Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNGTẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN KHOÁNG SẢN MIDECO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.45 KB, 28 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC TRẢ LƯƠNGTẠI CƠNG TY
PHÁT TRIỂN KHỐNG SẢN MIDECO
I - TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY PHÁT TRIỂN KHỐNG SẢN
MIDECO
1. Q trình hình thành và phát triển
Cơng ty phát triển khống sản(sau đây gọi tắt là Công ty) được thành lập
vào tháng 2 năm 1989 trực thuộc tổng Cơng ty khống sản Việt Nam _ Bộ Cơng
Nghiệp, có trụ sở tại 183 đường Trường Chinh _ Hà Nội, Việt Nam.
Năm 1993 Công ty đặt trụ sở giao dịch tại số 6 Phạm Ngũ lão, quận Hoàn
Kiếm_Hà Nội.Có chi nhánh,văn phịng đại diện tại: Bình định, Quảng nam, Đà
nẵng, Hà nội, Huế, Sơn la.Với số vốn là 1.006.000.000 đồng ngành nghề kinh
doanh của Công ty lúc bấy giờ là thăm dị, khai thác và kinh doanh khống sản.
Năm 1995 Công ty đă tăng số vốn lên là 2.754.835.045 đồng và bổ sung
thêm một số ngành nghề kinh doanh:
- Ốp lát gạch, đá vào các cơng trình xây dựng.
- San đắp nền, thi công đường giao thông, cống tiêu thốt nước khu mỏ.
- Thi cơng xây dựng các cơng trình dân dụng quy mơ nhỏ.
Năm 1999 Cơng ty chuyển trụ sở giao dịch về 183 đường Trường Chinh,
quận Thanh Xuân, Hà nội(Theo công văn sôd 116/CV-VP ngày 28/7/1999 của
Cơng ty kèm cơng văn ngày 29/7/1999 có xác nhận của UBND phường khương
mai).Và bổ xung thêm một số ngành nghề kinh doanh: Xây lắp các cơng trình mỏ,
dân dụng, xuất khẩu các sản phẩm kim loại đen, kim loại màu và quặng phi kim
loại.Nhập khẩu nguyên liệu vật tư thiết bị phục vụ khai thác,tuyển khoáng và tinh
luyện quặng kim loại và phi kim loại, gia công tuyển luyện chế biến khống
sản,gia cơng cơ khí, chế tạo và dịch vụ sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ ngành


khai thác, chế biến khoáng sản.
Từ năm 1999 đến nay Công ty vẫn đặt trụ sở giao dịch ở 183 đường Trường
chinh, quận Thanh Xuân, Hà nội.Hiện nay các lĩnh vực hoạt động của Cơng ty là
thăm dị địa chất, khai thác, chế biến và thương mại các loại khoáng sản. Sản phẩm


chính của Cơng ty là các loại đá Granite, và Marble được khai thác từ các mỏ của
công ty quản lí và liên kết, các sản phẩm này đa dạng về màu sắc, chất lượng tốt,
ổn định và được chế biến trên dây chuyền hiện đại nhập năm 1996 của hãng
Breton_Italy bao gồm máy cưa giàn, máy mài, máy cắt định hình.khả năng sản
xuất đối với đá Granite là 70.000 m2/năm, đá Marble là 10.000m2/năm. Các sản
phẩm của Cơng ty đã được cung ứng cho các cơng trình xây dựng lớn ở Việt Nam
và cũng được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như Đức, Pháp, Bỉ, Hà Lan,
Nam Triều Tiên, Nhật Bản và các nước Đông Nam Á.
2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty
2.1 Chức năng của công ty.
Cơng ty phát triển khống sản là doanh nghiệp Nhà nước bao gồm các đơn
vị thành viên có quan hệ với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, cơng nghệ đào tạo,
nghiên cứu, tiếp thị hoạt động trong ngành nghề khống sản. Cơng ty được Bộ
trưởng Bộ Cơng nghiệp quyết định thành lập (trước đây là Bộ Công nghiệp
nặng), nhằm tăng cường khả năng tích tụ, tập trung phân cơng chun mơn hố
và hợp tác sản xuất để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các đơn vị thành viên của Công ty, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Công ty là thành viên của Tổng Cơng ty Khống sản Việt Nam. Cơng ty phát
triển khống sản có chức năng sản xuất và kinh doanh sản phẩm gạch ốp lát phục
vụ cho xây dựng và trang trí các cơng trình xây dựng của Nhà nước và tư nhân.
Cơng ty có chức năng quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn nhằm thực
hiện chiến lược kinh doanh của Công ty, đảm bảo có lãi. Cơng ty phát triển


khống sản là đơn vị sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng
để giao dịch, được mở tài khoản tại các ngân hàng trong nước.
2.2 Nhiệm vụ của cơng ty.
Cơng ty có nhiệm vụ khai thác chế biến khoáng sản theo chiến lược, quy
hoạch kế hoạch của Tổng Cơng ty Khống sản Việt Nam bao gồm nghiên cứu
khảo sát, thăm dị địa chất các khống sản, đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư, xây lắp

các cơng trình cơng nghiệp dân dụng, khai thác chế biến khống sản, sửa chữa máy
móc thiết bị, tiêu thụ sản phẩm, cung ứng thiết bị vật tư và tiến hành các hoạt động
kinh doanh khác theo Pháp luật. Sử dụng có hiệu quả vốn, đất đai, các nguồn lực
khai thác để thực hiện tốt các chỉ tiêu đề ra. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người
lao động theo theo các quy định của sộ luật lao động
2.3 Cơ cấu bộ máy của cơng ty.
Giám đốc

PGĐKD

Phịng KDTT

TC-HC

TCKT

Ban
Cơng nợ
cơng nợ

PGĐSX

Phịn
g KHVT

Phịn
g KTCN

Bán hàng


Đội
thi
cơng

XN
sản
xuất
đá ốp

XN
mỏ
Bình
Định

XN
ktks
Quỳ
Hợp

Văn
phịng
Than
h Hố


- Công ty là đơn vị thành viên của Tổng Cơng ty Phát triển Khống sản
(MIDECO). Cơng ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo Pháp luật Việt Nam.Có con
dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng trong nước. Công
ty chịu trách nhiệm kinh tế và dân sự về các hoạt động và tài sản của mình. Cơng
ty hoạt động theo pháp luật Việt Nam và Luật Doanh Nghiệp Nhà nước.

- Qua sơ đồ trên ta cũng thấy cơ cấu bộ máy của Cơng ty được xây dựng theo
mơ hình trực tuyến chức năng. Mỗi phịng ban đều có chức năng nhiệm vụ cụ thể,
nhưng chúng lại có mối liên hệ mật thiết với nhau, lề lối làm việc, mối quan hệ
giữa giám đốc với các phòng ban, giữa phòng ban với phòng ban, các tổ chức phụ
thuộc được xác định cụ thể. Đứng đầu Công ty là Giám đốc, Giám đốc Công ty do
Tổng giám đốc Cơng ty khống sản Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm. Đứng
dưới sau Giám đốc là các Phó giám đốc. Phó giám đốc do Giám đốc Công ty bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật. Cơng ty có hai Phó giám đốc giúp
việc cho Giám đốc đó là Phó giám đốc sản xuất và Phó giám đốc kinh doanh. Phó
giám đốc sản xuất sẽ trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất của Công ty. Điều
hành quản lý phòng kế hoạch vật tư, phòng kĩ thuật cơng nghệ và các phân xưởng.
Có các chỉ đạo kịp thời để các phòng ban này hoạt động một cách có hiệu quả. Có
các chiến lược sản xuất, các phương pháp nhằm tiết kiệm nguyên liệu vật tư trong
q trình sản xuất. Hàng năm phó giám đốc sẽ có các phương hướng giải pháp về
các hoạt động sản xuất, điều độ sản xuất, cải tiến phương pháp làm việc,ứng dụng
công nghệ mới vào sản xuất…để tham mưu cho Giám đốc. Với Phó giám đốc kinh
doanh sẽ trực tiếp điều hành các phòng ban: phòng kinh doanh tiếp thị, ban thu hồi


cơng nợ, cơng tác bán hàng. Phó giám đốc sẽ xây dựng các phương án thu hồi
cơng nợ để trình Giám đốc phê duyệt. Đưa ra các chiến lược bán hàng và tiếp thị
để sản phẩm trở nên gần gũi với người tiêu dùng. Xây dựng các chiến lược nghiên
cứu thị trường, các chiến lược về sản xuất kinh doanh, chiến lược về nguồn nhân
lực để tham mưu cho Giám đốc.
Ngồi các Phó giám đốc thì các phịng ban cũng là công cụ đắc lực cho Giám
đốc trong việc điều hành và quản lý. Mỗi phịng ban đều có chức năng nhiệm vụ cụ
thể, nhưng chúng lại có mối liên hệ mật thiết với nhau, lề lối làm việc, mối quan hệ
giữa giám đốc với các phòng ban, giữa phòng ban với phịng ban đã làm cho Cơng
ty hoạt động một cách có hiệu quả hơn. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban cụ
thể là

*Phòng kế hoạch vật tư:
- Lập kế hoạch nhu cầu về: vật tư, phụ tùng thay thế phục vụ cho sản xuất
- Ký kết và nhận kế hoạch thường kỳ và kế hoạch theo hợp đồng của Công ty giao.
Theo dõi việc ký kết xây dựng cơng trình và hồn thiện hồ sơ thanh quyết tốn khi
cơng trình hồn thành.
- Chủ trì xây dựng các kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, để giao cho các đơn vị
thành viên tăng doanh số bán
- Bổ sung, cân đối kịp thời các chỉ tiêu kế hoạch sản xuât kinh doanh cho các đơn
vị thành viên thực hiện, theo sự phát triển sản xuất hàng kỳ của Công ty.
- Nghiên cứu xây dựng các định mức tiêu hao vật tư, nguyên nhiên liệu…Xây
dựng các chỉ tiêu kiểm tra chất lượng sản phẩm. Có kế hoạch hạ giá thành cho các
loại sản phẩm để thu hút khách hàng, đưa sản phẩm của Cơng ty tiếp cận với thị
trường.
- Có kế hoạch mua bán, dự trữ vật tư. Điều độ sản xuất hàng ngày tới các phân
xưởng. Kiểm tra theo dõi chất lượng sản phẩm so với các yêu cầu, các chỉ tiêu chất
lượng đâ đề ra.


- Lập báo cáo thực hiện kế hoạch theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Công
ty.
- Kiểm tra và nghiệm thu chất lượng nguyên liệu, vật tư, thiết bị nhập về Công ty
và kiểm tra chất lượng sản phẩm do các phân xưởng sản xuất.
* Phòng kỹ thuật cơng nghệ
- Có kế hoạch kiểm tra theo dõi thực hiện bão dưỡng, sữa chữa máy móc thiết bị
theo định kỳ hoặc đột xuất.
- Có kế hoạch kiểm tra chỉ đạo thực hiện quy trình cơng nghệ gia cơng các loại đá
Granite và đá Marble. Xây dựng ban hành các hướng dẫn, giám sát các nội quy an
toàn lao động, vệ sinh công nghiệp để đảm bảo sức khoẻ cho người lao động.
- Tiến hành lập và theo dõi hồ sơ lý lịch, nhật trình các loại máy móc thiết bị để có
chế độ bảo dưỡng kịp thời nâng cao tuổi thọ cho máy.

- Lập kế hoạch đào tạo công nhân, tổ chức thi nâng bậc hàng năm khuyến khích họ
học tập nâng cao trình độ tay nghề
- Phối hợp với ban kế hoạch để xây dựng định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư,
điện năng, vv…..
- Giám sát chất lượng sản phẩm, các quy trình sản xuất.
- Chịu trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất
ra.
- Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm.
* Phòng tổ chức hành chính
- Thực hiện tốt cơng tác hành chính, văn thư, đánh máy, lưu giữ hồ sơ tài liệu của
Công ty.
- Theo dõi tổ chức quản lý các phòng ban, là nơi giải quyết các thủ tục hành
chính , phịng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm về đời sống của cán bộ công
nhân viên trong công ty ...


- Tổng hợp các kế hoạch chương trình cơng tác của ban Giám đốc và các ban trong
Công ty đảm bảo điều hành sản xuất của Công ty.
- Giải quyết các chế độ cho người lao động.
- Xây dựng chiến lược về nguồn nhân lực.
- Xây dựng các chương trình đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động.
- Xem xét giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của người lao động.
- Xây dựng, áp dụng các hình thức trả lương trong Công ty.
- Lập bảng lương, thống kê theo dõi các chế độ BHXH, BHYT của CBCNV trong
toàn Cơng ty
- Có kế hoạch về tiền vốn, thiết bị và nhân lực để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh, đáp ứng cho kế hoạch lâu dài của doanh nghiệp. Giao quyền chủ động phần
lớn cho cơ sở trong mơ hình hạch tốn tập trung của Cơng ty. Tiến hành khốn sâu
cơng việc thậm chí khốn biên chế, quỹ lương cho bộ phận sản xuất gián tiếp trong
Công ty.

- Có kế hoạch triển khai tốt Nghị định số 205/2004/NĐ-CP quy định về hệ thống
thang bảng lương và các chế độ phụ cấp mới trong các Công ty Nhà nước khi có
hướng dẫn của các Bộ, Ban ngành và Tổng cơng ty.
- Có kiến nghị đề bạt, bổ trí cán bộ có năng lực vào vị trí chủ chốt để hồn thành
tốt các nhiệm vụ Cơng ty giao cho đồng thời tinh giảm gọn nhẹ bộ máy quản lý của
Công ty bằng cách xem xét loại bỏ những bộ phận, cán bộ không cần thiết để nâng
cao hiệu quả hoạt động của Cơng ty.
* Phịng tài chính – kế tốn
- Theo dõi thống kê các chứng từ ban dầu, viết phiếu xuất nhập vật tư nguyên liệu
sản phẩm của nhà máy.
- Thực hiện cơng tác tài chính kế tốn, báo cáo thưịng xun và định kỳ theo u
cầu của Cơng ty


- Quản lý việc thu chi ngân sách của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và các cơ quan pháp luật về các báo cáo tài chính. Hạch tốn các khoản thu chi và
nộp ngân sách đối với Nhà nước .
- Tổng hợp về tình hình tài tài chính của cơng ty sau đó đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh kiến nghị với giám đốc để đề ra chiến lược kinh doanh cho năm
sau.
- Xem xét tình hình thực hiện chế độ kế toán của các đơn vị thành viên. Lưu giữ
các chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật.
* Phòng kinh doanh tiếp thị
- Tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch tiêu thụ, chịu trách nhiệm trong cơng việc
tiêu thụ sản phẩm,
- Có chiến lược quảng bá sản phẩm dần đưa sản phẩm tiếp cận thị trường
- Tiếp thu những ý kiến đóng góp của khách hàng để có những bước cải tiến chất
lượng sản phẩm phù hợp hơn với thị hiếu người tiêu dùng.
- Xây dựng nhiều kênh phân phối làm cho sản phẩm có mặt trên khắp thị trường.
* Ban thu hồi cơng nợ

- Do Phó giám đốc kinh doanh đứng đầu kiêm trưởng ban. Có kế hoạch kiểm tra
các khoản nợ và đề ra phương án thu hồi các khoản nợ đến hạn trả cho Công ty.
- Là nơi giải quyết, thanh tốn và thu hồi các khảon nợ của Cơng ty.
* Các phân xưởng sản xuất
Phân xưởng 1: Cán bộ quản lý của phân xưởng 1 gồm có 1 quản đốc và một phó
quản đổc trực tiếp vận hành dây chuyền thiết bị Italia. Sản xuất đá tấm Granite có
cơng xuất 120.000 m2/năm, phân xưởng chia làm 3 tổ sản xuất:
- Tổ cưa giàn
- Tổ mài bóng
- Tổ cắt cạnh


Phân xưởng 2: Cán bộ quản lý của phân xưởng gồm có 1 quản đốc trực tiếp vận
hành dây chuyền sản xuất đá Granite và đá Marble có cơng xuất 3000m2/năm.
Phân xưởng chia làm 5 tổ:
- Tổ vận hành máy bổ đĩa
- Tổ mài bóng đá Granite
- Tổ mài bóng đá Marble
- Tổ cắt cạnh các loại đá
- Tổ hoàn thiện gia công chế tác
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
3.1 Ngành nghề kinh doanh của Công ty
-Thăm dị, khai thác và kinh doanh khống sản
- Ốp lát gạch, đá vào các cơng trình xây dựng
- San đắp nền, thi cơng đường giao thơng, cống tiêu thốt nước khu mỏ.
- Thi cơng xây dựng các cơng trình dân dụng quy mơ nhỏ.
- Xây lắp các cơng trình mỏ, dân dụng, xuất khẩu các sản phẩm kim loại đen,
kim loại màu và quặng phi kim loại. Nhập khẩu nguyên liệu vật tư thiết bị phục vụ
khai thác, tuyển khoáng và tinh luyện quặng kim loại và phi kim loại, gia cơng
tuyển luyện chế biến khống sản, gia cơng cơ khí, chế tạo và dịch vụ sửa chữa máy

móc thiết bị phục vụ ngành khai thác, chế biến khoáng sản.
- Thăm dò địa chất, khai thác, chế biến và thương mại các loại khoáng sản.
3.2 Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm chính của Cơng ty là các loại đá Granite, và Marble được khai thác
từ các mỏ của công ty quản lí và liên kết, các sản phẩm này đa dạng về màu sắc,
chất lượng tốt, ổn định và được chế biến trên dây chuyền hiện đại nhập năm 1996
của Ý.
Các sản phẩm của Công ty đã được cung ứng cho các cơng trình xây dựng


lớn ở Việt Nam và cũng được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như Đức,
Pháp, Bỉ, Hà Lan, Nam Triều Tiên, Nhật Bản và các nước Đông Nam Á.
Sản phẩm của cơng ty có đặc điểm nổi trội là: Chiều dày đá lớn, độ hút nước
thấp, độ chịu lực và độ bền đá cao.
Công ty sản xuất chủ yếu là đá tấm và đá khối và sản xuất với nhiều kích cỡ
khác nhau từ 0,02m2 đến 4m2/tấm và có thể có kích thước nhỏ và lớn hơn.
3.3 Quy trình cơng nghệ
Các sản phẩm của cơng ty được chế biến trên dây chuyền hiện đạin nhập năm
1996 của hãng Breton_Italy bao gồm máy cưa giàn, máy mài, máy cắt định hình.
Khả năng sản xuất với đá Granite là 70.000m 2/năm đá Marble la 10.000m2/năm.
Đá tấm nguyên liệu được nhập về nhà máy và quá trình chế biến sản phẩm được
thực hiện qua các bước sau:
_Về khai thác đá:
Thăm
dị

Nổ mìn

Khai
thác


Vận
chuyển về
kho

_ Sản xuất đá tấm:
Đá
khối

Xẻ

Mài

Cắt
định
hình

Nhập
kho

4. Kết quả sản xuất kinh doanh một vài năm năm qua
Chỉ tiêu
1.GTTSL
2.Doanh thu
3.Nộp ngân sách
4.Thu nhập bq

ĐVT
Tr.đ
Tr.đ

Tr.đ
đ/ng/th

2002
17736
11680
303
600.000

2003
13335,30
8914,70
317.46
610.000

2004
11551
6697,4
450,16
640.000


- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm vừa
qua là rất đáng báo động các chỉ tiêu cơ bản đều giảm và hoạt động của công ty là
không hiệu quả.
GTTSL giảm liên tục nguyên nhân cơ bản là do doanh nghiệp thu hẹp quy mô
sản xuất. Cơ sở tài nguyên ngày càng bị thu hẹp và chưa đánh giá chắc chắn ảnh
hưởng đến kế hoạch sản xuất, khai thac mỏ. Kinh doanh sản xuất ở hầu hết các mặt
hàng sản xuất của công ty đều giảm, điều đó cũng làm cho doanh thu của công ty
giảm liên tục.

Thị trường đá tấm trong nước liên tục hạ giá, đá tấm từ Trung Quốc nhập lậu
qua đường biên giới tràn lan, giá thành sản phẩm đá tấm của cơng ty vẫn cịn cao
do chi phí vận chuyển quá lớn và đầu tư thiết bị không phát huy được hết cơng suất
nên tính cạnh tranh kém, mức độ tiêu thụ, khả năng chiếm lĩnh thị trường chậm.
Điều này cũng ảnh hưởng tới doanh thu
Thu nhập bình qn người cịn rất thấp so với tình hình chung và tốc độ tăng
thu nhập lại là vấn đề đáng báo động.
Trong khi người lao động khơng có mức thu nhập thỏa đáng thì việc phục vụ
hết mình cho sự phát triển của công ty là rất hạn chế.
5. Đặc điểm nguồn lao động trong Công ty.
5.1 Cơ cấu lao động theo chức năng.

Năm 2002
Chỉ tiêu

Số lượng

%

LĐ trực tiếp
LĐ gián tiếp
Tổng số

132
68
200

66
34
100


Năm2003
Số
%
lượng
122
69.71
53
30.29
175
100

Năm 2004
Số
%
lượng
103
71,03
42
28.96
145
100


Nhìn chung cơ cấu lao động của Cơng ty theo chức năng tương đối phù hợp,
lao động trực tiếp qua các năm chiếm khoảng trên 70% , đây chính là lực lượng
trực tiếp làm ra sản phẩm dịch vụ, tạo ra giá trị sản xuất cho Công ty , tạo ra doanh
thu cho Công ty. Công ty cũng đang tiến hành tinh giảm đội ngũ lao động gián
tiếp, tăng số lao động trực tiếp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cụ
thể là số lao động của Công ty năm sau giảm so với năm trước nhưng tạo ra tỉ lệ

lao động trực tiếp tăng lên là điều hợp lí nhằm tránh gây lãng phí cho Cơng ty.
5.2 Cơ cấu lao động theo trình độ chun mơncơ cấu lao động theo trình
độ chun mơn năm 2004

Trình độ
học vấn
Số lượng
Tổng số
%

Trên đại
học

Đại học và
cao đẳng

Trung cấp

Thợ đă qua
đào tạo

Lao động
phổ thông

Nam

Nữ

Nam


Nữ

Nam

Nữ

Nam

Nữ

Nam

Nữ

1

0

40

15

18

7

31

2


27

4

1
0,69

55
37,93

25
17,24

33
22,76

31
21,38

Qua bảng số liệu ta thấy đội ngũ cán bộ CNV trong cơng ty có trình độ
chun mơn lành nghề tương đối cao. Đặc biệt số người có trình độ đại học và cao
đẳng chiếm tỉ trọng lớn(37,93%). Tuy nhiên số lao động phổ thơng cịn chiếm một
tỉ lệ khá cao(21,38%) cần phải giảm bớt tỉ lệ này xuống và tăng tỉ lệ thợ có tay
nghề lên cao hơn vì họ là người trực tiếp làm ra sản phẩm.
II.

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CƠNG TY PHÁT
TRIỂN KHỐNG SẢN

1. Các căn cứ về việc trả lương ở Công ty

- Căn cứ vào Nghị định số 28/CP ngày 28 tháng 3 năm 1997 của chính phủ
về đổi mới.


- Căn cứ vào công văn số 4320/LĐ TBXH-TL, ngày 29 tháng 12 năm 1998
của Bộ lao động thương binh xã hội về viêc hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương
trong doanh nghiệp Nhà nước
- Căn cứ tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm từng bước thực
hiện việc phân phối tiền lương theo kết quả lao động của từng người, từng bộ phận
và tăng cường vai trị, trách nhiệm của tập thể, cán bộ cơng nhân viên chức hồn
thành suất sắc cơng việc được giao
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của phân xưởng sản xuất đá ốp lát
MIDECO.
- Căn cứ kế hoạch sản xuất Công ty đã được giao.
Là một doanh nghiệp sản xuất, chuyên sản xuất vật liệu xây dựng, cụ thể là
gạch ốp tường và gạch lát nền, phục vụ cho thị trường xây dựng. Hiện nay cơng ty
sử dụng hình thức trả luơng theo thời gian đối với lao động gián tiếp và hình thưc
trả lương theo sản phẩm đối với lao động trực tiếp dựa trên đơn giá định mức, đơn
giá nhân cơng và bình cơng chấm điểm.
Các hình thức trả lương cho người lao động của cơng ty
2.1 Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương này áp dụng với cán bộ công nhân viên khối văn phịng
và cán bộ trực tiếp quản lí trực tiếp phân xưởng. Cơng việc của họ rất khó định
mức hoặc định mức khơng chính xác bởi tính chất của cơng việc do vậy việc áp
dụng hình thức trả lương này cho họ là hợp lí.
Quỹ tiền lương của bộ phận này gồm quỹ tiền luơng của CNVCB khối văn
phòng và quỹ tiền lương của cán bộ quản lí trực tiếp phân xưởng. Trong đó quỹ
tiền lương của cán bộ quản lí trực tiếp phân xưởng bằng 15% quỹ tiền lương sản
phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất. Trả lương cho các đối tượng này dựa vào
hệ số công việc, hệ số chức danh và kế quả bình bầu phân loại.

- Đối với cán bộ trực tiếp phân xưởng.


Cơng ty đã xây dựng cơng thức tính lương cho bộ phận này như sau:
QTL
LI =

BIAIPI
KI=1BI.AIPI

LI : là tiền lương người thứ i trong bộ phận
QTL : là quỹ tiền lương của cán bộ quản lý trực tiếp.
K : là số lượng cán bộ, nhân viên của bộ phận quản lý trực tiếp
AI : là hệ số công việc để trả lương của từng chức danh trong bộ phận
BI : là số ngày làm việc thực tế của từng người trong bộ phận
PI : là kết quả phân loại của từng cá nhân trong bộ phận
- Cán bộ trực tiếp phân xưởng sẽ được hưởng 100% lương khi được xếp loại A.
Để được xếp loại A họ phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
Hoàn thành suất sắc chức năng nhiệm vụ công việc được giao về khối lượng,
chất lượng và thời gian. Chấp hành sự phân công công việc của Giám đốc Cơng ty
và Quản đốc phân xưởng. Có tinh thần trách nhiệm với công việc chuyên môn
được giao, khơng gây khó khăn phiền hà, sách nhiễu khi giải quyết công việc.
Chấp hành tốt nội quy lao động, đảm bảo giờ giấc lao động, không đi muộn về
sớm, đảm bảo ngày cơng trong tháng, khơng có ngày nghỉ vơ lý do. Quản lý tốt tài
sản, tài liệu được giao, không để hư hỏng, mất mát thất lạc. Chấp hành tốt các quy
định của nhà nước. Không làm mất trật tự trị an cơ quan, không vi phạm tệ nạn xã
hội.
- Họ sẽ được hưởng 90% lương khi được xếp loại B.
Để được xếp loại B họ phải thực hiện được các yêu cầu sau:
Thực hiện tốt một số yêu cầu như trên. Cụ thể là chấp hành sự phân công công

việc của Giám đốc Công ty và Quản đốc phân xưởng. Có tinh thần trách nhiệm với
cơng việc chun mơn được giao, khơng gây khó khăn phiền hà, sách nhiễu khi
giải quyết công việc. Chấp hành tốt nội quy lao động, đảm bảo giờ giấc lao động,


không đi muộn về sớm, đảm bảo ngày công trong tháng, khơng có ngày nghỉ vơ lý
do. Quản lý tốt tài sản, tài liệu được giao, không để hư hỏng, mất mát thất lạc.
Chấp hành tốt các quy định của nhà nước. Không làm mất trật tự trị an cơ quan,
khơng vi phạm tệ nạn xã hội. Và hồn thành các cơng việc được giao ở mưc độ
bình thường.
- Họ sẽ được hưởng 85% lương khi bị xếp loại C khi không thực hiện đủ các
yêu cầu trên.
Qua công thức trên cuối tháng cán bộ quản lý sẽ dễ dàng tính lương được cho
từng người.
Cụ thể ta tiền lương của cán bộ quản lý trực tiếp phân xương tháng 4/2005
được tính như sau:
Bước 1: Xác định quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất là 15.000.000đ.
Quỹ tiền lương của các công việc khác là 4.000.000.
Như vậy quỹ tiền lương của cán bộ quản lý trực tiếp là
L = (15.000.000+4.000.000) x 15% = 2.850.000đ
Bước 2: Tính các tích số BIAIPI. Với BI là số ngày làm việc thực tế của từng
người trong bộ phận. AI là hệ số công việc để trả lương của từng chức danh trong
bộ phận. PI là kết quả phân loại của từng cá nhân trong bộ phận
- Quản đốc có hệ số công việc là 1,4 làm việc đủ 22 ngày và được xếp loại A.
Ta có: B1A1P1 = 22 x 1,4 x 1 = 30,8
- Phó quản đốc có hệ số công việc là 1,32 làm việc 22 ngày và được xếp loại
A.
Ta có: B2A2P2 = 22 x 1,32 x 1 = 29,04
- Thống kê+KCS có hệ số cơng việc là 1 làm việc đủ 22 ngày và xếp loại B.

Ta có: B3A3P3 = 22 x 1 x 0,9 = 19,8
- Kỹ thuật viên có hệ số cơng việc là 1,05 làm việc đủ 22 ngày và xếp loại A


Ta có: B4A4P4 = 22 x 1,05 x 1 = 23,1
Cộng các tích trên lại
Ta có: KI=1BI.AIPI= 30,8 + 29,04 + 19,8 + 23,1 = 102,74
Bước 3: Tính lương cho cán bộ này thông qua công thức:
QTL
LI =

BIAIPI
KI=1BI.AIPI

Như vậy. Tiền lương của:
Quản đốc là 854.400đ = ( 2.850.000/102,74 ) x 30,8
Phó quản đốc là 805.600đ = ( 2.850.000/102,74 ) x 29,04
Thống kê+KCS 549.200đ = ( 2.850.000/102,74 ) x 19,8
Kỹ thuật viên640.800đ = ( 2.850.000/102,74 ) x 23,1
- Đối với cán bộ cơng nhân viên khối văn phịng
Cơng ty cũng xây dựng công thức trả lương cho bộ phận này khá đơn giản
Cơng thức tính: Li = Hi x Mi x Pi
Trong đó : -Li: Là tiền lương của người thứ i trong bộ phận
-Hi: Là hệ số chức danh công việc của người thứ i
-M: Mức lương trả cho hệ số lương bằng1. Theo quy định
754.000đ/tháng
-Pi: Là kết quả phân loại của từng cá nhân trong bộ phận
Loại A được hưởng 100% lương
Loại B được hưởng 90% lương
Loại C được hưởng 85% lương

Như vậy biết được hệ số chức danh cơng việc, kết quả phân loại ta sẽ tính tiền
lương cụ thể cho từng người. Cụ thể Công ty đã quy định các hệ số chức danh như
sau:
- Giám đốc Công ty

: hệ số 2,6


- Phó giám đốc Cơng ty

: hệ số 2,1

- Kế tốn trưởng Cơng ty

: hệ số 2,1

- Trưởng phịng, ban Cơng ty : hệ số 1,6
- Phó các phịng, ban Công ty: hệ số 1,4
+ Nhân viên phục vụ gồm:
-Đội trưởng đội xe

: hệ số

1,1

-Lái xe:

: hệ số

1,05


-Văn thư đánh máy:

: hệ số

0,63

-Thủ kho, thủ quỹ:

: hệ số

0,8

-Tạp vụ, nấu ăn ca:

: hệ số

0,6

-Tổ trưởng tổ bảo vệ:

: hệ số

0,81

-Nhân viên bảo vệ:

: hệ số

0,77


+ Nhân viên chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ được chia làm 3 loại:
-Nhân viên loại 1

: hệ số 1,15

-Nhân viên loại 2

: hệ số 1,0

-Nhân viên loại 3

: hệ số 0,8

Tiêu chuẩn để phân loại nhân viên theo từng loại như sau
Tiêu chuẩn nhân viên loại I:
- Có trình độ cử nhân, cao đẳng và đại học.
- Có kinh nghiệm cơng tác trong cơng việc được giao từ 15 năm trở lên
- Phải làm đúng nghề được đào tạo
- Soạn thảo được các văn bản trong lĩnh vực chuyên môn được đảm nhận.
Tiêu chuẩn nhân viên loại II:
- Nhân viên có trình độ cử nhân, cao đẳng và đại học phải có kinh nghiệm
cơng tác trong công việc được giao từ 10 năm trở lên.
- Phải làm đúng nghề được đào tạo.
- Soạn thảo được các văn bản trong lĩnh vực chuyên môn được đảm nhận.


Tiêu chuẩn nhân viên loại III:
- Là các nhân viên cịn lại.
Qua tiêu chuẩn phân loại trên ta có bảng phân loại nhân viên như sau

BẢNG PHÂN LOẠI NHÂN VIÊN
TT

Họ và tên

Trình độ, chun Cơng việc đang làm
mơn

I
Phịng TCHC
1
Trần thị Dung
II
Phòng TCKT
1
Võ thị Xuân
2
Phạm thị Ngân
3
Nguyễn thị Hải
4
Nguyễn thị Lý
5
Lê khánh Chi
III
Phòng KHVT
1
Đinh quang Lập
2 Nguyễn thanh Sơn
3 Nguyễn thị Dung

4
Vũ trí Tấn
5 Phạm Văn Thạch
IV
Phịng KTCN
1 Phạm quốc Khánh
2
Nguyễn văn Hà
3
Lê cao Đấu
V Phịng quản lý dự
1
2

án
Trần đình Thăng
Nguyễn tiến Dũng

Phân loại
nhân viên

T.cấp kế toán

Nhân viên BHXH

3

Cử nhân kinh tế
T.cấp kế toán
Cử nhân kinh tế

Cử nhân kinh tế
Cử nhân kinh tế

Kế toán
Kế toán
Kế toán
Kế toán
Kế toán

2
2
2
3
3

Cử nhân kinh tế
Cử nhân kinh tế
Cử nhân kinh tế

Nhân viên kế hoạch
Nhân viên kế hoạch
Nhân viên kế hoạch

1
2
85% nhân

Cử nhân
Cử nhân


Tiếp liệu
Thống kê vật tư

viên 3
3
3

Kỹ sư địa chất
T.cấp HK
Kỹ sư khai thác

Kỹ thuật địa chất
Kỹ thuật đá ốp
Kỹ thuật

1
2
3

Kỹ sư xây dựng
T.cấp xây dựng

Kỹ thuật xây dựng
Kỹ thuật xây dựng

2
2

Nhận xét:
Hình thức trả lương này dễ hiểu, dễ quản lí, tạo điều kiện cho cả người quản

lí và cơng nhân có thể tính tốn một cách dễ dàng. Có tính đến mức độ hồn thành
về chức năng, nhiệm vụ cơng việc được giao về khối lượng, chất lượng và thời


gian. Nhìn vào bảng lương sẽ phản ánh được trình độ người lao động (thơng qua hệ
số lương). Cách tính này cũng dựa trên ngày cơng thực tế, do đó khuyến khích cán
bộ nhân viên đi làm đủ ngày cơng. Tuy nhiên với hình thức trả lương này có liên
quan đến sự phân loại lao động (A,B,C) nó cũng mang tính chất tương đối, chủ
quan. Cần có một chế độ trả lương để gắn trách nhiệm người quản lí đối với người
lao động. Người lãnh đạo muốn hưởng lương cao thì quản lý tốt lao động của
mình. Hay cụ thể hơn là khuyến khích được cơng nhân sản xuất ngày càng sản xuất
ra được nhiều sản phẩm. Gắn mức tăng tiền lương bộ phận quản lý tỉ lệ thuận với
mức tăng tiền lương của công nhân sản xuất để gắn trách nhiệm của họ để họ quản
lý tốt hơn công nhân của mình. Đối với việc trả lương cho cán bộ quản lý trực tiếp
phân xưởng thì quỹ tiền lương của họ phụ thuộc một phần lớn quỹ tiền lương sản
phẩm của cơng nhân trực tiếp sản xuất. Do đó tiền lương của họ sã tăng khi quỹ
tiền lương sản phẩm của cơng nhân trực tiếp sản xuất tăng vì vậy có thể dẫn tới
tình trạng tiêu cực là người quản lý vì lợi ích của bản thân mà có thể đẩy người lao
động đến việc lao động quá sức.
1. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương này áp dụng chủ yếu cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Quỹ tiền lương của công nhân sản xuất hàng tháng sẽ được phân phối hết. Và nó
được xác định dựa vào đơn giá từng loại sản phẩm và khối lượng thực hiện hàng
kỳ.
Trả lương cho bộ phận này dựa vào số ngày làm việc thực tế và số điểm của
từng người trong tổ.
Công ty đã xây dựng công thức tính như sau

Cơng thức tính:



QLSP
LI =

HIĐI
KI=1HIĐI

LI : là tiền lương sản phẩm của công nhân i trong tổ nhận được
QLSP : là quỹ tiền lương sản phẩm của tổ theo đơn giá
K

: là số lượng cán bộ công nhân viên của tổ kỳ thanh toán

HI

: là số ngày làm việc thực tế của từng người trong tổ

ĐI

: là số điểm trung bình một ngày của từng người trong tổ

Chẳng hạn tiền lương của một tổ sản xuất được tính như sau:
Quỹ tiền lương của tổ cắt cạnh tháng 4/2004 được thanh toán là
3.5000.000đ. Việc tính tiền lương cho từng người trải qua các bước sau
Bước1: Tính các tích số HIĐI
- Tổ trưởng tổ sản xuất làm đủ 22 ngày và được số điểm trung bình 1 ngày là
10 điểm.
Ta có H1Đ1= 22 x 10 = 220
- Công nhân 1 làm đủ 22 ngày và có số điểm trung bình ngày là 9
Ta có H2Đ2 = 22 x 9 = 198

- Công nhân 2 làm đủ 22 ngày và có số điểm trung bình ngày là 8,5
Ta có H3Đ3 = 22 x 8,5 = 187
- Cơng nhân 3 làm đủ 22 ngày và có số điểm trung bình ngày là 9
Ta có H4Đ4 = 22 x 9 = 198
- Công nhân 4 làm đủ 22 ngày và có số điểm trung bình ngày là 10
Ta có H5Đ5 = 22 x 10 = 220
- Cơng nhân 5 làm đủ 22 ngày và có số điểm trung bình ngày là 8
Ta có H5Đ5 = 22 x 8 = 176
Cộng các tích số trên lại
Ta có KI=1HIĐI = 220 +198 +187 + 198 + 220 + 176 = 1199



×