Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TY THUỐC LÁ CỬU LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.02 KB, 10 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TY THUỐC LÁ CỬU
LONG
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Thuốc Lá Cửu Long tiền thân lá Xí nghiệp quốc doanh thuốc lá Cửu
Long, được thành lập ngày 20 tháng 3 năm 1985 bằng quyết định số 169/QĐ – UBT
của UBND tỉnh Cửu Long trên cơ sở tập hợp các đơn vị sản xuất thuốc lá điếu của các
cơ quan đoàn thể và tư nhân trong tỉnh vào quỹ đạo quản lý của Nhà nước.
Cơ sở vật chất ban đầu rất khó khăn: nhà xưởng, kho tàng bằng tre lá; sản xuất
hoàn toàn bằng thủ công với hơn 500 lao động và 500.000 đồng tiền vốn. Thế nhưng
được sự ủng hộ của khách hàng và người tiêu dùng; sản phẩm của công ty đã từng bước
phát triển chiếm lĩnh phần lớn thị trường trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
Bốn năm sau, nam 1989 công ty tiếp nhận mặt bằng của Xí nghiệp liên danh
nước giải khát và chuyển về địa điểm mới số 4D đường Nguyễn Trung Trực phường 8
thị xã Vĩnh Long. Cùng với việc xây dựng và cải tạo lại nhà xưởng có sẵn; bằng nguồn
vốn vay công ty đầu tư mua một máy vấn điếu MARK 8- MAX 3 công suất 2.500
điếu/phút do Nhật sản xuất. Cũng vào thời điểm này Xí nghiệp quốc doanh thuốc lá
Cửu Long được đổi tên thành Nhà Máy Thuốc Lá Cửu Long bằng quyết định số
2425/QĐ- UBT ngày 29 tháng 12 năm 1989 của UBND tỉnh Cửu Long.
Năm 1990 Nhà Máy đầu tư mua thêm một máy đóng bao mềm U
2
L do Nhật sản
xuất tạo thành một dây chuyền vấn điếu đóng bao hoàn chỉnh, đánh dấu một giai đoạn
phát triển mới chuyển từ sản xuất hoàn toàn bằng thủ công sang sản xuất bằng máy.
Chỉ một dây chuyền sản xuất không đủ cung ứng cho thị trường. Vì vậy, năm
1991 cùng với đầu tư máy móc ở phân xưởng chế biến sợi, nhà máy đã đầu tư mua
thêm một dây chuyền vấn điếu- đóng bao thứ 2. Với hai dây chuyền thiết bị này sản
lượng của nhà máy đạt 55- 60 triệu bao/năm vào các năm 91à 93.
Năm 1994, người tiêu dùng có xu hướng chhuyển từ bao mềm sang bao hộp
cứng, máy đóng bao hộp cứng lại không có, sản lượng giảm đáng kể đời sống người lao
động hết sức khó khăn. Trước tình hình đó nhà máy chủ trương cải tiến máy đóng bao
mềm kết hợp với lao động thủ công để sản xuất sản phẩm hộp cứng. Với chất lượng sản


phẩm đã được chấp nhận, với uy tín của thương hiệu nên sản phẩm bao cứng làm ra
không khó để đứng vững và phát triển làm tiền đề để nhà máy tiếp tục đầu tư thêm 2
máy đóng bao hộp cứng vào các năm 1994, năm 2000.
Ngày 31 tháng 12 năm 2000, Thủ tướng chính phủ ra quyết định số
153/2000/QĐ- TTg chuyển Nhà máy thuốc lá Cửu Long về làm doanh nghiệp thành
viên Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam.
Các năm sau, sản xuất ngày càng phát triển phải sản xuất liên tục 3 ca kể cả
những ngày nghỉ lễ. Vì vậy nhu cầu phải đầu tư thêm máy móc trở nên cấp bách. Được
chấp thuận của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam, năm 2003 công ty đã đầu tư mua
thêm 2 dây chuyền máy vấn điếu- đóng bao hộp cứng nâng năng lực sản xuất theo công
bố của Bộ Công Nghiệp lên 88 triệu bao/năm.
Theo quyết định số 332/2005/QĐ – TTG ký ngày 06/12/2005 của thủ tướng
chính phủ.Đầu năm 2006 nhà máy thuốc lá cửu long chuyển thành công ty trách nhiệm
hửu hạn một thành viên thuốc lá cửu long trực thuộc tổng công ty thuốc lá Việt
Nam.Giấy chứng nhận kinh doanh số 54.0.4.000007 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh
Long cấp ngày 29/12/2005.
3.2 Cơ cấu tổ chức
Ban tổ chức điều hành gồm một giám đốc: Trần Khải Hoàng và
Một phó giám đốc: Nguyễn Quốc Vũ
Phòng tổ chức hành chính: tổ chức, sắp xếp về nhân sự, quản lý văn thư đi, đến,
phân phác và lưu trữ công văn.
Phòng kế toán- tài vụ: ghi chép vào sổ sách kế toán các nghiệp vụ diễn ra hằng
ngày, có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính vào cuối kì hay khi cần thiết.
Phòng kế hoạch- vật tư: lập kế hoạch, tìm kiếm, kí kết mua nguyên vật liệu.
Phòng tiêu thụ: chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường và trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm.
Phòng kĩ thuật cơ điện: sữa chữa, bảo trì, vận hành máy móc.
Phòng kĩ thuật công nghệ-KCS: chế biến kiểm nghiệm chất lượng thuốc.
Phân xưởng chế biến sợi.
Phân xưởng máy vấn, máy đóng bao.

Kho nguyên liệu.
Tổ sản xuất
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức công ty thuốc lá Cửu Long
3.3 Quy trình sản xuất:
Công ty hoạt động sản xuất liên tục, các sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu: Cửu
Long “A”, Du Lịch “3”, Cửu Long vàng, Roman,… theo dây chuyền công nghệ có chu
kỳ sản xuất ngắn, sản lượng nhiều, rất ít sản xuất dỡ dang.
Kết cấu sản phẩm của công ty gồm 2 loại thuốc lá: thuốc lá đầu lọc bao cứng 20
điếu, thuốc lá đầu lọc bao mềm 20 điếu. Trong mỗi loại có nhiều nhãn hiệu thuốc lá
khác nhau để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng mà nhà máy phục vụ trên thị trường.
Quá trình sản xuất theo dây chuyền từ khi nguyên liệu được đưa ở đầu vào đến khi
thành phẩm được đóng thùng xuất xưởng bao gồm các giai đoạn sau:
• Chế biến sợi.
• Vấn và ghép đầu lọc
• Đóng bao thuốc, hàn kiếng, phong cây, đóng kiện vô thùng.
• Phân xửơng chế biến sợi
• Lá thuốc được đưa đến phân xưởng từ kho nguyên liệu sau đó lần lược qua
các khâu:
- Hấp chân không
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng kế
toán- tài
chính
Phòng kế
hoạch
vật tư
Phòng
hành chính
tổ chức
Phòng

tiêu thụ
Phòng
KTCN
KCS
Phòng
kỹ thuật
cơ điện
Kho nguyên
liệu
Quản lí phân
xưởng chế biến
sợi
Quản lí phân xưởng
và máy vấn đóng bao
Kho phụ liệu
Kho thành
phẩm
Tổ sản
xuất
Tổ sản
xuất
Tổ sản
xuất
Tổ sản
xuất
- Giũ tơi
- Tẩm gia liệu nhằm khắc phục những nhược điểm của nguyên liệu, tăng độ
dẻo của nguyên liệu và tăng vị tự nhiên sau này khi sấy.
- Các loại nguyên liệu sau khi tẩm ướt được đưa vào hầm ủ để phối trộn với
nhau theo tỷ lệ nhất định.

- Sau đó, thuốc nguyên liệu được đưa vào máy xắt, xắt thành từng sợi mỏng.
- Sau khi xắt thành sợi trộn đều các loại thuốc đưa vào lò sấy.
- Sợi thuốc sau khi sấy đực phun hương trộn điều.
- Sau cùng đưa vào máy gia liệu để loại bỏ tạp chất nhằm tránh sự cố khi vận
hành máy vấn. Sau đó, được chuyển sang phấn xưởng máy vấn.
• Phân xưởng máy vấn: dây chuyền công nghệ sản xuất của công ty tương đối tiên
tiến so với trình độ máy móc trong nước, tại phân xưởng này khâu vấn thuốc
ghép đầu lọc và giấy sáp vang vào điếu thuốc được sử dụng trên 2 máy vấn.
Trên máy vấn sợi đi từ trên xuống và được hút lên bằng hệ thống khí động học,
lợi điểm khi hút lên là loại bỏ tạp chất.Công suất máy vấn là 2500 điếu / phút.
Sau khi vấn, ghép đầu lọc, dán giấy sáp vàng thuốc điếu được khâu tiếp liệu đưa
vào máy đóng bao hàn kiếng, phong cây. Công suất của máy là 110 gói/ phút.
Quy cách điếu thuốc sản xuất:
+ Tổng chiều dài điếu: 84mm
+ Chiều dài đầu lọc: 20mm
+ Chiều dài điếu trắng: 64mm
+ Đường kính điếu: 8,1mm
Đối với loại thuốc đầu lọc bao mềm, sau khi đóng bao hàn kiếng thì được phong
cây thủ công, đóng thùng nhập kho thành phẩm. Đối với loại thuốc đầu lọc bao cứng,
sau khi đóng bao hàn kiếng chuyển sang máy đóng tút 10 bao, rồi đến đóng thùng nhập
kho thành phẩm.

Nguyên liệu sợi
Nguyên liệu lá
Hấp chân không
Sơ đồ 2:Quy trình công nghệ
3.4 Hiện trạng, kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm 2005, 2006:
Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm:
3.4.1 Thuận lợi
Giũ tơi

Thái sợi
Phối trộn
Gia ủ liệu
Rang sợi
Phối trộn tẩm
hương
Vấn điếu
Đóng bao
Nhập kho

×