Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.87 KB, 13 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản cố định của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp
Khái niệm: để có thể sản xuất kinh doanh thì phải cần đến hai yếu tố cơ bản
là sức lao động và tư liệu lao động sản xuất. Tư liệu sản xuất được chia thành hai
loại là tư liệu lao động và đối tượng lao động.Tư liệu lao động lkại được chia thành
hai nhóm là tài sản cố định và công cụ lao động nhỏ.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, tham gia vào trực tiếp
hoặc gián tiếp quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghniệp như là máy móc
thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận chuyển bốc dỡ, các công trình kiến trúc, bằng
phát minh, sáng chế, bản quyền...
Tài sản cố định là tư liệu lao động nhưng không phải bất cứ tư liệu lao động
nào cũng là tài sản cố định, do tài sản cố định có những đặc điểm sau:
Tài sản cố định đó cũng chính là sản phẩm do con người tạo ra, do đó nó
cũng có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng, nói cách khác nó cũng chính là
hàng hoá, có thể thông qua trao đổi, buôn bán trên thị trường để có được quyền sở
hữu sử dụng.
Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp và nó khác với đối tượng lao động ở chỗ: mặc dù nó tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng nó vẫn giữ nguyên hình dạng vật
chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Viờc quan ly tai san cụ inh thc tờ la mụt cụng viờc hờt sc phc tap. ờ
tao iờu kiờn quan ly cht che va co hiờu qua cac tai san cụ inh nay, vờ mt kờ
toan ngi ta co nhng quy inh thụng nhõt vờ tiờu chuõn gii han vờ thi gian va
gia tri s dung cua tai san cụ inh. Nha nc quy inh hai tiờu chuõn nay la:
-Thi gian s dung tụi thiờu la mụt nm.
-Gia tri tụi thiờu la nm triờu VND.
Trong qua trinh s dung tai san cụ inh, gia tri cua tai san cụ inh bi hao
mon dõn, gia tri cua tai san cụ inh chuyờn dich dõn vao gia thanh cua ban thõn san
phõm lam ra. Khi san phõm lam ra c tiờu thu thi hao mon nay c chuyờn


thanh vụn tiờn tờ. Vụn nay c dung ờ tai san xuõt lai tai san cụ inh khi cõn
thiờt.
Việc quản lý TSCĐ trên thực tế là một công việc phức tạp. Để giảm nhẹ khối lợng
quản lý về tài chính, kế toán, theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001
của Bộ trởng Bộ tài chính đã thống nhất về tiêu chuẩn giới hạn của một TSCĐ :
Một t liệu lao động là tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống
gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hoặc một
số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống
không thể hoạt động, nếu thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn sau thì đợc coi là tài
sản cố định :
- Chắc chắn thu đợc lợi ích trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá của tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm.
- Có đủ tiêu chuẩn theo giá trị hiện hành.( Hiện nay là từ 10 triệu đồng trở lên).
Qua những phân tích nêu trên, có thể rút ra định nghĩa về TSCĐ trong doanh
nghiệp nh sau: TSCĐ trong các doanh nghiệp là những t liệu lao động chủ yếu mà
đặc điểm của chúng là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, giá trị
của TSCĐ không bị tiêu hao hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà nó đợc chuyển
dịch dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm của chu kỳ sản xuất tiếp theo.
1.1.2. Phõn loai tai san cụ inh
Tai san cụ inh cua doanh nghiờp gụm nhiờu loai khac nhau hp thanh, do
o mụi loai co cụng dung khac nhau, ky han s dung khac nhau, mc ụ anh
hng cua chung ti qua trinh san xuõt kinh doanh cung khac nhau. Do o ờ tiờn
cho viờc quan ly va s dung, ngi ta chia tai san cụ inh thanh cac loai khac nhau,
co nhiờu cach phõn loai tai san cụ inh da vao cac cn c khac nhau:
-Cn c vao hinh thai biờu hiờn, phõn loai tai san cụ inh thanh:
Tai san cụ inh hu hinh: la nhng tai san ma tng n vi tai san co kờt cõu
ục lõp, co c iờm riờng biờt hoc la mụt hờ thụng gụm nhiờu nhiờu bụ phõn liờn
kờt vi nhau ờ thc hiờn mụt hay mụt sụ chc nng nhõt inh, co hinh thai võt
chõt cu thờ, co u tiờu chuõn vờ gia tri va thi gian s dung theo chờ ụ quy inh.

Tai san cụ inh nay bao gụm ca thuờ ngoai va t co.
Tai san cụ inh vụ hinh: la nhng tai san cụ inh khụng co hinh thai võt chõt,
phan anh mụt lng gia tri ma doanh nghiờp a thc s õu t, co liờn quan trc
tiờp ờn nhiờu chu ky san xuõt kinh doanh cua doanh nghiờp nh: chi phi thanh lõp
doanh nghiờp, bng phat minh, sang chờ, ban quyờn...
Cach phõn loai nay phõn nao giup cho doanh nghiờp, nha quan ly biờt c
c cõu vụn õu t trong tai san cụ inh cua minh. õy la c s cn c quan trong
giup cho cac quyờt inh õu t hoc iờu chinh phng hng õu t, ờ ra cac
biờn phap quan ly, tinh khõu hao tai san cụ inh cua doanh nghiờp.
-Cn c theo cụng dung kinh tờ, phõn loai tai san cụ inh thanh:
Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: là những tài sản cố định
trực tiếp tham gia hoặc phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,... toàn bộ tài sản cố định này
bắt buộc phải tính khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định dùng ngoài phạm vi sản xuất kinh doanh: là các tài sản cố
định dùng trong hành chính sự nghiệp đơn thuần, dùng trong phúc lợi xã hội, an
ninh quốc phòng, tài sản cố định chờ xử lý...
Cách phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế cho ta thấy được
những thông tin về cơ cấu, về năng lực hiện có của tài sản cố định, từ đó giúp
doanh nghiệp hạch toàn phân bổ chính xác, có biện pháp đối với tài sản cố định
chờ xử lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
-Căn cứ vào tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định, chia tài sản cố định
thành ba loại:
Tài sản cố định đang dùng đến.
Tài sản cố định chưa cần dùng đến.
Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý, nhượng bán.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý biết được tình hình sử dụng tài
sản cố định một cách tổng quát cả về số lượng và chất lượng, từ đó thấy được khả
năng sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng tài sản cố định của mình thông qua
việc đánh giá, phân tích, kiểm tra.

-Phân loại tài sản cố định căn cứ theo quan hệ sở hữu, theo đó tài sản cố
định chia thành:
Tài sản cố định chủ sở hữu: là các tài sản cố định do doanh nghiệp tự đầu tư,
xây dựng, mua sắm mới bằng vốn tự bổ sung ( vốn chủ sở hữu ), vốn do ngân sách
Nhà nước cấp, vốn do vay, vốn do liên doanh và tài sản cố định được tặng, biếu...
( đây là những tài sản cố định mà doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý và sử dụng
và những tài sản cố định này được phản ánh trong bảng tổng kết tài sản của doanh
nghiệp ).
Tài sản cố định thuê ngoài: là tài sản cố định đi thuê để sử dụng trong một
thời gian nhất định theo các hợp đồng đã ký kết như thuê tài chính, thuê hoạt động.
Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định doanh nghiệp thuê
của công ty cho thuê tài chính, thoả mãn một trong bốn điều kiện sau:
Điều kiện 1: khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên thuê được nhận quyền sở
hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo thoả thuận.
Điều kiện 2: khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên thuê được quyền lựa chọn
mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại
thời gian mua lại.
Điều kiện 3: thời hạn cho thuê ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản.
Điều kiện 4: tổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất phải tương đương với
giá cả của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Tài sản cố định thuê hoạt động: là những tài sản cố định thuê ngoài, không
thoả mãn bất kỳ điều kiện nào trong bốn điều kiện trên.
Trong hai loại tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định thuê hoạt động
thì chỉ có tài sản cố định thuê tài chính được phản ánh trên bảng cân đối kế toán,
doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và tiến hành trích khấu hao như các
loại tài sản cố định khác hiện có. Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết
được nguồn gốc hình thành của các tài sản cố định để có hướng sử dụng và trích
khấu hao cho đúng đắn.

×