Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Báo cáo công tác GDHN trẻ khuyết tật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.03 KB, 8 trang )

PHÒNG GD&ĐT CAM LỘ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH NGUYỄN BÁ NGỌC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Cam Thủy, ngày 12 tháng 10 năm 2010

BÁO CÁO GIÁO DỤC KHUYẾT TẬT
Thời điểm báo cáo: 12/10/2010
Năm học: 2010 - 2011
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
1. Điều kiện thực hiện:
a. Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý:
- Số lượng CBQL, GV tham gia thực hiện giáo dục hòa nhập (GDHN) dành
cho người tàn tật, khuyết tật:
TT Đối tượng ĐHSP CĐSP THSP Khác Tổng cộng
1 CBQL 02 0 0 0 02
2 Giáo viên 05 03 0 0 08
Cộng 07 03 0 0 10
- Số lượng: đủ
- Tinh thần học tập nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ: Cán
bộ GV đã không ngừng nâng cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng về kiến thức, chuyên
môn nghiệp vụ nên trong những năm qua trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn đều đạt
mức độ cao, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
* Thuận lợi: Nhà trường luôn nhận được sự chỉ đạo sát sao về CMNV của ngành, sự
quan tâm chia sẻ, động viên của các cấp ban ngành có liên quan, của lãnh đạo địa
phương và phụ huynh học sinh.
* Khó khăn:
- GV được bồi dưỡng kiến thức và phương pháp giáo dục trẻ khuyết tật nhưng
chưa chuyên sâu nên còn gặp nhiều khó khăn trong dạy học.
- Đa số học sinh khuyết tật ở dạng thiểu năng trí tuệ nặng nên việc tiếp thu của
các em khó khăn; một số em có thần kinh không ổn định nên thường xuyên làm mất
trật tự, quậy phá và trêu chọc bạn, không nghe lời giáo viên nên làm ảnh hưởng đến


những học sinh khác trong lớp.
- Trình độ tiếp thu của các em quá chậm, các em lớp 4, 5 nhưng vẫn gặp khó
khăn trong việc nhận biết chữ cái, các em đọc chưa thông, viết chưa thạo và gặp
nhiều khó khăn khi làm các phép tính cộng, trừ đơn giản.
- Đa số HS khuyết tật là học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về kinh tế
nên có một số phụ huynh chưa quan tâm đúng mức đến việc học của các em.
b. Cơ sở vật chất dành cho giáo dục trẻ khuyết tật:
- Trang thiết bị, ĐDDH, đồ dùng học tập: 0
- Phòng hỗ trợ GDHN dành cho người khuyết tật: 0
* Khó khăn: Thiếu các tài liệu, trang thiết bị, nội dung hướng dẫn giáo dục trẻ
khuyết tật.
c. Ngân sách và nguồn lực để thực hiện:
- Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm cho GDHN dành cho người khuyết tật : 0
- Các nguồn hỗ trợ khác: 0
* Khó khăn: Chưa có kinh phí để mua sắm các trang thiết bị dạy học HS khuyết tật.
Chưa có nguồn kinh phí hỗ trợ cũng như các chế độ ưu đãi đối với giáo viên dạy HS
khuyết tật.
2. Tổ chức chỉ đạo:
a. Công tác tổ chức chỉ đạo hỗ trợ cho việc thực hiện quy định:
- Thành lập Ban Chỉ đạo: Ban chỉ đạo được thành lập theo quy định của nhà
trường (có danh sách kèm theo).
- Lãnh đạo phụ trách: Đ/c PHT
- Thành lập nhóm cán bộ cốt cán: do đ/c PHT và TTCM các tổ phụ trách.
- Chỉ đạo thực hiện chương trình môn học một cách linh hoạt, phù hợp với
tình hình thực tế của học sinh theo công văn 896/BGD&ĐT-GDTH ngày 13/02/2006
của Bộ GD&ĐT.
- Khảo sát khả năng, nhu cầu của trẻ để ra quyết định giảm nhẹ yêu cầu học
tập cho học sinh khuyết tật.
- Cung cấp bộ hồ sơ theo dõi, đánh giá học sinh khuyết tật.
- Giảm định mức tiết dạy cho GV dạy HS khuyết tật (lớp có từ 02 học sinh

khuyết tật trở lên).
- Tổ chức chuyên đề, thanh tra chuyên đề giáo dục trẻ khuyết tật.
- Tuyền truyền sâu rộng đến phụ huynh trong nhà trường qua các buổi họp
phụ huynh, tuyên truyền đến HS qua các buổi sinh hoạt chủ điểm, HĐNGLL,...
* Thuận lợi:
- Lãnh đạo địa phương luôn tạo điều kiện cho các hoạt động của nhà trường,
các ban ngành liên quan (như trạm y tế xã) cũng đã giúp đỡ, tạo điều kiện trong việc
khám chữa bệnh và theo dõi sức khỏe học sinh.
- Nhà trường có kế hoạch PCCM từ cuối năm học trước, động viên GV, bố trí
GV đã dạy học sinh khuyết tật năm học trước tiếp tục chủ nhiệm để giúp đỡ thêm
các em trong học thêm.
- Sự quan tâm, chỉ đạo, giải quyết chính sách: Nhà trường luôn động viên,
biểu dương và nghiêm túc đánh giá những kết quả đạt được của giáo viên và học
sinh.
* Khó khăn:
- BGH và GV còn lúng túng trong công tác triển khai, chỉ đạo và thực hiện
các nội dung hướng dẫn giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.
- Chưa có các chế độ ưu đãi đối với GV có HS khuyết tật như: chưa có chế độ
khen thưởng khi GV và HS đạt kết quả cao.
b. Hướng dẫn thực hiện của các cấp:
* Các văn bản, nội dung đã ban hành để hướng dẫn thực hiện cho cơ sở:
+ Quy định 23/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 22 tháng 5 năm 2006 và các văn bản
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT.
+ Công văn số 9890/BGDĐT-GDTH ngày 17 tháng 9 năm 2007 của Bộ
GD&ĐT về việc hướng dẫn nội dung, phương pháp giáo dục cho học sinh có hoàn
cảnh khó khăn.
+ Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 12 năm 2009 của Bộ
GD&ĐT ban hành quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
* Việc xây dựng kế hoạch hoạt động:
Nhà trường đã chủ động lập kế hoạch, phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia

đình và xã hội để thực hiện kế hoạch, cụ thể:
- Lồng ghép nội dung giáo dục trẻ khuyết tật trong kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ năm học của nhà trường; xây dựng kế hoạch giáo dục riêng cho trẻ khuyết tật.
- Khảo sát, đánh giá nhu cầu, khả năng của trẻ khuyết tật.
- Bàn giao hồ sơ giữa các GV chủ nhiệm
- Lập hồ sơ: mỗi HS đều được lập một hồ sơ cá nhân với các thông tin về khả
năng, nhu cầu, mục tiêu cần đạt, thời gian thực hiện, biện pháp thực hiện và kết quả
đạt được.
- Công tác triển khai hoạt động: Hiệu trưởng nhà trường ra quyết định thành
lập ban chỉ đạo và phân công nhiệm vụ cho các thành viên. Điều tra, lập kế hoạch
giáo dục học sinh khuyết tật và có đánh giá theo kế hoạch.
- Hàng tháng, kì có sự đánh giá, sơ kết việc thực hiện kế hoạch GDHN dành
cho người khuyết tật.
- Khó khăn: còn lúng túng trong công tác quản lí chỉ đạo và thực hiện đánh
giá theo quy định.
3. Phối hợp giữa các ban ngành đoàn thể:
a. Việc thực hiện công tác phối hợp giữa các ban ngành đoàn thể.
- Nhà trường luôn được lãnh đạo địa phương, trạm y tế xã quan tâm, tạo điều
kiện, giúp đỡ, động viên về tinh thần cũng như vật chất. Bản thân HS khuyết tật có
hoàn cảnh khó khăn được giúp đỡ về học bổng, sách vở, áo quần,…
* Thuận lợi: được sự đồng thuận cao của lãnh đạo địa phương về công tác giáo dục
HS khuyết tật.
* Khó khăn:
- Do địa phương còn nghèo, kinh tế chủ yếu là do sản xuất nông nghiệp, ảnh
hưởng do thiên tai rất lớn nên nguồn kinh phí hỗ trợ cho giáo dục HS khuyết tật còn
hạn chế.
- Đa số HS bị thiểu năng trí tuệ nặng, các em không làm chủ được hành vi của
mình nhưng phụ huynh còn “khoán” cho nhà trường, nhận thức của một số phụ
huynh chưa đúng về GDHN trẻ khuyết tật (gửi ở trường để yên tâm đi làm ăn…).
b. Những hỗ trợ, tổ chức giữa các ban ngành đoàn thể cần thiết để việc thực hiện

quy định được tốt hơn, hướng giải quyết cụ thể:
- Những hỗ trợ, tổ chức cụ thể của các ban ngành đoàn thể: Bản thân HS
khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn được giúp đỡ về học bổng, cây giống, vật nuôi,
nhà tình nghĩa,... HS khuyết tật được miễn các khoản đóng góp trong nhà trường,
được GV và HS trong nhà trường giúp đỡ tiền, áo quần, sách vở thông qua các hoạt
động “Xây dựng quỹ vì bạn nghèo”,...
- Sự phối hợp với PHHS: thường xuyên trao đổi tình hình học tập, sức khỏe,
khả năng phát triển của học sinh để phụ huynh cùng phối hợp với nhà trường trong
việc giáo dục trẻ hòa nhập với cộng đồng.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN:
1. Số lượng trẻ khuyết tật được huy động đến trường:
a. Số lượng:
- Số lượng trẻ khuyết tật tại đơn vị: 11 em (nhà trường quản lí: 10 học sinh; 01
học sinh đã hoàn thành chương trình tiểu học nhưng phụ huynh có nguyên vọng học
gửi thêm 01 năm)
+ Khuyết tật trí tuệ: 08 em
+ Khuyết tật khác: 03 em
Trong đó:
+ Lớp 1: 02 em (01 đa tật; 01 KT ngôn ngữ)
+ Lớp 2: 01 em (KT trí tuệ)
+ Lớp 3: 02 em (KT trí tuệ)
+ Lớp 4: 02 em (KT trí tuệ)
+ Lớp 5: 04 em (03 KT trí tuệ; 01 KT khác)
- Các em có sự tiến bộ về thể chất song gặp khó khăn trong giao tiếp và nhận
thức. Có một số em nhận thức so với trước có tiến bộ song vẫn gặp nhiều khó khăn
trong giao tiếp và hòa nhập xã hội.
b. Thống kê số trường, lớp, học sinh, GV:
(TS học sinh khuyết tật nhà trường quản lí)
TT Nội dung Chuyên
biệt

Hoà nhập Tổng cộng Ghi chú
1 Tổng số lớp: 0 08 08
2 Tổng số giáo viên: 0 08 08
3 Tổng số học sinh: 10 10
+Số hs khiếm thính: 0 0 0
+Số hs khiếm thị: 0 0 0
+Số hs trí tuệ: 0 07 07
+Số hs tật vận động: 0 0 0
+Số hs đa tật: 0 01 01 Vận động, trí tuệ...
+Số hs tật khác: 0 02 02 Ngôn ngữ
2. Tổng số giáo viên, cán bộ quản lý được tập huấn, bồi dưỡng và số ngày tập
huấn, bồi dưỡng trong năm qua:
TT Đối tượng
Được tập huấn, bồi dưỡng Ghi chú
Số lượng Số ngày
1 CBQL 02 05
2 Giáo viên 08 05
Cộng 10 10
- Nhà trường đã có tổ chức SHCM để hướng dẫn soạn bài, khảo sát, làm hồ sơ
học sinh khuyết tật và đánh giá học sinh.
3. Nội dung và phương pháp dạy học:
a. Nội dung dạy học:
- Thực hiện nghiêm túc công văn 896/BGDĐT-GDTH về việc hướng dẫn điều
chỉnh dạy và học cho học sinh tiểu học.
- Dựa vào chương trình và sách giáo khoa chung do Bộ GD&ĐT quy định.
- Điều chỉnh chương trình; điều chỉnh mức độ kiến thức phù hợp với trình độ
nhận thức của học sinh khuyết tật.
- Tập trung dạy 02 môn Tiếng Việt và Toán trên cở sở những hiểu biết ban
đầu, chú trọng dạy cho học sinh biết đọc, biết viết và làm tính cộng, trừ, nhân, chia
đơn giản

- Các môn còn lại dạy để học sinh hiểu và hỗ trợ cho môn Toán và Tiếng Việt,
giúp em hiểu thêm các kĩ năng sống, nhận biết được các mối quan hệ trong xã hội,
môi trường xung quanh (ở mức độ đơn giản).
-Việc lựa chọn nội dung trong một tiết để dạy cho từng đối tượng học sinh do
GV quyết định.
- Giáo dục học sinh biết ứng xử với bạn bè, gia đình, hòa đồng với bạn bè và
biết tự những việc tự phục vụ bản thân như vệ sinh cá nhân, tham gia các hoạt động
NGLL ở mức độ đơn giản.
- Tạo những nhóm bàn bè thân thiện để các em giúp đỡ nhau, chia sẻ với nhau
trong học tập và trong các hoạt động khác.
b. Đánh giá:
- Thực hiện đánh giá kết quả giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn theo nguyên tắc động viên, khuyến khích và chú trọng đến quá trình rèn luyện
kỹ năng sống, khả năng hoà nhập và sự tiến bộ của các em.
- Đánh giá kết quả giáo dục hoà nhập căn cứ vào mục tiêu nội dung giáo dục
đã điều chỉnh theo kế hoạch giáo dục cá nhân.
- Đánh giá kết quả giáo dục hòa nhập dựa vào quy định chung, có giảm nhẹ
yêu cầu hoặc miễn giảm nội dung giáo dục phù hợp với đặc điểm của nhóm và mỗi
cá nhân trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
- Kết hợp giữa đánh giá của giáo viên, gia đình, tập thể với tự đánh giá của
học sinh.
- Nhà trường thực hiện kiểm tra, đánh giá học sinh một cách khách quan, thực
chất để phát hiện điểm yếu của học sinh mà điều chỉnh cách dạy và học cho kịp thời,
phù hợp. Việc tổ chức kiểm tra nhẹ nhàng nhưng nghiêm túc, chính xác.

×