Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.87 KB, 55 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

SINH VIÊN THỰC TẬP :
LỚP: CQ54/11.14

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY TNHH YUSEN
LOGISTICS VIỆT NAM

Chuyên ngành
Mã số
Giảng viên hướng dẫn

: Tài chính doanh nghiệp
: 11
: PGS.TS

HÀ NỘI – 2020
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập
Tác giả


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn luận văn và kết thúc khóa học, với tình cảm
chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các Thầy/Cơ Trường Học


viện Tài chính đã tạo điều kiện cho tơi có mơi trường học tập tốt trong suốt
thời gian tơi học tập nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên
cứu và trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành Luận văn luận văn tốt nghiệp
này.
Đồng thời, tôi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới Cơng ty TNHH Yusen
Logistics Việt Nam đã giúp đỡ tạo điều kiện để tơi hồn thành cơng trình
nghiên cứu
Kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô giáo, các bạn
đồng nghiệp để công trình nghiên cứu tiếp tục được hồn thiện hơn.
Tác giả


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU:
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển hiện nay thì các
doanh nghiệp có rất nhiều cơ hội phát triển song đồng thời cùng gặp thách
thức lớn. Trước tình hình đó, mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững và phát
triển trong nên kinh tế thị trường đều phải nắm rõ tình hình kết quả sản
xuất kinh doanh và thực trạng tài chính của doanh nghiệp qua từng thời kỳ
để đưa ra những quyết định phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro tài chính và là
tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính tại doanh nghiệp sẽ đánh giá được hoạt động của
doanh nghiệp, những gì đạt được và những gì cịn tồn tại, từ đó có thể đưa
ra các giải pháp phù hợp với tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác quản trị tài chính
doanh nghiệp cũng như sự cần thiết của việc đưa ra các giải pháp nhằm cải
thiện tình hình tài chính của cơng ty nên việc tìm hiểu và phân tích để phát



huy những mặt mạnh trong cơng tác tài chính đồng thời phát hiện kịp thời
những mặt yếu kém nhằm khắc phục và hồn thiện hơn tình hình tài chính
tại doanh nghiệp.
Qua đó thấy được tầm quan trọng và tính bức thiết của vấn đề phân
tích tình hình tài chính của Cơng ty để từ đó đưa ra các biện pháp cải thiện
tình hình tài chính của cơng ty. Em đã nghiên cứu và viết về Luận văn:
“Công ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất là hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp
và tình hình tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Thứ hai là làm rõ bản chất và sự cần thiết phải quản lý và cải thiện tình
hình tài chính của cơng ty hiện nay
Thứ ba tập trung nghiên cứu về tình hình tài chính của cơng ty để thấy
rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng và thực trạng tài chính của cơng ty, trên cơ
sở đó đề xuất một số giải pháp kiến nghị cải thiện tình hình tài chính để
giúp cơng ty hoạt động hiệu quả hơn.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi được đặt ra sau
đây:
- Tình hình tài chính là gì? Mục đính của và ý nghĩa của việc đánh giá
tình hình tài chính trong doanh nghiệp?
- Tình hình tài chính của cơng ty trong những năm gần đây được đánh
giá như thế nào, có những điểm mạnh mà điểm bất cập hạn chế nào cần
khắc phục
- Từ những hạn chế trên, công ty cần hoàn thiện và đưa ra các giải
pháp như thế nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là tập trung nghiên cứu các giải

pháp cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty TNHH Yusen Logistics Việt
Nam. Cụ thể như sau:
- Về mặt nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến
thực trạng tài chính tại Cơng ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam.
- Về không gian nghiên cứu: Luận văn thực hiện nghiên cứu tình hình
tài chính và các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Cơng ty
TNHH Yusen Logistics Việt Nam.


- Về mặt thời gian: Đánh giá qua Báo cáo Tài Chính 2 năm 2018 và
2019
- Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính các năm 2018, 2019 của đơn vị thực tập.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện Luận văn, sinh viên đã sử dụng kết hợp các
phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu: + Thu thập số liệu thứ cấp:
Dữ liệu về cơ sở lý luận đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp lấy
từ các giáo trình, bài giảng, sách báo uy tín.
Thu thập các số liệu thống kê qua báo cáo tài chính: báo cáo tình hình
hoạt động kinh doanh, qui mơ vốn, doanh thu, … của Công ty TNHH Yusen
Logistics Việt Nam các năm 2018, 2019 và 2019.
6. Ý nghĩa của Luận văn nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Luận văn nghiên cứu sẽ góp phần hệ thống hóa cơ
sở lý luận về tình hình tài chính trong doanh nghiệp từ đó là cơ sở cho việc
áp dụng đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn: Căn cứ vào kết quả đánh giá tình hình tài chính
Cơng ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam, Luận văn nghiên cứu này sẽ giúp
những người quan tâm có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính, hiệu
quả hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời phục vụ cho việc ra quyết

định đúng đắn, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hồn
thiện hơn về tình hình tài chính tại Cơng ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam.
7. Kết cấu của Luận văn nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục chữ viết tắt, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Mở đầu: Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Chương 1: Lý luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp
Chương2: Thực trạng tình hình tài chính của Cơng ty TNHH Yusen
Logistics Việt Nam trong thời gian qua
Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty TNHH
Yusen Logistics Việt Nam.

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1.TCDN và các quyết định TCDN
1.1.1.1. Khái niệm TCDN
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản


xuất, cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục
đích sinh lời. Q trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá
trình kết hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu,…
và sức lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thị hàng hóa để
thu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào địi hỏi DN phải
có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ chức, DN có
phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu, từ số vốn tiền tệ đó
DN mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu… Sau khi sản xuất xong, DN
thực hiện bán hàng hóa và thu được tiền bán hàng. Từ số tiền bán hàng DN

sử dụng để bù đắp các khoản chi phí vật chất đã tiêu hao, trả tiền cơng cho
người lao động, các khoản chi phí khác, nộp thuế cho nhà nước và phần còn
lại là lợi nhuận sau thuế. Từ số lợi nhuận sau thuế này, DN tiếp tục phân
phối cho các mục đích có tính chất tích lũy và tiêu dùng. Như vậy, quá trình
hoạt động của DN cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền
tệ hợp thành hoạt động tài chính của DN. Trong q trình đó đã làm phát
sinh, tạo ra sự vận động của các dịng tiền, trong đó bao hàm dòng tiền vào,
dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh của DN.
Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của DN là các quan
hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của DN và
bao hàm các quan hệ chủ yếu
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước: Quan hệ này
được thể hiện trong việc doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với
Nhà nước, như nộp các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách,…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các
tổ chức xã hội khác
+ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác
rất đa dạng và phong phú được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng
phạt vật chất khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng
hóa, dịch vụ cho nhau (bao hàm các dịch vụ tài chính).
+ Ngồi quan hệ với các chủ thể kinh tế khác, doanh nghiệp có thể có
quan hệ với các tổ chức xã hội khác, như doanh nghiệp thực hiện tài trợ cho
các tổ chức xã hội…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp giữa doanh nghiệp với người
lao động trong doanh nghiệp: Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh
nghiệp thanh tốn trả tiền cơng, thực hiện thưởng, phạt vật chất với người
lao động trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh
nghiệp: Mối quan hệ này thể hiện trong việc các chủ sở hữu thực hiện việc

đầu tư, góp vốn vào, hay rút vốn ra khỏi doanh nghiệp và trong việc chia lợi


nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ
thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt động kinh
doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiêp, cũng
như khi phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch toán nội bộ doanh
nghiệp.
Từ những vấn đề nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Xét về bản chất: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới
hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Xét về hình thức: Tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá
trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của
doanh nghiệp.
Việc nhận thức đúng đắn quan niệm về TCDN và bản chất TCDN có ý
nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn. Điều đó tạo cơ sở cho việc vận
dụng các quan hệ tài chính tồn tại khách quan trong cơng tác quản lý tài
chính để đưa ra quyết định tài chính đúng đắn nhằm đạt được các mục tiêu
của DN.
1.1.1.2. Các quyết định TCDN
• Mặc dù chưa hồn tồn thống nhất trong khái niệm TCDN về mặt
ngôn từ; tuy nhiên, có sự đồng thuận khi các quan niệm khác nhau về TCDN
đều cho rằng: TCDN thực chất quan tâm nghiên cứu ba quyết định chủ yếu,
đó là quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi
nhuận.
• Quyết định đầu tư: Là những quyết định liên quan đến tổng giá trị
tài sản và giá trị từng bộ phận tài sản (TSCĐ và TSLĐ). Quyết định đầu tư
ảnh hưởng đến bên trái (phần Tài sản) của bảng cân đối kế toán. Các quyết

định đầu tư chủ yếu của DN bao gồm:
- Quyết định đầu tư vào TSLĐ: Quyết định tồn quỹ, quyết định tồn
kho, quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn
hạn…
- Quyết định đầu tư TSCĐ: Quyết định mua sắm TSCĐ, quyết định đầu
tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn…
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư TSLĐ và đầu tư TSCĐ: Quyết
định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hòa vốn.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các
quyết định của TCDN bởi nó tạo ra giá trị cho DN. Một quyết định đầu tư
đúng sẽ góp phần làm tăng giá trị DN, qua đó làm gia tăng giá trị tài sản cho
chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất giá trị DN
dẫn tới thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu DN.
• Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn): Là những quyết


định liên quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các
quyết định đầu tư. Quyết định nguồn vốn tác động đến bên phải bảng cân
đối kế toán (phần Nguồn vốn). Các quyết định huy động vốn chủ yếu của
DN bao gồm:
- Quyết định huy động vốn ngắn hạn: Quyết định vay ngắn hạn hay sử
dụng tín dụng thương mại.
- Quyết định huy động vốn dài hạn: Quyết định sử dụng nợ dài hạn
thông qua vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty; quyết
định phát hành vốn cổ phần (cổ phần phổ thông hay là cổ phẩn ưu đãi);
quyết định quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính);
quyết định vay để mua, hay thuê tài sản,…
Các quyết định huy động vốn là một thách thức khơng nhỏ đối với
các nhà quản trị tài chính của DN. Để có các quyết định huy động vốn đúng
đắn, các nhà quản trị tài chính phải có sự nắm vững những điểm lợi, bất lợi

của việc sử dụng các cơng cụ huy động vốn; đánh giá chính xác tình hình
hiện tại và dự báo đúng đắn diễn biến thị trường – giá cả trong tương lai…
trước khi đưa ra quyết định huy động vốn.
• Quyết định phân chia lợi nhuận: Gắn liền với quyết định về phân
chia cổ tức hay chính sách cổ tức của DN. Các nhà quản trị tài chính sẽ phải
lựa chọn giữa việc sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức, hay
là giữ lại để tái đầu tư. Những quyết định này liên quan đến việc DN nên
theo đuổi một chính sách cổ tức như thế nào và liệu chính sách cổ tức có tác
động như thế nào đến giá trị DN hay giá cổ phiếu của công ty trên thị trường
hay khơng.
Ngồi ba loại quyết định chủ yếu trong TCDN như trên đã đưa ra cịn
có rất nhiều loại quyết định khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh
của DN như quyết định mua bán, sáp nhập DN, quyết định phịng ngừa rủi
ro tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh,…
• Căn cứ vào thời gian thực hiện có thể chia các quyết định tài chính
của DN ra thành 2 nhóm là quyết định tài chính dài hạn và quyết định tài
chính ngắn hạn.
• Quyết định tài chính dài hạn
Đây là những quyết định có tính chất chiến lược, có tầm ảnh hưởng
lâu dài đến sự tồn tại và phát triển của DN. Mỗi quyết định này đòi hỏi nhà
quản trị phải cân nhắc kỹ lưỡng, phân tích một cách bài bản và khoa học để
đảm bảo hạn chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra. Thuộc quyết định tài
chính dài hạn bao gồm: quyết định đầu tư dài hạn, quyết định huy động
vốn dài hạn và quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của DN.
+ Quyết định đầu tư dài hạn: là quyết định lựa chọn DN nên đầu tư
vào những cơ hội hay những dự án đầu tư nào trong điều kiện nguồn lực tài
chính có giới hạn để tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu.


Thơng thường các cơ hội đầu tư có nguy cơ rủi ro cao thường mang

lại tỷ suất sinh lời cao và ngược lại. Giá trị DN là tổng giá trị hiện tại của
dòng tiền trong tương lai được chiết khấu theo tỷ suất sinh lời đòi hỏi của
nhà đầu tư. Nếu nhà quản trị lựa chọn cơ hội đầu tư có tỷ suất sinh lời cao
để tối đa hóa dịng tiền cho chủ sở hữu, nhưng kéo theo đó tỷ suất sinh lời
đòi hỏi cũng bị đẩy lên cao do rủi ro cao. Vì vậy, chưa chắc giá trị DN sẽ đạt
được mục tiêu tối đa hóa.
+ Quyết định huy động vốn dài hạn: là quyết định lựa chọn nên huy
động vốn dài hạn từ những nguồn nào, với quy mơ bao nhiêu để tối đa hóa
giá trị cho chủ sở hữu.
Xét về tổng thể, nguồn vốn của DN được chia thành hai nguồn là
nguồn vốn nợ và nguồn vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp tỷ suất sinh lời
kinh tế của vốn cao hơn lãi suất vay vốn, nếu DN gia tăng sử dụng nguồn
vốn vay sẽ làm tăng thêm dịng tiền mà chủ sở hữu nhận được vì nhận
được nhiều thu nhập hơn từ vốn vay tạo ra, đồng thời cũng làm tăng nguy
cơ rủi ro vỡ nợ dẫn đến tổn thất cho chủ sở hữu. Ngược lại, nếu như DN sử
dụng nhiều vốn vay một mặt sẽ làm tăng giá trị cho chủ sở hữu, vì nó làm
tăng dòng tiền cho chủ sở hữu, tuy nhiên việc vay nợ quá mức sẽ làm tăng
rủi ro khiến cho chủ sở hữu đòi hỏi mức sinh lời cao hơn làm cho giá trị DN
bị sụt giảm. Vì vậy, nhà quản trị tài chính phải đưa ra quyết định lựa chọn
nguồn vốn nào, đặc biệt phải quyết định quy mô của từng nguồn vốn tài trợ
cho dự án đầu tư, cũng như cho hoạt động kinh doanh của DN.
+ Quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp: Là
quyết định lựa chọn nên dành bao nhiêu lợi nhuận để chia cho chủ sở hữu,
dành bao nhiêu lợi nhuận để tái đầu tư trở lại DN nhằm tối đa hóa giá trị
cho chủ sở hữu.
Về cơ bản lợi nhuận sau thuế của DN sẽ được chia thành 2 phần, một
phần dành để chia cho chủ sở hữu (chia lãi hay chia cổ tức), một phần dành
để tái đầu tư trả lại DN. Việc quyết định chia lợi nhuận hay giữ lại lợi nhuận
không làm thay đổi số lợi nhuận của DN đã tạo ra cho chủ sở hữu, nhưng nó
lại tác động đến rủi ro và mức tăng trưởng thu nhập cho chủ sở hữu trong

tương lai. Nếu DN chia hết LNST cho chủ sở hữu thì chủ sở hữu sẽ ăn chắc
số lợi nhuận này, nhưng do chia hết lợi nhuận nên nguồn vốn tích lũy từ lợi
nhuận là thấp, dẫn đến tốc độ tăng trưởng thu nhập cho chủ sở hữu trong
tương lai sẽ không cao. Ngược lại, nếu như để lại toàn bộ lợi nhuận tái đầu
tư thì tốc độ tăng trưởng thu nhập của chủ sở hữu sẽ tăng cao, nhưng kéo
theo đó là sự gia tăng rủi ro đối với khoản lợi nhuận giữ lại ở DN, từ đó sẽ
tác động đến giá trị DN. Vì vậy, nhà quản trị tài chính phải quyết định lựa
chọn phân chia bao nhiêu lợi nhuận cho chủ sở hữu, giữ lại bao nhiêu lợi
nhuận để tái đầu tư là phù hợp và đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị DN,
phù hợp với chiến lược phát triển và giai đoạn phát triển trong chu kỳ sống


của DN.
• Quyết định tài chính ngắn hạn
Đây là những quyết định có tính chất tác nghiệp, ảnh hưởng khơng
lớn sự tồn tại và phát triển DN; vì vậy, người ta cịn gọi là các quyết định tài
chính chiến thuật. Thuộc quyết định tài chính ngắn hạn bao gồm: Quyết
định dự trữ vốn bằng tiền, quyết định về nợ phải thu, quyết định về việc
thực hiện chiết khấu thanh toán, quyết định về dự trữ vốn tồn kho, quyết
định về việc khấu hao TSCĐ,… Tính hợp lý và đúng đắn của các quyết định
này có ảnh hưởng nhất định đến rủi ro và lợi ích cho DN, cũng như cho chủ
sở hữu DN. Điều này được thể hiện như sau:
+ Quyết định dự trữ vốn bằng tiền: Khi DN dự trữ vốn bằng tiền sẽ
đảm bảo cho hoạt động thanh tốn, chi trả nhằm thực hiện nghĩa vụ tài
chính của DN với các chủ thể khác được thuận lợi, hạn chế rủi ro trong quá
trình hoạt động. Tuy nhiên, việc dự trữ vốn bằng tiền sẽ làm tăng chi phí cơ
hội của vốn và tăng nguy cơ rủi ro do tiền có thể bị mất giá do lạm phát, hay
thay đổi tỷ giá… gây ra.
+ Quyết định về nợ phải thu: Khi doanh nghiệp bán chịu sẽ làm tăng
khả năng cạnh tranh dẫn đến làm tăng doanh thu và lợi nhuận của DN. Tuy

nhiên, bán chịu sẽ gia tăng nợ phải thu, dẫn đến ứ đọng vốn và DN có thể
gặp rủi ro không thu hồi được công nợ.
+ Quyết định về chiết khấu thanh toán: Việc áp dụng chiết khấu
thanh toán sẽ giúp DN thu hồi nhanh tiền bán hàng, giảm nhu cầu vốn dẫn
đến giảm bớt chi phí sử dụng vốn. Tuy vậy, do thực hiện chiết khấu cho
khách hàng nên lợi nhuận bán hàng của DN có thể bị sụt giảm.
+ Quyết định về dự trữ vốn tồn kho: Việc duy trì tồn kho dự trữ sẽ
giảm thiểu rủi ro gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh; nhưng nó lại
làm tăng chi phí cơ hội của vốn, tăng chi phí bảo quản, cất chữ… làm giảm
lợi nhuận của DN.
+ Các quyết định tài chính ngắn hạn khác: Như quyết định về khấu
hao TSCĐ, quyết định về trích lập dự phịng, quyết định về việc thanh tốn…
cũng ln tạo ra mối quan hệ giữa lợi ích và rủi ro cho DN nói chung và cho
chủ sở hữu DN nói riêng.
Từ những phân tích trên đây, cho thấy nhà quản trị tài chính phải cân
nhắc đưa ra quyết định tài chính ngắn hạn hợp lý đảm bảo tối thiểu hóa rủi
ro và tối đa hóa dịng tiền cho chủ sở hữu, khi đó sẽ tối đa hóa được giá trị
của DN cho chủ sở hữu.
Tóm lại, nhà quản trị tài chính phải đưa ra các quyết định tài chính
nhằm tối đa hóa giá trị DN. Với mỗi quyết định tài chính, nhà quản trị phải
ln ln đối mặt với sự mâu thuẫn giữa rủi ro và sinh lời. Một quyết định
tài chính khơn ngoan là quyết định có thể tối đa hóa được giá trị DN, muốn
vậy quyết định tài chính phải đảm bảo tối thiểu hóa được rủi ro và tối đa


hóa được tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu. Đây là điều rất khó cho các nhà
quản trị tài chính trong q trình phân tích và ra quyết định lựa chọn các
quyết định tài chính phù hợp.
1.1.2. Quản trị TCDN
1.1.2.1. Khái niệm và vai trị quản trị TCDN

• Khái niệm:
Quản trị TCDN là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực
hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của
DN. Do các quyết định TCDN đều gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ. Trong quá trình hoạt động của DN; vì vậy, quản trị
TCDN cịn được nhìn nhận là q trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều
chỉnh và kiểm sốt q trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
đáp ứng nhu cầu hoạt động của DN.
• Vai trị quản trị TCDN
Ngày nay vai trò của quản trị TCDN ngày càng trở nên hết sức quan
trọng đối với hoạt động của DN, bởi vì:
- Tình hình tài chính của DN liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các
hoạt động của DN.
- Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của DN ngày càng
lớn. Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính thì các cơng cụ tài chính
để huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Vì vậy các quyết
định huy động vốn, quyết định đầu tư… của nhà quản trị tài chính ảnh
hưởng lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của DN.
- Các thơng tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các
nhà quản lý DN trong việc kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của DN.
Vai trị của quản trị tài chính đối với hoạt động của DN được thể hiện
qua các mặt chủ yếu sau:
- Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của DN diễn ra bình
thường và liên tục.
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của DN. Trong quá trình hoạt
động của DN thường xuyên nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn
cho hoạt động kinh doanh thường xuyên, cũng như cho đầu tư phát triển
của DN. Nếu không huy động kịp thời và đủ vốn sẽ khiến cho các hoạt động
của DN gặp khó khăn hoặc khơng triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho
các hoạt động của DN được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất

lớn vào việc tổ chức huy động vốn của TCDN.
Nhà quản trị tài chính trên cở sở xem xét tình hình thị trường tài
chính, nhu cầu vốn và điều kiện cụ thể của DN, từ đó đưa ra quyết định tối
ưu nhất trong việc tổ chức huy động các nguồn vốn (bên trong, bên ngoài)
đáp ứng nhu cầu cho các hoạt động của DN. Một chính sách tài trợ đúng
đắn khơng những giúp DN giảm thiểu rủi ro tài chính, mà cịn tác động rất


lớn đến việc thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị DN.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của DN.
Với việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so
sánh giữa tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro của dự án
đầu tư… nhà quản trị tài chính đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm
và đạt hiệu quả cao.
Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho DN chớp được
cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận DN. Việc lựa chọn các hình
thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu
có thể giúp DN giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi nhuận
và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của DN.
Mặt khác, với việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh
doanh có thể giúp DN tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay
tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay, góp phần
tăng lợi nhuận sau thuế của DN.
- Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN.
Quá trình hoạt động kinh doanh của DN cũng là quá trình vận động,
chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Vì vậy, thơng qua việc xem xét tình
hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, và nhất là thơng qua việc phân tích đánh giá
tình hình TCDN và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản trị tài

chính có thể kiểm sốt kịp thời và tồn diện các mặt hoạt động của DN, từ
đó chỉ ra những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra
các quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt được mục
tiêu đề ra của DN.
1.1.2.2. Nội dung của quản trị TCDN
Quản trị TCDN bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư.
Triển vọng của DN trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết định
đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ,
mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới… Để đi đến quyết
định đầu tư đòi hỏi DN phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về kinh tế, kỹ
thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi
tiêu vốn cho đầu tư và dự tính thu nhập do đầu tư đưa lại, nói cách khác là
xem xét dịng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh
giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là q trình hoạch định dự tốn vốn
đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ
nhu cầu vốn do các hoạt động của DN.
Tất cả các hoạt động của DN đều địi hỏi phải có vốn. Nhà quản trị tài


chính phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của DN ở
trong kỳ (bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn) tiếp theo, phải tổ chức huy
động các nguồn vốn đáp ứng kip thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động
của DN. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động
vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt như: kết cầu nguồn
vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí cho việc sử
dụng mỗi nguồn vốn.
- Sử dụng có hiệu quả vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi
và đảm bảo khả năng thanh toán của DN.

Nhà quản trị tài chính phải tìm mọi biện pháp huy động rối đa số vốn
hiện có của DN vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ
đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán
hàng và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phát
sinh trong quá trình hoạt động của DN, thường xuyên tìm biện pháp thiết
lập sự cần bằng giữa thu và chi vốn bằng tiền, đảm bảo cho DN lncó khả
năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của DN.
Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế, cũng như trích lập và
sử dụng tốt các quỹ của DN sẽ góp phần quantrọng vào việc phát triển DN,
cái thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong DN, giải
quyết hài hịa giữa lợi ích trước mắt của chủ sở hữu với lợi ích lâu dài – sự
phát triển của DN.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của DN.
Thơng qua tình hình thu, chi tiền tệ hằng ngày, các báo cáo tài chính,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm sốt được tình hình
tài chính của DN. Mặt khác, thơng qua việc định kỳ tiến hành phân tích tình
hình tài chính của DN để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, những điểm
mạnh và điểm yếu trong quản lý, dự báo trước tình hình tài chính của DN,
từ đó giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý DN kịp thời đưa ra các quyết định
thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh và tài chính của DN trong thời
kỳ tới.
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
Các hoạt động tài chính của DN cần được thực hiện trước thơng qua
việc lập kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính tốt thì DN mới có thể đưa
ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của DN.
Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là q trình chủ động đưa ra
các giải pháp hữu hiệu khi thị trường có sự biến động.
1.2.Tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm tình hình tài chính doanh nghiệp

Tình hình tài chính được thể hiện thông qua việc xem xét, đánh giá
kết quả của quản lí và điều hành tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp


sử dụng các phương pháp, công cụ và kỹ thuật đánh giá tình hình tài chính,
từ đó chỉ ra những gì đã làm được, những gì làm chưa được và dự đốn
những gì sẽ xảy ra đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến kết quả kinh doanh của DN để từ đó đề ra các biện pháp
tận dụng những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu và nâng cao chất
lượng quản lý sản xuất kinh doanh của DN.
1.2.2. Nội dung và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của DN
1.2.2.1. Tình hình quy mơ và cơ cấu nguồn vốn của DN
• Đánh giá biến động nguồn vốn và kết cấu nguồn vốn
Về chỉ tiêu đánh giá: nguồn vốn DN huy động để tài trợ cho nhu cầu
vốn bao gồm: VCSH, vay và nợ. VCSH chủ yếu gồm: vốn đầu tư của chủ sở
hữu và phần lợi nhuận giữ lại tái đầu tư. Vay và nợ gồm: vay tín dụng, phát
hành trái phiếu, thuê tài chính, tín dụng thương mại và nguồn vốn chiếm
dụng khác. Mỗi nguồn vốn huy động có ưu và nhược điểm nhất định tác
động đến khả năng huy động và sử dụng vốn của DN. Để đánh giá thực
trạng và tình hình biến động nguồn vốn của DN cần sử dụng hai nhóm chỉ
tiêu: các chỉ tiêu quy mô nguồn vốn và các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn
vốn (hệ số cơ cấu nguồn vốn).
Hệ số cơ cấu nguồn vốn là hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với
nhà quản lý DN, với các chủ nợ cũng như các nhà đầu tư. Đối với nhà quản
lý DN, thông qua hệ số nợ cho thấy sự độc lập về tài chính, mức độ sử dụng
địn bẩy tài chính và rủi ro tài chính có thể gặp phải để từ đó có sự điều
chỉnh về chính sách tài chính phù hợp. Đối với các chủ nợ, qua xem xét hệ
số nợ của DN thấy được sự an toàn của khoản cho vay để đưa ra các quyết
định cho vay và thu hồi nợ. Nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro tài
chính của DN trên cơ sở đó để cân nhắc đầu tư.

Hệ số nợ: phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh, DN
đang sử dụng mấy đồng vốn vay nợ.
Tổng số nợ
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Hệ số vốn chủ sở hữu: phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh
doanh, DN đang sử dụng mấy đồng vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn
Hoặc: Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 – Hệ số nợ
• Đánh giá hoạt động tài trợ của doanh nghiệp
Nguồn vốn lưu động của một DN được phân chia làm 2 bộ phận:
+ Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC): là nguồn vốn dài hạn tài
trợ cho tài sản lưu động của DN nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
diễn ra thường xuyên và ổn định của DN.


+ Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho
TSLĐ của DN nhằm đáp ứng những nhu cầu biến động tăng giảm theo chu
kỳ kinh doanh của DN.
Ngược lại, đối với tài sản của DN, chúng ta chia thành loại tài sản có
thời gian chuyển đổi thành tiền dưới 1 năm, được gọi là TSNH (TSLĐ). TSCĐ
và đầu tư dài hạn được gọi là TSDH, vì nó có thời gian hồn vốn lớn hơn 1
năm.
Để hình thành nên hai loại tài sản này có 2 nguồn vốn: nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Nguồn VCSH, các khoản nợ dài hạn
có thời gian đáo hạn trên 1 năm là những nguồn vốn thường xuyên. Ngược
lại, các khoản nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời gian đáo hạn dưới 1 năm
được gọi là nguồn vốn tạm thời.

Nguồn vốn thường xuyên trước hết là đầu tư để hình thành TSDH,
phần cịn lại và nguồn vốn tạm thời được đầu tư để hình thành TSNH. Khi
đó, chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên và TSDH được gọi là nguồn
vốn lưu động thường xuyên (NWC).
NWC = Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn
Hoặc NWC = Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn
Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá cách thức tài trợ vốn lưu động của
DN, để đánh giá mức độ an tồn hay rủi ro tài chính trong hoạt động của
doanh nghiệp.
Có 3 trường hợp có thể xảy ra:
+Trường hợp 1: khi TSNH > NPTNH: nghĩa là nguồn vốn lưu động
thường xuyên có giá trị dương. Khi đó, sẽ có một sự ổn định trong hoạt
động kinh doanh của DN vì có một bộ phận nguồn vốn lưu động thường
xuyên tài trợ cho TSLĐ để sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
+ Trường hợp 2: khi TSNH < NPTNH: nghĩa là nguồn vốn lưu động
thường xuyên có giá trị âm. Đây là dấu hiệu đáng lo ngại cho DN khi hoạt
động trong lĩnh vực công nghiệp hay xây dựng. Đây là dấu hiệu của việc sử
dụng vốn sai, cán cân thanh toán chắc chắn đã mất cân bằng, hệ số thanh
toán nợ ngắn hạn < 1. Tuy nhiên đối với các DN ngành thương mại thì cách
tài trợ này vẫn có thể xảy ra vì ngành này có tốc độ quay vòng vốn nhanh.
+Trường hợp 3: Khi TSNH = NPTNH: nghĩa là nguồn vốn lưu động
thường xuyên có giá trị bằng 0. Cách tài trợ này cho thấy chỉ có những TSCĐ
được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn, còn TSLĐ được tài trợ bằng nguồn
vốn ngắn hạn. Trường hợp này cũng khơng tạo ra được tính ổn định trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, đặc biệt đối với các DN có tốc độ
quay vịng vốn chậm.
1.2.2.2. Tình hình quy mơ và cơ cấu vốn của DN
Vốn kinh doanh của DN là toàn bộ số tiền ứng trước mà DN bỏ ra để
đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh



của DN. Nó là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ giá trị các tài sản mà DN đã
đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu
lợi nhuận.
Thơng qua quy mơ và sự biến động quy mô của tổng tài sản cũng như
từng loại tài sản ta sẽ thấy sự biến động về mức độ đầu tư quy mô kinh
doanh, năng lực kinh doanh, khả năng tài chính của DN cũng như việc sử
dụng vốn của DN như thế nào.
Thông qua cơ cấu tài sản của DN ta thấy được chính sách đầu tư đã
và đang thực hiện của DN, sự biến động về cơ cấu tài sản cho thấy sự thay
đổi trong chính sách đầu tư của DN.
Các chỉ tiêu đánh giá:
TSNH
Tỷ lệ đầu tư vào TSNH
=
Tổng tài sản
TSDH
Tổng tài sản
Cả hai chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh thì DN
đã dành ra bao nhiêu đồng để đầu tư TSNH, bao nhiêu đồng để hình thành
TSDH.
1.2.2.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
a. Chỉ tiêu doanh thu
- Khái niệm: Doanh thu là phần giá trị mà doanh nghiệp thu được
trong kỳ kinh doanh từ việc bán sản phẩm, cung ứng hàng hóa - dịch vụ, từ
hoạt động tàichính, hoạt động bất thường … Doanh thu là một trong những
chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả của q trình sản xuất kinh doanh,
thơng qua nó chúng ta có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Cơ cấu doanh thu: Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm các bộ

phận sau:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: : là toàn bộ số tiền thu
được và sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như
bán sản phẩm hàng hóa; cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các
khoản phụ thu và phí thu thêm bên ngồi giá bán (nếu có).
+ Doanh thu thuần: phản ánh doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
khi đã trừ các khoản giảm trừ bao gồm: Chiết khấu thương mại, Giảm giá
hàng bán, Hàng hóa bị trả lại hay thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập có được
từ hoạt động tài chính doanh nghiệp như góp vốn liên doanh. Lãi tiền
gửi/cho vay, thu nhập từ mua bán chứng khoán, chuyển nhượng tài sản,
chênh lệch khi mua bán ngoại tệ...
Tỷ lệ đầu tư vào TSDH

=


b. Chỉ tiêu chi phí
Chi phí là một phạm trù kinh tế gắn liền với q trình sản xuất và
lưuthơng hàng hóa, nó là những hao phí được biểu hiện bằng tiền trong
quá trình hoạtđộng kinh doanh với mong muốn tạo ra sản phẩm, dịch vụ
hoặc một kết quả kinhdoanh nhất định. Phân tích chi phí là một phần quan
trọng trong phân tích hiệu quảhoạt động kinh doanh vì chi phí là chỉ tiêu
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận củadoanh nghiệp.
c. Chỉ tiêu lợi nhuận
- Khái niệm: Lợi nhuận được hiểu một cách đơn giản là khoản tiền dôi
ragiữa tổng doanh thu và tổng chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanhcủa doanh nghiệp và là kết quả tài chính cuối cùng của doanh
nghiệp, là chỉ tiêu chấtlượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp. Lợi nhuận là cơ sở để tính

ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giáhiệu quả sử dụng các yếu
tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận = doanh thu - chi phí
- Cơ cấu lợi nhuận: Theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh
nghiệp bao gồm các bộ phận cấu thành sau đây:
+ Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính
+ Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác.
Ngồi ra, cịn một số chỉ tiêu chính về lợi nhuận được sử dụng trong
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đó là:
+ Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần + Doanh
thu từ hoạt động tài chính - Chi phí tài chính - Gía vốn hàng bán - Chi phí
bán hàng - Chi phí quản lí doanh nghiệp
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh tế khác = Thu nhập của hoạt động
khác - Chi phí của hoạt động khác - Thuế gián thu (nếu có)
+ Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh
nghiệp
1.2.2.4. Tình hình dịng tiền của cơng ty
• Cơ cấu vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển. Tiền là một bộ phận cấu thành TSNH của DN. Đây là loại tài sản có
tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán của DN.
Loại vốn này thường chiếm phần khá nhỏ trong tổng vốn kinh doanh
của DN nhưng ảnh hưởng của nó lại khơng hề nhỏ đối với hoạt động của
DN.
Trong DN, nhu cầu lưu giữ vốn bằng tiền thường do ba lý do chính:



nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch thanh toán hàng ngày như trả tiền mua
hàng, trả tiền lương, tiền cơng, thanh tốn cổ tức hay nộp thuế… của DN;
giúp DN nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh nhằm tối đa
hóa lợi nhuận; nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ có thể
xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Để xác định cơ cấu vốn bằng tiền của DN ta đi xác định tỷ trọng và sự
biến động của từng loại tiền:
Giá trị của từng loại tiền
Tỷ trọng từng loại tiền
=
Tiền và các khoản tương đương
tiền
• Phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền
Việc phân tích này cho phép nắm được tổng quát diễn biến thay đổi
của nguồn tiền và sử dụng tiền trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của DN
trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế tốn, từ
đó có thể định hướng cho việc huy động vốn và sử dụng vốn của thời kỳ
tiếp theo.
Phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền cũng là một cách khác
để xem xét sự vận động lưu chuyển tiền tệ của DN diễn ra trong một kỳ
hoạt động của DN.
Việc phân tích có thể được thực hiện như sau:
- Xác định diễn biến thay đổi nguồn tiền và sử dụng tiền
Việc xác định này được thực hiện bằng cách: trước hết, chuyển toàn
bộ các khoản mục trên bảng cân đối kế toán thành cột dọc. Tiếp đó so sánh
số liệu cuối kỳ với đầu kỳ để tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục trên
bảng cân đối kế toán. Mỗi sự thay đổi của từng khoản mục sẽ được xem xét
và phản ánh vào một trong hai cột sử dụng tiền hoặc diễn biến nguồn tiền
theo cách thức sau:
+ Sử dụng tiền sẽ tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn.

+ Diến biến nguồn tiền sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm
tài sản.
Khi tính tốn diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền cần chú ý:
+ Chỉ tính tốn cho các khoản mục chi tiết, khơng tính cho các khoản
mục tổng hợp tránh sự bù trừ lẫn nhau.
+ Đối với các khoản mục hao mòn lũy kế và các khoản trích lập dự
phịng thì nếu diễn biến tăng lên chúng ta đưa vào phần diễn biến nguồn
tiền và ngược lại thì đưa vào phần diễn biến sử dụng tiền.
- Lập bảng phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền.
• Đánh giá biến động dịng tiền thuần, khả năng tạo tiền
- Xem xét sự biến động dòng tiền thuần qua các năm để biết được
dòng tiền nào đã chảy vào DN, dòng tiền nào đã ra khỏi DN, và số tiền vào
nhiều hơn hay ít hơn số tiền ra trong 1 năm, DN có cân đối được dịng tiền


ra hay khơng… Sự mất cân đối về dịng tiền xảy ra khi DN ứ động tiền (dư
thừa) hoặc thiếu hụt nghiêm trọng (bội chi) cần phải xác định được ngay
nguyên nhân và xác định hướng điều chỉnh để đưa về trạng thái cân bằng.
Tổng số tiền thu vào của từng hoạt
Tỷ trọng dòng tiền thu
động
=
x 100%
vào của từng hoạt động
Tổng số tiền thu vào của doanh nghiệp
- Xem xét chỉ tiêu đánh giá khả năng tạo tiền
+ Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh: chỉ tiêu này giúp nhà quản
trị đánh giá được khả năng tạo tiền tư hoạt động kinh doanh so với doanh
thu đạt được. Cách xác định chỉ tiêu này như sau:
Dòng tiền vào từ HĐKD

Hệ số tạo tiền từ HĐKD
=
Doanh thu bán hàng
+ Hệ số tạo tiền từ hoạt động đầu tư: chỉ tiêu này giúp nhà quản trị
đánh giá được khả năng tạo tiền tư hoạt động đầu tư so với doanh thu đạt
được. Cách xác định chỉ tiêu này như sau:
Dòng tiền vào từ HĐĐT
Hệ số tạo tiền từ HĐĐT
=
Doanh thu bán hàng
+ Hệ số tạo tiền từ hoạt động tài chính: chỉ tiêu này giúp nhà quản trị
đánh giá được khả năng tạo tiền tư hoạt động tài chính so với doanh thu
đạt được. Cách xác định chỉ tiêu này như sau:
Dòng tiền vào từ HĐTC
Hệ số tạo tiền từ HĐTC
=
Doanh thu bán hàng
1.2.2.5. Tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn của DN
1.2.2.5.1. Đánh giá tình hình cơng nợ
Thơng qua phân tích tình hình cơng nợ của DN sẽ đánh giá được vốn
của DN bị chiếm dụng như thế nào và DN đã đi chiếm dụng vốn ra sao.
Trong trường hợp các khoản công nợ phải thu lớn hơn các khoản cơng nợ
phải trả thì khi đó DN đang bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, trong trường hợp
các khoản công nợ phải thu nhỏ hơn các khoản công nợ phải trả thì khi đó
DN đang đi chiếm dụng vốn. Việc các chủ thể trong nền kinh tế chiếm dụng
vốn lẫn nhau là hoạt động hết sức bình thường và mang tính thường xuyên,
tuy nhiên DN cần phải cẩn trọng trong việc xem xét đến vấn đề này để đảm
bảo khả năng thanh tốn cũng như uy tín của DN trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Để phân tích tình hình cơng nợ ta đi so sánh giữa các khoản đi chiếm

dụng và các khoản bị chiếm dụng cuối kỳ so với đầu kỳ về cả số tuyệt đối và
số tương đối.
1.2.2.5.2. Đánh giá tình hình khả năng thanh toán


Các con số trên báo cáo tài chính nếu đứng riêng rẽ thì sẽ có rất ít ý
nghĩa. Do đó, cần có sự so sánh các con số trên các báo cáo này với nhau
nhằm tạo nên các hệ số tài chính, khi đó, các hệ số này giúp chúng ta giải
thích sâu hơn về tình hình tài chính của DN.
Sau đó các hệ số tài chính nên được so sánh với các cơng ty khác, hay
trung bình của ngành để đánh giá điểm mạnh điểm yếu của DN, mặt khác
so sánh với các kỳ trước để đánh giá xu hướng hoạt động của DN qua thời
gian.
Tóm lại, có thể nói việc tính tốn các hệ số tài chính hiện hành của DN
sẽ phản ánh bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của một DN, đồng
thời đây cũng là một cơng cụ dự báo tài chính hết sứcquan trọng của DN.
Tình hình tài chính của một DN trước hết thể hiện ở khả năng thanh
toán. Đánh giá khả năng thanh toán cua DN người ta sử dụng các hệ số tài
chính sau:
- Hệ số khả năng thanh tốn hiện thời:
Hệ số khả năng
Tài sản ngắn hạn
thanh toán hiện
=
Nợ ngắn hạn
thời
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang
trải các khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm
bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN.
Thông thường, khi hệ số này thấp (đặc biệt là khi nhỏ hơn 1) thể hiện

khả năng trả nợ của DN là yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó
khăn tiềm ẩn về tài chính mà DN có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số
này cao cho thấy DN có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các
khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên để đánh giá một cách chính xác cần xem xét
thêm tình hình DN.
- Hệ số khả năng thanh tốn nhanh:
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Hệ số khả năng
=
thanh toán nhanh
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của DN mà
khơng cần phải thực hiện thanh lý khẩn cấp HTK. Hệ số này là một chỉ tiêu
đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của DN, ở đây, hàng tồn kho bị
loại trừ ra, bởi lẽ, trong TSLĐ, HTK được coi là loại tài sản có tính thanh
khoản thấp hơn.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng
=
thanh toán tức thời
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN bằng
tiền và các khoản tương đương tiền. Hệ số này đặc biệt hữu ích để đánh giá
khả năng thanh toán của một DN trong giai đoạn nền kinh tế gặp khủng


hoảng khi HTK không tiêu thụ được và nghiều khoản nợ phải thu gặp khó
khăn khó thu hồi.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Hệ số khả năng
=
thanh toán lãi vay
Số tiền lãi vay phải trả trong kỳ
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của DN và cũng
phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Hệ số này càng
cao chứng tỏ khả năng thanh toán lãi vay của DN càng tốt và ngược lại. Điều
này buộc DN phải xem xét thật thận trọng đến chi phí sử dụng vốn vay cũng
như hiệu quả sử dụng vốn của mình. Việc phân tích, đánh giá hệ số này
cũng khơng đơn giản vì nó liên quan trực tiếp đến khả năng độc lập về mặt
tài chính của DN.
1.2.2.6. Tình hình hiệu suất và hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN
1.2.2.6.1. Tình hình hiệu suất hoạt động kinh doanh của DN
Vốn kinh doanh của DN là toàn bộ số tiền ứng trước mà DN bỏ ra để
đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần
thiết cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một DN.
Do vậy đòi hỏi DN cần tổ chức quản lý sử dụng vốn kinh doanh của mình
một cách tiết kiệm hiệu quả.
- Vịng quay vốn cố định:
Doanh thu thuần
Vịng quay VCĐ
=
VCĐ bình quân
Khi xem xét các chỉ tiêu tài chính trong phân tích tài chính doanh
nghiệp quan điểm là bóc tách tương đối các hoạt động của doanh nghiệp.
Nguyên tắc là tử số và mẫu số trong mỗi chỉ tiêu đảm bảo sự đồng nhất về
nội dung. Do đó vịng quay VCĐ được tách thành 2 chỉ tiêu:
+ Hiệu suất sử dụng VCĐ:

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng DTT. VCĐ trong kỳ là Tổng tài sản dài hạn sau khi đã trừ đi
tài sản tài chính dài hạn trong kỳ. VCĐ bình qn được tính theo phương
pháp bình qn số học giữa các thời kỳ.
DTT bán hàng
Hiệu suất sử dụng VCĐ
=
VCĐ bình qn
Trong đó: VCĐ bình qn = Tổng tài sản dài hạn bình qn – Tài sản
tài chính dài hạn bình quân
+ Hiệu suất sử dụng VCĐ và vốn dài hạn khác:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ và vốn dài hạn khác sử dụng
trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng DTT và doanh thu tài chính. Chỉ tiêu
này đã tính đến ảnh hưởng của hoạt động đầu tư tài chính dài hạn đối với


hoạt động của DN. Cơng thức tính như sau:
DTT bán hàng + Doanh thu TC
Hiệu suất sử dụng VCĐ
=
và vốn dài hạn khác
Tổng VCĐ và vốn dài hạn khác bình qn
Trong đó: Tổng VCĐ và vốn dài hạn khác bình qn = Tổng tài sản dài
hạn bình qn
- Vịng quay vốn lưu động:
Để đánh giá tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động người ta thường
sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay VLĐ
=

VLĐ bình qn
Chỉ tiêu này phản ánh số vịng quay VLĐ trong một thời kỳ nhất định,
thường là một năm. Số VLĐ bình quân được xác định theo phương pháp
bình quân số học, số VLĐ ở đầu và cuối các quý trong năm. Vòng quay VLĐ
càng lớn thể hiện hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao.
360 ngày
Kỳ luân chuyển VLĐ
=
Số lần luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng quay VLĐ cần bao nhiêu
ngày. Kỳ luân chuyển càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và ngược
lại.
- Vòng quay vốn kinh doanh:
Cũng tương tự chỉ tiêu vòng quay VCĐ thì vịng quay VKD cũng cần
được bóc tách tương đối các hoạt động của DN. Trong điều kiện DN có đầu
tư tài chính dài hạn thì chỉ tiêu này được tách thành 2 chỉ tiêu như sau:
+ Vòng quay vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VKD sử dụng trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng DTT. VKD trong kỳ là Tổng tài sản sau khi đã trừ đi tài sản tài
chính dài hạn trong kỳ. VKD bình qn được tính theo phương pháp bình
qn số học giữa các thời kỳ.
DTT bán hàng
Vịng quay VKD
=
VKD bình qn
Trong đó: VKD bình qn = Tổng tài sản bình qn – Tài sản tài chính
dài hạn bình qn
+ Vịng quay tổng vốn của DN:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn được đửa vào sử dụng trong kỳ
tạo ra được bao nhiêu đồng DTT và Doanh thu tài chính. Tổng vốn trong kỳ

là Tổng tài sản đã bao gồm tài sản tài chính dài hạn trong đó. Cơng thức tính
như sau:
Vịng quay tổng vốn
=
DTT bán hàng + Doanh thu TC


Tổng vốn bình qn
Trong đó: Tổng vốn bình qn = Tổng tài sản bình qn
- Vịng quay hàng tồn kho: Đây là chỉ tiêu khá quan trọng phản ánh
một đồng vốn tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong một kỳ và được xác
định theo cơng thức:
Giá vốn hàng bán
Vịng quay HTK
=
Giá trị HTK bình qn trong kỳ
Từ vịng quay hàng tồn kho chúng ta tính được số ngày trung bình
thực hiện một vịng quay hàng tồn kho:
360 ngày
Số ngày một vòng quay HTK
=
Số vòng quay HTK
- Vòng quay nợ phải thu: Đây là chỉ tiêu phản ảnh trong một kỳ, nợ
phải thu ln chuyển được bao nhiêu vịng. Nó phản ánh tốc độ thu hồi
công nợ của DN như thế nào.
Doanh thu bán hàng
Vòng quay nợ phải thu
=
Số nợ phải thu bình qn trong kỳ
Từ vịng quay nợ phải thu chúng ta tính được số ngày trung bình thực

hiện một vòng quay nợ phải thu:
360 ngày
Kỳ thu tiền trung bình (ngày) =
Vịng quay nợ phải thu
Lưu ý khí tính chỉ tiêu này, chúng ta sử dụng DTT có thuế gián thu
1.2.2.6.2. Tình hình hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là thước đo đánh giá khả năng sinh
lời của DN. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định
quản lý của DN. Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, DN
đề ra biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh, hiệu
suất sử dụng vốn của DN.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của DN ta đánh giá qua các chỉ tiêu
tài chính sau:
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: Chỉ tiêu này thể hiện một đồng VLĐ
trong kỳ có khả năng sinh ra bao nhiêu đồng LNST.
LNST
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
=
VLĐ bình quân
- Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: Chỉ tiêu này thể hiện một đồng VCĐ (khơng
tính đến tài sản tài chính dài hạn) trong kỳ có khả năng sinh ra bao nhiêu
đồng LNST.
LNST
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
=
VCĐ bình qn
Trong đó: LNST = (DTT – Giá vốn hàng bán – Chi phí bán hàng – Chi
phí QLDN – Lãi vay phải trả)(1 – Thuế suất thuế TN)



VCĐ bình quân = Tổng tài sản dài hạn bình qn – Tài sản tài chính dài
hạn bình qn.
- Tỷ suất lợi nhuận VCĐ và vốn dài hạn khác: Chỉ tiêu này thể hiện
một đồng VCĐ và vốn dài hạn khác trong kỳ có khả năng sinh ra bao nhiêu
đồng LNST.
LNST
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
=
và vốn dài hạn khác
Tổng VCĐ và vốn dài hạn khác bình qn
Trong đó: Tổng VCĐ và vốn dài hạn khác bình quân = Tổng tài sản dài
hạn bình quân
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS): Hệ số này phản
ánh mối quan hệ giữa LNST và DTT trong kỳ của DN. Nó thể hiện, khi thực
hiện một đồng doanh thu trong kỳ, DN có thể thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận sau
Lợi nhuận sau thuế
thuế trên doanh thu
=
Doanh thu thuần
(ROS)
- Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP):Tỷ suất sinh lời kinh tế của
tài sản còn được gọi là tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh
doanh (BEP). Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn
kinh doanh khơng tính đến ảnh hưởng nguồn gốc của vốn kinh doanh và
thuế thu nhập doanh nghiệp. Cách xác định như sau:
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tỷ suất sinh lời kinh tế
=

của tài sản (BEP)
Vốn kinh doanh bình quân
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này thể
hiện một đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay. Chỉ tiêu này đánh giá trình độ
quản trị vốn của DN.
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
=
trên vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh bình quân
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA): Trong điều
kiện DN có đầu tư tài chính dài hạn thì cần phải bóc tách tương đối các hoạt
động của DN. Do đó ROA được tách ra thành 2 chỉ tiêu như sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận VKD: Hệ số này phản ánh mỗi đồng vốn (khơng
tính đến tài sản tài chính dài hạn) sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
LNST.
LNST
Tỷ suất lợi nhuận VKD
=
VKD bình qn
Trong đó: LNST = (DTT – Giá vốn hàng bán – Chi phí bán hàng – Chi
phí QLDN – Lãi vay phải trả)(1 – Thuế suất thuế TN)


VKD bình quân = Tổng tài sản bình quân – Tài sản tài chính dài hạn
bình qn.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn: Hệ số này phản ánh mỗi đồng vốn
sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng LNST.
LNST

Tỷ suất lợi nhuận
=
trên tổng vốn
Tổng vốn bình qn
Trong đó: Tổng vốn bình quân = Tổng tài sản bình quân
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này phản ánh tổng
hợp các khía cạnh về trình độ quản trị tài chính gồm trình độ quản trị doanh
thu và chi phí, trình độ quản trị tài sản, trình độ quản trị nguồn vốn của DN.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
=
sở hữu (ROE)
Vốn chủ sở hữu bình quân
- Thu nhập một cổ phần thường (EPS): Đây là chỉ tiêu rất quan trọng,
nó phản ánh mỗi cổ phần thường trong năm thu được bao nhiêu LNST.
Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức cổ phiếu ưu đãi
Thu nhập một
=
cổ phần thường (EPS)
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
- Mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính (phương pháp phân
tích DUPONT)
Mức sinh lời vốn chủ sở hữu của DN là kết quả tổng hợp của hàng
loạt biện pháp và quyết định quản lý của DN. Để thấy được sự tác động của
mối quan hệ giữa trình độ quản trị chi phí, quản trị vốn, quản trị nguồn vốn
tới mức sinh lời của chủ sở hữu của DN, người ta đã xây dựng hệ thống các
chỉ tiêu để xem xét ảnh hưởng của các nhân tố tới tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu. Sau đây là các phương trình xem xét nhân tố ảnh hưởng
qua các hệ số tài chính.
- Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh

doanh (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh được xác định như
sau:
LNST
DTT
Tỷ suất LNST trên
=
x
VKD (ROA)
DTT
Tổng số VKD
hay ROA = ROS x Vịng quay tồn bộ vốn
Qua phương trình trên có thể thấy được tác động của yếu tố tỷ suất
lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) và hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn
ảnh hưởng thế nào đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
(ROA). Trên cơ sở đó người quản lý có thể đề ra các biện pháp thích hợp để
tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh.


×