Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Áp dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng cao sức bền cho học sinh nữ khối 10 Trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 55 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ </b>


<b>NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN </b>
<b>1. LỜI GIỚI THIỆU </b>


Từ lâu thể thao đã trở thành một nhu cầu tất yếu của cuộc sống, gắn liền
với sự hình thành và phát triển của con người. Góp phần giáo dục con người nói
chung và thế hệ trẻ nói riêng hình thành tính tổ chức, kỉ luật, tinh thần đồn kết
giúp đỡ nhau, bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành người có sức khỏe dồi dào, có thể
chất cường tráng.


Bác Hồ đã từng nói “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống
mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành cơng. Mỗi người dân yếu ớt tức là
làm cho cả nước yếu ớt một phần, mỗi người dân khỏe mạnh là góp phần làm
cho đất nước mạnh khỏe…”.


Thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai Đất nước, quyết định đến toàn vận
mạnh của Đất nước được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm đến việc nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đáp ứng yêu cầu đổi mới của
đất nước.


Một nền tảng có sự đóng góp hết sức quan trọng trong sự phát triển của
mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đó là GDTC trong nhà trường. Đây chính là lực lượng
nòng cốt cho một xã hội đang phát triển. Do vậy ngay từ lứa tuổi thiếu nhi, các
em phải phát triển toàn diện, khỏe mạnh về thể chất, trong sáng về tinh thần để
phát triển về trí tuệ. Đây là lớp người kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng, của
nhân dân, sẵn sàng bước vào cuộc sống lao động bảo vệ Tổ Quốc: “Vì lợi ích
mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Với mục tiêu của nhà
nước dưới chế độ Xã Hội Chủ Nghĩa là đào tạo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho
đời sau.



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

chưa chú trọng đến việc phát triển thể chất của các em học sinh đặc biệt là các
em học sinh nữ.


Vì vậy trong nhà trường cần phải đặc biệt quan tâm tới sự phát triển của
các em học sinh đặc biệt là các em học sinh nữ. Đó cũng là một phần khơng thể
thiếu trong cơng tác giáo dục phát triển tồn diện thanh thiếu niên.


Ở đây tôi muốn đề cập đến vấn đề GDTC trong các THPT. Đó là việc sử
dụng các phương pháp giáo dục tố chất vận động cơ bản cho học sinh. Các bài
tập thể lực có vai trị hết sức quan trọng trong việc giáo dục năng lực vận động
cho lứa tuổi này. Bài tập phát triển thể chất chỉ đạt được hiệu quả khi người tập
có tinh thần tự giác, tích cực, sử dụng lượng vận động mà tính hợp lý trong suốt
quá trình tổ chức tập luyện. Một trong những bài tập mang lại hiệu quả cao nhất
là sử dụng bài tập trò chơi vận động trong giáo dục tố chất thể lực cơ bản. Các
trò chơi vận động được sử dụng trong quá trình GDTC đều mang tính mục đích
rõ ràng, nó cho phép hồn thiện các năng lực vận động của các học sinh, tạo cho
học sinh có hứng thú và thực hiện bài tập. Trong quá trình chơi và tiếp xúc với
nhau, cá nhân phải hồn thiện nhiệm vụ của mình trước tập thể ở mức độ cao,
tập thể có trách nhiệm động viên giúp đỡ cá nhân hoàn thiện nhiệm vụ của
mình. Vì vậy: Tình bạn, lịng nhân ái, tinh thần tập thể… được hình thành. Cùng
trong quá trình chơi đã xây dựng cho học sinh tác phong khẩn trương, nhanh
nhẹn, tính kỉ luật, sự sáng tạo… để hoàn thành nhiệm vụ của mình. Khi chơi
người tham gia phải hết sức tự giác và chủ động, đây là một yếu tố rất quan
trọng trong công tác GDTC cho học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

minh, sự sáng tạo của mình. Đó là những đặc tính hết sức thuận lợi cho việc
GDTC nâng cao sức bền cho học sinh và đặc biệt là học sinh nữ mà chỉ trong trị
chơi vận động mới có thể có được.


Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu


<i><b>đề tài: “Áp dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng cao sức bền cho học </b></i>
<i><b>sinh nữ khối 10 Trung học phổ thông” </b></i>


<i><b>2. TÊN SÁNG KIẾN: </b></i>


<i><b>Áp dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng cao sức bền cho học sinh </b></i>
<i><b>nữ khối 10 Trung Học PhổThông. </b></i>


<b>3. TÊN TÁC GIẢ: </b>


<b>- Họ và tên: ĐINH THỊ HƯƠNG THU </b>


- Địa chỉ: Trường THPT Nguyễn Thị Giang – Đại Đồng – Vĩnh Tường –
Vĩnh phúc.


- Số điện thoại: 0979024240 E_mail:
<b>4. CHỦ ĐẦU TƯ: </b>


Đinh Thị Hương Thu giáo viên giảng dạy môn thể dục trường THPT
<b>Nguyễn Thị Giang. </b>


<b>5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG: </b>


Áp dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng cao sức bền cho học sinh
nữ khối 10 trường THPT Nguyễn Thị Giang


<b>6. NGÀY ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: </b>


Từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 2 năm 2019.
<b>7. MÔ TẢ BẢN CHẤT </b>



<b>7.1. Thực trạng các vấn đề cần nghiên cứu. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

dân, đặc biệt là lứa tuổi thanh niên. Đồng thời hình thành cho học sinh những kỹ
năng, kỹ xảo vận động cơ bản trong cuộc sống và trong thể thao, giữ gìn vệ sinh,
góp phần vào giáo dục đạo đức, xây dựng nhân cách, nâng cao dân trí xã hội.
Làm cho đội ngũ thanh niên dần trở thành đội ngũ đắc lực xây dựng Đất nước
và bảo vệ Tổ Quốc.


GDTC trong nhà trường là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong
nền giáo dục Xã Hội Chủ Nghĩa. GDTC khuyến khích và giúp đỡ phát triển các
hình thức tổ chức TDTT tự nguyện, tạo điều kiện cho việc bồi dưỡng những tài
năng thể thao. Ngoài ra GDTC cịn tác dụng tích cực đới với sự hồn thiện cá
tính, nhân cách và thể chất của học sinh nhằm đào tạo con người mới phát triển
tồn diện, phục vụ đắc lực cho cơng cuộc “cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa Đất
nước”, “giữ vững an ninh quốc phòng”.


Trong giai đoạn hiện nay GDTC là một nội dung bắt buộc đối với học
sinh được thực hiện trong hệ giáo dục. Mục tiêu quan trọng của GDTC trong
trường học gắn liền và góp phần thực hiện mục tiêu Giáo dục – Đào tạo theo
tinh thần của nghị quyết đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VII… “Nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động trí
thức, tay nghề, có năng lực thực hành, chủ động và sáng tạo” như lời Bác Hồ
dạy “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”.


<i><b>7.1.1. GDTC THPT và vấn đề vận dụng trò chơi vận động cho học sinh nữ </b></i>
<i><b>khối 10 trong các trường phổ thông hiện nay </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

hóa truyền thồng của dân tộc và nhân loại làm phong phú thêm vốn tri thức của
mình.



Để đảm bảo cho quá trình GDTC cho các em học sinh nữ khối 10 THPT
có khả năng đạt kết quả cao thì nội dung của nó cần phải thể hiện hoàn chỉnh
vốn tri thức sau:


+ Hệ thống tri thức hiểu biết về tác dụng phong phú của thiên nhiên tốt
cho việc nâng cao và bảo vệ sức khỏe (khơng khí, ánh sáng, nước…).


+ Hệ thống tri thức cơ bản về vệ sinh (chế độ sinh hoạt, dinh dưỡng, lao
động…).


+ Hệ thống tri thức cơ bản về phòng bệnh và chữa bệnh (cận thị, viễn thị,
cong vẹo cột sống…).


+ Hệ thống cơ bản về phương pháp tập luyện TDTT, hình thành kỹ năng,
kỹ xảo cơ bản tự nhiên trong cuộc sống.


Trong đó hệ thống tri thức cơ bản về phương pháp tập luyện TDTT và trị
chơi có ý nghĩa to lớn. Trị chơi là nhu cầu khơng thể thiếu thơng qua trò chơi
học sinh được chuẩn bị từng bước để đi vào cuộc sống, làm chủ xã hội. Xét từ
góc độ sư phạm, giáo dục trị chơi là một nội dung quan trọng, thực hiện chức
năng chuẩn bị thế hệ trẻ cho mỗi xã hội. Do đó khơng thể đối lập hay tách rời
giữa việc học và chơi của các em.


Ở Việt Nam từ những năm 60 đến nay, có nhiều cơng trình nghiên cứu về
trò chơi cho các em học sinh nữ THPT: Trò chơi vui khỏe (quản tập 1962); Một
trăm trò chơi khỏe (Phạm Tiến Bình 1985); Trị chơi rèn luyện (Hồng Đao
Thúy 1975); Trị chơi thi đấu giải (Trịnh Trung Hiếu, Dương Nghiệp Chí 1986);
Trò chơi phân vai theo chủ đề (Lê Minh Thuận 1989); Những chìa khóa để vào
nhân cách (NXB giáo dục 1989).



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

được hướng dẫn, tổ chức hợp lý. Ngoài ra các em (nhất là các em nông thôn)
sống trong điều kiện thiếu thốn về thời gian, đời sống gia đình cịn nhiều khó
khăn, bận rộn về cơng việc nên vui chơi rất hạn chế. Ngay cả các trị chơi trên
lớp giáo viên cũng ít sử dụng, nội dung còn nghèo nàn do thiếu kiên thức về trò
chơi.


Từ thực trạng trên, nghiên cứu lựa chọn áp dụng các trò chơi vận động
cho các em học sinh nữ khối 10 THPT là hết sức cần thiết. Mục đích của đề tài
này là khai thác hiệu quả nội dung tổ chức các trò chơi vận động để phát triển
thể chất cho các em ngay từ lúc bắt đầu bước chân vào cấp học THPT để phát
triển thể chất cho các em đa dạng hóa loại hình TDTT trong Nhà trường. Thực
hiện tốt luật bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em Việt Nam được Quốc Hội thông
qua tháng 7/1991 để thực hiện chiến lược con người của Đảng và Nhà nước, di
chúc của Hồ Chủ Tịch “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là việc làm hết
sức quan trọng và cần thiết” .


<i><b>7.1.2. Đặc điểm phân loại và phương pháp giảng dạy trò chơi cho các em học </b></i>
<i><b>sinh nữ khối 10 THPT. </b></i>


Hầu hết các trò chơi vận động được sử dụng trong GDTC cho học sinh nữ
khối 10 THPT đều mang sẵn tính mục đích rõ ràng. Trong q trình tham gia trị
chơi học sinh tiếp xúc với nhau…từ đó tình bạn, lịng nhân ái, tinh thần tập thể
được hình thành. Cũng trong q trình đó xây dựng cho học sinh phong cách
khẩn trương, nhanh nhẹn, tính kỉ luật, sáng tạo góp phần vào giáo dục đạo đức,
hình thành nhân cách học sinh. Có thể nói: “Trị chơi mang tính tư tưởng cao”.


Trong quá trình chơi các em bộc lộ tình cảm rất rõ ràng như: Vui mừng
khi thắng, buồn khi thua… vì tập thể mà các em khắc phục khó khăn, phấn đấu
hết khả năng đem lại thắng lợi cho đội, trong đó có bản thân mình. Đây là đặc


tính thi đua rất cao của trò chơi vận động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

trò chơi vận động và trò chơi thể thao. Ở đây do điều kiện thời gian tôi chỉ đi
sâu vào nghiên cứu nhóm trị chơi vận động. Dưới đây là một số cách phân loại:


+ Phân loại căn cứ vào những động tác cơ bản trong q trình chơi một
trị chơi như: Chạy, nhảy, mang, vác, leo trèo… và những trò chơi phối hợp hai
hay nhiều động tác trên. Mục đích của cách phân loại này để người dạy dễ dàng
chọn lọc và sử dụng những kỹ năng vận động cơ bản của học sinh.


+ Phân loại căn cứ vào sự phát triển các tố chất thể lực trong quá trình
chơi như : Các trò chơi rèn luyện sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo, khéo
léo. Tuy nhiên cách phân loại này khơng chính xác bởi vì một trị chơi khơng
rèn luyện một tố chất cơ bản, mà có khi cịn rèn luyện hai, ba, bốn tố chất. Do
đó cách phân loại này thường được dùng cho huấn luyện viên thể thao.


+ Phân loại căn cứ vào khối lượng vận động: Một trị chơi có lượng vận
động khơng đáng kể được sắp xếp vào loại trị chơi giải trí, trị chơi tĩnh (như:
“Bịt mắt bắt dê, bỏ khăn…”). Một trị chơi lượng vận động trung bình xếp vào
loại trò chơi động (chạy tiếp sức, người thừa thứ ba, kéo co…). Tuy nhiên cách
phân loại này nhiều khi cũng khơng chính xác do cách thức tổ chức và tài nghệ
điều khiển của người giáo viên.


+ Phân loại theo cách chia trị chơi ra làm 2 nhóm chính và phụ, trị chơi
chia đơi và khơng chia đơi, một nhóm chuyển tiếp ở giữa. Trị chơi khơng chia
đơi có thể phân ra làm hai loại: Có người điều khiển và không người điều
khiển. Trò chơi chia đôi được tiến hành trong điều kiện số người trong đội là
ngang bằng nhau.


Để giảng dạy trò chơi cho học sinh, công việc đầu tiên của giáo viên là


phải lựa chọn trò chơi, khi lựa chọn giáo viên phải chú ý đến sức khỏe cho học
sinh, giáo viên phải xác định mục đích và yêu cầu rõ ràng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Ngoài ra, giáo viên cần chuẩn bị phương tiện phục vụ cho giảng dạy và
chuẩn bị chọn địa điểm vui chơi và cuối cùng là tổ chức cho học sinh vui chơi.
Công việc tổ chức được qui định trong một số nhiệm vụ: Tập hợp học sinh theo
đội hình, phân chia đội, chọn chỗ giáo viên thích hợp để giải thích và điều khiển
trò chơi, chọn đội trưởng cho từng đội hoặc phân vai trong khi chơi… Tùy theo
tính chất của trò chơi, giáo viên có thể tổ chức trị chơi theo hình thức khác
nhau. Tuy nhiên phải tuân thủ qui tắc là làm sao cho học sinh phải nghe rõ lời
giáo viên nói, nhìn rõ giáo viên làm mẫu, giáo viên phải quan sát được toàn bộ
học sinh và tiến trình cuộc chơi, nhưng không gây cản trở tiến trình của cuộc
chơi.


Thực tế, phần lớn học sinh, khi được tổ chức chơi các em thường muốn
được chơi ngay, nhất là các trò chơi các em đã được biết trước. Sau khi giáo
viên nêu tên trò chơi, các em đã biểu lộ tình cảm ngay như: Reo hị, hưởng ứng
hoặc khơng đồng ý chơi trị chơi đó… Dù ở trong trường hợp nào các em cũng
khơng thích giải thích dài dịng. Do đó, khi tổ chức chơi, giáo viên nên nói ngắn
gọn, rõ ràng, dễ hiểu, nhưng tất cả các học sinh đều nghe được và nắm được
cách chơi.


Việc giới thiệu và giải thích trị chơi hấp dẫn là nghệ thuật của giáo viên
để lôi cuốn học sinh tham gia nhiệt tình. Vì vậy mỗi giáo viên đều phải tích lũy
kinh nghiệm khơng nên coi thường khâu giới thiệu và tổ chức trò chơi.


Khi các em chơi người giáo viên đóng vai trị là một trọng tài trong một
trận thi đấu. Giải thích những tình huống phạm luật, thống kê điểm thắng thua,
giải quyết khiếu nại… đều do người điều khiển quyết định.



Khi điều khiển trò chơi giáo viên cần chú ý bảo hiểm cho các em phòng
ngừa chấn thương xảy ra. Cần nhắc nhở giáo dục ý thức kỉ luật và đạo đức trong
thể thao cho các em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

những ưu điểm, khuyết điểm của từng đội. Dựa vào yêu cầu, nội qui của trò chơi
giáo viên đưa ra kết quả thắng thua rõ ràng, cơng bằng và chính xác.


Có thể nói điều khiển tiến trình cuộc chơi sao cho sơi nổi nhiệt tình đó là
nghệ thuật sư phạm của mỗi giáo viên. Chỉ có lịng yêu nghề, yêu trẻ, sự ham
học hỏi, nghiên cứu sâu và hồn thiện, thì việc GDTC mới đạt hiệu quả và đạt
chất lượng cao.


<b>7.2. Mục đích, nhiệm vụ, phương pháp và tổ chức tiến hành nghiên cứu. </b>
<i><b>7.2.1. Mục đích nghiên cứu. </b></i>


- Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý học sinh nữ THPT và
những đặc điểm của phương pháp sử dụng trò chơi vận động GDTC trong
trường học. Đề tài sẽ tiến hành lựa chọn những trò chơi vận động hiệu quả cao
trong giáo dục sức bền cho học sinh nữ góp phần nâng cao hiệu quả GDTC cho
học sinh nữ trong nhà trường phổ thông.


- Lựa chọn được những trò chơi nhằm hình thành động cơ tập luyện
TDTT, giữ gìn sức khỏe, góp phần hình thành và ý thức xây dựng nếp sống văn
minh, lành mạnh phù hợp với tiêu chuẩn con người phát triển toàn diện.


<i><b>7.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. </b></i>


Căn cứ vào mục đích nghiên cứu đề tài đưa ra ba nhiệm vụ sau:


<b>Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu một số vấn đề cơ bản liên quan đến việc sử dụng </b>


trò chơi vận động trong phát triển sức bền cho học sinh nữ khối 10 trường
THPT.


<b>Nhiệm vụ 2: Lựa chọn áp dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng cao </b>
sức bền chung cho học sinh nữ khối 10 trường THPT.


<b>Nhiệm vụ 3: Đề xuất các biện pháp định hướng nhằm nâng cao sức bền </b>
cho học sinh nữ khối 10 trường THPT Nguyễn Thị Giang nói riêng và cho học
sinh nữ khối 10 THPT trong tồn tỉnh nói chung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu đề tài đã lựa chọn những phương pháp
nghiên cứu sau:


<i>7.2.3.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu. </i>


Phương pháp này để tổng hợp những tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm
tìm hiểu tình phát triển TDTT nói chung và phát triển sức bền cho học sinh nữ
khối 10 trường THPT Nguyễn Thị Giang nói riêng. Các tư liệu có liên quan
nhằm mở rộng thêm kiến thức lý luận, tâm sinh lý, phương pháp giáo dục… Đặc
biệt là tìm hiểu sâu về các bài tập phát triển sức bền và những yếu tố tác động
đến hiệu quả các bài tập nhằm này cùng với các phương pháp, phương tiện
luyện tập nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong giáo dục sức bền.


<i>7.2.3.2. Phương pháp phỏng vấn. </i>


Phỏng vấn là phương pháp thu thập và xử lý thông tin ban đầu từ ý kiến
người khác. Đây là phương pháp nghiên cứu được sử dụng rộng rãi trong các
cơng trình nghiên cứu khoa học. Bằng phương pháp này, người ta có thể xác
định hiện trạng vấn đề và hình thành giả thiết khoa học. Phỏng vấn cho phép thu
thập những thông tin cơ bản, khái quát vấn đề nghiên cứu mà nội dung đó khó


có thể nắm bắt được khi tham khảo tài liệu.


Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp những giáo
viên có kinh nghiệm trong giảng dạy ở trường THPT.


Những ý kiến này giúp khẳng định được hướng giải quyết các nhiệm vụ
của đề tài.


<i>7.2.3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>7.2.3.4. Phương pháp toán học thống kê. </i>


Khi đã thu được số liệu đề tài đã sử dụng tốn học thơng kê để sử lý và áp
dụng công thức sau:


Số trung bình: 1


<i>n</i>
<i>i</i>
<i>ix</i>
<i>x</i>
<i>n</i>



<b> Độ lệch chuẩn: </b> 2


  


Độ tin cậy:



2 2
<i>A</i> <i>B</i>
<i>A</i> <i>B</i>
<i>A</i> <i>B</i>
<i>X</i> <i>X</i>
<i>t</i>
<i>n</i> <i>n</i>
 





Trong đó: n: Tập hợp các cá thể
i: Cá thể thứ i


xi: Giá trị cá thể thứ i


<i><b>7.2.4. Tổ chức nghiên cứu </b></i>


<i>7.2.4.1. Thời gian nghiên cứu </i>


Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 9/2018 đến tháng 2/2019


<i>7.2.4.2. Đối tượng nghiên cứu </i>


Học sinh nữ khối 10 trường THPT Nguyễn Thị Giang.


<i>7.2.4.3. Địa điểm nghiên cứu: </i>



Trường THPT Nguyễn Thị Giang – Đại Đồng – Vĩnh Tường – Vĩnh
phúc.


<i>7.2.4.3. Trang thiết bị dụng cụ nghiên cứu được sử dụng: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Đồng hồ bấm giờ: 2 chiếc.
- Còi: 2 chiếc.


- Cờ: 4 chiếc.
- Bóng: 4 quả
- Dây kéo co.


<b>7.3. Phân tích kết quả nghiên cứu. </b>


<i><b>7.3.1. Một số vấn đề cơ bản liên quan đến việc sử dụng trò chơi vận động </b></i>
<i><b>trong phát triển sức bền cho học sinh nữ khối 10 trường THPT Nguyễn Thị </b></i>
<i><b>Giang. </b></i>


Trò chơi vận động là một hoạt động giúp cho người chơi nhanh chóng
hồn thiện các năng lực vận động và phát triển các tố chất thể lực. Trò chơi
được sử dụng đạt hiệu quả cao do có tính lơi cuốn mạnh mẽ, người chơi tự giác,
tích cực, hứng thú tập chung với ý thức cao. Mỗi một trò chơi có tác dụng, ý
nghĩa giáo dục khác nhau, chính vì vậy việc lựa chọn trò chơi phụ thuộc vào
nhiều yếu tố: Giải phẫu, sinh lý, tâm lý… Chúng ta tìm hiểu từng vấn đề cụ thể
để có thể lựa chọn một số trò chơi phù hợp với đặc điểm lứa tuổi với các em.


<i>7.3.1.1. Đặc điểm giải phẫu sinh lý lứa tuổi học sinh nữ khối 10 trường </i>
<i>THPT Nguyễn Thị Giang. </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>+ Hệ thần kinh: Ở lứa tuổi này hệ thần kinh tiếp tục phát triển và đi đến </b>
hoàn thiện. Khả năng tư duy, khả năng phân tích, tổng hợp và trừu tượng hóa
được phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành nhanh chóng phản xạ
có điều kiện. Đây là điều kiện thuận lợi để các em nhanh chóng tiếp thu và hồn
thiện kỹ thuật, động tác của mình. Tuy nhiên đối với một số trị chơi mang tính
đơn điệu khơng hấp dẫn cũng làm cho các em cảm thấy chán nản. Vì vậy cần
phải thường xuyên thay đổi trò chơi và phương pháp truyền đạt để gây hứng thú
tạo điều kiện hoàn thành tốt bài tập đặc biệt với những bài tập phát triển sức bền
chung.


Ngoài ra do hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên,
làm cho tính hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế. Giữa hưng phấn và ức
chế không cân bằng đã ảnh hưởng đến hoạt động thể lực. Đặc biệt là các em nữ,
tính nhịp điệu giảm sút nhanh chóng khả năng chịu đựng lượng vận động yếu.
Vì vậy giáo viên cần sử dụng các trị chơi thích hợp và thường xuyên, quan sát
các em nữ có biện pháp giải quyết kịp thời


<b>+ Hệ Xương: Ở lứa tuổi này xương của các em đang trong thời kỳ phát </b>
triển. Mỗi năm nữ cao thêm 0,5cm – 1cm. Tập luyện TDTT thường xuyên liên
tục làm cho bộ xương khỏe mạnh nên lứa tuổi học sinh nữ trong các trường
THPT các xương nhỏ như: Xương cổ tay, bàn tay hầu như đã hồn thiện nên các
em có thể tập luyện một số động tác sau: Treo, chống, mang vác nặng… mà
không làm tổn hại hoặc tạo sự phát triển lệch lạc của cơ thể.


Cột sống ổn định hình dáng nhưng vẫn chưa hoàn thiện, vẫn có thể bị
cong vẹo, nên việc tiếp tục bồi dưỡng tư thế chính xác thơng qua các bài tập
như: Đi, chạy, nhảy, thể dục nhịp điệu, thể dục cơ bản… Cho các em rất cần
thiết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>+ Hệ cơ: Các tổ chức phát triển muộn hơn xương nên sức co cơ vẫn còn </b>


tương đối yếu, các bắp cơ lớn phát triển tương đối nhanh (cơ đùi, cơ cánh tay)
còn các cơ nhỏ (cơ bàn tay, cơ ngón tay) phát triển chậm hơn, các cơ co phát
triển sớm hơn các cơ duỗi, các cơ duỗi ở nữ lại càng yếu hơn. Đặc biệt ở lứa
tuổi 16 các tổ chức mỡ dưới da của nữ phát triển mạnh, ảnh hưởng đến sự phát
triển sức nhanh, sức mạnh cơ thể. Nói chung thời kỳ học sinh THPT cơ bắp phát
triển nhanh nhất.


Do vậy, cần phải tập các bài tập phát triển sức bền, các bài tập phải đảm
bảo công tác vừa sức và đảm bảo cho các loại cơ (to, nhỏ). Tuy nhiên đối với
các em nữ tính chất động tác của nữ cần toàn diện, mang tính mềm dẻo, nhịp
điệu và khéo léo.


<b>+ Hệ tuần hoàn: Hệ tuần hoàn của học sinh THPT đang phát triển và đi </b>
đến hoàn thiện. Buồng tim phát triển tương đối hoàn chỉnh. Mạch đập của nam
khoảng 70 – 80 lần/ phút, của nữ 75 – 85 lần/ phút. Hệ thống điều hòa van mạch
phát triển tương đối hoàn chỉnh. Phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận động
tương đối rõ rệt, nhưng sau vận động mạch đập và huyết áp hồi phục tương đối
nhanh chóng. Cho nên việc tập các bài tập phát triển sức bền, cần phải thận
trọng và thường xuyên kiểm tra theo dõi trạng thái sức khỏe của học sinh.


<b>+ Hệ hô hấp: Hệ hơ hấp đã phát triển và tương đối hồn thiện, vịng ngực </b>
trung bình của nữ khoảng 63 – 74 cm, diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 100 –
120 cm2<sub> gần bằng tuổi trưởng thành. Dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng 3 </sub>


-4 lít. Tần số hô hấp gần giống người lớn 10 – 20 lần/ phút. Tuy nhiên các cơ hơ
hấp cịn yếu nên sự co giãn của lồng ngực nhỏ chủ yếu là co giãn cơ hoành.
Trong tập luyện cần thở sâu và chú ý thở bằng ngực. Các bài tập phát triển sức
bền có tác dụng tốt đến hệ hơ hấp. Vì vậy cần chú ý đến quãng nghỉ hợp lý, yêu
cầu các em phải thả lỏng tích cực, tự giác mới đạt hiệu quả cao.



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

khả năng phân tích tổng hợp, muốn hiểu biết nhiều có những hồi bão nhưng
vẫn cịn nhiều nhược điểm và thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống.


Tuổi này chủ yếu hình thành thế giới quan tự ý thức, hình thành tính cách
và hướng về tương lai. Đây là tuổi của lãng mạng và mơ ước độc đáo mong cho
cuộc sống tốt đẹp hơn, đầynhu cầu sáng tạo, nảy nở ở những tình cảm mới,
trong đó có mối tình đầu thường để lại dấu vết trong sáng trong cuộc sống. Thế
giới quan không phải là một niềm tin lạnh nhạt, khơ khan, trước hết nó là sự say
mê, ước vọng nhiệt tình.


Tuy nhiên ở lứa tuổi này các em đã có thái độ tự giác, tích cực trong học
tập. Xuất phát từ động cơ đúng đắn và hướng tới việc lựa chọn nghành nghề sau
này. Song hứng thú học tập còn do nhiều động cơ khác nhau: Giữ lời hứa với
bạn, đôi khi do tự ái… nên giáo viên cần định hướng cho các em xây dựng động
cơ đúng đắn để các em có được hứng thú bền vững trong học tập nói chung và
trong GDTC nói riêng.


Vì vậy, việc giáo viên gây được thiện cảm và sự tôn trọng là một trong
những thành cơng. Điều đó giúp giáo viên thuận lợi trong việc giảng dạy cũng
như tổ chức trò chơi, thúc đẩy các em tự giác, tích cực trong tập luyện với
những bài tập giáo viên đưa ra. Do vậy giáo viên cũng phải là người công bằng
mẫu mực, biết động viên kịp thời đúng lúc. Ở lứa tuổi này hầu như các em đã
biết ghi nhớ một cách có hệ thống đảm bảo tư duy chặt chẽ. Vì thế khi tiến hành
công tác giáo dục TDTT các em cần phải uốn nắn, chỉ đạo, động viên khéo léo
kịp thời để cho các em phát huy hết khả năng của mình, giúp các em say mê
hứng thú hơn trong tập luyện.


<i>7.3.1.2. Đặc điểm và cách thức phân loại trò chơi vận động. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Trong quá trình GDTC phương pháp trị chơi được sử dụng tương đối


rộng rãi và mang lại hiệu quả cao nhất đối với lứa tuổi học sinh. Ưu điểm của
phương pháp này là vừa chơi, vừa học tạo cho học sinh trạng thái hưng phấn
qua đó tác dụng đến thân thể tăng cường sức bền, sức khỏe. Trong khi điều kiện
sân bãi, dụng cụ chúng ta có thể tận dụng tối ưu điều kiện tự nhiên sẵn có. Nó có
thể biến đổi hợp lý và đa dạng, phong phú khi tham gia. Các trị chơi khơng nhất
thiết phải gắn liền với hoạt động cụ thể nào đó như: Bóng đá, bóng chuyền. Về
ngun tắc phương pháp trị chơi có thể sử dụng trên bất cứ bài tập thể lực nào.
Tất nhiên phải được tổ chức, sắp xếp sao cho phù hợp với phương pháp, đặc
điểm của trò chơi.


Khi tổ chức chúng ta nên lựa chọn trị chơi phù hợp với hồn cảnh, diễn
biến của buổi học. Hoạt động của người chơi được tổ chức tương ứng với chủ đề
được giả định có tính chất hình ảnh. Chủ đề để tổ chức một trị chơi có thể lấy từ
hiện thực xung quanh phản ánh hoạt động thực tế của cuộc sống.


Do những do những đặc điểm và yêu cầu về tính tự lập, sáng kiến nhanh
trí và khéo léo nên phương pháp trò chơi tạo cho người chơi điều kiện rộng rãi
để giải quyết một cách sáng tạo các nhiệm vụ vận động. Thêm vào đó là sự thay
đổi thường xuyên, bất ngờ các tình huống trong quá trình chơi buộc người chơi
phải giải quyết nhiệm vụ trong thời gian ngắn. Vì vậy người ta chia trị chơi vận
động thành 3 nhóm như sau:


Nhóm I: Trị chơi thể thao: Là các mơn cầu lơng, bóng đá, bóng bàn, bóng
chuyền…. Các mơn này đều có luật chơi chặt chẽ trong thi đấu thường ít nhất có
1 đến 2 trọng tài điều khiển.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Nhóm III: Trị chơi mơ phỏng: Là trò chơi bao giờ cũng chọn một chủ đề
phản ánh tượng trưng cho một hiện tượng nào đó trong gia đình, xã hội… Trị
chơi mơ phỏng tự do khơng có nội dung và cấu trúc cố định khơng có luật lệ thi
đấu của chủ đề, có kết cấu trình tự qui định, có tính ganh đua.



Đối với những nhà chun mơn có kinh nghiệm, phương pháp trị chơi rất
có hiệu lực để giáo dục tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỉ luật phát triển các
phẩm chất đạo đức của học sinh.


Do đó, những đặc điểm u cầu về tính tự lập sáng tạo, nhanh trí, bền bỉ
nên phương pháp trò chơi tạo cho người chơi niềm hứng thú, say mê, trách
nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Khi sử dụng trị chơi vận động trong
giờ học chính khóa với mục đích hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động và chủ
yếu là phát triển các tố chất góp phần vào giáo dục sức bền.


Ngồi sử dụng trị chơi vận động cịn có tác dụng giải trí, kích thích người
chơi có hứng thú, say mê trong cơng việc của mình.


Những bài tập trị chơi vận động mang tính toàn diện hoàn toàn phù hợp
với học sinh nữ khối 10 trường THPT, phù hợp với điều kiện, môi trường tập
luyện trong các trường học. Mục đích chính của việc lựa chọn các bài tập nhằm
phát triển thể lực nói chung và tố chất sức bền nói riêng nhằm nâng cao thành
tích chạy 800m của học sinh nữ. Thơng qua đó trang bị cho các em vốn kỹ năng,
kỹ xảo vận động cũng như lịng u thích, say mê thể thao.


<i><b>7.3.2. Lựa chọn và áp dụng một số trò chơi vận động nhằm phát triển sức bền </b></i>
<i><b>cho học sinh nữ khối 10 trường THPT Nguyễn Thị Giang. </b></i>


<i>7.3.2.1. Thực trạng vấn đề sử dụng trò chơi vận động trong phát triển sức </i>
<i>bền cho học sinh nữ khối 10 trường THPT Nguyễn Thị Giang </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

trò chơi tơi thu thập được từ các giáo viên có kinh nghiệm. Những trị chơi được
lựa chọn hồn tồn phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý của các em học sinh.



Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tôi xây dựng các bài tập cụ thể
cho các em học sinh nữ khối 10 trường THPT Nguyễn Thị Giang. Tôi tiến hành
phỏng vấn một số giáo viên về một số trò chơi nhằm giáo dục sức bền chung để
tăng thêm độ tin cậy cho mỗi buổi tập cũng như tránh được những chủ quan khi
biên soạn để giảng dạy các bài tập cho các em một cách chính xác và hiệu quả
nhất.


Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 3.1:


<b>Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn giáo viên trường THPT Nguyễn Thị </b>
<b>Giang (n = 20). </b>


<b>STT </b> <b>Tên trò chơi </b> <b>Phiếu đồng </b>


<b>ý (n = 20) </b>


<b>Tỷ lệ % </b>
<b>(n =20) </b>


1 Người thừa thứ 3 20 100


2 Cướp cờ 17 85


3 Chạy đổi chỗ, vỗ tay 15 75


4 Nhanh lên bạn ơi 16 80


5 Bóng chuyền sáu 20 100


6 Mèo đuổi chuột 15 75



7 Giăng lưới bắt cá 18 90


8 Làm theo lời tôi 4 20


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

10 Nghe số chạy đổi chỗ 9 45


11 Gà đuổi cóc 4 20


12 Chạy ngược theo tín hiệu 11 55


13 Đuổi bắt 10 50


14 Ai nhanh hơn 13 65


15 Kéo co 15 75


16 Chạy nhóm 20 100


17 Lò cò tiếp sức 18 90


18 Thỏ nhường hang 5 30


19 Tiếp sức con thoi 16 80


20 Cắm cờ chiến thắng 17 85


21 Lăn bóng luồn cọc 16 80


22 Trò chơi biến tốc 16 80



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>Bảng 3.2: Một số trò chơi vận động nhằm giáo dục sức bền cho học </b>
<b>sinh nữ khối 10 trường THPT Nguyễn Thị Giang. </b>


<b>TT </b> <b>Tên trị </b>
<b>chơi </b>


<b>Lượng vận </b>
<b>động </b>


<b>Mục đích của trị </b>
<b>chơi </b>


<b>Yêu cầu thực </b>
<b>hiện </b>
<b>SL </b> <b>TG </b> <b>QN </b>


1 Người
thừa thứ
ba


1 20’ Phát triển sức bền và
khả năng định hướng:
Không gian, phản xạ,
nếp sống vui tươi,
lành mạnh.


Học sinh tự giác
tích cực nhiệt tình
và trung thực khi


tham gia.


2 Cướp cờ 3 30 3’ Rèn luyện luyện kỹ
năng chạy, tinh thần
tập thể, trí thơng minh
khéo léo, khả năng
quan sát.


Tập trung ý thức
tự giác, tích cực
đúng luật khi chơi.


3 Chạy đổi
chỗ vỗ tay


3x3 30’ 1’;3’ Rèn luyện luyện kỹ
năng chạy, tinh thần
tập thể, trí thơng minh
khéo léo, khả năng
quan sát.


Tập trung ý thức
tự giác, tích cực
đúng luật khi chơi.


4 Nhanh lên
bạn ơi


3x2 30’ 2’;3’ Rèn luyện kyc năng
chạy, phát triển sức


bền tốc độ, sự khéo
léo, tinh thần tập thể
tính kỉ luật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

ngược chiều kim
đồng hồ).


5 Bóng
chuyền
sáu


2 25’ 5’ Phát triển sức bền,
khả năng khéo léo,
cảm giác chính xác,
định hướng tốt


Thực hiện đúng
luật chơi, tự giác,
tích cực, không xô
đẩy đối phương.
6 Mèo đuổi


chuột


1 20’ Rèn luyện kỹ năng
chạy, sự thông minh
sáng tạo, mềm dẻo,
khéo léo, định hướng
tốt



Tự giác, tích cực,
không chạy vượt
quá xa vòng tròn
của “Hang chuột”.


7 Giăng
lưới bắt cá


5 30’ 2’ Rèn luyện kỹ năng
chạy, phát triển sức
bền tốc, giáo dục sự
khéo léo, linh hoạt,
khả năng quan sát tốt
trong không gian,
nâng cao tinh thần tập
thể.


Cần có sân bãi
rộng, bằng phẳng,
người chơi phải tự
giác, tích cực, tinh
thần tập thể cao,
phán đoán tốt,
phối hợp chính
xác.


8 Kéo co 5 30’ 3 Rèn luyện sức mạnh
tay ngực, phối hợp
đồng đội, tinh thần tập
thể cố gắng



Tự giác tích cực
chia lớp thaanhf 2
đồng đều nhau về
số lượng.


9 Chạy
nhóm


1 20’ Rèn luyện kỹ năng
chạy, phát triển sức
bền trí thơng minh,
phản xạ tốt với tín


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

hiệu đột ngột, xử lý
thơng tin chính xác
trong thời gian ngắn.
10 Lò cò tiếp


sức


3x2 20’ 2’;3’ Phát triển sức mạnh
bền, khắc phục trọng
lượng cơ thể, nâng cao
tinh thần tập thể


Thực hiện liên tục
trên một chân
vòng qua vật
chuẩn. Tự giác,


tích cực.


11 Tiếp sức
con thoi


5 30’ 3’ Rèn luyện kỹ năng
chạy, phát triển sức
bền, giáo dục tinh thần
tập thể, ý thức kỉ luật


Học sinh phải tuân
theo sự điều khiển
của giáo viên,
thực hiện đúng
luật, tự giác, tích
cực.


12 Cắm cờ
chiến
thắng


3 30’ 3’ Rèn luyện kỹ năng
chạy, khả năng phối
hợp nhanh nhẹn, khéo
léo, phát triển sức bền
tốc độ, giáo dục tính
tập thể, phong cách
khẩn trương nhanh
nhẹn.



Sân bãi rộng, bằng
phẳng, khi chơi tự
giác, tích cực và
đúng luật. Tuân
thủ sự điều khiển
của giáo viên.


13 Lăn bóng
luồn cọc


5 30’ 2 Rèn luyện khéo léo,
mềm dẻo, phát triển
tinh thần đồng đội,
cảm giác tốt


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

cầu tự giác khi
chơi


14 Trò chơi
biến tốc


3 30’ 4’ Phát triển thể lực
chung cho học sinh.
Nâng cao tính tập thể,
phản xạ tốt.


Học sinh tự giác,
tích cực tuân thủ
qui định trong khi
chơi.



<i>7.3.2.2. Nội dung các trò chơi vận động được lựa chọn. </i>
<i>7.3.2.2.1. Người thừa thứ ba. </i>


+ Chuẩn bị: chọn một sân vận động vừa phải, bằng phẳng. Tập hợp học
sinh thành một vòng tròn quay mặt vào tâm. Lấy một học sinh bất kỳ điểm số
“Một”, “Hai” đến hết. Người số 2 chuyển xuống đứng sau người số một trở
thành các cặp từng đôi một. Chọn 1 đến 2 cặp bất kỳ vào giữa vòng tròn quay
lưng vào nhau.


+ Cách chơi: Giáo viên đóng vai trò là trọng tài vỗ tay vào người học sinh
nào đó ở trong vịng trịn người đó chạy, người còn lại sẽ đuổi theo người đang
chạy. Người chạy có thể chạy trong phạm vi vịng trịn qui định có thể đứng vào
đằng trước bất kỳ cặp đôi nào trong vịng trịn. Khi đó “Người thừa” ở đó lại
tiếp tục chạy đuổi người vừa đuổi đuổi kịp người chạy thì người chạy quay lại
đuổi người vừa mới bắt mình. Trị chơi cứ tiếp tục đến khi nào có hiệu lệnh của
giáo viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i>7.3.2.2.2. Cướp cờ. </i>


+ Chuẩn bị: Chọn một sân rộng vừa phải, bằng phẳng kẻ 2 vạch giới hạn
song song cách nhau 20m. Ở giữa hai vạch giới hạn kẻ một vòng trịn có đường
kính 1m cắm vào đó 1 lá cờ. Tùy theo số học sinh nhiều hay ít mà tổ chức đội
hình tham gia trị chơi. Một lần tổ chức chia làm 2 đội đứng ở 2 bên vạch giới
hạn. Hai đơi có số người bằng nhau, tập hợp thành hàng quay mặt về phía cờ và
điểm số đố biết số của mình.


+ Cách chơi: Khi giáo viên gọi đến số nào thì nào thì 2 em số đó của 2 đội
nhanh chóng lên giành lấy cờ đem về đội mình. Khi người chơi của đội bạn
giành được cờ thì người cùng số phải đuổi theo để lấy lại bàng cách vỗ nhẹ vào


người bạn. Trong trường hợp này người cầm cờ bị thua cịn nếu khơng đuổi kịp
để người cầm cờ chạy về vạch giới hạn thì người cầm cờ thắng và giành được
điểm. Sau đó cờ lại được để vào vịng trịn và cuộc chơi lại tiếp tục. Trị chơi có
thể quy định theo 3 hoặc 5 hiệp. Mỗi hiệp từ 5 đến 10 điểm. Đội nào tới điểm
giới hạn trước đội đó thắng trong hiệp.


+ Hình ảnh:


<i>7.3.2.2.3. Chạy đổi chỗ, vỗ tay </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

+ Cách chơi: Khi có lệnh của giáo viên các em hàng trên cùng của hai
bên vạch giới hạn chạy đổi chỗ cho nhau từng đôi một. Khi chạy đến giữa
đường gặp nhau, các em dùng tay trái vỗ vào nhau, sau đó mới chạy tiếp về vạch
giới hạn.


Khi về đến vạch giới hạn các em đi vịng ra phía sau hàng, tập hợp thành
hàng mới để chuẩn bị chơi tiếp. Trò chơi cứ tiếp tục như vậy. Sau mỗi hiệp các
em chạy song song, giáo viên ổn định tổ chức rồi mới cho chạy tiếp.


+ Hình ảnh:




<i>7.3.2.2.4. Nhanh lên bạn ơi. </i>


+ Chuẩn bị: Trên một sân phẳng kẻ hai đường trịn đồng tâm. Đường trịn
ngồi có đường kính từ 10 – 15m. Đường trịn trong có đường kính khoảng 1m,
chia đường trịn thành 4 phần bằng nhau. Đặt 4 quả bóng (hoặc vật khác) vào 4
phần tròn của vòng tròn nhỏ.



Chia số học sinh nữ trong lớp thành 4 đội đều nhau (về số lượng và giới
tính). Tập hợp các em đứng theo phía ngồi vịng trịn lớn quay mặt vào trong
đó điểm số thứ tự.


+ Cách chơi: Học sinh đồng thanh hô to một cách nhịp nhàng, kết hợp với
vỗ tay câu “Nhanh lên bạn ơi


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Các tổ bên cạnh
Thi đua chạy nhanh
Xem tổ nào nhất
Một, hai, ba…”.


Khi đọc đến từ “Ba” thì các em số một của bốn tổ nhanh chóng chạy vào
vịng trịn nhỏ nhặt bóng của tổ mình rồi chạy về đưa cho bạn số hai và đứng
vào vị tí cũ để xem các bạn khác chơi. Em số 2 đón lấy bóng chạy vào vịng trịn
trong đặt bóng vào ơ của tổ mình rồi chạy về chạm nhanh vào tay bạn số 3. Em
số 3 tiếp tục như em số 1. Tổ nào xong trước ít phạm qui nhất tổ đó thắng cuộc.


+ Hình ảnh:


<i>7.3.2.2.5. Bóng chuyền sáu. </i>


+ Chuẩn bị: Chia lớp làm hai đội đồng đều về số lượng. Chuẩn bị một quả
bóng chuyền hoặc bóng đá.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Trong khi một đội chuyền bóng cho nhau, đối phương có quyền tranh
cướp bằng cách chặn lấy đường chuyền hoặc làm bóng rơi xuống đất và giành
lấy. Đợi đối phương giành được bóng trong tay đội đang cầm bóng thì số lần
chuyền trước đó coi như đã mất. Người giành được bóng lại tiếp tục chuyền cho
đồng đội mình và tính số lần chuyền. Chú ý khơng được chuyền lại cho người


mới chuyền cho mình.


+ Hình ảnh:


<i>7.3.2.2.6. Mèo đuổi chuột. </i>


+ Chuẩn bị : Chọn sân bằng phẳng, thống mát tập hợp thành vịng tròn
rộng quay mặt vào nhau. Các em dang tay và nắm lấy bàn tay của nhau thành lỗ
hổng để “Mèo” và “Chuột” đuổi nhau. Chọn một em đóng vai “Mèo” một em
đóng vai “Chuột” đứng ở giữa vòng tròn cách nhau 3m.


+ Cách chơi: Khi có lệnh của giáo viên tất cả các em đứng theo vòng tròn
lắc lư và hát to câu sau:


“Mèo đuổi chuột
Mời bạn ra đây
Ta nắm chặt tay


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Chạy vội, chạy mau
Mèo đuổi đằng sau
Đứng đâu cho thoát”.


Sau từ “Thoát” “Chuột” chuột bắt đầu chạy qua các lỗ hổng để chạy trốn,
“Mèo” đuổi theo các lỗ hổng mà “Chuột” đã chạy để bắt. Khi đuổi kịp “Chuột”
“Mèo” đập nhẹ tay vào người “Chuột” coi như “Chuột” đã bị bắt. Trò chơi dừng
lại sau đó “Mèo”, “Chuột” đổi vai cho nhau hoặc đổi đôi khác và trò chơi lại
tiếp tục khi chạy khoảng 1 đến 2 phút mà “ Mèo” chưa bắt được “Chuột” thì trị
chơi cũng dừng lại và thay đôi khác. Khi “Mèo”, “Chuôt” các em cịn lại khơng
được hạ tay xuống để cản đường.



+ Hình ảnh:


<i>7.3.2.2.7. Giăng lưới bắt cá. </i>


+ Chuẩn bị: Trên một sân rộng, chia lớp thành 2 đội. Một đội làm lưới
một đội làm cá. Đội làm lưới, các em nắm tay nhau thành một hàng dài tự nhiên
như lưới. Đội còn lại là những “Con cá” chạy trên sân quy định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

lưới (phá mắt lưới ở chỗ nối tay người nọ và người kia) để vượt ra ngoài. Những
con cá cuối cùng bị bắt, chứng tỏ là nhũng người nhanh nhẹn, khéo léo và bền
bỉ, sau mỗi hiệp lại đổi vai. Người làm lưới lại trở thành những “Con cá” và
những “Con cá” lại tập hợp lại thành lưới.


Trị chơi có thể phân định thắng thua bằng cách tính thời gian cho đội làm
lưới để bắt xong tồn bộ số cá. Đội nào ít thời gian hơn là đội đó thắng.


+ Hình ảnh:




<i>7.3.2.2.8.Kéo co </i>


+ Chuẩn bị: Một dây chão làm bằng tay có đường kính từ 3 -4cm chiều
dài tối thiểu là 15cm. Ở giữa buộc một sợi dây màu đỏ để làm tâm giới hạn.


Trên một sân rộng k ẻ hai vạch giới hạn song song với nhau cách nhau
4m, 2 đội đứng ở hai bên vạch giới hạn tay nắm lấy dây. Các em đứng ở tư thế
sẵn sàng kéo dây về phía mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

+ Hình ảnh:



<i>7.2.2.9. Chạy nhóm. </i>


+ Chuẩn bị: Trên sân trường hoặc một sân rộng, sạch sẽ, bằng phẳng. Trò
chơi này có thể với số lượng đơng, nam, nữ, có thể cùng chơi với nhau. Giáo
viên tập trung các em thành một vòng tròn điều khiển trò chơi.


+ Cách chơi: Sau khi học sinh đã tập hợp thành vòng tròn, giáo viên cho
các em chạy nhẹ nhàng theo chiều kim đồng hồ với tốc độ tăng dần và thông
báo cho các em tập trung chú ý để nghe lệnh. Đột ngột giáo viên đưa ra lệnh
bằng các con số cụ thể. Sau đó học sinh tập hợp lại thành từng nhóm người theo
u cầu của giáo viên. Trị chơi này có thể tăng độ khó bằng cách giáo viên đưa
ra những phép tính đơn giản để học sinh sử lý trong thời gian ngắn sau đó mới
thành lập nhóm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

+ Hình ảnh:


<i>7.3.2.2.10. Lò cò tiếp sức. </i>


+ Chuẩn bị: Trên một sân rộng bằng phẳng, sạch kẻ một vạch xuất phát
dài 4 – 5m và cho một cạch giới hạn cách vạch xuất phát 10m. Học sinh tập hợp
thành 2 hoặc 4 hàng dọc sau vạch xuất phát hướng lên vạch giới hạn. Số lượng
học sinh mỗi hàng phải bằng nhau về số lượng. Vạch giới hạn cắm 2 – 4 lá cờ
làm vật chuẩn.


+ Cách chơi: Khi có lệnh của giáo viên, trò chơi bắt đầu. Những em số 1
của mỗi hàng nhanh chóng lị cị bằng 1 chân về phía trước vịng qua cờ rồi đổi
chân lị cò về vạch xuất phát đưa tay chạm vào người số 2 của hàng mình. Em
số hai lại tiếp tục như em số 1 cứ tiếp tục cho tới hết. hàng nào lị cị xong trước
hàng đó thắng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<i>7.3.2.2.11. Tiếp sức con thoi. </i>


+ Chuẩn bị: Chọn một khoảng sân bằng phẳng, sạch sẽ kẻ hai vạch giới
hạn song song với nhau, cách nhau 15m. Tập hợp thành 2 – 4 hàng dọc đứng đối
diện với nhau ở hai bên vạch giới hạn với số lượng bằng nhau. Các em đứng đầu
hàng bên A cầm bóng hoặc khăn, chuẩn bị chơi.


+ Cách chơi: Khi có lệnh của giáo viên, trị chơi bắt đầu những em số 1
của mỗi bên A nhanh chóng cầm bóng chạy sang bên B và trao bóng cho số 1 ở
bên b rồi đi vòng về, tập hợp ở cuối hàng bên B. Em số 1 bên B khi nhận được
bóng nhanh chóng vượt qua vạch giới hạn chạy về phía bên A và trao bóng cho
bạn số 2 ở bên A rồi đi nhẹ về phía cuối hàng bên A. Trị chơi cứ tiếp tục như
vậy một cách nhanh chóng cho đến đi cặp hàng nào xong trước thì hàng đó
thắng cuộc. Nếu trong khi chạy hoặc trong khi trao bóng đội nào làm bóng rơi ra
khỏi tay, có quyền nhặt lại bóng và chơi tiếp. Nếu chưa có hiệu lệnh mà chạy ra
khỏi vạch xuất phát hoặc khi chưa nhận được bóng mà đã chạy là phạm quy.


+ Hình ảnh:


<i>7.3.2.2.12. Cắm cờ chiến thắng. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

vịng trịn có một miếng xốp làm đích cắm cờ. Chuẩn bị cho mỗi đội một lá cờ
nhỏ, mỗi số 1 của đội cầm cờ.


+ Cách chơi: Khi có lệnh của giáo viên, em số 1 của đội chạy nhanh
chóng sang hàng đối diện ở vạch bên kia giới hạn, trao cờ cho em số 1 ở bên đó,
rồi đi nhẹ về phía dưới hàng. Khi nhận được cờ em số 1 của hàng bên này lại
nhanh chóng chạy sang vạch giới hạn bên kia, trao cờ cho người số 2 bên đó.
Trị chơi cứ tiếp tục như vậy, riêng em cuối cùng sau khi nhận được cờ nhanh


chóng chạy lên cắm cờ vào miếng xốp. Đội nào cắm xong trước đội đó thắng
cuộc và coi như đó là cờ chiến thắng.


+ Hình ảnh:


<i>7.3.2.2.13. Lăn bóng luồn cọc. </i>


+ Chuẩn bị: Trên sân kẻ một vạch xuất phát. Cách vạch xuất phát 15m kẻ
2 – 4 vòng trịn nhỏ đường kính 0,5m trong đó có cắm 1 lá cờ nhỏ hoặc 1 cành
lá. Từ vạch xuất phát lên cứ 2m cắm cờ 1 cọc. Lớp chia thành 2 hàng dọc đứng
tập trung sau vạch xuất phát mỗi em đứng đầu hàng cầm 1 quả bóng số em trong
hàng bằng nhau và chia đều tỷ lệ nữ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

số 1 và cứ lần lượt như vậy cho đến hết. Hàng nào song trước hàng đó tahwngs
cuộc.


+ Hình ảnh:


<i>7.3.2.2.14. Trị chơi biến tốc. </i>


+ Chuẩn bị: Trên sân bằng phẳng, sạch sữ kẻ vạch xuất phát dài khoảng 4
– 8m . Cách vạch xuát phát khoảng 15m kẻ một vạch giới hạn. Trên vạch giới
hạn đánh dấu 2 -4 vật chuẩn cách nhau 2m. Học sinh chia thành 2 – 4 đợt tập
trung sau vạch xuất phát tương ứng với vật chuẩn với số lượng bằng nhau.


+ Cách chơi: Khi có lệnh của giáo viên trò chơi bắt đầu. Em thứ nhất của
hàng lò cò leo đến vạch giới hạn sau đó vịng qua vạch giới hạn rồi bật nhảy
bằng hai chân về phía vạch xuất phát và vỗ tay vào người số 2. Người số 2 lại
tiếp tục thực hiện như người số 1 cho đến khi hết số người trong hàng. Hàng nào
xong trước hàng đó thắng cuộc.



+ Hình ảnh:


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<b>7.4. Đánh giá hiệu quả một số trò chơi vận động nhằm phát triển sức bền </b>
<b>cho học sinh nữ khối 10 trường THPT Nguyễn Thị Giang. </b>


Để đánh giá sức bền cho học sinh nữ khối 10 trường THPT Nguyễn Thị
Giang tôi đã sử dụng chỉ tiêu chạy 800m với nữ. Đây là chỉ tiêu nằm trong
chương trình GDTC đối với học sinh nữ khối 10 Trường THPT Nguyễn Thị
giang. Dựa trên những cơ sở lý luận thực tiễn tôi đã lựa chọn được các bài tập
nhằm phát triển sức bền cho học sinh nữ khối 10 trường THPT Nguyễn Thị
Giang. Để đánh giá chính xác hiệu quả của phương pháp sử dụng trị chơi tơi đã
sử dụng 2 nhóm học sinh: Nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.


+ Nhóm thực nghiệm (n = 34): Tập theo nội dung bài tập tôi lựa chọn và
được tiến hành theo chương trình tơi cung cấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

36
<b>Bảng 3: Tiến trình giảng dạy trị chơi vận động cho học sinh nữ khối 10 trường THPT Nguyễn Thị Giang. </b>


<b>Tuần </b> <b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b> <b>6 </b>


<b>Số buổi </b> <b>1 </b> <b>2 </b> <b>1 </b> <b>2 </b> <b>1 </b> <b>2 </b> <b>1 </b> <b>2 </b> <b>1 </b> <b>2 </b> <b>1 </b> <b>2 </b>


<b>Giáo án </b>
<b>Tên bài </b>


<b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b> <b>6 </b> <b>7 </b> <b>8 </b> <b>9 </b> <b>10 </b> <b>11 </b> <b>12 </b>


Người thừa thứ ba x x x K



Cướp cờ x x x I


Chạy đổi chỗ, vỗ tay x x Ể


Nhanh lên bạn ơi x x x M


Bóng chuyền sáu x x T


Mèo đuổi chuột x x R


Giăng lưới bắt cá x x A


Kéo co x x


Chạy nhóm x x


Lị cò tiếp sức x x


Tiếp sức con thoi x x x


Cắm cò chiến thắng x x


Lăn bóng luồn cọc x x x


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Trước khi bước vào thực nghiệm tôi đã tiến hành kiểm tra thành tích ban
<b>đầu của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. kết quả được trình bày ở bảng 4.2 </b>


<b>Bảng 4.2: Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của 2 nhóm thực </b>
<b>nghiệm và đối chứng nA = 34, nB = 34</b>



<b> Test </b>
<b> Nhóm </b>
<b>Chỉ số</b>


<b>800m nữ </b>
<b>Nhóm đối chứng </b>


<b>nA = 34 </b>


<b>Nhóm thực hiện </b>
<b>nB = 34 </b>


<i>X</i> 

4,84±0,74 4,83±0,74


ttính 0,03


tbảng 1,94


P > 0,04


Qua kiểm tra hai nhóm ban đầu của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm
cho ta thấy:


ttính = 0,03 < tbảng = 1,94


Điều đó chứng tỏ sự khác biệt về thành tích chạy 800m nữ cảu cả hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng khơng có ý nghĩa ở ngưỡng xác xuất P = 0,04
hay nói đúng hơn (thành tích của cả hai nhóm tương đối đồng đều).



Sau khi kiểm tra thành tích của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng, tơi
bắt đầu tổ chức thực nghiệm trong thời gian 6 tuần. Để làm rõ sự khác biệt về
việc phát triển thành tích của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. tuần 6 tôi tiến
hành kiểm tra test chạy cự ly 800m nữ để đánh giá sự phát triển thành tích của
hai nhóm


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<b>Bảng 4.3: kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của hai nhóm đối chứng </b>
<b>và đối chứng nA = 34, nB = 34</b>


<b> Test </b>
<b> Nhóm </b>
<b>Chỉ số</b>


<b>800m nữ </b>
<b>Nhóm đối chứng </b>


<b>nA = 34 </b>


<b>Nhóm thực hiện </b>
<b>nB = 34 </b>


<i>X</i> 

4,83±0,67 4,75±0,67


ttính 3,26


tbảng 1,94


P > 0,04


Nếu so sánh kết quả của hai nhóm bằng phương pháp tính trị số t thì đạt


được kết quả như sau: ttính > tbảng = 1,94, điều đó chứng tỏ sự khác biệt về thành


tích chạy 800m nữ là có ý nghĩa ngưỡng xác xuất P < 0,04


Sau khi xử lý số liệu tôi thấy kết quả sau thực nghiệm có ý nghĩa rất quan
trọng. Chỉ trong 6 tuần mà kết quả tăng lên rõ rệt. Điều đó chứng tỏ việc sử
dụng phương pháp sử dụng trị chơi có hiệu quả trong việc nâng cao sức bền
chung cần thiết. Sở dĩ các bài tập này đạt hiệu quả cao như vậy là nội dung của
nó mang tính khoa học cao. Các bài tập trò chơi nhằm phát triển hầu hết các tố
chất thể lực, bài tập mang tính phong phú đa dạng làm cho người chơi phải luôn
luôn tập trung chú ý, xử lý linh hoạt trong mọi tình huống…. Đặc biệt yếu tố
quan trọng mà trò chơi có được đó là tính tự giác chủ động rất cao của người
chơi. Tất cả mọi người tham gia đều muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình
một cách tich cực. Chính vì vậy trị chơi khơng phải gị bó ép buộc như một số
bài tập khác mà nó vẫn đạt được hiệu quả cao trên tinh thần tự nguyện, tự giác,
tích cực của người chơi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

Giang là có ý nghĩa. Kết quả thực nghiệm được biểu diễn ở dưới dạng biểu đồ
sau:


<b>Biểu đồ 1: Biểu đồ biểu diễn thành tích chạy 800m nữ trước và sau </b>
<b>thực nghiệm của nhóm thực nghiệm. (4,83 – 4,75) </b>


1
2
3
4
5


0



4,83 <sub>4,75</sub>


Tr­ í c thùc nghiƯm
Sau thùc nghiƯm


Phót


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<b>Biểu đồ 2: Biểu đồ biểu diễn thành tích chạy 800m nữ trước và sau </b>
<b>thực nghiệm của nhóm đối chứng. (4,84 – 4,83). </b>


1


2


3


4


5



0



4,84

<sub>4,83</sub>



Tr­ í c thùc nghiƯm


Sau thùc nghiƯm



Phót



</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<b>Biểu đồ 3: Biểu đồ biểu diễn thành tích chạy 800m nữ trước và sau </b>
<b>thực nghiệm của nhóm đối chứng và thực nghiệm. (4,83 – 4,75) </b>


1


2
3
4
5


0


4,83 <sub>4,75</sub>


Tr­ í c thùc nghiƯm
Sau thùc nghiệm


Phút


Đ ối tư ợ ng
Nữ


<b>8. NHNG THễNG TIN CN BO MẬT (NẾU CÓ). </b>
<b>9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN. </b>


Sáng kiến kinh nghiệm: “Áp dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng
cao sức bền cho học sinh nữ khối 10 THPT” đã được áp dụng trong điều kiện cơ
sở vật chất vẫn còn thiếu, sân bãi còn chật hẹp để sáng kiến có hiệu quả cần
những điều kiện sau:


 Về thời gian:


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

 Về Ban Giám Hiệu nhà trường:


+ Cần có sự đồng ý và quan tâm của Ban Giám Hiệu nhà trường, tạo mọi


điều kiện về cơ sở vật chất, sân bãi để tôi có thể tiến hành tốt sáng kiến của
mình.


+ Tạo mọi điều kiện để giáo viên tiến hành áp dụng trò chơi vào trong giờ
học.


 Về phía giáo viên giảng dạy:


+ Có kế hoạch một cách cụ thể theo từng tuần tiến hành áp dụng sáng
kiến


+ Lập giáo án cụ thể có sự lồng ghép trị chơi vào trong các tiết học.
+ Thường xuyên trao đổi với các giáo viên trong trường và ngoài trường
để học hỏi thêm kinh nghiệm. Giúp giáo viên rèn luyện thêm kỹ năng phân tích
và hướng dẫn trị chơi, tạo hứng thú cho học sinh.


 Về phía học sinh:


+ Tích cực tham gia tập luyện nâng cao thể lực, sức khỏe cho bản thân.
+ Góp phàn tham gia vào các hoạt động thể thao của trường, huyện, tỉnh
một cách tích cực và có hiệu quả nhất.


<b>10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH CỦA VIỆC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN. </b>


Sau thời gian nghiên cứu đề tài “Áp dụng một số trò chơi vận động nhằm
nâng cao sức bền cho học sinh nữ khối 10 THPT” đề tài đã thu được một số hiệu
quả sau:


+ Góp phần nâng cao thể lực cho học sinh, tạo được hứng thú cho học
sinh tham gia vào quá trình rèn luyện một cách tích cực. Đồng thời rèn cho các


em một số kỹ năng sống, biết đoàn kết giúp đỡ nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

+ Các đồng nghiệp cùng chuyên môn trong cơ quan cũng đã đánh giá cao
và cũng đã thử áp dụng một số trò chơi vận động nhằm phát triển sức bền cho
học sinh nữ ở các khối khác.


<b>11. DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA ÁP DỤNG </b>
<b>THỬ HOẶC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU: </b>


<b>STT </b> <b>Tên tổ chức/ cá nhân </b> <b>Địa chỉ </b> <b>Phạm vi, lĩnh vực </b>
<b>áp dụng sáng kiến </b>
1 Nguyễn Hồng Quân Trường THPT Nguyễn Thị


Giang


Môn Thể dục 12


2 Nguyễn Văn Thắng Trường THPT Nguyễn Thị
Giang


Môn Thể dục 10


3 Nguyễn Thị Trang Trường THPT Nguyễn Thị
Giang


Môn Thể dục 11


<b> Tôi xin chân thành cảm ơn! </b>


<i>Vĩnh Tường, ngày 10 tháng 2 năm 2019 </i>


<i>P.Hiệu trưởng phụ trách CM </i>


<i><b>Lê Hoàng Hiệp </b></i>


<i>Vĩnh Tường, ngày 10 tháng 2 năm 2019 </i>
<i>Tác giả sáng kiến </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


1. Bác Hồ với TDTT Việt Nam (1995), NXB TDTT, Hà Nội.


<i>2. Phan Tiến Bình (1985), 100 trò chơi sức khỏe, NXB TDTT, Hà Nội. </i>
<i>3. Phạm Ngọc Diễn – Lê Văn Xem (1991), Tâm Lý học TDTT, NXB </i>
TDTT, Hà Nội.


<i>4. Điền kinh nhiều tác giả (1996) , NXB TDTT, Hà Nội. </i>


<i>5. Lưu Quang Hiệp – Phạm Thị Uyên (1994), Sinh lý học TDTT, NXB </i>
TDTT, Hà Nội.


<i>6. Trịnh Trung Hiếu – Dương Nghiệp Chí (1986), Trị chơi thi đấu giải. </i>
<i>7. Hướng dẫn giảng dạy TDTT trong trường THPT (1977) , NXB TDTT, </i>
Hà Nội.


<i>8. Trần Đồng Lâm (1996), 100 trò chơi vận động, NXB Giáo dục. </i>


<i>9. Lý luận và phương pháp GDTC trong trường học (2000), NXB TDTT. </i>
<i>10. Những chìa khóa để vào nhân cách (1989), NXB Giáo dục </i>


<i>11. Đảng cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc </i>



<i>lần thứ VII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. </i>


<i>12. Nguyễn Toán – Phạm Danh Tốn (1991), Lý luận và phương pháp </i>


<i>TDTT, NXB TDTT, Hà Nội. </i>


<i>13. Lê Minh Thuận (1989), Trò chơi phân loại theo chủ đề, NXB TDTT, </i>
Hà Nội.


<i>14. Hồng Đạo Thúy (1975), Trị chơi rèn luyện, NXB TDTT, Hà Nội. </i>
<i>15. Đồng Văn Triệu (2000), Lý luận và phương pháp GDTC trong trường </i>


<i>học, NXB TDTT. </i>


<i>16. Trò chơi vui khỏe (quản tập 1962), NXB TDTT, Hà Nội. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<i>18. Nguyễn Đức Văn (1987), Phương pháp thống kê trong TDTT, NXB </i>
TDTT, Hà Nội.


<i>19. ND. Leevitop. Dịch giả Phạm Thị Diệu Vân (1972), Tâm lý trẻ em và </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<b>PHỤ LỤC: </b>


<b>SỞ GD VÀ ĐT VĨNH PHÚC </b>
<b>TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ GIANG</b>


<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM </b>
<b>Độc lập – Tự do – Hạnh phúc </b>



<b>PHIẾU PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN </b>


<i>Vĩnh Tường, ngày 18 tháng 11 năm 2018 </i>


Để giúp cho tơi hồn thành đề tài nghiên cứu: “Áp dụng một số trò chơi
vận động nhằm nâng cao sức bền cho học sinh nữ khối 10 THPT”. Xin đồng chí
vui lịng nghiên cứu và trả lời câu hỏi sau của tôi. Tôi tin rằng với kinh nghiệm
và sự hiểu biết của các đồng chí về vấn đề này sẽ được thể hiện qua các ý kiến
đóng góp vào phiếu phỏng vấn. Qua đó tơi sẽ xem xét vấn đề mình nghiên cứu
khách quan và đúng đắn.


Xin đồng chí sơ lược về bản thân:


Học và tên:………
Chức vụ:………
Cách trả lời: Đồng chí đồng ý với ý kiến nào thì gạch chéo vào ơ đó.
Câu 1: Theo đồng chí việc áp dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng
cao sức bền cho học sinh nữ khối 10 THPT Nguyễn Thị Giang là:


1 Rất quan trọng.
2 Quan trọng.


3 Không quan trọng.


Câu 2: Để nâng cao sức bền có hiệu quả tốt nhất thì các bài tập sử dụng
có vai trị:


1 Rất quan trọng.
2 Quan trọng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

Câu 3: Theo các đồng chí với đối tượng là học sinh nữ khối 10 THPT
Nguyễn Thị Giang thì các bài tập nào sau đây mang lại hiệu quả cao nhất (chọn
14 bài trở lên):


1 Người thừa thứ ba
2 Cướp cờ


3 Chạy đổi chỗ, vỗ tay
4 Nhanh lên bạn ơi
5 Gà đuổi cóc
6 Bóng chuyền sáu
7 Mèo đuổi chuột
8 Giăng lưới bắt cá
9 Làm theo lời tôi
10 Bạo vệ cờ


11 Nghe số chạy đổi chỗ
12 Chạy ngược theo tín hiệu
13 Đuổi bắt


14 Ai nhanh hơn
15 Kéo co


16 Chạy nhóm
17 Lị cị tiếp sức
18 Thỏ nhường hang
19 Tiếp sức con thoi
20 Cắm cờ chiến thắng
21 Lăn bóng luồn cọc
22 Trò chơi biến tốc



</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<b>KẾT QUẢ KIỂM TRA CỦA NHÓM ĐỐI CHỨNG </b>
<b>(TRƯỚC THỰC NGHIỆM) </b>


<b>STT </b> <b>Họ và tên </b> <b>Lớp </b> <b>Chạy 800m (nữ) </b>


1 Đào Thị lan Anh 10A5 4,07


2 Nguyễn Lan Anh 10A5 4,30


3 Nguyễn Thị Hương Giang 10A5 6,35


4 Hà Thị Thu Hằng 10A5 4,29


5 Phùng Thị Thúy Hằng 10A5 4,55


6 Khổng Thị huyền 10A5 4,25


7 Nguyễn Thị Ngọc Huyền 10A5 4,29


8 Phùng Thị Thanh Huyền 10A5 5,34


9 Trần Thị Huyền 10A5 4,02


10 Khổng Đức Hương 10A5 4,06


11 Nguyễn Diệu Linh 10A5 5,24


12 Nguyễn Thị Trà My 10A5 5,25



13 Vũ Thị Mai Phương 10A5 6,28


14 Vũ Thị Thu Phương 10A5 5,36


15 Lê Thị Phượng 10A5 4,55


16 Tô Thị Xuân Quỳnh 10A5 4,39


17 Lê Thị Ánh Tuyết 10A5 4,25


18 Phạm Thị Ánh Tuyết 10A5 5,34


19 Vũ Thị Hải Yến 10A5 4,45


20 Bùi Thị Ngọc Ánh 10A6 4,36


21 Lê Thị Nhật Ánh 10A6 4,25


22 Nguyễn Thị Hoa 10A6 4,18


23 Trịnh Thị Mai Hoa 10A6 4,01


24 Nguyễn Thị Huyền 10A6 4,00


25 Nguyễn Thị Thanh Huyền 10A6 5,2


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

27 Khổng Thị Lan Hương 10A6 5,3


28 Lê Thu Hương 10A6 5.3



29 Nguyễn Thanh Hường 10A6 5,07


30 Đào Thị Khánh Linh 10A6 5,1


31 Tạ Thị Mai Linh 10A6 5,26


32 Nghiêm Thị Nga 10A6 5,5


33 Lê Thị Nhung 10A6 6,3


34 Nguyễn Thị Kiều Oanh 10A6 5,35


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<b>KẾT QUẢ KIỂM TRA CỦA NHÓM ĐỐI CHỨNG </b>
<b>(SAU THỰC NGHIỆM) </b>


<b>STT </b> <b>Họ và tên </b> <b>Lớp </b> <b>Chạy 800m (nữ) </b>


1 Đào Thị lan Anh 10A5 4,06


2 Nguyễn Lan Anh 10A5 4,28


3 Nguyễn Thị Hương Giang 10A5 6,34


4 Hà Thị Thu Hằng 10A5 4,27


5 Phùng Thị Thúy Hằng 10A5 4,54


6 Khổng Thị huyền 10A5 4,24


7 Nguyễn Thị Ngọc Huyền 10A5 4,29



8 Phùng Thị Thanh Huyền 10A5 5,34


9 Trần Thị Huyền 10A5 4,02


10 Khổng Đức Hương 10A5 4,04


11 Nguyễn Diệu Linh 10A5 5,24


12 Nguyễn Thị Trà My 10A5 5,25


13 Vũ Thị Mai Phương 10A5 6,28


14 Vũ Thị Thu Phương 10A5 5,36


15 Lê Thị Phượng 10A5 4,5


16 Tô Thị Xuân Quỳnh 10A5 4,38


17 Lê Thị Ánh Tuyết 10A5 4,25


18 Phạm Thị Ánh Tuyết 10A5 5,34


19 Vũ Thị Hải Yến 10A5 4,45


20 Bùi Thị Ngọc Ánh 10A6 4,36


21 Lê Thị Nhật Ánh 10A6 4,25


22 Nguyễn Thị Hoa 10A6 4,18



23 Trịnh Thị Mai Hoa 10A6 4,01


24 Nguyễn Thị Huyền 10A6 4,00


25 Nguyễn Thị Thanh Huyền 10A6 5,18


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

27 Khổng Thị Lan Hương 10A6 5,2


28 Lê Thu Hương 10A6 5.3


29 Nguyễn Thanh Hường 10A6 5,07


30 Đào Thị Khánh Linh 10A6 5


31 Tạ Thị Mai Linh 10A6 5,16


32 Nghiêm Thị Nga 10A6 5,5


33 Lê Thị Nhung 10A6 6,3


34 Nguyễn Thị Kiều Oanh 10A6 5,32


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<b>KẾT QUẢ KIỂM TRA CỦA NHÓM THỰC NGHIỆM </b>
<b>(TRƯỚC THỰC NGHIỆM) </b>


<b>STT </b> <b>Họ và tên </b> <b>Lớp </b> <b>Chạy 800m (nữ) </b>


1 Nguyễn Thu Hà 10A7 4,06



2 Nguyễn Hương Giang 10A7 4,20


3 Lê Thu Huyền 10A7 6,42


4 Trần Thị Thùy Linh 10A7 4,25


5 Lê Thị Mùi 10A7 4,56


6 Nguyễn Thị Hằng Ngân 10A7 4,22


7 Bùi Minh Nguyệt 10A7 4,29


8 Đỗ Thị Xuân Nhung 10A7 5,34


9 Trần Thị Thu 10A7 4,02


10 Cao Thị Lệ Thủy 10A7 4,04


11 Nguyễn Thị Ngọc Ánh 10A1 5,26


12 Tạ Thị Hiền 10A1 5,23


13 Nguyễn Thị Diệu Linh 10A1 6,28


14 Đỗ Thị Tâm 10A1 5,36


15 Cao Thị Huyền Trang 10A1 4,5


16 Nguyễn Thùy Trang A 10A1 4,36



17 Nguyễn Thùy Trang B 10A1 4,27


18 Nguyễn Thị Lan Anh 10A2 5,34


19 Bùi Thị Bích Ngọc 10A2 4,45


20 Bạch Thị Phương Chi 10A2 4,36


21 Trần Thị Kim Chung 10A2 4,25


22 Trần Thị Ánh Dương 10A2 4,18


23 Phùng Thị Hằng 10A2 4,01


24 Vi Thị Thu Hằng 10A2 4,00


25 Trần Thị Hậu 10A2 5,18


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

27 Nguyễn Thu Hiền 10A2 5,3


28 Dương Thị Thu Huyền 10A2 5.3


29 Trần Thu Huyền 10A2 5,07


30 Khổng Thị Thanh Hương 10A2 5,1


31 Tạ Bích Hường 10A2 5,24


32 Nguyễn Thị Lan 10A2 5,5



33 Đỗ Bình Linh 10A2 6,3


34 Hồng Thị Nguyệt Linh 10A2 5,34


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<b>KẾT QUẢ KIỂM TRA CỦA NHÓM THỰC NGHIỆM </b>
<b>(SAU THỰC NGHIỆM) </b>


<b>STT </b> <b>Họ và tên </b> <b>Lớp </b> <b>Chạy 800m (nữ) </b>


1 Nguyễn Thu Hà 10A7 4,01


2 Nguyễn Hương Giang 10A7 4,20


3 Lê Thu Huyền 10A7 5,02


4 Trần Thị Thùy Linh 10A7 4,25


5 Lê Thị Mùi 10A7 4,56


6 Nguyễn Thị Hằng Ngân 10A7 4,22


7 Bùi Minh Nguyệt 10A7 4,29


8 Đỗ Thị Xuân Nhung 10A7 5,34


9 Trần Thị Thu 10A7 4,02


10 Cao Thị Lệ Thủy 10A7 4,04


11 Nguyễn Thị Ngọc Ánh 10A1 5,26



12 Tạ Thị Hiền 10A1 5,23


13 Nguyễn Thị Diệu Linh 10A1 6,08


14 Đỗ Thị Tâm 10A1 5,36


15 Cao Thị Huyền Trang 10A1 4,5


16 Nguyễn Thùy Trang A 10A1 4,36


17 Nguyễn Thùy Trang B 10A1 4,27


18 Nguyễn Thị Lan Anh 10A2 5,34


19 Bùi Thị Bích Ngọc 10A2 4,45


20 Bạch Thị Phương Chi 10A2 4,36


21 Trần Thị Kim Chung 10A2 4,20


22 Trần Thị Ánh Dương 10A2 4,18


23 Phùng Thị Hằng 10A2 4,01


24 Vi Thị Thu Hằng 10A2 4,00


25 Trần Thị Hậu 10A2 4,08


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

27 Nguyễn Thu Hiền 10A2 5,3



28 Dương Thị Thu Huyền 10A2 5.3


29 Trần Thu Huyền 10A2 5,07


30 Khổng Thị Thanh Hương 10A2 5,1


31 Tạ Bích Hường 10A2 5,24


32 Nguyễn Thị Lan 10A2 5,5


33 Đỗ Bình Linh 10A2 6,3


34 Hồng Thị Nguyệt Linh 10A2 5,34


</div>

<!--links-->

×