- Gồm các dạng: Mất cặp, thêm cặp,
thay cặp nuclêôtit.


- Làm biến đổi cấu trúc NST.


- Gồm các dạng: Mất đoạn, lặp đoạn,
đảo đoạn.




</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<i><b>Câu 69: Thể ba nhiễm và thể một nhiễm là gì? Giải thích cơ chế tạo ra thể ba nhiễm và </b></i>
thể một nhiễm. Lập sơ đồ minh họa.


<i><b>1. Khái niệm thể ba nhiễm và thể một nhiễm: </b></i>



Thể ba nhiễm và thể một nhiễm là những thể dị bội chỉ xảy ra trên một cặp NST
trong tế bào.


Bình thường, trong tế bào sinh dưỡng mỗi cặp NST ln có hai chiếc. Nhưng nếu
có một cặp nào đó thừa một chiếc tức là cặp này trở thành ba chiếc thì đó là thể ba
nhiễm. Ngược lại nếu có một cặp NST nào đó thiếu một chiếc, tức cặp này chỉ cịn
một chiếc NST thì đó là thể một nhiễm. Như vậy:


- Thể ba nhiễm là thể mà trong tế bào thừa một NST ở một cặp nào đó (2n + 1).
- Thể một nhiễm là thể mà trong tế bào thiếu một NST ở một cặp nào đó (2n – 1).


<i><b>2. Cơ chế tạo ra thể ba nhiễm và thể một nhiễm. Lập sơ đồ minh họa. </b></i>
<i><b>a) Cơ chế: </b></i>


- Trong quá trình giảm phân hình thành giao tử, có một cặp NST nào đó khơng
phân li. Kết quả tạo ra hai loại giao tử: Một loại giao tử mang cả hai NST của một
cặp nào đó (n + 1), một loại khơng mang NST nào của cặp đó (n – 1).


- Trong thụ tinh:


+ Nếu giao tử (n + 1) thụ tinh với giao tử bình thường (n) sẽ tạo thành hợp tử (2n
+ 1).


+ Nếu giao tử (n – 1) thụ tinh với giao tử bình thường (n) sẽ tạo thành hợp tử (2n
– 1).


<i><b>b) Sơ đồ minh họa: </b></i>



Tế bào sinh giao tử 2n (mẹ hoặc bố) 2n (bố hoặc mẹ)





</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>




n n n + 1 n – 1





Hợp tử


(2n + 1) (2n – 1)
Thể ba nhiễm Thể một nhiễm


<i><b>Câu 70: Thể đa bội là gì? Nêu đặc điểm của thể đa bội và ứng dụng của thể đa bội vào </b></i>
chọn giống.


<i><b>1. Khái niệm: Thể đa bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có số NST là bội số </b></i>
của n (nhiều hơn 2n). Ví dụ: Cà độc dược 3n = 36, tứ bội 4n = 72.


<i><b>2. Đặc điểm của thể đa bội và ứng dụng của thể đa bội vào chọn giống: </b></i>


- Đặc điểm của cơ thể đa bội: Tế bào đa bội có số lượng NST tăng gấp bội, số
lượng ADN cũng tăng tương ứng thể đa bội có q trình tổng hợp các chất hữu


cơ diễn ra mạnh mẽ hơn kích thước tế bào của thể đa bội lớn, cơ quan sinh
dưỡng to, sinh trưởng mạnh và chống chịu tốt năng suất cao. Thể đa bội khá
phổ biến ở thực vật.


- Ứng dụng: Tạo giống cây trồng thu hoạch cơ quan sinh dưỡng có năng suất cao,
tạo quả không hạt.


<i><b>Câu 71: Bằng mắt thường có thể phân biệt được thể đa bội với thể lưỡng bội không? </b></i>
Việc phân biệt có chính xác khơng? Vì sao? Có biện pháp nào giúp chúng ta nhận biết
chính xác?


- Có thể căn cứ vào kích thước các cơ quan của cơ thể để phân biệt.


- Sự phân biệt này khơng thật chính xác vì có khi do ảnh hưởng của môi trường
tạo ra sự khác nhau đó.


- Biện pháp: Làm tiêu bản NST, đếm số lượng NST.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

cơ chế hình thành cây có kiểu gen Aaa bằng hai hiện tượng biến dị. Biết rằng khơng có
hiện tượng biến đổi về cấu trúc NST.


Cơ chế hình thành kiểu gen Aaa: Do cấu trúc của NST không thay đổi nên cơ thể
có kiểu gen có hai trường hợp là: Cơ thể (2n + 1) thể ba nhiễm và cơ thể (3n) thể
tam bội.


- Cơ chế hình thành thể (2n + 1) Aaa: Trong quá trình phát sinh giao tử, một cơ thể
mang lai cặp NST chứa cặp gen Aaa không phân li tạo thành giao tử (n + 1). Giao
tử này kết hợp với giao tử bình thường (n) tạo hợp tử (2n + 1) thể ba nhiễm.
Sơ đồ lai:



P: Aa (2n) x Aa (2n)
G: Aa (n + 1) ; 0 (n – 1) A (n) ; a (n)








F1: Aaa (2n + 1)


- Cơ chế hình thành thể tam bội (3n) Aaa: Trong quá trình phát sinh giao tử, một
cơ thể mang lai có tất cả các cặp NST không phân li tạo giao tử (2n). Giao tử đó
kết hợp với giao tử bình thường (n) hình thành hợp tử (3n) thể tam bội.


Sơ đồ lai:


P: Aa (2n) x Aa (2n)
G: Aa (2n) A (n) ; a (n)








</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<i><b>Bài 25: THƯỜNG BIẾN </b></i>


<i><b>Câu 73: Thường biến là gì? Phân biệt thường biến với đột biến. </b></i>



<i><b>1. Thường biến: Là những biến đổi ở kiểu hình phát sinh trong đời sống cá thể </b></i>
dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.


<i><b>2. Phân biệt thường biến với đột biến: </b></i>


<i><b>Thường biến </b></i> <i><b>Đột biến </b></i>


- Thường biến là những biến đổi ở kiểu
hình phát sinh trong đời sống cá thể dưới
ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.


- Đột biến là những biến đổi trong cơ sở vật
chất của tính di truyền (ADN, NST), dẫn
đến sự biến đổi kiểu gen tương ứng.


- Thường biến xuất hiện đồng loạt theo
hướng xác định, tương ứng với điều kiện
môi trường.


- Đột biến xuất hiện riêng lẻ, không theo
hướng xác định.


- Thường biến có ý nghĩa thích nghi cao
nên có lợi cho sinh vật.


- Đột biến thường có hại cho sinh vật.


- Không di truyền. - Di truyền.





<i><b>Câu 74: Phân biệt thường biến và biến dị tổ hợp. </b></i>


<i><b>Thường biến </b></i> <i><b>Biến dị tổ hợp </b></i>


- Là sự biến đổi kiểu hình khơng liên quan
đến biến đổi kiểu gen.


- Liên quan đến sự biến đổi kiểu gen.


- Xuất hiện đồng loạt, có hướng xác định. - Ngẫu nhiên, không định hướng.


- Chịu ảnh hưởng trực tiếp của môi trường. - Chịu ảnh hưởng gián tiếp thơng qua q
trình sinh sản.


- Xuất hiện trong suốt quá trình phát triển
của cá thể.


- Xuất hiện trong quá trình giảm phân và
thụ tinh.


- Có ý nghĩa thích nghi, khơng là ngun
liệu của q trình tiến hóa và chọn giống.


- Là ngun liệu của q trình tiến hóa và
chọn giống.



- Không di truyền. - Di truyền.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<i><b>Câu 75: Mức phản ứng là gì? Cho ví dụ về mức phản ứng ở cây trồng. </b></i>


- Mức phản ứng là giới hạn thường biến của một kiểu gen (hoặc chỉ một gen hay
nhóm gen) trước môi trường khác nhau. Mức phản ứng do kiểu gen quy định.
- Ví dụ: Giống lúa DR2 được tạo ra từ một dòng tế bào (2n) biến đổi, có thể đạt
năng suất tối đa gần 8 tấn/ha/vụ trong điều kiện gieo trồng tốt nhất, cịn trong điều
kiện bình thường chỉ đạt năng suất bình quân 4,5 – 5,0 tấn/ha.


<i><b>Câu 76: Người ta đã vận dụng những hiểu biết về ảnh hưởng của mơi trường đối với tính </b></i>
trạng số lượng, về mức phản ứng để nâng cao năng suất cây trồng như thế nào?


- Người ta đã vận dụng những hiểu biết về ảnh hưởng của mơi trường đối với tính
trạng số lượng trong trường hợp tạo điều kiện thuận lợi nhất để đạt tới kiểu hình
tối đa nhằm tăng năng suất và hạn chế các điều kiện ảnh hưởng xấu, làm giảm
năng suất.


- Người ta đã vận dụng những hiểu biết về mức phản ứng để tăng năng suất vật
nuôi, cây trồng theo hai cách:


+ Áp dụng kĩ thuật chăn ni, trồng trọt thích hợp, vì nếu có giống tốt mà không
nuôi trồng đúng kĩ thuật sẽ không phát huy hết khả năng của giống.


+ Ngược lại, khi đã có kĩ thuật sản xuất cao, muốn vượt giới hạn năng suất của
giống thì phải cải tạo, thay giống cũ bằng giống mới có năng suất cao.




<i><b>Bài 28: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN NGƯỜI </b></i>



<i><b>Câu 77: Phương pháp nghiên cứu phả hệ là gì? Tại sao người ta phải dùng phương pháp </b></i>
đó để nghiên cứu sự di truyền một số tính trạng ở người? Hãy cho một ví dụ về ứng dụng
của phương pháp nói trên.


- Phương pháp nghiên cứu phả hệ là phương pháp theo dõi sự di truyền của một
tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để
xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó (trội, lặn, do một hay nhiều gen quy
định).


- Người ta phải dùng phương pháp đó để nghiên cứu sự di truyền ở người, vì:
+ Người sinh sản chậm và để ít con.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

- Ví dụ:


P: Nam bình thường



F1: Nam bệnh mù màu





F2: Nữ bình thường
Ta thấy:


- Bố mẹ bình thường, có con bị bệnh, chứng tỏ bệnh mù màu do gen lặn quy định.
- Bệnh chỉ xuất hiện ở nam, nên mù màu là tính trạng di truyền liên kết với giới
tính.



<i><b>Câu 78: Trẻ đồng sinh cùng trứng và khác trứng khác nhau cơ bản ở những điểm nào? </b></i>
Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh có vai trị gì trong nghiên cứu di truyền người?


- Điểm khác nhau cơ bản giữa trẻ đồng sinh cùng trừng và khác trứng:


+ Trẻ sinh đôi cùng trứng có cùng một kiểu gen nên bao giờ cũng cùng giới.
+ Trẻ em sinh đơi khác trứng có kiểu gen khác nhau nên có thể cùng giới hoặc
khác giới.


- Vai trò của phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh:


Nghiên cứu trẻ đồng sinh cùng trứng, người ta có thể biết được tính trạng nào do
gen quyết định là chủ yếu rất ít hoặc khơng bị biến đổi dưới tác dụng của mơi
trường (ví dụ: Tính trạng về chất lượng như: Màu mắt, dạng tóc, nhóm máu,…)
tính trạng nào dễ bị biến đổi dưới tác dụng của mơi trường tự nhiên và xã hội (ví
dụ: Tính trạng tâm lí, tuổi thọ, mập ốm,..).


<i><b>Bài 29: BỆNH VÀ TẬT DI TRUYỀN Ở NGƯỜI </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Bệnh Đao là hội chứng bệnh phát sinh ở những người thuộc thể dị bội ba nhiễm,
thừa 1 NST số 21; trong tế bào sinh dưỡng có 3 NST số 21, tức thuộc dạng 2n + 1
= 47 NST.


<i><b>b) Nguyên nhân của bệnh Đao: </b></i>


Do khi người mẹ tuổi đã cao, các tế bào bị lão hóa nên dễ xảy ra sự phân li khơng
bình thường trong quá trình phát sinh giao tử.


<i><b>c) Cơ chế sinh ra trẻ bị bệnh Đao: </b></i>



- Trong giảm phân tạo giao tử, cặp NST số 21 trong tế bào sinh giao tử của bố
(hoặc mẹ) không phân li dẫn đến tạo ra hai loại giao tử: Loại giao tử chứa 2 NST
số 21 và loại giao tử không chứa NST số 21.


- Khi thụ tinh, giao tử chứa 2 NST số 21 kết hợp với giao tử bình thường chứa 1
NST số 21 tạo hợp tử chứa 3 NST số 21 gây bệnh Đao.


Sơ đồ minh họa:


P: 2 NST số 21 2 NST số 21


Bình thường Đột biến



Giao tử: 1 NST số 21 2 NST số 21 0 NST




Hợp tử: 3 NST số 21 (bệnh


Đao)


<i><b>Câu 80: Nêu các biểu hiện của bệnh Đao và bệnh Tớcnơ. Phân biệt bệnh Đao với bệnh </b></i>
Tớcnơ? Cơ chế hình thành bệnh Tớcnơ.


<i><b>1. Biểu hiện của bệnh Đao và bệnh Tớcnơ: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<i><b>b) Biểu hiện của bệnh Tớcnơ: Bệnh Tớcnơ chỉ xảy ra ở nữ, người lùn, cổ ngắn, </b></i>


tuyến vú không phát triển, thường chết xóm. Chỉ khoảng 2% người sống đến tuổi
trưởng thành nhưng lại khơng có kinh nguyệt, tử cung nhỏ, thường mất trí và
khơng có con.


<i><b>2. Phân biệt bệnh Đao với bệnh Tớcnơ: </b></i>


<i><b>Bệnh Đao </b></i> <i><b>Bệnh Tớcnơ </b></i>


- Xảy ra ở cả nam và nữ. - Chỉ xảy ra ở nữ.
- Là thể dị bội ở cặp NST thường (cặp số


21).


- Là thể dị bội ở cặp NST giới tính (cặp số
23).


- Là thề ba nhiễm, tế bào sinh dưỡng có bộ
NST 2n + 1 = 47 (thừa 1 NST số 21).


- Là thề một nhiễm, tế bào sinh dưỡng có
bộ NST 2n – 1 = 45 (thiếu 1 NST giới tính
X).


<i><b>3. Cơ chế hình thành bệnh Tớcnơ: </b></i>


Trong giảm phân do các tác nhân gây đột biến dẫn đến cặp NST giới tính của tế
bào tạo giao tử của bố hoặc mẹ không phân li, tạo ra hai loại giao tử: Giao tử chứa
cả cặp NST giới tính (n + 1) và giao tử khơng chứa NST giới tính (n – 1).



Trong thụ tinh, giao tử không chứa NST giới tính (n – 1) kết hợp với giao tử bình
thường mang NST giới tính X tạo hợp tử XO (2n – 1), phát triển thành bệnh
Tớcnơ.


<i>* Lập sơ đồ minh họa: Cặp NST giới tính của mẹ khơng phân li. </i>


Tế bào sinh giao tử: Bố XY x Mẹ XX


Giao tử: X,
Y XX, O






Hợp tử: XO (Thể 2n – 1) Bệnh Tớcnơ.


<i>* Lập sơ đồ minh họa: Cặp NST giới tính của bố khơng phân li. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Giao tử: XY,
O X, X






Hợp tử: XO (Thể 2n – 1) Bệnh Tớcnơ.
<i><b>Bổ sung: </b></i>



- Biểu hiện của bệnh XXY (bệnh Claiphentơ): Xảy ra ở nam, mù màu, chân tay
dài, đần, tinh hồn teo, vơ sinh (tỉ lệ ở bé trai là , ở đàn ông vô sinh ).
- Biểu hiện của hội chứng XXX (Hội chứng 3 NST X): Buồng trứng và tử cung
kém phát triển, rối loạn kinh nguyệt, có thể có con, tỉ lệ ở nữ.


<i><b>Câu 81: Ở một bệnh nhân: Người ta đếm thấy trong bộ NST có 45 chiếc, gồm 44 chiếc </b></i>
NST thường và một chiếc NST giới tính X.


a) Bệnh nhân là nam hay nữ? Vì sao?


b) Đây là loại bệnh gì? Biểu hiện bệnh ngồi và biểu hiện sinh lí ra sao?
c) Giải thích cơ chế sinh ra trẻ em bị bệnh trên và lập sơ đồ minh họa.


<b>(Cũng có thể hỏi: Một người có bộ NST là 44A + X thì bị hội chứng gì? Nêu cơ chế </b>
hình thành và biểu hiện của hội chứng.)


<i><b>a) Bệnh nhân là nữ. Vì: Ở người bình thường bộ NST có 46 chiếc. Trong đó, có </b></i>
một cặp NST giới tính:


- XX: Nữ.
- XY: Nam.


Bệnh nhân là nữ. Bệnh nhân chỉ có một chiếc NST X.


<i><b>b) Đây là bệnh Tớcnơ (XO), bệnh nhân chỉ có 1 NST giới tính và đó là NST X. </b></i>
Biểu hiện bên ngoài: Lùn, cổ ngắn, tuyến vú không phát triển.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<i><b>c) </b></i> <i><b>Giải </b></i> <i><b>thích: </b></i>
- Trong giảm phân do các tác nhân gây đột biến dẫn đến cặp NST giới tính của tế
bào tạo giao tử của bố hoặc mẹ không phân li, tạo ra hai loại giao tử: Giao tử chứa


cả cặp NST giới tính (n + 1) và giao tử khơng chứa NST giới tính (n – 1).


- Trong thụ tinh, giao tử khơng chứa NST giới tính (n – 1) kết hợp với giao tử bình
thường mang NST giới tính X tạo hợp tử XO (2n – 1), phát triển thành bệnh
Tớcnơ.


<i>* Lập sơ đồ minh họa: Cặp NST giới tính của mẹ khơng phân li. </i>


Tế bào sinh giao tử: Bố XY x Mẹ XX


Giao tử: X,
Y XX, O






Hợp tử: XO (Thể 2n – 1) Bệnh Tớcnơ.


<i>* Lập sơ đồ minh họa: Cặp NST giới tính của bố khơng phân li. </i>


Tế bào sinh giao tử: Bố XY x Mẹ XX


Giao tử: XY,
O X, X







Hợp tử: XO (Thể 2n – 1) Bệnh Tớcnơ.
<i><b>Câu 82: </b></i>


a) Kể tên các phương pháp nghiên cứu di truyền người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

- Đây là kết quả của phương pháp nghiên cứu di truyền người nào?


- Trong quần thể người có bao nhiêu kiểu gen quy định tính trạng trên? Đó là
những kiểu gen nào?


<i><b>a) Có hai phương pháp nghiên cứu: </b></i>
- Nghiên cứu phả hệ.


- Trẻ đồng sinh.
<i><b>b) </b></i>


- Là kết quả của phương pháp nghiên cứu phả hệ.
- Nữ: Xa<sub>X</sub>a<sub>; X</sub>A<sub>X</sub>a<sub>; X</sub>A<sub>X</sub>A<sub>. </sub>


</div>

<!--links-->

×