Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP - Phân tích trường hợp Ninh Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.01 KB, 27 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN </b>


------


<b>ĐÀO QUYẾT THẮNG </b>



<b>NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG </b>


<b>ĐẾN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG </b>


<b>NGHIỆP CỦA NƠNG HỘ THEO TIÊU CHUẨN GAP </b>



<b>- PHÂN TÍCH TRƢỜNG HỢP NINH THUẬN </b>



<b>CHUYÊN NGÀNH: Kinh tế Phát triển (Kinh tế Đầu tƣ) </b>


<b>MÃ SỐ: 62 31 01 05 </b>



<b>TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>CƠNG TRÌNH ĐƢỢC HỒN THÀNH TẠI </b>


<b>TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN </b>



<b>Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ THỊ MINH </b>



<b>Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Bảo Dƣơng </b>



<b>Học viện Nông nghiệp Việt Nam </b>



<b>Phản biện 2: TS. Nguyễn Mạnh Hải </b>



<b>Viện Nghiên cứu Quản lý lý Kinh tế Trung ƣơng </b>



<b>Phản biện 3: TS. Hoàng Vũ Quang </b>




<b>Viện Chính sách và Chiến lƣợc phát triển </b>


<b>nơng nghiệp, nông thôn </b>



<b>Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án </b>


<b>cấp Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân </b>



<i><b>Vào hồi: 16h00 ngày 17 tháng 7 năm 2018 </b></i>



<i><b> Có thế tìm hiểu luận án tại: </b></i>


<b>- Thƣ viện Quốc gia </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>PHẦN MỞ ĐẦU </b>


<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>


Phát triển sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP là một xu hướng của
thời đại, nó vừa đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế, vừa bảo
vệ sức khỏe cho người sản xuất và bảo vệ môi trường. Ninh thuận là một địa
phương có truyền thống trồng cây ăn quả nhất là Nho và Táo, theo xu hướng
chung thì các nông hộ ở Ninh Thuận cũng bước đầu tham gia sản xuất theo tiêu
chuẩn GAP, nhưng cịn gặp rất nhiều khó khăn như sự hiểu biết về sản xuất
theo tiêu chuẩn GAP còn hạn chế, thị trường tiêu thụ còn nhỏ lẻ, đầu tư manh
mún,... chưa tạo thành một phong trào rộng lớn trong quần chúng.


Điều đó cho thấy vấn đề ĐTPT SXNN theo tiêu chuẩn GAP đang được
đặt ra một cách bức thiết hiện nay trong cả nước cũng như từng địa phương.
Trên thế giới cũng như ở trong nước đã có nhiều nghiên cứu về sản xuất nơng
nghiệp theo GAP, tuy nhiên chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách có hệ
thống về ĐTPT SXNN theo tiêu chuẩn GAP trong đó có đầu tư của nơng hộ. Ở
Việt Nam thì nơng hộ giữ một vai trò rất quan trọng trong sản xuất nơng


nghiệp. Để góp phần thúc đẩy nông hộ ĐTPT SXNN theo tiêu chuẩn GAP,
<i>NCS lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát </i>


<i>triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP - Phân tích </i>
<i>trường hợp Ninh Thuận” làm đề tài luận án tiến sĩ. </i>


<b>2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án </b>


Làm rõ những vấn đề lý luận và bài học kinh nghiệm về đầu tư và các
nhân tố ảnh hưởng đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP; phân
tích thực trạng đầu tư và những nhân tố tác động đến đầu tư phát triển sản xuất
nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP tại Ninh Thuận; đề xuất các giải
pháp thúc đẩy nông hộ đầu tư phát triển nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP.


<b>3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án </b>


<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>


Các nhân tố ảnh hưởng tới ĐTPT SXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP.


<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Không gian nghiên cứu: trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2013- 2017.


<b>4. Đóng góp mới của luận án </b>


<b>Những đóng góp mới về mặt lý luận </b>


Luận án đã xem xét đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ


theo tiêu chuẩn GAP đồng thời ở cả hai góc độ là nội dung của đầu tư (đầu tư
của hộ nông dân vào tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất) và mục tiêu của
đầu tư (để đảm bảo tiêu chuẩn GAP nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và vì
mục tiêu phát triển bền vững). Đây là cách hiểu mới trong nghiên cứu, cho phép
gắn kết giữa hoạt động đầu tư và kết quả của đầu tư.


Luận án đã xây dựng mô hình và lượng hóa tác động của các nhân tố đến
đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nơng hộ theo tiêu chuẩn GAP ở cả ba
góc độ của chu trình đầu tư là quyết định đầu tư, quy mô đầu tư và hiệu quả đầu
tư. Cụ thể:


- Có 7 nhân tố tác động đến quyết định đầu tư theo GAP của nông hộ là
tuổi chủ hộ, kinh nghiệm chủ hộ, hiểu biết về GAP của chủ hộ, nhu cầu thị
trường, giá bán sản phẩm, lợi nhuận bình quân và hỗ trợ của nhà nước. Trong
đó, các nhân tố có tác động mạnh nhất là nhu cầu thị trường, giá bán sản phẩm,
hỗ trợ nhà nước và hiểu biết về GAP của chủ hộ.


- Có 15 nhân tố tác động đến quy mô vốn đầu tư phát triển sản xuất của
nông hộ theo GAP là thời tiết, cơ sở hạ tầng, diện tích, tuổi chủ hộ, kinh nghiệm
chủ hộ, số lao động, hiểu biết về GAP của chủ hộ, liên kết nông hộ, nhu cầu thị
trường, giá bán sản phẩm, lợi nhuận bình quân, doanh nghiệp hỗ trợ, hỗ trợ của
nhà nước, tầm quan trọng của nhà nước hỗ trợ, mức phù hợp của nhà nước hỗ
trợ. Trong đó, các nhân tố có tác động mạnh nhất là lợi nhuận bình quân, hiểu
biết về GAP của chủ hộ, hỗ trợ của nhà nước và doanh nghiệp hỗ trợ.


- Có 6 nhân tố tác động đến hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất nông
nghiệp của nông hộ là thời tiết, số lao động, diện tích, vốn đầu tư, lợi nhuận
bình quân và quyết định tham gia GAP của hộ. Trong đó, quyết định đầu tư
theo GAP có tác động tích cực tới hiệu quả đầu tư của nông hộ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Những đóng góp mới về mặt thực tiễn </b>


Luận án đã đề xuất 4 nhóm giải pháp góp phần cải thiện điều kiện sản xuất,
đặc điểm nông hộ, thị trường và sự liên kết sản xuất nhằm thúc đẩy nông hộ đầu tư
<i>phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP. Đó là: (1) Xây dựng và tổ chức thực </i>


<i>hiện quy hoạch vùng sản xuất an toàn phù hợp với điều kiện từng địa phương, (2) </i>
<i>Nâng cao sự hiểu biết và trình độ sản xuất của nông hộ theo GAP, (3) Phát triển </i>
<i>thị trường tiêu thụ sản phẩm đạt GAP, (4) Thực hiện liên kết giữa bốn nhà. Trong </i>


các nhóm giải pháp đó, luận án khẳng định nhóm giải pháp thứ 4 là quan trọng
nhất, là căn cứ để xác định mục tiêu và phương thức triển khai cụ thể các nhóm
giải pháp cịn lại. Điều đó có ý nghĩa giúp các nhà hoạch định chính sách xác định
đúng thứ tự ưu tiên các giải pháp nhằm đảm bảo phát triển bền vững đầu tư sản
xuất theo GAP của nông hộ.


<b>5. Kết cấu luận án: </b>


Luận án kết cấu gồm 5 chương.


<b>CHƢƠNG 1: </b>


<b>TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN </b>
<b>ĐẾN LUẬN ÁN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>


<b>1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến luận án </b>


<i><b>1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến nơng hộ và phát triển sản </b></i>
<i><b>xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP </b></i>



Vai trị quan trọng của nơng hộ được khẳng định trong nhiều nghiên cứu (Lê
Đình Thắng, 1993;…). Đồng thời, sản xuất theo GAP cũng có vai trị quan trọng
như (1) duy trì niềm tin của người tiêu dùng vào chất lượng và an toàn thực phẩm;
(2) thực hiện quá trình sản xuất đảm bảo an toàn; (3) giảm thiểu tác động tiêu cực
đối với môi trường (Wannamolee, 2008;…). Tuy nhiên, những hạn chế của khu
vực nông nghiệp nông thôn đã ảnh hưởng không nhỏ đến đầu tư phát triển sản
xuất nơng nghiệp của nơng hộ, gây khó khăn cho phát triển sản xuất theo GAP
(Janvry and Sadoulet, 2000; WB, 2007; Ellis, 1992; Bienabe và cộng sự, 2004;
Mai Thị Thanh Xuân và Đặng Thị Thu Hiền, 2013; Stevens and Jabasa, 1988;…)


<i><b>1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đầu tư phát triển sản xuất </b></i>
<i><b>nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

ra lợi thế trong cạnh tranh. Bên cạnh đó, các nghiên cứu của Wannamolee
(2008), Mushobozi (2010), Jiao và cộng sự (2010), Henson và Northen (1998)
cho thấy các tác nhân trong chuỗi cung ứng nơng sản đóng vai trị quan trọng
trong việc thúc đẩy áp dụng các tiêu chuẩn an tồn thực phẩm, trong đó có GAP.


<i><b>1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến </b></i>
<i><b>đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP </b></i>


Nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành (2008) dựa trên cơ sở tổng hợp những
nghiên cứu trước đó đã đưa ra các nhóm nhân tố tác động đến đầu tư nông
nghiệp bao gồm đầu tư chung, đặc điểm địa phương và đặc điểm nông hộ….


Các nhân tố thuộc về điều kiện sản xuất như diện tích, vị trí địa lý, cơ sở
hạ tầng, thời tiết đã được một vài nghiên cứu chứng minh là có tác động đến
đầu tư theo GAP của nơng hộ (Nguyễn Thị Hồng Trang, 2016; Manjunatha và
cộng sự, 2013; Nguyễn Văn Hùng và cộng sự, 2016;…)



Nhiều nghiên cứu cũng lượng hóa tác động của đặc điểm nơng hộ đến đầu
tư nông nghiệp như: ảnh hưởng của trình độ học vấn (Foster & Rosenzweig,
1996; Pitt & Sumodiningrat, 1991; Yang, 2004); số lượng lao động (Abdulai &
CroleRees, 2001; Yang, 2004); nhận thức của cơ sở về lợi nhuận, năng lực cạnh
tranh và danh tiếng thu được nếu áp dụng GAP (Nguyễn Thị Hồng Trang,
2016); tuổi của chủ hộ (Nguyễn Văn Hùng và cộng sự, 2016); sự phân tán và
chênh lệch về tài sản (Janvry & Sadoulet, 2000);…


Một số nghiên cứu lại tập trung phân tích ảnh hưởng của thị trường trong
đến đầu tư nông nghiệp của nông hộ theo GAP: Yêu cầu về sản phẩm GAP từ
khách hàng, đặc biệt là hộ gia đình, siêu thị, cửa hàng bán lẻ và các nhà máy
chế biến ảnh hưởng lớn đến khả năng đầu tư sản xuất rau theo GAP (Nguyễn
Thị Hồng Trang, 2016). Về vấn đề tiếp cận thị trường có bảy vấn đề lớn khiến
thị trường trong khu vực kinh tế nông nghiệp kém phát triển (Griffon và cộng
sự, trích dẫn trong Nguyễn Đức Thành, 2008). Các nông hộ vừa thiếu nguồn
lực cho sản xuất, lại vừa phải đối diện với các điều kiện khó khăn trong khâu
lưu thông (Bienabe và cộng sự, 2004).


Tác động của hỗ trợ của nhà nước tới khả năng đầu tư nông nghiệp của
nông hộ theo GAP ít nhiều cũng đã được đề cập đến ở một số nghiên cứu trên thế
giới (Deng và cộng sự, 2010; Nguyễn Văn Hùng, 2015; Nguyễn Thị Hồng
Trang, 2016).


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

đó: Các doanh nghiệp lớn thì ngày càng khẳng định vị thế và dần thế chỗ của hộ
nông dân nhỏ lẻ chẳng hạn như ở Uganda (Kleih và cộng sự, 2007). Xu hướng
loại trừ sản xuất nhỏ vì các tiêu chuẩn nơng nghiệp thực phẩm đã được minh
chứng cụ thể ngay trong cơ cấu sản xuất và thị phần của thị trường (Dirven,
1999; Dolan and Humphrey, 2000; …). Bên cạnh đó, cũng có nhiều hộ nông
dân nhỏ lẻ liên kết lại với nhau tạo nên một tổ chức sản xuất nông nghiệp theo
tiêu chuẩn và đạt được những thành công như ở Zimbabwe (Henson và cộng sự,


2005) và ở Madagascar (Minton và cộng sự, 2007), hoặc sự liên kết giữa hộ nông
dân nhỏ lẻ và doanh nghiệp như một số dự án EurepGAP ở Zambia (Graffham
and MacGregor, 2007)


<i><b>1.1.4. Tổng quan phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu </b></i>


Phương pháp tiếp cận, các nghiên cứu chủ yếu sử dụng tiếp cận hệ thống
(Mushobozi, 2010; …), tiếp cận bằng tổng quan thực tế (Asfaw, 2007; Graffham,
2006; …), tiếp cận định tính (Reardon và cộng sự, 1996 ;…), tiếp cận lịch sử
(Weitz, 1971 ; Todaro and Micheal, 1998;…), tiếp cận mô hình đầu tư (Mendola,
2007; Dasgupta, 1993;…), tiếp cận theo hướng thể chế và hành vi (Morduch,
1994, 1995; Duflo, 2003; …). Phương pháp nghiên cứu, các nghiên cứu chủ yếu
tập trung vào phương pháp định tính, bên cạnh đó cũng khơng ít nghiên cứu sử
dụng phương pháp định lượng (Sriwichailamphan và cộng sự, 2008; Nguyễn
Văn Hùng và Nguyễn Minh Hà, 2016; Nguyễn Thị Hồng Trang, 2016;…).


<i><b>1.1.5. Tóm lược kết quả tổng quan và khoảng trống nghiên cứu </b></i>
<i><b>1.1.5.1. Tóm lược kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến </b></i>
<i><b>ĐTPTSXNN của nông hộ </b></i>


Kết hợp các nghiên cứu từ nghiên cứu tổng quan cho thấy có thể phân
chia thành năm nhóm nhân tố tác động đến ĐTPTSXNN của nông hộ theo tiêu
chuẩn GAP là (1) nhóm nhân tố về điều kiện sản xuất, (2) nhóm nhân tố về đặc
điểm nông hộ, (3) nhóm nhân tố về thị trường, (4) nhóm nhân tố về đầu tư
doanh nghiệp và (5) nhóm nhân tố về hỗ trợ của nhà nước.


<i><b>1.1.5.2. Khoảng trống nghiên cứu </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

trường, (4) nhóm nhân tố về đầu tư doanh nghiệp và (5) nhóm nhân tố về hỗ trợ
của nhà nước. Bên cạnh đó cũng chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào ở Việt


Nam kiểm định tác động của năm nhóm nhân tố trên đến ba nội dung
ĐTPTSXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP. Đó chính là những gợi mở để
NCS hình thành ý tưởng nghiên cứu về những nhân tố tác động đến
ĐTPTSXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP. Như vậy nghiên cứu các nhân
tố tác động đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP – Phân tích
trường hợp Ninh Thuận vừa có tính khơng trùng lặp lại vừa có ý nghĩa về lý
luận và thực tiễn.


<b>1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu </b>


Đề tài sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, tiếp cận theo phân tích liên
kết chuỗi giá trị và thị trường cho người nghèo – cơng cụ phân tích chuỗi giá
trị, tiếp cận theo góc độ của nơng hộ.


<i>Mơ hình nghiên cứu tổng quát: Y = f (X1; X2; X3; X4; X5) trong đó </i>


(Y) là đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn
GAP bao gồm quyết định đầu tư (GAP), quy mô đầu tư (VDT) và hiệu quả
đầu tư (hiệu quả kinh tế tổng hợp – TE, mức thay đổi của năng suất tổng hợp
– TFPCH); (X1) điều kiện sản xuất gồm thời tiết (TT), cơ sở hạ tầng
(CSHT), diện tích (DT); (X2) đặc điểm nơng hộ gồm tuổi chủ hộ (T), kinh
nghiệm chủ hộ (KN), số lao động (LD), hiểu biết về GAP của chủ hộ
(HBGAP), liên kết nông hộ (LKND); (X3) thị trường gồm nhu cầu thị trường
(NCTT), giá bán sản phẩm (P), lợi nhuận bình quân (LNBQ); (X4) đầu tư
doanh nghiệp gồm liên kết doanh nghiệp (LKDN), doanh nghiệp hỗ trợ
(DNHT); (X5) hỗ trợ của nhà nước gồm hỗ trợ của nhà nước (HTNN), tầm
quan trọng của nhà nước hỗ trợ (QTNNHT), mức phù hợp của nhà nước hỗ
trợ (PHNNHT).


<i>Mơ hình nghiên cứu cụ thể: </i>



 Mơ hình đánh giá tác động của các nhân tố đến quyết định đầu tư sản
xuất nông nghiệp theo GAP của nông hộ : GAP = β0 + β1*T + β2*KN +
β3*HBGAP + β4*NCTT + β5*P + β6*LNBQ + β7*NNHT + ei


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

 Mơ hình đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu quả kinh tế tổng
hợp của đầu tư sản xuất nông nghiệp của nông hộ: TE = β0 + β1*TT + β2*LD +
β3*DT + β4*VĐT + β5*LNBQ + β6*GAP + ei


 Mơ hình đánh giá tác động của các nhân tố đến mức thay đổi của năng suất
tổng hợp trong đầu tư sản xuất nông nghiệp của nông hộ TFPCH = β0 + β1*CSHT
+ β2*HBGAP + β3*KN + β4*LD + β5*DT + β6*VDT + β7*LNBQ + β8*GAP + ei


NCS sử dụng kết hợp phương pháp định tính và phương pháp định lượng
để trả lời các câu hỏi nghiên cứu của luận án. Cụ thể: phương pháp phỏng vấn
sâu 10 cá nhân, phát phiếu khảo sát 250 hộ cả theo GAP và không theo GAP
(sau khi loại bỏ các phiếu thiếu thơng tin thì mẫu còn lại là 200 hộ). Sử dụng
các phương pháp thống kê mơ tả, so sánh nhóm, so sánh khác biệt trong khác
biệt (DID) để đánh giá thực trạng đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư
phát triển nông nghiệp của nông hộ theo GAP; sử dụng phương pháp phân tích
màng bao dữ liệu (DEA) để tính tốn hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất nông
nghiệp của nông hộ bao gồm hiệu quả kinh tế tổng hợp và mức thay đổi của
năng suất tổng hợp; sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA)
để tìm ra các nhân tố mới; hồi quy mơ hình logistics để đánh giá tác động của
các nhân tố đến quyết định đầu tư theo GAP của nông hộ, hồi quy OLS để đánh
giá tác động của các nhân tố đến quy mô vốn đầu tư của các nông hộ theo GAP
và hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ.


<b>CHƢƠNG 2: </b>



<b>LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN </b>
<b>ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP </b>


<b>CỦA NÔNG HỘ THEO TIÊU CHUẨN GAP </b>


<b>2.1. Nông hộ và đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP </b>


<i><b>2.1.1. Nông hộ và vai trị của nơng hộ trong sản xuất nông nghiệp </b></i>


Nông hộ là một đơn vị kinh tế có đất đai, có tư liệu sản xuất thuộc quyền sở
hữu của gia đình, sử dụng lao động chủ yếu của gia đình để sản xuất kinh doanh
và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b>2.1.2. Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP </b></i>


EurepGAP là tiêu chuẩn GAP đầu tiên ra đời vào cuối thập niên 1990 đã
đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng. Đến năm 2007 đã đổi tên thành
GlobalGAP, kể từ đó, tiêu chuẩn GAP của các khu vực và các quốc gia lần lượt
ra đời. VietGAP cũng được ra đời vào năm 2008 đã đáp ứng yêu cầu sản xuất
và tiêu dùng ở Việt Nam.


Ở Việt Nam, GAP được định nghĩa là tập hợp các tiêu chí do tổ chức,
quốc gia, nhóm quốc gia ban hành hướng dẫn người sản xuất áp dụng nhằm bảo
đảm chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bảo vệ môi
trường và sức khỏe, an sinh xã hội cho người lao động (Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nơng thơn, 2012).


Có thể thấy ĐTPT SXNN của nơng hộ theo GAP có vai trị hết sức quan
trọng, nó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng
<i>đồng bộ, đảm bảo an toàn lương thực,… </i>



ĐTPT SXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP là đầu tư của hộ nông dân
vào tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất để đảm bảo tiêu chuẩn GAP nhằm đáp
ứng yêu cầu của thị trường và vì mục tiêu phát triển bền vững. Mục đích của đầu
tư phát triển nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP là nhằm hướng đến
một nền nơng nghiệp hiện đại, cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp nơng
thơn. Nó bao gồm 5 đặc điểm: một là đầu tư luôn bám sát yêu cầu thị trường; hai
là, phải đầu tư một cách đồng bộ tất cả các yêu tố đầu vào của điều kiện sản xuất
từ nguyên liệu, cơ sở vật chất kỹ thuật đến nguồn nhân lực; ba là, quá trình đầu tư
phải bám sát các tiêu chuẩn của GAP; bốn là, đầu tư theo chiều sâu nên chi phí
đầu tư lớn, vốn đầu tư cần sự hỗ trợ từ nhà nước và doanh nghiệp; năm là, đầu tư
<i><b>có độ rủi ro cao, nhất là giai đoạn đầu. Như vậy, muốn đạt được thành công trong </b></i>
ĐTPTSXNN của nơng hộ theo GAP thì cần thay đổi tư duy và tập quán đầu tư
sản xuất của nông hộ, đặc biệt cần phải thay đổi những đặc điểm lỗi thời, kìm
hãm sự phát triển hiện tại và thay bằng thói quen đầu tư sản xuất mới nhằm đạt
được các yêu cầu của đầu tư theo GAP đối với nông hộ.


Vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP được
hình thành chủ yếu từ các nguồn như vốn tích lũy từ chính khu vực nơng nghiệp,
vốn hỗ trợ từ doanh nghiệp nơng nghiệp, vốn từ định chế tài chính trung gian
(ngân hàng thương mại) và vốn hỗ trợ nước ngồi cho nơng hộ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

con người, đầu tư cho cơ sở hạ tầng, đầu tư vật tư nông nghiệp và đầu ứng dụng
tiến bộ khoa học cơng nghệ.


Để có thể phát triển sản xuất nơng nghiệp theo GAP thì việc đánh giá kết quả
và hiệu quả ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP là vấn đề rất quan trọng, các chỉ
tiêu được sử dụng để đánh giá bao gồm tổng vốn đầu tư thực hiện, doanh thu bình
quân, năng suất bình quân, lợi nhuận bình quân, lợi nhuận bình quân/tổng vốn đầu
tư, hiệu quả kinh tế tổng hợp TE và mức thay đổi năng suất tổng hợp TFPCH.



<b>2.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến đầu tƣ phát triển sản xuất nơng nghiệp </b>
<b>của nơng hộ theo GAP </b>


<i><b>2.2.1. Nhóm nhân tố điều kiện sản xuất </b></i>


Điều kiện sản xuất nông nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng đầu tư
nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP. Điều kiện sản xuất bao gồm điều kiện về tự
nhiên (như vị trí địa lý, địa hình, đất đai; thời tiết khí hậu; nguồn nước, thuỷ
văn;…) và điều kiện kinh tế - xã hội (như diện tích đất sản xuất của hộ; mức độ
thuận lợi tiếp cận cơ sở hạ tầng; khoảng cách từ cơ sở đến trung tâm thành phố lớn
<i>gần nhất,…) </i>


<i><b>2.2.2. Nhóm nhân tố đặc điểm nơng hộ </b></i>


Nơng hộ đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp ở Việt
Nam. Muốn xây dựng thành cơng mơ hình đầu tư sản xuất nông nghiệp theo
tiêu chuẩn GAP thì cần quan tâm nghiên cứu rất kỹ về đặc điểm nông hộ. Các
đặc điểm nông hộ bao gồm tuổi của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, kinh nghiệm
của chủ hộ, thành phần dân tộc, trình độ học vấn của chủ hộ, quy mô hộ gia
đình, số lao động của hộ, trình độ trung bình của hộ.


<i><b>2.2.3. Nhóm nhân tố thị trường </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i><b>2.2.4. Nhóm nhân tố đầu tư doanh nghiệp </b></i>


Đầu tư của doanh nghiệp có thể bổ trợ tốt cho nơng hộ những mảng cịn
thiếu, đó là sự cộng sinh cần thiết để nâng cao hiệu quả ĐTPT SXNN theo tiêu
chuẩn GAP. Như vậy, có thể nói đầu tư của doanh nghiệp có tương quan dương
với quyết định của nông hộ trong ĐTPT SXNN theo tiêu chuẩn GAP.



<i><b>2.2.5. Nhóm nhân tố hỗ trợ của nhà nước </b></i>


Có thể thấy vai trị của nhà nước trong việc thúc đẩy các cơ sở sản xuất
thực phẩm áp dụng GAP được thể hiện ở hai nội dung là vai trò quản lý và vai
trò hỗ trợ. Nội dung đó bao gồm: Quy hoạch vùng sản xuất theo tiêu chuẩn
GAP, phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ phục vụ sản xuất nông nghiệp đáp ứng
tiêu chuẩn, phát triển nguồn nhân lực, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
sạch và hỗ trợ đăng kí tiêu chuẩn GAP.


<b>2.3. Các nhân tố tác động đến đầu tư phát triển nông nghiệp của nông hộ </b>
<b>theo tiêu chuẩn GAP – Kinh nghiệm một số nước trên thế giới và bài học cho </b>
<b>Việt Nam </b>


Nghiên cứu đã trình bày bài học kinh nghiệm của Nhật Bản, Thái Lan và
Malaysia – đây là các nước có điều kiện tự nhiên khá tương đồng, trình độ phát
triển về nông nghiệp theo GAP cũng có nhiều thành tựu nhưng cũng tồn tại
nhiều hạn chế tương tự ở Việt Nam. Trên cơ sở phân tích những mặt đạt được,
những mặt hạn chế, những giải pháp mà ba quốc gia trên đã áp dụng nhằm rút
ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và cho Ninh Thuận nói riêng
để có thể tăng cường những tác động tích cực và hạn chế được tác động của các
nhân tố đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP.


<b>CHƢƠNG 3: </b>


<b> THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN </b>
<b>ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG </b>


<b>HỘ THEO TIÊU CHUẨN GAP Ở TỈNH NINH THUẬN </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Ninh Thuận. </b>


Ninh Thuận thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ với điều kiện tự nhiên
khá khắc nghiệt, hơn 63% diện tích là đồi núi, thời tiết hai mùa rõ rệt (mùa mưa và
mùa khô) với nhiệt độ trung bình 26 -270C. Điều kiện kinh tế xã hội có nhiều khó
khăn với người dân tộc thiểu số chiếm gần 24% dân số, người dân chủ yếu sống
bằng nghề nông với hơn 51% lao động hoạt động trong ngành này.


Qua phân tích điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội cho thầy
Ninh Thuận là nơi có điều kiện thuận lợi để phát triển cây ăn quả theo GAP
nhất là cây Nho và cây Táo. Tuy nhiên, Ninh Thuận nằm khá xa các thành
phố lớn, điều đó ít nhiều ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ sản phẩm nhất là
trong giai đoạn đầu phát triển.


<b>3.2. Thực trạng đầu tƣ phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo </b>
<b>GAP ở Ninh Thuận </b>


<i><b>3.2.1. Khái quát về phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP ở Ninh Thuận </b></i>


Đối với cây Nho: Sản xuất theo tiêu chuẩn GAP vẫn chưa tương xứng với
tiềm năng, tính đến hết năm 2015 thì Ninh Thuận có khoảng 110 giấy chứng
nhận VietGAP cho 1.197 hộ sản xuất sản phẩm Nho với tổng diện tích đạt trên
280ha. Với sản lượng hằng năm khoảng 14.158 tấn Nho, trong đó sản lượng sản
xuất theo tiêu chuẩn GAP chiếm khoảng 1,4% tổng sản lượng toàn tỉnh.


Đối với sản phẩm Táo: tính đến hết năm 2015 có khoảng 47,2 ha sản xuất
theo tiêu chuẩn GAP gồm 75 hộ, sản lượng Táo đạt chuẩn GAP chiếm khoảng
5,2% tổng sản lượng.


<i><b>3.2.2. Vốn và nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ </b></i>


<i><b>theo GAP </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Qua sơ đồ 3.1 ta thấy quy mơ vốn đầu tư có xu hướng biến động qua các
năm trong đó cao nhất là năm 2016 và năm 2013 ở cả hai nhóm nơng hộ đầu tư
theo GAP và không theo GAP. Vốn đầu tư của nhóm GAP cao hơn khơng GAP,
ngun nhân chính là do tổng diện tích của GAP lớn hơn khoảng 7 đến 8 ha.


Vốn ĐTPT SXNN của nông hộ phần lớn là từ lợi nhuận các vụ trước để
lại, kết hợp với vốn vay ngân hàng và vay nợ các thương lái.


<i><b>3.2.3. Nội dung đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu </b></i>
<i><b>chuẩn GAP ở Ninh Thuận </b></i>


Bên cạnh việc các hộ nông dân chủ động tự học hỏi kỹ thuật sản xuất theo
GAP trên các phương tiện thông tin đại chúng thì đa số họ được đào tạo kỹ năng,
kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất thông qua các chương trình hỗ trợ của Nhà nước.


Tổng số vốn đầu tư của hộ theo GAP cho cơ sở hạ tầng ban đầu khoảng
330,41 triệu đồng/ha, bao gồm đầu tư cho 5 hạng mục chính: trụ bao xung quanh
(74,57 triệu đồng/ha); thép (20,12 triệu/ha); giống (27,01 triệu đồng/ha); tiền
công lao động (18,69 triệu đồng/ha); cơ sở hạ tầng khác nhằm đảm bảo tiêu
<b>chuẩn GAP (190,02 triệu đồng/ha). </b>


Tổng vốn đầu tư vật tư nơng nghiệp thời kì đầu tư kiến thiết cơ bản (9 tháng – 1
năm) là 251,29 triệu đồng/ha, trong đó bao gồm 216,98 triệu là đầu tư cho phân bón
thuốc trừ sâu; 37,31 triệu/ha là đầu tư cho phân chuồng. Vốn đầu tư cho giai đoạn
này thấp hơn 18,41 triệu đồng/ha so với đầu tư sản xuất không theo tiêu chuẩn GAP.


Nông hộ chỉ tiến hành đầu tư khu tạo và xử lý phân vi sinh như khu vực ủ
hoai, khu vực chứa,... để phục vụ cho q trình sản xuất nơng nghiệp. Đây là


một trong những lĩnh vực còn nhiều hạn chế trong đầu tư của nông hộ.


<i><b>3.2.4. Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông </b></i>
<i><b>hộ theo GAP ở Ninh Thuận </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Đối với đánh giá hiệu quả đầu tư theo chỉ tiêu lợi nhuận bình quân/ tổng
vốn đầu tư cho thấy rằng đầu tư theo tiêu chuẩn GAP có tỷ suất lợi nhuận bình
qn trên một đồng vốn đầu tư cao hơn so với nhóm cịn lại 0,097. Còn theo chỉ
tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp theo mơ hình phân tích màng bao dữ liệu DEA
cho thấy, nhóm theo GAP đạt hiệu quả bình qn kém hơn 0,94% (đạt 86,1%)
nhưng lại có số hộ đạt hiệu quả tuyệt đối cao hơn 8 hộ (đạt 13 hộ). Điều này
cho thấy đầu tư theo GAP có thể đạt thu được kết quả cao hơn nhưng phải chịu
mức rủi ro lớn hơn. Đồng thời, kết quả tính tốn cũng cho thấy cả hai nhóm đều
khơng có sự gia tăng về năng suất tổng hợp tại thời điểm hiện nay so với thời
điểm trước khi tham gia GAP. Tuy nhiên, so với đầu tư khơng theo GAP thì
nhóm theo GAP đạt mức thay đổi của năng suất tổng hợp cao hơn 11,95%.


<b>Hạn chế và nguyên nhân </b>


Thứ nhất, tỷ lệ nông hộ tham gia đầu tư sản xuất theo GAP còn hạn chế;
thứ hai, trong các hộ đầu tư theo GAP thì quy mơ và diện tích đầu tư tuy có
tăng nhưng khơng đáng kể. Điều đó là do bốn nguyên nhân chính: một là, sản
xuất ở Ninh Thuận cịn mang tính tự phát; hai là, sự hiểu biết của các nông hộ
về GAP còn hạn chế; ba là, thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng mang tính tự
phát, manh mún; bốn là, chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa nhà nước, nhà nông,
doanh nghiệp và nhà khoa học.


<b>3.3. Phân tích nhân tố tác động đến đầu tƣ phát triển sản xuất nông nghiệp </b>
<b>của nơng hộ theo GAP. </b>



<i><b>3.3.1. Nhóm nhân tố điều kiện sản xuất </b></i>


Phân tích định tính cho kết luận là thời tiết ảnh hưởng tới đầu tư nông
nghiệp theo GAP (C11, phụ lục 2).


Các nhân tố thuộc điều kiện sản xuất được đánh giá bao gồm diện tích,
thời tiết và cơ sở hạ tầng, qua khảo sát cho thấy mức điểm bình quân cho sự
phù hợp của thời tiết và cơ sở hạ tầng nằm trên mức trung bình. Cụ thể, nhóm
nơng hộ đầu tư theo GAP đánh giá ở mức điểm đối với thời tiết và cơ sở hạ
tầng lần lượt là 3,9 và 4,4 cao hơn nhóm cịn lại với kết quả lần lượt là 3,7 và
4,0. Diện tích bình qn của nhóm GAP đạt 3,0 sào, cao hơn nhóm khơng
GAP 0,8 sào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

thấy các hộ sản xuất theo tiêu chuẩn GAP thường có quy mơ diện tích lớn hơn
các hộ khơng theo tiêu chuẩn GAP với bình quân 0,8417 sào, mức thuận lợi về
thời tiết cũng được đánh giá cao hơn 0,23 điểm


<i><b>3.3.2. Nhóm nhân tố đặc điểm nơng hộ </b></i>


Theo phân tích định tính cho kết quả: đặc điểm nơng hộ có ảnh hưởng rất
lớn đến ĐTPT SXNN của nơng hộ theo GAP. Tư duy sản xuất kiểu cũ vốn tồn
tại từ rất lâu của nông hộ sẽ ảnh hưởng tiêu cực và làm kìm hãm sự phát triển
của nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp sạch theo tiêu chuẩn GAP.


Đa số các nông hộ sản xuất theo GAP thì có liên kết với các nơng hộ
khác(LKND) (chiếm 96%) cịn nhóm cịn lại thì chỉ sản xuất đơn lẻ, khơng có
sự liên kết với các hộ khác trong sản xuất nơng nghiệp.


So sánh trung bình giữa nhóm hộ sản xuất theo GAP với không theo GAP
cho thấy tuổi của chủ hộ khơng có sự khác biệt giữa hai nhóm. Năm kinh


nghiệm của nhóm sản xuất theo GAP thấp hơn 2,44 năm, số lao động lớn hơn
0,4 người và mức hiểu biết về GAP cao hơn 1,644 điểm/5 điểm.


<i><b>3.3.3. Nhóm nhân tố thị trường </b></i>


Phân tích định tính cho kết quả thị trường có nhiều nhân tố tác động mạnh
đến đấu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP.


Nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đạt GAP được đánh giá khá cao 4,9
điểm trong khi sản phẩm không đạt GAP chỉ đạt bình quân 3,5 điểm. Giá của
sản phẩm GAP cũng cao hơn nhóm cịn lại với giá bình quân 18,9 triệu
đồng/tấn. Tuy nhiên, các loại vật tư đầu vào cũng yêu cầu cao hơn dẫn đến chi
phí sản xuất cũng tăng theo, bình quân khoảng 42,5 triệu đồng/sào/năm, cao
hơn nhóm cịn lại 6,1 triệu đồng/ sào /năm.


Việc tham gia GAP đã tạo ra sự chênh lệch nhu cầu của thị trường so với
không tham gia GAP là 1,41 điểm, điều này đã dẫn đến mức giá trung bình
chung tăng thêm của sản phẩm GAP cao hơn sản phẩm bình thường 1,43 triệu
đồng/tấn, xét về lợi nhuận bình quân thì nhờ việc tham gia GAP đã tạo ra mức
lợi nhuận tăng thêm so với các hộ không sản xuất theo GAP là 13,546 triệu
đồng/sào/năm với mức ý nghĩa 99%.


<i><b>3.3.4. Nhóm nhân tố đầu tư doanh nghiệp </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Tương tự liên kết nơng hộ thì hầu hết các hộ có sản xuất GAP đều liên kết
doanh nghiệp (LKDN), các hộ không sản xuất thì khả năng liên kết với doanh
nghiệp rất thấp (chiếm 2%). Gần như chỉ các hộ sản xuất theo tiêu chuẩn GAP mới
nhận được sự hỗ trợ từ doanh nghiệp còn các hộ cịn lại thì khơng nhận được sự hỗ
trợ này. Tuy nhiên, mức hỗ trợ của doanh nghiệp hiện nay vẫn còn khá hạn chế, và
chú trọng chủ yếu hơn về hỗ trợ về kỹ thuật (DNHTKTs =3,3 điểm/5điểm) cao hơn


hỗ trợ về vốn 0,1 điểm (DNHTVs= 3,2 điểm), điều này tạo ra mức điểm trung bình
chung của hỗ trợ của doanh nghiệp (DNHT) đạt 3,3 điểm.


<i><b>3.3.5. Nhóm nhân tố hỗ trợ của nhà nước </b></i>


Theo khảo sát cho thấy, có sự chênh lệch giữa hai nhóm trong đánh giá của
các nơng hộ về hỗ trợ của nhà nước trong đó nhóm theo GAP đánh giá tốt hơn về
sự hỗ trợ của nhà nước bao gồm hỗ trợ về mặt kỹ thuật 4,0 điểm (cao hơn 0,6
điểm) và hỗ trợ về vốn 3,3 điểm (cao hơn 0,5 điểm). Qua số liệu cũng cho thấy
nhà nước tập trung hỗ trợ cho nơng hộ về mặt kỹ thuật cịn hỗ trợ về vốn còn
tương đối hạn chế hơn. Riêng các hộ theo GAP cũng đã đánh giá mức độ quan
trọng và mức độ phù hợp của nhà nước hỗ trợ trên mức trung bình với mức điểm
bình quân của các đánh giá lần lượt là 3,8 điểm và 3,7 điểm


Kết quả phân tích DID cũng đã cho thấy việc tham gia GAP đã giúp cho
các hộ sản xuất theo GAP nhận được sự hỗ trợ gia tăng tốt hơn từ nhà nước về
kỹ thuật với mức chênh lệch 0,76 điểm/5điểm (với mức ý nghĩa 99%), và nhận
được sự hỗ trợ trung bình về vốn cao hơn nhóm khơng sản xuất theo GAP với
chênh lệch 0,49 điểm


Bên cạnh nghiên cứu định lượng thì nghiên cứu định tính cũng khẳng định
rằng sự hỗ trợ của nhà nước đóng vai trị hết sức quan trọng trong sự thành
công của đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP, tuy nhiên
nhà nước chỉ có thể hỗ trợ bước đầu, khơng thể trơng chờ mãi vào nhà nước.


<b>CHƢƠNG 4: </b>


<b> PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẦU TƢ </b>
<b>PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ </b>



<b> THEO TIÊU CHUẨN GAP </b>


<b>4.1. Phân tích tác động của các nhân tố đến quyết định đầu tƣ theo GAP </b>
<b>của nông hộ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

đặc điểm nông hộ, nhu cầu thị trường và hỗ trợ của nhà nước. Sở dĩ không đưa
biến thuộc hai nhóm điều kiện sản xuất và hỗ trợ doanh nghiệp vào mơ hình là
bởi vì đối với điều kiện sản xuất thì cơ bản khoảng cách của các hộ sản xuất
theo GAP và không theo GAP là không cách xa nhau, hơn nữa ở Ninh Thuận
vẫn chưa có cơ sở hạ tầng nào được xây dựng để phục vụ riêng cho sản xuất theo
tiêu chuẩn GAP, do đó về cơ bản các hộ được khảo sát đều có khả năng tham gia
sản xuất theo tiêu chuẩn GAP không bị giới hạn bởi điều kiện sản xuất. Về hỗ trợ
doanh nghiệp thì hiện tại Ninh Thuận có số lượng doanh nghiệp đầu tư sản xuất
theo tiêu chuẩn GAP rất hạn chế, các doanh nghiệp chỉ hỗ trợ về vốn và kỹ thuật
cho các hộ sản xuất đã sản xuất theo tiêu chuẩn GAP mà hồn tồn khơng hỗ trợ
gì cho nhóm cịn lại do đó hỗ trợ này không ảnh hưởng đến các hộ không sản
xuất theo tiêu chuẩn GAP.


Sau khi gắn trọng số 12,72 đối với hộ sản xuất theo GAP và 50,88 đối với
hộ không sản xuất theo GAP để nâng cao tính phù hợp và độ tin cậy của mơ
hình, ta tiến hành hồi quy logistics thu được kết quả như sau:


<i><b>Mơ hình 1: GAP = -71,423 + 0,134</b>(***)<b>*T – 0,183</b>(***)<b>*KN + </b></i>


<i><b>0,421</b>(**)<b>*HBGAP + 2,938</b>(***)<b>*NCTT + 1,968</b>(***)<b>*P + 0,336</b>(***)<b>*LNBQ + </b></i>


<i><b>1,313</b>(***)*NNHT + ei (Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra với sự trợ giúp </i>
<i>của phần mềm SPSS22.0) </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>4.2. Phân tích tác động của các nhân tố đến quy mô vốn đầu tƣ của nơng </b>


<b>hộ theo tiêu chuẩn GAP </b>


<i><b>4.2.1. Phân tích nhân tố khám phá </b></i>


Sau khi thực hiện phân tích nhân tố thì kết quả cuối cùng có 8 thành phần với
26 biến quan sát đại diện cho các nhân tố tác động đến ĐTPT SXNN theo tiêu
chuẩn GAP là QTHTNN (tầm quan trọng của hộ trợ nhà nước) bao gồm 7 biến;
PHHTNN (mức độ phù hợp của hỗ trợ của nhà nước)bao gồm 7 biến; HBGAP
(Hiểu biết về GAP của chủ hộ) bao gồm 5 biến; DNHT (hỗ trợ của doanh nghiệp
cho nông hộ sản xuất theo tiêu chuẩn GAP) bao gồm 2 biến; NNHT (hỗ trợ của
nhà nước cho nông hộ sản xuất theo tiêu chuẩn GAP) bao gồm 2 biến; TT (sự phù
hợp của thời tiết) bao gồm 1 biến; NCTT (Nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đạt
GAP) bao gồm 1 biến; và CSHT (sự phù hợp của cơ sở hạ tầng) bao gồm 1 biến.


<i><b>4.2.2. Phân tích tác động của các nhân tố đến quy mô vốn đầu tư phát triển </b></i>
<i><b>sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP </b></i>


Tiền hành hồi quy OLS để đánh giá tác động của 15 biến thuộc 5 nhóm
nhân tố đến quy mô vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ
theo tiêu chuẩn GAP thu được kết quả như sau:


<i><b>Mơ hình 2: LnVDT = -0,233</b>(***)<b>*TT + 0,158</b>(***)<b>*CSHT – 0,083</b>(*)<b>*LnDT – </b></i>


<i><b>0,103</b>(*)<b>*LnT + 0,316</b>(***)<b>*LnKN – 0,164</b>(***)<b>*LnLD + 0,333</b>(***)<b>*HBGAP + </b></i>


<i><b>0,228</b>(***)<b>*LKND + 0,152</b>(***)<b>*NCTT + 0,143</b>(***)<b>*LnP + 0,384</b>(***)<b>*LnLNBQ + </b></i>


<i><b>0,288</b>(***) </i> <i><b>*DNHT +0,294</b>(***)<b>*NNHT + 0,138</b>(**)<b>*QTHTNN + 0,212</b>(***) </i>
<i>*PHHTNN + ei (Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra với sự trợ giúp của </i>
<i>phần mềm SPSS22.0) </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,158% (β2=0,158), (9) Nhu cầu thị
trường - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,152% (β9=0,152),
(10) Giá bán – khi giá tăng 1% làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,143%
(β10=0,143), (11) Tầm quan trọng của hỗ trợ của nhà nước – khi tăng 1 điểm
làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,138% (β14=0,138). Đồng thời, có bốn nhân
tố tác động ngược chiều tới quy mô vốn đầu tư của nông hộ theo GAP là (1)
Thời tiết - khi tăng 1 điểm thời tiết thuận lợi sẽ làm giảm lượng vốn theo GAP
xuống 0,233% (β1= -0,233), (2) Lao động trong hộ - khi tăng 1% làm giảm
lượng vốn theo GAP xuống 0,164% (β6= -0,164), (3) Diện tích- khi tăng 1%
làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,083% (β3= -0,083) và Tuổi của chủ hộ
- khi tăng 1% làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,103% (β4= -0,103).


<i>Kiểm tra tính tương quan giữa số liệu khảo sát và số liệu công bố </i>


Để đảm bảo độ tin cậy của số liệu khảo sát, tác giả thực hiện kiểm định mối
quan hệ tương quan giữa dữ liệu khảo sát của tác giả và dữ liệu công bố từ niên
giám thống kê tỉnh Ninh Thuận, tác giả sử dụng dữ liệu năng suất bình
quân/sào/năm của Nho và Táo theo thống kê và được tính tốn của tác giả từ dữ
liệu khảo sát để thực hiện phép tốn này.


<b>Hình 4.1: Tƣơng quan mối quan hệ giữa số liệu khảo sát và số liệu thực tế </b>
<i>Nguồn: Kết quả tính tốn từ số liệu khảo sát và số liệu thực tế trích trong niên </i>
<i>giám thống kê tỉnh Ninh Thuận năm 2016 với sự trợ giúp của phần mềm Excel </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>4.3. Phân tích tác động của các nhân tố đến hiệu quả đầu tƣ phát triển sản </b>
<b>xuất nông nghiệp của nơng hộ </b>


Tiền hành phân tích tác động của các nhân tố tới chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
tổng hợp ở mơ hình 3 và mức thay đổi của năng suất tổng hợp (Chỉ số


Malmquist TFP) ở mơ hình 4 cho kết quả như sau:


<i><b>Mơ hình 3: TE = 0,3</b>(***)<b>*TT – 0,483</b>(***)<b>*LnLD – 0,39</b>(***)<b>*LnDT – </b></i>


<i><b>0,637</b>(***)<b>*LnVĐT + 0,402</b>(***)<b>*LnLNBQ + 0,314</b>(***)*GAP + ei (Nguồn: Kết </i>
<i>quả xử lý từ số liệu điều tra với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0) </i>


Trong mơ hình 3 có 6 nhân tố tác động giải thích được 72% sự thay đổi
của hiệu quả kinh tế tổng hợp với mức ý nghĩa 99% (Sig. =0,000<0,01), trong
đó có ba biến tác động ngược chiều là tổng vốn đầu tư bình quân/sào, lao
động, diện tích và ba biến tác động cùng chiều là lợi nhuận bình
quân/sào/năm, thời tiết và đầu tư theo GAP với mức ý nghĩa 99%.


<i><b>Mô hình 4: TFPCH = -0,119</b>(***)<b>*CSHT – 0,13</b>(**)<b>*HBGAP + </b></i>


<i><b>0,154</b>(***)<b>*LnKN – 0,553</b>(***)<b>*LnLD – 0,351</b>(***)<b>*LnDT – 0,312</b>(***)<b>*LnVĐT + </b></i>


<i><b>0,519</b>(***)<b>*LnLNBQ + 0,641</b>(***)*GAP + ei (Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu </i>
<i>điều tra với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0) </i>


Trong mơ hình 4 có 8 nhân tố tác động giải thích được 65,8% sự thay
đổi mức thay đổi của năng suất tổng hợp với mức ý nghĩa 99% (Sig.
=0,000<0,01), trong đó có năm biến tác động ngược chiều là lao động, diện
tích, tổng vốn đầu tư bình quân/sào, hiểu biết GAP (với mức ý nghĩa 95%), cơ
sở hạ tầng và ba biến tác động cùng chiều là đầu tư theo GAP, lợi nhuận bình
quân/sào/năm, kinh nghiệm chủ hộ với mức ý nghĩa 99%.


Như vậy, có thể thấy rằng, việc đầu tư theo GAP của nông hộ có tác
động tích cực tới hiệu quả ĐTPT SXNN của nông hộ tại Ninh Thuận.



<b>4.4. Đánh giá các nhân tố tác động đến đầu tƣ phát triển sản xuất nông </b>
<b>nghiệp của nông hộ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

phụ thuộc rất lớn vào hỗ trợ của nhà nước, nhưng lại ít dựa trên những hiểu
biết thực tiễn về GAP và nhận ra các giá trị cốt lõi khi tham gia GAP. Điều
này dễ dẫn đến một tình trạng mà nông nghiệp Việt Nam đang thường xuyên
mắc phải đó là “được mùa mất giá, được giá mất mùa”.


Quy mô vốn đầu tư chịu sự tác động mạnh từ các nhân tố lợi nhuận, khả
năng hiểu biết và kinh nghiệm của chủ hộ và hỗ trợ của nhà nước cũng như
doanh nghiệp. Có thể nhận thấy vai trị quan trọng của đặc điểm nông hộ cũng
như điều kiện thị trường ảnh hưởng lớn đến quy mô vốn đầu tư, hỗ trợ từ nhà
nước và doanh nghiệp cũng có vai trị khơng nhỏ trong kích thích tăng vốn đầu
tư của nông hộ trong phát triển sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP.


Đầu tư theo GAP có tác động tích cực tới hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất
nơng nghiệp trong đó nơng hộ đầu tư theo GAP sẽ tạo ra mức hiệu quả kinh tế
tổng hợp và mức thay đổi của năng suất tổng hợp cao hơn hộ không đầu tư theo
GAP lần lượt là 0,314 và 0,641 (với điều kiện các yếu tố khác không đổi).


<b>CHƢƠNG 5: </b>


<b>GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY NÔNG HỘ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN </b>
<b> SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO TIÊU CHUẨN GAP </b>


<b>5.1. Phƣơng hƣớng thúc đẩy đầu tƣ phát triển sản xuất nông nghiệp của nông </b>
<b>hộ theo GAP </b>


Ba phương hướng chính trong việc thúc đầy đầu tư phát triển sản xuất nông
nghiệp của nông hộ theo GAP cần được quan tâm đúng mức: một là, ĐTPT


SXNN của nơng hộ theo GAP phải có quy hoạch và tiến hành theo lộ trình, đảm
bảo phát triển bền vững; hai là, ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP cần gắn với
q trình xây dựng nơng thôn mới; và ba là, tiếp tục phát huy mặt tích cực và hạn
chế các mặt tiêu cực của các nhân tố tác động đến đầu tư phát triển sản xuất nông
nghiệp của nông hộ theo GAP.


<b>5.2. Các nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy nông hộ đầu tƣ phát triển nông </b>
<b>nghiệp theo GAP </b>


<i><b>5.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng sản xuất an toàn phù </b></i>
<i><b>hợp với điều kiện từng địa phương </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

xuất theo GAP lại đặt ra những yêu cầu khá cao về điều kiện sản xuất Chính vì
vậy, để thúc đẩy ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP, điều kiện tiên quyết là
cần phải xây dựng quy hoạch vùng sản xuất an toàn trên phạm vi cả nước đối
với từng đối tượng cây, con cụ thể trên cơ sở tận dụng lợi thế của từng địa
phương. Giải pháp cụ thể bao gồm:


 Xây dựng quy hoạch vùng sản xuất an toàn, góp phần thúc đẩy tích tụ
và tập trung ruộng đất nhằm tăng cường đầu tư của nông hộ theo GAP


 Nhà nước đóng vai trị chỉ đạo trong tổ chức thực hiện quy hoạch.
 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ phục vụ sản xuất.


<i><b>5.2.2. Nâng cao sự hiểu biết và trình độ sản xuất của nông hộ theo GAP </b></i>


Theo kết quả nghiên cứu điển hình tại Ninh Thuận, sự hiểu biết của nơng
hộ về GAP ảnh hưởng tích cực tới khả năng chuyển đổi đầu tư sản xuất nông
nghiệp sang đầu tư theo GAP. Muốn kích thích đầu tư của nông hộ theo GAP
trước hết cần phải làm cho họ hiểu về những lợi ích do GAP mang lại. Bên


cạnh đó, cần nâng cao trình độ sản xuất của nơng hộ đáp ứng yêu cầu sản xuất
theo GAP. Giải pháp cụ thể bao gồm:


 Đối với nhà nước: Tuyên truyền, nâng cao hiểu biết của người nông
dân về những lợi ích và hiệu quả của đầu tư phát triển sản xuất theo tiêu chuẩn
GAP; tăng cường tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật cho nông hộ thay đổi phương thức
canh tác và sản xuất theo tiêu chuẩn GAP; khuyến khích lực lượng lao động đã
qua đào tạo tham gia ĐTPT SXNN theo GAP.


 Đối với nơng hộ: Chủ động tìm hiểu về quy trình sản xuất theo GAP và
những hữu ích của nó mang lại trong sản xuất nông nghiệp; tuân thủ nghiêm
quy trình và giải pháp kỹ thuật sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.


 Đối với doanh nghiệp: Hỗ trợ nông hộ về kỹ thuật sản xuất theo tiêu
chuẩn GAP; hỗ trợ, hướng dẫn, đào tạo nơng dân thay đổi thói quen chuyển từ
phương thức sản xuất tự phát sang sản xuất theo cơ chế thị trường.


<i><b>5.2.3. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm đạt GAP </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

 Hoàn thiện phương thức thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu
 Đầu tư phát triển thị trường của sản phẩm, thúc đẩy khả năng chiếm
lĩnh và mở rộng thị trường nhằm tạo ra thị trường đầu ra ổn định và bền vững


 Thay đổi tư duy sản xuất cũ: bảo thủ dựa vào kinh nghiệm của hộ, đưa
tư duy sản xuất theo thị trường vào trong sản xuất kinh doanh của nông hộ.


<i><b>5.2.4. Thực hiện liên kết giữa bốn nhà: Nhà nông - Doanh nghiệp - Nhà </b></i>
<i><b>nước - Nhà khoa học </b></i>


Đối với đầu tư sản xuất nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp đạt chuẩn


GAP thì tính liên kết sản xuất là vấn đề cấp thiết. Chính vì vậy, xây dựng mơ
hình liên kết đầu tư giữa Doanh nghệp và hộ nông dân có sự quản lý của nhà
nước cùng với sự hỗ trợ từ các nhà khoa học sẽ giúp giải bài tốn khó khăn hiện
nay, góp phần tạo ra hiệu quả đầu tư đối với ĐTPT SXNN theo tiêu chuẩn
GAP.. Có thể nói đây là giải pháp quan trọng nhất vì vì thực hiện tốt giải pháp
này là điều kiện để thực hiện tốt các giải pháp khác.


 Đối với nông hộ: Tăng cường liên kết giữa các hộ nông dân để tạo ra
mạng lưới đầu tư đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi mở rộng quy mô sản xuất; chủ
động liên kết với các doanh nghiệp nhằm tạo ra chuỗi liên kết sản xuất bền vững


 Đối với doanh nghiệp: Chủ động trong việc liên kết với nơng dân, có kế
hoạch đầu tư hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ kỹ thuật và vốn cho nơng hộ; mở rộng và
tìm kiếm thị trường mới; tuân thủ hợp đồng hợp tác sản xuất kinh doanh, xây
dựng hợp đồng dựa trên cơ sở có lợi cả hai bên.


 Đối với nhà khoa học: Nghiên cứu phát triển các loại vật tư nông
nghiệp phục vụ sản xuất đặc biệt là sản xuất theo GAP; hỗ trợ xây dựng quy
trình sản xuất, hỗ trợ về công nghệ sản xuất,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>KẾT LUẬN </b>


Đầu tư phát triển nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP là hướng đi tất yếu để
phát triển nông nghiệp bền vững, góp phần đảm bảo an toàn cho người sản
xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và bảo vệ môi trường.
Sản xuất nông nghiệp theo GAP của các hộ nơng dân hiện cịn khá hạn chế, vì
vậy nghiên cứu này tập trung tìm hiểu những nhân tố tác động đến đầu tư phát
triển nông nghiêp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP, làm cơ sở cho việc đề xuất
các giải pháp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển bền vững.



Nghiên cứu được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu và khảo sát bằng
bảng hỏi 200 hộ sản xuất Nho, Táo tại Ninh Thuận. Kết quả nghiên cứu cho thấy
có 6 nhân tố tác động tích cực đến quyết định đầu tư theo tiêu chuẩn GAP của
nông hộ là (1) Nhu cầu thị trường, khi tăng 1 điểm làm tăng khả năng đầu tư theo
GAP lên 44,968%, (2) Giá bán sản phẩm – giá tăng 1% làm tăng khả năng đầu tư
theo GAP lên 37,742%, (3) Hỗ trợ của Nhà nước – khi hỗ trợ tăng 1 điểm làm
tăng khả năng đầu tư theo GAP lên 28,805%, (4) Hiểu biết về GAP của chủ hộ
tăng - khi tăng 1 điểm làm tăng khả năng đầu tư theo GAP lên 10,365%, (5) Lợi
nhuận bình quân - lợi nhuân tăng 1% làm tăng khả năng đầu tư theo GAP lên
8,316%, (6) Tuổi chủ hộ -khi tuổi tăng 1% làm tăng khả năng đầu tư theo GAP lên
3,336%; và một nhân tố tác động trái chiều là Kinh nghiệm của chủ hộ - khi tăng
1% làm giảm khả năng đầu tư theo GAP xuống 4,555%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

(9) Nhu cầu thị trường - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên
0,152% (β9=0,152), (10) Giá bán – khi giá tăng 1% làm tăng lượng vốn theo
GAP lên 0,143% (β10=0,143), (11) Tầm quan trọng của hỗ trợ của nhà nước –
khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,138% (β14=0,138). Đồng
thời, có bốn nhân tố tác động ngược chiều tới quy mô vốn đầu tư của nông hộ
theo GAP là (1) Thời tiết - khi tăng 1 điểm thời tiết thuận lợi sẽ làm giảm
lượng vốn theo GAP xuống 0,233% (β1= -0,233), (2) Lao động trong hộ - khi
tăng 1% làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,164% (β6= -0,164), (3) Diện
tích- khi tăng 1% làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,083% (β3= -0,083)
và Tuổi của chủ hộ - khi tăng 1% làm giảm lượng vốn theo GAP xuống
0,103% (β4= -0,103).


Đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra tác động tích cực của GAP đến hiệu quả
đầu tư sản xuất nông nghiệp ở cả hai chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp TE và
mức thay đổi của năng suất tổng hợp TFPCH lần lượt là β =0,314 và β= 0,641
với mức ý nghĩa 99%.



Từ kết quả nghiên cứu, luận án đã đề xuất 4 nhóm giải pháp khuyến khích
nơng hộ ĐTPT SXNN theo GAP gồm: (1) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch vùng sản xuất an toàn phù hợp với điều kiện từng địa phương; (2) Nâng
cao sự hiểu biết và trình độ sản xuất của nông hộ theo GAP; (3) Phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm đạt GAP; (4) Thực hiện liên kết giữa bốn nhà Nhà
nông – Doanh nghiệp – Nhà nước – Nhà khoa học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU </b>


<b>CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN </b>



1. Dao Quyet Thang and Doan Viet Dung (2018), “The impact of adoption
GAP standard on development investement efficiency in agricultural
production of household, case study of grapes and apple in Ninh Thuan
<i>province, Vietnam”, 4th International Conference On Management </i>


<i>Economics and Social Sciences Held, Pattaya, Thailand. </i>


2. Dao Quyet Thang (2018), “Analyzing the impact of select factors on investment
decisions for agricultural development under the gap of households in Ninh
<i>Thuan, Vietnam”, International Journal of Economics, Commerce and </i>


<i>Management, United Kingdom, Vol VI, issue 1, pp. 355-365. </i>


<i>3. Đào Quyết Thắng (2017), “Hướng đi nào cho phát triển sản xuất nông </i>
<i>nghiệp của nông hộ theo GAP trên địa bàn Ninh Thuận”, Kỷ yếu Hội </i>


<i>thảo khoa học quốc gia: "Kế toán - Kiểm toán và Kinh tế Việt Nam với </i>
<i>cuộc cách mạng công nghiệp 4.0", Đại học Quy Nhơn, NXB ĐH Kinh </i>


tế TP HCM, tập 1, trang 135-139.



4. Đào Quyết Thắng và Vũ Thị Minh (2017), “Ảnh hưởng của các nhân tố
đến đầu tư phát triển nông nghiệp theo GAP của nông hộ tại tỉnh Ninh
<i>Thuận”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 240 (II), trang 105-113. </i>


5. Đào Quyết Thắng (2015a), “Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) -
<i>Hướng đi tất yếu của nông nghiệp bền vững”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc </i>


<i>gia: "Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đổi mới, hội nhập và phát triển bền </i>
<i>vững", Đại học KTQD, Hà Nội. </i>


6. Đào Quyết Thắng (2015b), “Thách thức và cơ hội trong phát triển nông
<i>nghiệp bền vững”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: "Gia nhập TPP - cơ hội và </i>


<i>thách thức cho đầu tư phát triển các tỉnh vùng Duyên hải miền Trung", Đại </i>


học Quy Nhơn, NXB Kinh tế TP HCM.


</div>

<!--links-->

×