Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

PHÂN TÍCH VIỆC ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG Ở CÔNG TY DỆT 8-3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.36 KB, 19 trang )

PHÂN TÍCH VIỆC ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG Ở
CÔNG TY DỆT 8-3
Công ty dệt 8-3 là một doanh nghiệp trực thuộc sự quản lý của Tổng
Công ty Dệt - May Việt Nam, thuộc Bộ Công nghiệp có quyền tự chủ về sản
xuất và kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Là một doanh nghiệp sản xuất
nên hiện nay ở công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương chủ yếu là hình
thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm. Tuỳ theo
tính chất công việc của từng bộ phận mà công ty áp dụng các hình thức trả
lương khác nhau. Cụ thể là đối với những công nhân công nghệ trực tiếp sản
xuất công ty tiến hành trả lương theo sản phẩm. Còn đối với khối lao động
gián tiếp thì hưởng lương theo hình thức lương thời gian.
Có thể theo dõi cơ cấu trả lương của công ty qua bảng trang sau:
Bảng 3: Cơ cấu trả lương tại công ty
Đơn vị: Người
T
T
Chỉ tiêu 1996 1997 1998
So sánh
98/97 97/96 98/96
1 Tổng số lao động 3855 3711 3500 94,3 96,2 90,1
2 Số người hưởng
lương theo thời gian
586 586 570 97,2 101,4 98,6
3 % so với tổng số 15 15,8 16,3
4 Số người hưởng
lương theo sản phẩm
3277 3125 2930 93,7 95,3 73
5 % so với tổng số 85 84,2 83,7
Nhìn vào bảng trên ta có thể nhận thấy rằng số người hưởng lương
theo sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong công ty (83,7 % năm 1998).
Số lao động của công ty liên tục giảm trong các năm vừa qua (do công


ty có sự tổ chức lại lao động) nhưng số người hưởng lương theo thời gian lại
tăng lên. Cụ thể là số nguời hưởng lương theo thời gian năm 1996 chiếm 15%
trong tổng số lao động đến năm 1998 con số này là 16,3%. Trong khi số lao
động hưởnglương thời gian tăng lên thì số lao động hưởng lương theo sản
phẩm lại giảm xuống. Năm 1996 số người hưởng lương theo sản phẩm chiếm
85% trong tổng số lao động của công ty đến năm 1998 con số này chỉ còn là
83,7%.
Qua cơ cấu hình thức trả lương của công ty ta có thể thấy rằng hình
thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương chủ yếu đang được áp
dụng rộng rãi ở công ty đây chính là hình thức trả lương chính.
I. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUỸ TIỀN LƯƠNG CÔNG TY DỆT 8-3.
Công ty dệt 8 - 3 hiện nay đang thực hiện chế độ khoán quỹ lương cho
các đơn vị thành viên trên nguyên tắc. Quỹ lương trên doanh thu giao cho xí
nghiệp thành viên bằng 73% thu nhập theo kết cấu:
Lương phụ cấp công việc.
Phụ cấp ca đêm.
Lương bổ xung kỳ 3
Khoản thu nhập khác 27% phụ vào kết quả thực hiện các chỉ tiêu tiết
kiệm mà công ty đã giao cho các xí nghiệp.
Nếu xí nghiệp thành viên mà hạch toán có lãi thì được thanh toán
khoản thu nhập khác (27%) tương ứng với tỷ lệ lãi thực hiện/lãi phân bổ.
Quỹ lương của xí nghiệp thành viên được xác định trên cơ sở khối
lượng sản phẩm đã tiêu thụ. Sản lượng chưa được tiêu thụ thì xí nghiệp được
vay lương để thanh toán nhưng không được vượt quá 70%. Hàng tháng các xí
nghiệp thành viên có trách nhiệm tập hợp chứng từ, báo cáo doanh thu qua tiêu
thụ sản phẩm về Phòng tổ chức hành chính để thanh toán trả lương theo tỷ lệ
được giao.
Đối với xí nghiệp sợi doanh thu được tính theo số lượng sợi đã bán ra
ngoài và tính theo số lượng sợi đã giao cho nhà máy dệt để dệt.
Đối với xí nghiệp dệt doanh thu được tính theo số lượng vải mộc đã bán

ra ngoài và số lượng vải đã giao cho xí nghiệp nhuộm.
Đối với xí nghiệp nhuộm thì doanh thu được tính theo số lượng sản
phẩm đã bán. Giá dùng để tính doanh thu là giá thực tế bình quân trừ thuế. Đối
với các sản phẩm chuyển giao nội bộ thì giá dùng để tính là giá được công ty
duyệt.
Có thể biểu diễn nguồn tiền lương của xí nghiệp thành viên theo công
thức:
(1-I)
Q
TLXN
= ΣDT x 0,73
Trong đó:
Q
TLXN
:Là nguồn tiền lương xí nghiệp.
ΣDT :Là tổng doanh thu được tính theo công thức (2- III)
(2-I)
∑DT = ∑Q
i
x
ĐG
i
Q
i
:Số lượng sản phẩm i đã được tiêu thụ hoặc chuyển sang xí
nghiệp thành viên.
ĐG
i
:Là đơn giá sản phẩm i
II- CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG HIỆN NAY Ở CÔNG TY DỆT 8-3

1. Trả lương theo hình thức lương thời gian
Tiền lương cá nhân của cán bộ quản lý kinh tế, kỹ thuật của công ty
được tính trên cơ sở cấp bậc công việc của từng chức danh quản lý, chuyên
môn, nghiệp vụ và trên cơ sở cấp bậc bản thân của cá nhân người lao động và
thời gian làm việc. Dựa vào thang bảng lương mà nhà nước đã quy định, Công
ty đã xây dựng hệ số cấp bậc công việc cho từng chức danh quản lý chuyên
môn nghiệp vụ như sau:
♦ Tổng giám đốc Công ty có hệ số 6,03
♦ Phó giám đốc Công ty, chủ tịch công đoàn Công ty có hệ số 5,26
♦ Trưởng các phòng ban của Công ty, giám đốc các xí nghiệp thành viên,
chánh văn phòng đảng uỷ, phó chủ tịch công đoàn Công ty có hệ số3,82
♦ Bí thư đoàn thành niên Công ty hoạn động chuyên trách, trợ lý Tổng giám
đốc có hệ số 3,54
♦ Phó phòng, phó giám đốc các xí nghiệp thành viên có hệ số 2,34
♦ Trưởng ban y tế, nhà trẻ, trưởn ban bảo vệ, quân sự có hệ số 2,98
♦ Phó ban bảo vệ quân sự, phó bí thư đoàn thành niên hoạt động chuyên
trách có hệ số 2,74
♦ Nhân viên các phòng ban trong Công ty, thủ kho, bác sỹ có hệ số 2,78
Căn cứ để tính quỹ lương
♦ Số lao động thực tế có mặt làm việc và hệ số cấp bậc công việc đã được
quy định
♦ Tổng hệ số cấp bậc bản thân và cấp bậc công việc của đơn vị
Như vậy căn cứ để tính quỹ lương là tổng hệ số cấp bậc công việc và
cấp bậc bản thân của đơn vị được xác định căn cứ trên cơ sở công việc đảm
nhiệm, mức độ phức tạp của công việc đó
Ở công ty hiện nay có một số cán bộ làm những công việc mà có cấp
bậc công việc thấp hơn hoặc cao hơn so với cấp bậc bản thân người đó. Để
giải quyết vấn đề này thì công ty đã điều chỉnh bằng cách dùng hệ số tiền
lương để trả tiền lương. Hệ số tiền lương này được tính bằng cách: Nếu người
nào làm những công việc mà cấp bậc công việc cao hơn cấp bậc bản thân họ

thì hệ số tiền lương dược tính theo công thức:
(1-II) HSTL = CBBT+
CBCV - CBBT
----------------------------------------
-
2
Trong đó:
HSTL :Là hệ số tiền lương.
CBCV :Là hệ số cấp bậc công việc của người lao động.
CBBT :Là hệ số cấp bậc bản thân của người lao động.
Nếu cấp bậc công việc nhỏ hơn cấp bậc bản thân một bậc thì hệ số trả
lương bằng với hệ số bản thân. Nếu cấp bậc công việc mà nhỏ hơn cấp bậc bản
thân từ hai bậc trở lên thì hệ số trả lương được tính giảm tối đa là một bậc so
với hệ số cấp bậc bản thân. Tiền lương của cá nhân người lao đông được tính
theo công thức:
(2-II) TL
CBQL
=
HSTL x 144.000
------------------------------------------
-
26
x T + L
CBCV
x H x T +V

+ P
Trong đó
H
STL

:Là hệ số tiền lương cá nhân người lao động
T :Là thời gian công tác thực tế
P :Phụ cấp (nếu có)
V

:Tiền lương của các ngày nghỉ lễ, tết.. theo qui định
L
cbcv
:Lương cấp bậc công việc của hệ số 1 cho một ngày công
H :Là hệ số lương bổ sung được quy định cụ thể cho từng đối
tượng và biến động theo kết quả sản xuất kinh doanh của công
ty (đối với phòng) và tỉ lệ phần % hoàn thành kế hoạch (đối với
xí nghiệp thành viên)
Hệ số bổ xung của các đối tượng được quy định cụ thể như sau:
Bảng 4: Bảng hệ số lương bổ xung:
TT Chức danh công việc
Hệ số lương
bổ xung
1
2
3
4
5
6
7
8
Tổng giám đốc - Bí thư đảng uỷ công ty
Phó tổng giám đốc - Chủ tịch công đoàn
Trưởng phòng, giám đốc xí nghiệp thành viên,
chánh văn phòng đảng uỷ, phó chủ tịch công đoàn,

bí thư đảng uỷ bộ phận, bí thư đoàn thanh niên công
ty.
Phó phòng, phó giám đốc xí nghiệp thành viên, chủ
tịch công đoàn xí nghiệp.
Kỹ sư kỹ thuật đầu ngành
Kỹ sư kinh tế, kỹ thuật, trưởng ca.
Trung cấp kinh tế, kỹ thuật
Cán bộ nhân viên khác
1,55
1,5
1,48
1,4
1,38
1,3
1,2
1,1
Các cán bộ kiêm nhiệm nhiều chức vụ thì được hưởng hệ số lương bổ
xung tương ứng với chức danh cao nhất.
2. Lương trả theo hình thức lương khoán sản phẩm có thưởng.
Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán có thưởng đối với công
nhân phục vụ có định mức khối lượng công việc của cá nhân,tổ.

×