Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

Bài giảng An sinh xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 160 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2019 </b>
<b>TS. PHẠM THỊ TÂN - ThS. NGUYỄN BÁ HUÂN</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>TS. PHẠM THỊ TÂN - ThS. NGUYỄN BÁ HUÂN</b>


<b>BÀI GIẢNG </b>



<b>AN SINH XÃ HỘI </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

i


<b>MỤC LỤC </b>


MỤC LỤC ... i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ... iv


LỜI NÓI ĐẦU ... 1


<b>Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ AN SINH XÃ HỘI ... 3 </b>


1.1. Khái niệm, đối tượng nghiên cứu môn an sinh xã hội ... 3


<i>1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội ... 3 </i>


<i>1.1.2. Đối tượng nghiên cứu của môn an sinh xã hội ... 6 </i>


<i>1.1.3. Các thuật ngữ có liên quan ... 7 </i>


1.2. Nội dung, phương pháp nghiên cứu của an sinh xã hội ... 11



<i>1.2.1. Nội dung nghiên cứu của môn học an sinh xã hội ... 11 </i>


<i>1.2.2. Phương pháp nghiên cứu của mơn học... 12 </i>


1.3. Lịch sử hình thành và hệ thống an sinh xã hội ... 13


<i>1.3.1. Lịch sử hình thành và hệ thống an sinh xã hội trên thế giới ... 13 </i>


<i>1.3.2. Lịch sử hình thành và hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam ... 17 </i>


1.4. Vai trò, chức năng, nguyên tắc của an sinh xã hội ... 21


<i>1.4.1. Vai trò của an sinh xã hội ... 21 </i>


<i>1.4.2. Chức năng của an sinh xã hội ... 23 </i>


<i>1.4.3. Các nguyên tắc cơ bản của an sinh xã hội... 25 </i>


1.5. Mối quan hệ an sinh xã hội và công tác xã hội ... 26


1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới hệ thống an sinh xã hội ... 27


<i>1.6.1.Thể chế chính sách về an sinh xã hội ... 27 </i>


<i>1.6.2. Thể chế tài chính ... 27 </i>


<i>1.6.3. Các đối tác tham gia ... 28 </i>


<b>Chƣơng 2. BẢO HIỂM XÃ HỘI ... 30 </b>



2.1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc ... 30


<i>2.1.1 Khái niệm về BHXH ... 30 </i>


<i>2.1.2. Sự ra đời và phát triển của BHXH ... 34 </i>


<i>2.1.3. Bản chất và đặc trưng của bảo hiểm xã hội ... 38 </i>


<i>2.1.4. Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội ... 41 </i>


<i>2.1.5. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc ... 41 </i>


2.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ... 59


<i>2.2.1. Khái niệm và nguyên tắc của BHXH tự nguyện ... 59 </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

ii


<i>2.2.3. Quyền và trách nhiệm của người tham gia BHXH tự nguyện ... 60 </i>


<i>2.2.4. Phương thức đóng và mức đóng BHXH tự nguyện ... 61 </i>


<i>2.2.5. Các chế độ BHXH tự nguyện ... 62 </i>


<b>Chƣơng 3. TRỢ GIÚP XÃ HỘI ... 73 </b>


3.1. Một số vấn đề chung về trợ giúp xã hội ... 73


<i>3.1.1. Khái niệm ... 73 </i>



<i>3.1.2. Vai trò trợ giúp xã hội ... 75 </i>


<i>3.1.3. Phân loại trợ giúp xã hội ... 77 </i>


3.2. Trợ giúp xã hội thường xuyên ... 78


<i>3.2.1. Khái niệm, đối tượng hưởng ... 78 </i>


<i>3.2.2. Nhu cầu trợ giúp xã hội thường xuyên ... 79 </i>


3.3. Trợ giúp xã hội đột xuất ... 80


<i>3.3.1. Khái niệm và đối tượng hưởng ... 80 </i>


<i>3.3.2. Các hình thức trợ giúp xã hội đột xuất ... 81 </i>


3.4. Chính sách trợ giúp xã hội ... 83


<i>3.4.1. Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên ... 83 </i>


<i>3.4.2. Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng ... 85 </i>


3.5. Cơng cụ chính sách ... 87


<i>3.5.1. Hành chính và tổ chức ... 87 </i>


<i>3.5.2. Tài chính ... 88 </i>


<i>3.5.3. Giáo dục, tâm lý ... 89 </i>



<i>3.5.4. Kỹ thuật nghiệp vụ ... 90 </i>


<b>Chƣơng 4. GIẢM NGHÈO, VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP ... 91 </b>


4.1. Những vấn đề chung về giảm nghèo ... 91


<i>4.1.1. Khái niệm về nghèo đói ... 91 </i>


<i>4.1.2. Mối quan hệ giữa an sinh xã hội và nghèo đói ... 93 </i>


<i>4.1.3. Tiêu chí đánh giá đói nghèo và chuẩn nghèo ở Việt Nam ... 94 </i>


<i>4.1.4. Nguyên nhân đói nghèo và thốt nghèo của hộ n ng dân ... 96 </i>


<i>4.1.5. Quan điểm và giải pháp xóa đói giảm nghèo ... 99 </i>


4.2. Việc làm và thu nhập ... 101


<i>4.2.1. Khái niệm việc làm và tạo việc làm ... 101 </i>


<i>4.2.2. Chính sách hỗ trợ của nhà nước về việc làm ... 106 </i>


<i>4.2.3. Giải pháp tạo việc làm và toàn dụng lao động trong điều kiện hiện nay 111 </i>
<b>Chƣơng 5. DỊCH VỤ XÃ HỘI ... 119 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

iii


<i>5.1.1. Khái niệm dịch vụ xã hội... 119 </i>


<i>5.1.2. Đặc trưng, mối quan hệ giữa dịch vụ xã hội với các dịch vụ khác 121 </i>


5.2. Chức năng, vai trò của dịch vụ xã hội ... 125


<i>5.2.1. Chức năng của dịch vụ xã hội ... 125 </i>


<i>5.2.2. Vai trò của dịch vụ xã hội ... 126 </i>


5.3. Phân loại dịch vụ xã hội ... 126


<i>5.3.1. Phân theo tính chất của dịch vụ xã hội ... 126 </i>


<i>5.3.2. Phân loại theo chủ thể cung ứng dịch vụ xã hội ... 127 </i>


<i>5.3.3. Phân loại theo cơ chế quản lý tài chính ... 128 </i>


<i>5.3.4. Phân loại dịch vụ xã hội theo các hình thức dịch vụ cụ thể ... 128 </i>


5.4. Dịch vụ xã hội cơ bản trong hệ thống an sinh xã hội hiện nay ... 129


<i>5.4.1. Đảm bảo giáo dục tối thiểu ... 129 </i>


<i>5.4.2. Đảm bảo y tế tối thiểu ... 130 </i>


<i>5.4.3. Bảo đảm mức tối thiểu về nhà ở ... 132 </i>


<i>5.4.4. Bảo đảm nước sạch cho người dân ... 133 </i>


<i>5.4.5. Bảo đảm thông tin ... 134 </i>


<i>5.4.6. Vai trò của nhà nước đối với hoạt động cung ứng dịch vụ xã hội . 134 </i>
5.5. Xã hội hóa dịch vụ xã hội ... 135



<i>5.5.1. Khái niệm xã hội hóa dịch vụ xã hội ... 135 </i>


<i>5.5.2. Nội dung, bản chất xã hội hóa dịch vụ xã hội ... 136 </i>


<i>5.5.3. Xu hướng xã hội hóa dịch vụ xã hội ở nước ta hiện nay ... 136 </i>


<b>Chƣơng 6. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ... 138 </b>


6.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về an sinh xã hội ... 138


<i>6.1.1. Khái niệm ... 138 </i>


<i>6.1.2. Đặc điểm ... 139 </i>


6.2. Vai trò và nguyên tắc của quản lý nhà nước về an sinh xã hội ... 140


<i>6.2.1. Vai trò ... 140 </i>


<i>6.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về an sinh xã hội ... 141 </i>


6.3. Cơ sở và nội dung cơ bản quản lý nhà nước về an sinh xã hội ... 143


<i>6.3.1. Cơ sở quản lý nhà nước về an sinh xã hội ... 143 </i>


<i>6.3.2. Nội dung cơ bản của QLNN về ASXH ... 144 </i>


<i>6.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về an sinh xã hội ... 145 </i>


6.4. Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội trong giai đoạn hiện nay ... 148



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

iv


<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>


<b>Viết tắt </b> <b>Viết đầy đủ </b>


ASXH An sinh xã hội


BHXH Bảo hiểm xã hội


BHYT Bảo hiểm y tế


BHTN Bảo hiểm thất nghiệp


BLĐTBXH Bộ lao động thương binh xã hội


BTXH Bảo trợ xã hội


NCT Người cao tuổi


NLĐ Người lao động


NSNN Ngân sách nhà nước


PLXH Pháp luật xã hội


TGXH Trợ giúp xã hội


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

1



<b>LỜI NÓI ĐẦU </b>


Hiện nay, an sinh xã hội được coi như cách thức cơ bản góp phần thúc đẩy
sự phát triển, tiến bộ và công bằng xã hội. An sinh xã hội được xem là một “giá
đỡ”, một “lưới an toàn” để tăng cường khả năng ngăn ngừa, chống đỡ, giảm nhẹ,
khắc phục những rủi ro gặp phải trong cuộc sống, đảm bảo cho các cá nhân, các
giai tầng xã hội có điều kiện, cơ hội phát triển.


Ở Việt Nam, Đảng và nhà nước ta đang đặt quyết tâm phát triển hệ thống
an sinh xã hội phù hợp với một quốc gia có thu nhập trung bình và với các chuẩn
mực quốc tế, đảm bảo ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản của con người. Nghị
quyết số 15-NQ/TW ngày 1/6/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về
“Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020” khẳng định: Đến năm
2020 cơ bản hình thành hệ thống an sinh xã hội bao phủ toàn dân với các yêu cầu:
Bảo đảm để người dân có việc làm, thu nhập tối thiểu; tham gia bảo hiểm xã hội,
bảo đảm hỗ trợ những người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn (trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt, người cao tuổi thu thập thấp, người khuyết tật nặng, người nghèo…);
bảo đảm cho người dân tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu (y
tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, thơng tin), góp phần từng bước nâng cao thu nhập,
bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân.


Trước bối cảnh đó, việc tổ chức sưu tầm, nghiên cứu và phổ biến những
kiến thức khoa học về an sinh xã hội là yêu cầu cấp bách và rất cần thiết. Cuốn
bài giảng “An sinh xã hội” được biên soạn với mục đích làm tài liệu giảng dạy
và học tập cho khối ngành Công tác xã hội và một số ngành học khác có liên
quan. Bài giảng này được biên soạn trên cơ sở đề cương chương trình mơn học
an sinh xã hội, có tham khảo bài giảng các môn học khác của Trung tâm và các
tài liệu liên quan đến vấn đề an sinh xã hội. Nội dung bài giảng bao gồm 6
chương do TS. Phạm Thị Tân biên soạn chương 1, 2, 3, 4, 5, 6 và Ths. Nguyễn


Bá Huân đồng biên soạn chương 5. Cụ thể:


- Chương 1: Một số vấn đề chung về an sinh xã hội;
- Chương 2: Bảo hiểm xã hội;


- Chương 3: Trợ giúp xã hội;


- Chương 4: Giảm nghèo, việc làm và thu nhập;
- Chương 5: Dịch vụ xã hội;


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

2


Trong quá trình biên soạn, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song bài giảng
không thể tránh khỏi những sai sót. Nhóm tác giả mong nhận được những ý kiến
đóng góp để tiếp tục hồn thiện bài giảng trong thời gian tới tại địa chỉ: Trung
tâm công tác xã hội và phát triển cộng đồng, Khoa Kinh tế và Quản trị kinh
doanh, Trường Đại học Lâm Nghiệp.


Xin trân trọng cảm ơn!


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

3


<b>Chƣơng 1 </b>


<b>MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ AN SINH XÃ HỘI </b>


Lao động tạo ra con người và thơng qua q trình này con người tồn tại.
Con người ngoài việc chịu sự tác động với nhau còn phải chịu sự tác động của
tự nhiên nhưng không phải lúc nào con người cũng gặp những may mắn, thuận
lợi, gặp những điều kiện sinh sống bình thường mà trong một số trường hợp con


người phải đối mặt với những thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, ốm đau hay các
biến cố rủi ro khác nhau. Để tồn tại và đối mặt với những vấn đề đó con người
đã liên kết hợp tác với nhau lựa chọn ra những phương thức phù hợp nhằm trợ
giúp nhau trong cuộc sống, trong đó an sinh xã hội được xem là một “giá đỡ”,
một “lưới an tồn” góp phần thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ và công bằng xã hội.


Sau khi nghiên cứu chương này, người học có thể:


- Hiểu được khái niệm, bản chất và chức năng của ASXH;


- Xác định sự cần thiết của ASXH trong giai đoạn hiện nay và những vấn
đề cơ bản của ASXH;


- Phân tích hệ thống ASXH ở Việt Nam;
- Vận dụng phân tích các lý thuyết về ASXH.


<b>1.1. Khái niệm, đối tƣợng nghiên cứu môn an sinh xã hội </b>


<i><b>1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội</b></i>


Trong cuộc sống, để thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu, con người phải lao
động sản xuất để có thu nhập. Tuy vậy, khơng phải lúc nào người lao động cũng
đảm bảo chắc chắn duy trì được việc làm thường xuyên và thu nhập ổn định. Đó
là những lúc gặp rủi ro như ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động dẫn đến bị mất hoặc
giảm việc làm... Hơn nữa, hoạt động lao động sản xuất của con người không phải
lúc nào cũng thuận lợi vì cịn bị phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, mơi trường, xã
hội... Vì thế, sự cần thiết phải có các biện pháp phịng tránh và khắc phục rủi ro đã
trở thành một nhu cầu của con người. Đặc biệt trong nền sản xuất công nghiệp, khi
mà số lượng người lao động có thu nhập chính từ tiền lương tăng lên thì sự hẫng
hụt về thu nhập trong các trường hợp gặp rủi ro hoặc khi khơng cịn khả năng lao


động... càng trở thành mối đe doạ đối với cuộc sống của họ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

4


nhiều biện pháp khác nhau như tiết kiệm với phương châm "tích cốc phịng cơ,
tích y phòng hàn" hoặc dựa vào sự đùm bọc, cưu mang của cộng đồng với tinh
thần "lá lành đùm lá rách"... Nhưng xã hội càng phát triển, những biện pháp có
tính truyền thống như trên đã tỏ ra khơng đủ độ an tồn để giúp cho mỗi người
có thể khắc phục hoặc vượt qua khó khăn trong cuộc sống. Bổ sung vào đó là
các biện pháp phi truyền thống chỉ có trong xã hội hiện đại như bảo hiểm xã hội
(BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), cứu trợ xã hội,
trợ giúp xã hội... Đây là những trụ cột cơ bản của hệ thống an sinh xã hội
(ASXH) nhằm bảo vệ con người trước những rủi ro về kinh tế - xã hội.


Trong thực tiễn, do sự đa dạng về nội dung, phương thức và góc độ tiếp cận
nên hiện nay cịn có nhiều quan điểm khác nhau về ASXH.


Theo Ngân hàng Thế giới (WB): ASXH là những biện pháp công cộng
nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương đầu và kiềm chế
được nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thương và
những bấp bênh thu nhập.


Theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): ASXH là hình thức
bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thơng qua một số biện
pháp được áp dụng rộng rãi để đương đầu với những khó khăn, các cú sốc về
kinh tế và xã hội làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng thu nhập do ốm đau, thai
sản, thương tật do lao động, mất sức lao động hoặc tử vong, cung cấp chăm sóc
y tế và trợ cấp cho các gia đình nạn nhân có trẻ em.


Hiệp hội An sinh quốc tế (ISSA) coi ASXH là thành tố của hệ thống chính


sách cơng liên quan đến sự bảo đảm an toàn cho tất cả các thành viên xã hội chứ
khơng chỉ có công nhân. Những vấn đề mà ISSA quan tâm nhiều trong hệ thống
ASXH là chăm sóc sức khỏe thơng qua bảo hiểm y tế; hệ thống BHXH, chăm
sóc tuổi già; phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ giúp xã hội.


Ở Việt Nam, mặc dù ASXH là một lĩnh vực còn nhiều mới mẻ nhưng cũng
đã dành được sự quan tâm của nhiều học giả và các nhà quản lý nghiên cứu về
vấn đề này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

5


Theo TS Nguyễn Hải Hữu thì "ASXH là một hệ thống các cơ chế, chính
sách, biện pháp của Nhà nước và xã hội nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã
hội đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế - xã hội làm cho họ có nguy cơ
suy giảm, mất nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp,
già cả khơng cịn sức lao động hoặc vì những nguyên nhân khách quan rơi vào
hoàn cảnh nghèo khổ và cung cấp các dịch vụ sức khỏe cho cộng đồng, thông
qua hệ thống mạng lưới về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và trợ giúp xã hội".
GS. TS Mai Ngọc Cường lại cho rằng, để thấy hết được bản chất, chúng ta
phải tiếp cận ASXH theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm này. Theo
nghĩa rộng: ASXH là sự đảm bảo thực hiện các quyền để con người được an
bình, đảm bảo an ninh, an tồn trong xã hội. Theo nghĩa hẹp: ASXH là sự đảm
bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng
đồng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao
động hoặc mất việc làm; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn
tật, những người yếu thế, người bị thiên tai địch hoạt.


Chiến lược ASXH giai đoạn 2011 - 2020 ghi nhận: “An sinh xã hội là sự
bảo đảm mà xã hội cung cấp cho mọi thành viên trong xã hội thông qua việc
thực thi hệ thống các cơ chế, chính sách và biện pháp can thiệp trước các nguy


cơ, rủi ro có thể dẫn đến suy giảm hoặc mất đi nguồn sinh kế”.


Trong bài "Đảm bảo ngày càng tốt hơn ASXH và phúc lợi xã hội là một nội
dung chủ yếu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020” Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng cho rằng "ASXH và PLXH là hệ thống các chính sách và giải
pháp nhằm vừa bảo vệ mức sống tối thiểu của người dân trước những rủi ro và
tác động bất thường về kinh tế, xã hội và mơi trường; vừa góp phần không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân".


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

6


Bản chất của ASXH là tạo ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp cho tất
cả các thành viên trong trường hợp bị giảm, bị mất thu nhập hay khi gặp những
rủi ro xã hội khác. Chính sách ASXH là một chính sách xã hội cơ bản của Nhà
nước nhằm thực hiện chức năng phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro, bảo
đảm an toàn thu nhập và cuộc sống cho các thành viên trong xã hội do đó nó vừa
có tính kinh tế, vừa có tính xã hội và nhân đạo sâu sắc.


<i><b>1.1.2. Đối tượng nghiên cứu của môn an sinh xã hội </b></i>


Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của lồi người, anh sinh xã hội khơng
chỉ dừng lại trong nhận thức của con người như một nhu cầu nguyện vọng cần
được đáp ứng mà trong nhận thức, tư duy, an sinh xã hội đã trở thành một quyền
của con người cần được đáp ứng và bảo vệ, nó gắn liền với quyền của con
người. Đây có thể coi là sự phát triển mới trong nhận thức lý luận của xã hội
hiện đại. Chính vì sự thay đổi nhận thức, tư duy này mà cộng đồng quốc tế, cũng
như các quốc gia đều đã rất quan tâm đến việc phát triển hệ thống an sinh xã hội
để ứng phó với các rủi ro có thể diễn ra, nhằm bảo đảm an toàn cho các thành
viên trong xã hội trước các nguy cơ rủi ro đó và vấn đề này được xác định như là
một chức năng, trách nhiệm của nhà nước.



Mục tiêu của ASXH là tạo ra một lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp
bảo vệ cho tất cả mọi thành viên của cộng đồng trong những trường hợp bị giảm
hoặc bị mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất trong chi tiêu của gia đình
do nhiều nguyên nhân khác nhau, như ốm đau, thương tật, già cả… gọi chung là
những biến cố và những “rủi ro xã hội”. Để tạo ra lưới an toàn gồm nhiều tầng,
nhiều lớp, ASXH dựa trên nguyên tắc san sẻ trách nhiệm và thực hiện công bằng
xã hội, được thực hiện bằng nhiều hình thức, phương thức và các biện pháp khác


nhau.Môn học an sinh xã hội như một khoa học, đối tượng nghiên cứu của môn


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

7


Đối tượng nghiên cứu môn an sinh xã hội còn nghiên cứu quy luật hình
thành, điều kiện hình thành các mơ hình an sinh xã hội, các cơ chế, chính sách
của hệ thống an sinh xã hội, cách thức vận hành hệ thống an sinh xã hội để bảo
đảm tính bền vững, ổn định của hệ thống an sinh xã hội trong nhưng điều kiện
cụ thể của từng quốc gia, khu vực.


Mơn an sinh xã hội cịn nghiên cứu các yếu tố tác động đến quá trình hình
thành, phát triển của hệ thống an sinh xã hội và từng hợp phần của hệ thống;
Mối quan hệ của các hợp phần trong hệ thống; điều kiện để thực hiên; biện pháp
thực hiện để hướng tới an sinh xã hội toàn dân và các chỉ số giám sát đánh giá
chất lượng của hệ thống cũng như tính ổn định và bền vững của từng hợp phần
của hệ thống an sinh xã hội.


An sinh xã hội cũng có thể chỉ các chương trình hành động của chính phủ
nhằm thúc đẩy phúc lợi của người dân thông qua các biện pháp hỗ trợ đảm bảo
quyền tiếp cận các nguồn lực đầy đủ về thực phẩm và nơi trú ẩn và tăng cường
sức khỏe và phúc lợi cho người dân nói chung và các phân đoạn có khả năng dễ


bị tổn thương như trẻ em, người già, người bệnh và người thất nghiệp. Các dịch
vụ cung cấp an sinh xã hội thường được gọi là các dịch vụ xã hội.


Do nghiên cứu những vấn đề có tính quy luật nên mơn học an sinh xã hội
được xem xét như là một khoa học nghiên cứu về hệ thống an sinh xã hội tổng
thể bao gồm các thể chế chính sách, thể chế tài chính và các hình thức tổ chức
thực hiện chính sách an sinh xã hội của nhà nước, cũng như các giải pháp của
cộng đồng trong việc bảo vệ an tồn các thành viên của mình trước các rủi ro.


<i><b>1.1.3. Các thuật ngữ có liên quan </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

8


<b>Bảng 1.1. Một số thuật ngữ về an sinh xã hội </b>


<b>Thuật ngữ </b> <b>Ý nghĩa (Nội hàm) </b>


Bình đẳng


Là một khái niệm xã hội học phản ánh mối quan hệ ngang bằng (hoặc
có quyền quan hệ ngang bằng) về vị thế và quyền lợi, trách nhiệm và
nghĩa vụ giữa các thành viên trong xã hội.


Chính sách xã hội


Là tập hợp các biện pháp nhằm ngăn ngừa sự xuất hiện các rủi ro xã
hội, điều tiết, bảo vệ và cải thiện mức thu nhập, mức trợ cấp và mức
sống của cá nhân và cộng đồng trong xã hội.


Chính sách xã hội có 4 chức năng: (i) Cung cấp phúc lợi cho những


người khơng cịn khả năng tự bảo đảm nhu cầu thiết yếu cho bản thân
hoặc có nhu cầu hỗ trợ tạm thời; (ii) cung cấp các biện pháp chủ động
và tức thời cho cá nhân, tập thể nhằm đối phó với những rủi ro liên
quan đến con người (an sinh xã hội); (iii) tái phân bổ thu nhập giữa các
nhóm dân cư có thu nhập khác nhau và tái phân bổ nguồn lực giữa
những nhóm dân cư có nguy cơ bị rủi ro khác nhau (cơng bằng xã hội);
(iv) khuyến khích và hỗ trợ nâng cao năng lực khắc phục rủi ro cho các
nhóm thiệt thòi (trao quyền xã hội).


Chỉ số khoảng
cách nghèo


Là chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt về thu nhập/chi tiêu của người
nghèo được tính bằng % thu nhập trung bình của toàn bộ hộ nghèo so
với mức chuẩn nghèo. Với người không nghèo, khoảng cách này bằng
0. Khi nhân khoảng cách thu nhập với tỷ lệ người nghèo sẽ được
khoảng cách nghèo.


Chi tiêu xã hội


Là những hỗ trợ của nhà nước (và tư nhân) và các nguồn tài chính khác
cho các cá nhân, hộ gia đình nhằm đảm bảo/duy trì mức phúc lợi cơ
bản khi có những biến cố (ví dụ rủi ro về sức khỏe). Các hỗ trợ này bao
gồm hỗ trợ bằng tiền mặt, hiện vật, hoặc hỗ trợ hoàn toàn hoặc một
phần sử dụng hàng hóa và dịch vụ cơng cộng.


Công tác xã hội


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

9



<b>Thuật ngữ </b> <b>Ý nghĩa (Nội hàm) </b>


Đối tác xã hội


Là các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình xây dựng, thực hiện các
chương trình chính sách xã hội (VD: cơng đồn, hiệp hội giới chủ, tổ
chức phi chính phủ…).


Giảm thiểu rủi ro Là các hoạt động được thực hiện trước nhằm hạn chế mức độ xảy ra
của các biến cố.


Khả năng tiếp cận


Thể hiện mức độ sẵn có của các lợi ích vật chất, phi vật chất hoặc cả
hai cho người dân. Tăng cường khả năng tiếp cận của người dân đối
với các dịch vụ xã hội là việc xóa bỏ những rào cản để người dân tham
gia và nhận được sự hỗ trợ của các dịch vụ xã hội được cung cấp (VD:
Dịch vụ chăm sóc y tế).


Lưới an sinh


Có thể là lưới chính thức (từ chính phủ như các chương trình bảo hiểm
xã hội hoặc trợ cấp xã hội) hay cũng có thể lưới an sinh phi chính thức
cá nhân (gia đình hoặc bạn bè là những người cung cấp an sinh xã hội)
hoặc cũng có thể là các tổ chức cung cấp lưới an sinh.


Lưới an sinh (an
toàn) xã hội


Là tập hợp các dịch vụ do nhà nước hoặc tổ chức xã hội cung cấp cho


người nghèo hoặc người dễ bị tổn thương trước các cú sốc nhằm giảm
nguy cơ rơi vào nghèo đói và duy trì mức sống tối thiểu.


Lưới an sinh xã hội bao gồm: Trợ cấp xã hội (thường xuyên, đột xuất),
chương trình việc làm cơng, nhà ở xã hội, và đôi khi là các dịch vụ
được bao cấp như giao thông công cộng.


Mối nguy hiểm


Là các sự kiện, biến cố khi xảy ra, có thể làm giảm khả năng vật chất,
tài chính, con người, của cải dẫn đến tăng nguy cơ nghèo đói và dễ bị
tổn thương của cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng, xã hội. Thất nghiệp,
ốm đau và hạn hán là những mối hiểm nguy đe dọa đến cuộc sống của
người dân.


Mức độ bao phủ


Là tỷ lệ số người tham gia vào một chương trình/chính sách cụ thể,
được đo bằng tổng số người tham gia/tổng số người thuộc diện đối
tượng tham gia.


Nghèo tạm thời


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

10


<b>Thuật ngữ </b> <b>Ý nghĩa (Nội hàm) </b>


Phòng ngừa rủi ro


Là các biện pháp can thiệp nhằm giảm thiểu khả năng xuất hiện các


biến cố tiêu cực trong tương lai. Trong lĩnh vực an sinh xã hội các
chính sách phịng ngừa rủi ro bao gồm: tạo việc làm ổn định, nâng cao
tay nghề cho người lao động, tín dụng cho người nghèo…


Phúc lợi xã hội


Là một bộ phận thu nhập quốc dân của xã hội được sử dụng nhằm thỏa
mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần của các thành viên trong xã hội.
Phúc lợi xã hội bao gồm những chi phí xã hội như trả tiền hưu trí, các loại
trợ cấp BHXH, học bổng cho học sinh,những chi phí cho học tập khơng
mất tiền, những dịch vụ y tế, nghỉ ngơi an dưỡng, nhà trẻ, mẫu giáo…
Phương pháp


tiếp cận nhu cầu
cơ bản


Là một trong những phương pháp tiếp cận chính để đo lường nghèo
tuyệt đối. Phương pháp này xác định những nguồn lực tối thiểu tuyệt
đối cần thiết cho cuộc sống vật chất lâu dài, đó thường là những hàng
hóa tiêu dung. Chuẩn nghèo theo đó được định nghĩa là thu nhập cần
thiết để thỏa mãn những nhu cầu này (ăn, mặc, nhà ở, y tế, giáo dục,
nước sạch và vệ sinh môi trường, đi lại và giao tiếp xã hội).


Quyền lợi Là thuật ngữ chung chỉ tất cả các chế độ trợ cấp bằng tiền mặt và hiện
vật cũng như các dịch vụ cung cấp thuộc hệ thống an sinh xã hội.
Rủi ro Là xác suất mà các mối nguy hiểm sẽ trở thành hiện thực.


Rủi ro con người


Là các rủi ro hay những đe dọa đối với con người, bao gồm: rủi ro tự


nhiên, rủi ro môi trường, rủi ro sức khỏe, rủi ro chu kỳ sống, rủi ro
kinh tế, rủi ro xã hội, rủi ro chính trị.


Sàn an sinh xã hội


Là một tập hợp cơ bản các quyền, dịch vụ và nguồn lực xã hội mà mọi người
dân phải được hưởng. Sàn an sinh xã hội bao gồm hai cấu phần chính:
(1) Dịch vụ: Sự tiếp cận cả về mặt địa lý và tài chính đến các dịch vụ
thiết yếu như nước sạch và vệ sinh môi trường, sức khỏe và giáo dục;
(2) Trợ cấp: Một tập hợp các trợ cấp xã hội cơ bản bằng tiền mặt hoặc
hiện vật nhằm đảm bảo mức thu nhập tối thiểu và sự tiếp cận đến các
dịch vụ thiết yếu, gồm cả dịch vụ chăm sóc sức khỏe.


Sự yếu thế


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

11


<b>Thuật ngữ </b> <b>Ý nghĩa (Nội hàm) </b>


Vấn đề xã hội


Là trong hoàn cảnh xã hội nhất định được nhận thức bởi một lực lượng xã
hội cụ thể như một vấn nạn xã hội, nó ảnh hưởng đáng kể đến lợi ích của
nhóm, của xã hội và chỉ có thể khắc phục thông qua hành động xã hội. Vấn
đề xã hội có những đặc điểm:


- Con người tri giác được, nhận thức được;


- Nảy sinh hiện thực có khoảng cách so với chuẩn mực;
- Hệ quả là tác động đến phạm vi xã hội nhất định;


- Được đáng kể người dân và người lao động nhận thức;
- Phải giải quyết thông qua các hoạt động thực tiễn xã hội.


<b>1.2. Nội dung, phƣơng pháp nghiên cứu của an sinh xã hội </b>


<i><b>1.2.1. Nội dung nghiên cứu của môn học an sinh xã hội </b></i>


An sinh xã hội (ASXH) theo nghĩa rộng là sự bảo đảm thực hiện các quyền
để con người được an bình, bảo đảm an ninh, an toàn trong xã hội. Theo nghĩa
hẹp, khái niệm ASXH là sự bảo đảm thu nhập và điều kiện sống thiết yếu cho cá
nhân, gia đình và cộng đồng trong trường hợp bị giảm, bị mất thu nhập hay gặp
phải những rủi ro khác; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn
tật, những người yếu thế, người bị ảnh hưởng bởi thiên tai dịch họa.


<i>Ở Việt Nam, ASXH trở thành một trong những trụ cột cơ bản trong hệ </i>
thống các chính sách xã hội được Đảng và Nhà nước ta quan tâm xây dựng.
ASXH là nhân tố đảm bảo công bằng xã hội. Thực tiễn phát triển đã cho thấy
ASXH có vai trị rất lớn trong việc khắc phục những hệ lụy của phân hóa xã hội,
tăng cường gắn kết xã hội, sự đồng thuận và đảm bảo ổn định chính trị. Giai
đoạn 2012 - 2020 an sinh xã hội được kết cấu với nhiều hợp phần khác nhau, nội
dung bài giảng đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất của an sinh xã hội làm tiền
đề cho việc nghiên cứu các phần tiếp theo của an sinh xã hội bao gồm:


- Các khái niệm về an sinh xã hội, quá trình thay đổi nhận thức về an sinh
xã hội thơng qua việc hình thành các khái niệm, các tư tưởng chủ đạo về an
sinh xã hội;


- Các khái niệm, thuật ngữ liên quan đến an sinh xã hội;


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

12



- Các yếu tố tác động đến quá trình thực hiện các chương trình, chính sách
an sinh xã hội;


- Sự phát triển về nhận thức, tư duy để hình thành các chính sách, chương
trình của an sinh xã hội trong các giai đoạn lịch sử nhất định;


- Các mơ hình an sinh xã hội ở một số nước mang tính phổ biến;


- Khung khổ hệ thống an sinh xã hội: mục tiêu, chức năng, nội hàm, thể
chế, ngun tắc, vai trị...;


- Q trình phát triển mơ hình an sinh xã hội của nước ta;


- Các hợp phần của an sinh xã hội và nội hàm cơ bản của từng hợp phần;
- Các thể chế chính sách, thể chế tài chính và thể chế tổ chức bộ máy quản
lý và cán bộ thực hiện an sinh xã hội;


- Nghiên cứu hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam trong bối cảnh phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tìm ra những đặc điểm
chung, phổ biến ở tất cả các nền an sinh xã hội khác và đặc điểm riêng có tính cá
biệt, đặc thù của Việt Nam do điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa và truyền thống
dân tộc chi phối.


<i><b>1.2.2. Phương pháp nghiên cứu của môn học </b></i>


Nghiên cứu về an sinh xã hội dựa vào tiếp cận quyền con người: Phát triển,
bảo vệ, tự do, dân chủ, bình đẳng và công bằng xã hội. Đây là phương pháp tiếp
cận trực tiếp trong nghiên cứu về an sinh xã hội, đặt con người vào vị trí trung tâm
của sự phát triển, quyền con người, quyền được bảo vệ trước các rủi ro và công


bằng xã hội được đặt lên hàng đầu trong quá trình nghiên cứu. Coi an sinh xã hội
như một thể chế để đảm bảo tính nhân văn, nhân đạo của một xã hội.


Con người không thể tồn tại nếu tách rời đồng loại của mình, chính vì lẽ đó
mà trong q trình tồn tại và phát triển đó, sự thành cơng hoặc thất bại của người
này gắn liền với sự thất bại hoặc thành cơng của người khác. Vì những lẽ đó mà
các thành viên trong gia đình và xã hội phải có trách nhiệm chia sẻ rủi ro cho
nhau, giảm bớt gánh năng cho người bị rủi ro bằng sự trợ giúp phù hợp với khả
năng của họ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

13


thông tin để thực hiện được các nhu cầu đó họ cần có sự trợ giúp của nhà nước
và cộng đồng. An sinh xã hội là một bộ phận của chính sách xã hội, chính sách
vì ấm no hạnh phúc của con người và toàn dân tộc, do vậy phương pháp nghiên
cứu môn học an sinh xã hội sử dụng phương pháp nghiên cứu nhu cầu của các
nhóm xã hội, dựa vào điều kiện phát triển kinh tế xã hội, văn hóa truyền thống
dân tộc.


Do tính đặc thù của an sinh xã hội liên quan đến sự bảo vệ an toàn của mọi
thành viên trong xã hội và an sinh hướng đến tồn dân nên q trình nghiên cứu
phải sử dụng phương pháp tiếp cận nghiên cứu đa ngành từ lĩnh vực kinh tế, tài
chính đến xã hội, văn hóa, nhân chủng học, dân tộc học, xã hội học... Sự tiếp cận
đa ngành trong quá trình nghiên cứu sẽ giúp cho quá trình nghiên cứu sẽ khách
quan hơn, tồn diện hơn và tổng thể hơn.


Q trình nghiên cứu an sinh xã hội còn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu của các môn học khác như phương pháp nghiên cứu của khoa học tâm lý:
tâm lý cá nhân, tâm lý xã hội, tâm lý dân tộc, truyền thống văn hóa... Phương
pháp nghiên cứu xã hội học: điều tra xã hội học, phỏng vấn. Tiếp cận nghiên


cứu an sinh xã hội còn sử dụng nhiều phương pháp khác như phương pháp phân
tích, tổng hợp, quy nạp và phương pháp diễn dịch. Ngoài việc sử dụng phương
pháp nghiên cứu có tính đặc thù như tiếp cận quyền con người và công bằng xã
hội, an sinh xã hội cịn sử dụng những phương pháp mà các mơn khoa học khác
sử dụng có tính phổ biến.


<b>1.3. Lịch sử hình thành và hệ thống an sinh xã hội </b>


<i><b>1.3.1. Lịch sử hình thành và hệ thống an sinh xã hội trên thế giới </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

14


Năm 1850, lần đầu tiên ở Đức, nhiều Bang đã thành lập quỹ ốm đau và u
cầu cơng nhân phải đóng góp để dự phịng khi bị giảm thu nhập vì bệnh tật. Từ
đó, xuất hiện hình thức bắt buộc đóng góp. Lúc đầu chỉ có giới thợ tham gia, dần
dần các hình thức bảo hiểm mở rộng ra cho các trường hợp rủi ro nghề nghiệp,
tuổi già và tàn tật. Đến cuối những năm 1880, ASXH (lúc này là BHXH) đã mở
ra hướng mới. Sự tham gia là bắt buộc và không chỉ người lao động đóng góp mà
giới chủ và Nhà nước cũng phải thực hiện nghĩa vụ của mình (cơ chế ba bên).
Tính chất đồn kết và san sẻ lúc này được thể hiện rõ nét: mọi người, không phân
biệt già - trẻ, nam - nữ, người khỏe - người yếu mà tất cả đều phải tham gia đóng
góp.


Mơ hình này của Đức đã lan dần ra châu Âu, sau đó sang các nước Mỹ
Latin, rồi đến Bắc Mỹ và Canada vào những năm 30 của thế kỷ XX. Sau chiến
tranh thế giới thứ hai, ASXH đã lan rộng sang các nước giành được độc lập ở
châu Á, châu Phi và vùng Caribê. Ngồi BHXH, các hình thức truyền thống về
tương tế, cứu trợ xã hội cũng tiếp tục phát triển để giúp đỡ những người có
hồn cảnh khó khăn như những người già cô đơn, người tàn tật, trẻ em mồ cơi,
người góa bụa và những người khơng may gặp rủi ro vì thiên tai, hỏa hoạn…


Các dịch vụ xã hội như dịch vụ y tế, dự phòng tai nạn, dự phịng y tế tái thích
ứng; dịch vụ đặc biệt cho người tàn tật, người già, bảo vệ trẻ em… được từng
bước mở rộng ở các nước theo những điều kiện tổ chức, chính trị, kinh tế - xã
hội, tài chính và quản lý khác nhau. Hệ thống ASXH được hình thành và phát
triển rất đa dạng dưới nhiều hình thức khác nhau ở từng quốc gia, trong từng
giai đoạn lịch sử, trong đó BHXH là trụ cột chính. Đạo luật đầu tiên về ASXH
(Social Security) trên thế giới là Đạo luật năm 1935 ở Mỹ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

15


và sự tự do phát triển con người…”. Ngày 25/6/1952, Hội nghị toàn thể của ILO
đã thông qua Công ước số 102, được gọi là Công ước về ASXH (tiêu chuẩn tối
thiểu) trên cơ sở tập hợp các chế độ về ASXH đã có trên tồn thế giới.


Đến nay, an sinh xã hội đã phát triển ở hầu hết các nước trên thế giới với sự
kết hợp giữa hai mơ hình trên tùy thuộc vào đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội,
văn hóa của mỗi quốc gia. Dưới đây là một số mơ hình về an sinh xã hội phổ biến.
Một số nước ở Trung Âu, Đông Âu, Trung Á, Mỹ La tinh… đã phát triển
mơ hình an sinh xã hội dựa chủ yếu vào nguyên tắc bảo hiểm rủi ro, tập trung
vào việc phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro, trong đó các mức chi trả
được thực hiện kèm theo các điều kiện gắn với thu nhập. Mục tiêu của mơ hình
là khuyến khích người lao động tham gia thị trường lao động và các loại hình
bảo hiểm khác (ngồi bảo hiểm xã hội) trước khi có sự can thiệp của Nhà nước.


<b>Sơ đồ 1.1. Mô hình ASXH của một số nƣớc Trung Âu, Đơng Âu, </b>
<b>Trung Á, Mỹ La tinh </b>


Bắt buộc


HƯỚNG



NGHIỆP HƯU TRÍ HƯU TRÍ TRỢ GIÚP<sub>THƯỜNG</sub> <sub>CỨU TRỢ</sub>


THIÊN TAI


TỬ TUẤT TỬ TUẤT


ĐÀO TẠO LẠI CHO LĐ
THẤT NGHIỆP, MẤT SINH


KẾ TẬP


TRUNG


HỖ TRỢ
(lưới an tồn xã


hội)
TÍN DỤNG


SINH VIÊN


ỐM ĐAU
HỖ TRỢ


CHỮA TRỊ
PHỤC HỒI
GIỚI THIỆU VIỆC


LÀM



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

16


Thiết kế hệ thống an sinh xã hội gồm các trụ cột như sau:


- Trụ 1: Gồm các chương trình, chính sách, cơ chế nhằm phát triển thị
trường lao động, tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động;


- Trụ 2: Gồm các chương trình, chính sách, cơ chế phát triển các loại
hình bảo hiểm xã hội, mở rộng diện tham gia bảo hiểm xã hội cho người
dân. Đây là trụ chính của hệ thống an sinh xã hội, nhằm bảo đảm người
dân có khoản tiền thay thế thu nhập bị mất đi do mất việc làm, ốm đau, tai
nạn lao động, tuổi già…;


- Trụ 3: Gồm các chương trình, chính sách, cơ chế về trợ cấp xã hội
thường xuyên, trợ cấp đột xuất cho những người có hồn cảnh đặc biệt khó
khăn. Đây là trụ cuối cùng nhằm khắc phục rủi ro về thiên tai, kinh tế thị
trường… vượt ra khỏi khả năng của cá nhân và cộng đồng.


Một số nước như Nhật, Vương quốc Anh, Ấn Độ… đã áp dụng mơ hình
an sinh xã hội có tính phổ cập, dựa vào ngun tắc phân phối lại thu nhập,
trong đó tất cả mọi người dân đều được hưởng trợ giúp tối thiểu nhằm nâng
cao mức sống và giảm phân hóa giàu nghèo. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo
trong việc cung cấp an sinh xã hội thông qua hệ thống bảo hiểm xã hội và
trợ cấp gia đình. Điều kiện áp dụng mơ hình này là ý thức, trách nhiệm cộng
đồng của người dân cao, nguồn lực nhà nước lớn kết hợp với cơ chế giám
sát có hiệu quả.


Mơ hình an sinh xã hội do Ngân hàng thế giới đưa ra gần đây, nhấn
mạnh đến vai trò của hệ thống an sinh xã hội trong việc nâng cao năng lực


phòng ngừa rủi ro, tái tạo sinh kế thuận lợi hơn trong thế kỷ 21, bao gồm 3
chức năng:


<i>- Chức năng phịng ngừa, được thực hiện bởi các chính sách bảo hiểm xã </i>
hội, bảo hiểm y tế và việc làm công...;


<i>- Chức năng bảo vệ, thông qua việc thực hiện các chính sách hỗ trợ tiền </i>
mặt hoặc hiện vật để giúp người dân khắc phục rủi ro cùng với các hình thức
trợ giúp cộng đồng khác…;


<i>- Chức năng thúc đẩy, bao gồm các chính sách về dinh dưỡng, tín dụng vi </i>
mô, đào tạo, thị trường lao động... để thúc đẩy phát triển năng lực con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

17


<b>Sơ đồ 1.2. Mơ hình ASXH theo tiếp cận 3P </b>
(Phòng ngừa - Bảo vệ - Thúc đẩy)


<i><b>1.3.2. Lịch sử hình thành và hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam </b></i>


Có thể thấy rằng, ngay từ năm 1945 đến nay, ở Việt Nam đã thực hiện gần
như đầy đủ các chính sách an sinh xã hội mà các quốc gia trên thế giới đã và đang
thực hiện. Đặc biệt, chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách ưu đãi xã hội được
chú trọng thực hiện, thể hiện nét riêng, sáng tạo trong hệ thống an sinh xã hội.


Trong giai đoạn đầu khi vừa có chính quyền nhân dân thì nhiệm vụ trước
mắt và cấp bách của an sinh xã hội được Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định rất cụ
thể, gắn với các nhu cầu thiết thực của người dân, đó là:


“Làm cho dân có ăn.


Làm cho dân có mặc.
Làm cho dân có chỗ ở.


Làm cho dân được học hành”.


Tiếp đến là làm cho người nghèo đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người
khá giàu thì giàu thêm.


Tuy nhiên, giai đoạn từ năm 1945 đến 1975 và giai đoạn 1976 đến 1985, do ảnh
hưởng của chiến tranh kéo dài, điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội không ổn định,
thay đổi qua nhiều thời kỳ dẫn đến tình trạng hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt
Nam nói chung có tính ổn định khơng cao, đơi lúc chạy theo việc giải quyết nhu cầu
xã hội trước mắt, chứ không được xây dựng có hệ thống, lâu dài và bền vững.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

18


chất của nhân dân. Cụ thể là, mọi chính sách an sinh xã hội phải đảm bảo sao
cho người dân “ăn đủ no, có thêm dinh dưỡng, mặc đủ ấm; đáp ứng tốt hơn nhu
cầu về bảo vệ sức khỏe và chữa bệnh, đi lại, học hành và hưởng thụ văn hóa,
tăng thêm đồ dùng thiết yếu của các gia đình, khắc phục một bước khó khăn về
nhà ở... Đó chính là yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội”.


Đến Đại hội VII, chính sách an sinh xã hội được mở rộng thêm một bước mới,
Đảng xác định phải “đáp ứng tốt hơn các nhu cầu thiết yếu và ngày càng đa dạng
của các tầng lớp dân cư; bảo đảm vững chắc nhu cầu lương thực, khắc phục tình
trạng thiếu đói thường xuyên và nạn đói giáp hạt ở một số vùng; nâng mức cung
ứng và tiêu dùng thực phẩm, tăng thêm chất dinh dưỡng bữa ăn”, “Tạo điều kiện
cho nhân dân cải thiện nhà ở”, “Quan tâm chăm sóc thương binh, bệnh binh, gia
đình liệt sỹ và những người có cơng với cách mạng, giúp đỡ người già cô đơn và
trẻ mồ côi, những người cơ nhỡ, bất hạnh trong cuộc sống”; “Xóa nạn đói, giảm số


người nghèo khổ, giải quyết vấn đề việc làm, bảo đảm các nhu cầu cơ bản, cải thiện
đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân”.


Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (1991), lần đầu tiên Đảng Cộng sản Việt Nam chính thức đưa nhiệm vụ đảm
bảo an sinh xã hội thành một tiêu chí và coi đó là một đặc trưng cơ bản của chủ
nghĩa xã hội: Xây dựng xã hội mà ở đó, người dân có “cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân”, “Bảo đảm và không
ngừng nâng cao đời sống vật chất của mọi thành viên trong xã hội về ăn, ở, đi
lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh và nâng cao thể chất”, “Tạo môi trường và
điều kiện cho mọi người lao động có việc làm, chăm lo cải thiện điều kiện lao
động”, “Có chính sách thích đáng đối với các gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh
binh, cán bộ lão thành, những người về hưu”.


Có thể nói, đến Đại hội VII, nhận thức của Đảng về một hệ thống an sinh xã
hội nhiều tầng, đối tượng bao phủ rộng với trụ cột là bảo hiểm xã hội đã được định
hình. Điều này, một mặt, thể hiện nhận thức của Đảng về bản chất của an sinh xã
hội ngày càng đầy đủ hơn và hiện đại hơn; mặt khác, cũng hình thành khung lý
luận làm kim chỉ nam cho việc xây dựng hệ thống chính sách an sinh xã hội phù
hợp với mục tiêu và sự phát triển của đất nước trong giai đoạn tiếp theo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

19


lành mạnh hóa xã hội, thực hiện công bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh
mẽ phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, thực hiện bình đẳng trong
các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp”. Trong đó,
nhiệm vụ trọng tâm là tiếp tục ổn định và cải thiện đời sống nhân dân, giải quyết
có hiệu quả những vấn đề bức xúc của xã hội; tạo nhiều việc làm, giảm tỷ lệ thất
nghiệp ở cả thành thị và nông thôn; cải cách cơ bản chế độ tiền lương; cơ bản
xóa đói, giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo; chăm sóc tốt người có công;... nâng cao


mức sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đồng thời, thực hiện tốt hơn các
chính sách ưu đãi và bảo trợ xã hội để “bảo đảm tất cả các gia đình chính sách
đều có cuộc sống bằng hoặc khá hơn mức sống trung bình so với người dân địa
phương..., người già không nơi nương tựa, những người tàn tật và những nạn
nhân do hậu quả chiến tranh và thiên tai để lại, đều được chăm sóc, giúp đỡ”.


Đến Đại hội X, Đảng chủ trương: “Xây dựng chính sách an sinh xã hội đa
dạng; phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm
tồn dân. Đa dạng hóa các loại hình cứu trợ xã hội, tạo việc làm...”. Các mục
tiêu cụ thể vẫn là “chú trọng thực hiện tốt chính sách ưu đãi xã hội; vận động
tồn dân tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn đối
với các lão thành cách mạng, những người có cơng với nước, người hưởng chính
sách xã hội; chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của người già, nhất là
những người già cô đơn, không nơi nương tựa; giúp đỡ nạn nhân chất độc da
cam, người tàn tật, trẻ mồ côi, lang thang”.


Đại hội XI của Đảng khẳng định: “Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa
dạng, ngày càng mở rộng và hiệu quả. Phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp…
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tiếp cận và tham gia
các loại hình bảo hiểm. Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi và không ngừng
nâng cao mức sống đối với người có cơng. Mở rộng các hình thức trợ giúp và
cứu trợ xã hội, nhất là đối với các đối tượng khó khăn”. Nghị quyết của Đảng
cũng tiếp tục nhấn mạnh: “Hồn thiện hệ thống chính sách, kết hợp chặt chẽ các
mục tiêu, chính sách kinh tế với các mục tiêu chính sách xã hội; thực hiện tốt
tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển phù hợp
với điều kiện cụ thể, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững… Thực hiện có hiệu
quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa đạng hóa các
nguồn lực và phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững… Thực hiện tốt
các chính sách về lao động, việc làm, tiền lương, thu nhập nhằm khuyến khích


và phát huy cao nhất năng lực của người lao động”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

20


sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức
xóa đói, giảm nghèo gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục,
dạy nghề và giải quyết việc làm để xóa đói, giảm nghèo bền vững; tạo điều kiện và
khuyến khích người đã thốt nghèo vươn lên làm giàu và giúp đỡ người khác thoát
nghèo” và “Huy động mọi nguồn lực xã hội cùng với Nhà nước chăm lo tốt hơn
nữa đời sống vật chất và tinh thần của những người và gia đình có cơng”.


Bên cạnh việc phát triển hệ thống an sinh xã hội, Đại hội XI cũng khẳng định
phải “Quan tâm hơn nữa việc chăm lo hạnh phúc và sự phát triển tự do, toàn diện
của con người, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con người, tôn trọng và thực
hiện các Điều ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam ký kết”.


Như vậy, có thể nói, từ năm 1945 đến nay, quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về hệ thống an sinh xã hội không ngừng được bổ sung và hoàn thiện
cho phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước trong quá
trình đẩy mạnh cơng ngiệp hóa - hiện đại hóa; phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.


Từ những nội dung trên có thể khẳng định, hệ thống an sinh xã hội hiện
nay ở Việt Nam gồm bốn trụ cột cơ bản:




<b>Sơ đồ 1.3. Hệ thống ASXH ở Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020 </b>


VIỆC LÀM, ĐẢM BẢO THU NHẬP


TỐI THIỂU VÀ GIẢM NGHÈO


TẠO VIỆC LÀM


TÍN DỤNG ƯU
ĐÃI


HỖ TRỢ HỌC
NGHỀ


TÌM VIỆC LÀM
(TRONG VÀ NGỒI


NƯỚC)
CHƯƠNG
VIỆC LÀM
CƠNG
GIẢM NGHÈO
ỐM ĐAU


TAI NẠN LĐ - BỆNH
NN


HƯU TRÍ


TỬ TUẤT
BHXH TỰ NGUYỆN
HƯU TRÍ
TỬ TUẤT
BH THẤT NGHIỆP


BẢO HIỂM HƯU TRÍ BỔ


SUNG


TRỢ GIÚP XÃ HỘI
THƯỜNG XUYÊN


ĐỒNG


HỖ TRỢ TIỀN
MẶT


Y tế


THÔNG TIN


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

21


<i>Một là, hệ thống chính sách, giải pháp và các chương trình phát tiển thị </i>


trường lao động, mà trọng tâm là trợ giúp tạo nghề, tạo việc làm cho các đối
tượng yếu thế, chưa có việc làm trong thị trường lao động; trợ cấp thất nghiệp và
trợ cấp đào tạo lại nghề cho số lao động dôi dư do quá trình sắp xếp lại các
doanh nghiệp, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. Đào tạo nghề, giải quyết
việc làm gắn liền với triển khai các chương trình phát triển kinh tế - xã hội đảm
bảo thực hiện có hiệu quả chương trình xóa địi, giảm nghèo bền vững.


<i>Hai là, phát triển hệ thống bảo hiểm như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế </i>


(tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân), bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao


động và bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm sản xuất và các hình thức bảo hiểm phù
hợp khác. Phát triển mạnh cả các hình thức bảo hiểm bắt buộc và các hình thức
bảo hiểm tự nguyện.


<i>Ba là, xây dựng và thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đối với những người </i>


có cơng, thương binh, gia đình liệt sĩ. Hồn thiện các chính sách và hệ thống trợ
giúp xã hội linh hoạt, ứng phó có hiệu quả với các biến cố, rủi ro (trợ giúp đột
xuất và trợ giúp thường xuyên). Nâng cao vai trò của Nhà nước cùng với đẩy
mạnh phát triển các hình thức trợ giúp xã hội, cứu trợ xã hội tự nguyện, nhân
đạo, dựa vào cộng đồng; chú trọng đối với các nhóm dân cư dễ bị tổn thương,
các đối tượng bảo trợ xã hội.


<i>Bốn là, phát triển hệ thống phúc lợi xã hội và hệ thống dịch vụ xã hội, nâng </i>


cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội, trước hết là các dịch vụ công cộng cơ
bản, thiết yếu như: y tế, giáo dục, văn hóa, thơng tin… cho mọi người dân, nhất
là đối với người nghèo, vùng nghèo.


<b>1.4. Vai trò, chức năng, nguyên tắc của an sinh xã hội </b>


<i><b>1.4.1. Vai trò của an sinh xã hội </b></i>


Trong thời gian gần đây, hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam ngày
càng thể hiện vai trị to lớn của nó đối với sự phát triển và ổn định kinh tế - xã
hội, đó là:


<i>Thứ nhất, an sinh xã hội góp phần ổn định đời sống của người lao động. Hệ </i>


thống an sinh xã hội sẽ góp phần thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi


người lao động bị ốm đau, mất khả năng lao động, mất việc làm, hoặc chết. Nhờ
có sự thay thế hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà người lao động khắc phục
nhanh chóng được những tổn thất về vật chất, nhanh phục hồi sức khỏe, ổn định
cuộc sống để tiếp tục quá trình hoạt động bình thường.


<i>Thứ hai, an sinh xã hội góp phần đảm bảo an tồn, ổn định cho toàn bộ nền </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

22


các quy định chặt chẽ về an toàn lao động buộc mọi người phải tuân thủ. Khi có
rủi ro xảy ra với người lao động, hệ thống an sinh xã hội kịp thời hỗ trợ, tạo điều
kiện cho người lao động nhanh ổn định cuộc sống và sản xuất. Tất cả những yếu
tố đó góp phần quan trọng làm ổn định nền kinh tế - xã hội.


<i>Thứ ba, hệ thống an sinh xã hội, trong đó có bảo hiểm xã hội (BHXH) làm </i>


tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa người lao động, người sử dụng lao động và
Nhà nước. Người lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước đều tham gia
đóng góp vào quỹ BHXH, điều đó làm cho người lao động có trách nhiệm hơn
trong cơng việc, trong lao động sản xuất. Người sử dụng lao động tham gia đóng
góp quỹ BHXH cho người lao động được hưởng các chế độ BHXH cũng thấy rõ
trách nhiệm của mình đối với người lao động. Nhà nước vừa tham gia đóng góp,
vừa điều hành hoạt động của quỹ BHXH, đảm bảo sự cơng bằng, bình đẳng cho
mọi đối tượng thụ hưởng… Điều đó làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa
Nhà nước - người sử dụng lao động - người lao động, góp phần ổn định nền kinh
tế - xã hội.


<i>Thứ tư, hệ thống an sinh xã hội góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và </i>


công bằng xã hội. Quỹ an sinh xã hội, trong đó có quỹ BHXH là nguồn tài chính


tập trung khá lớn, được sử dụng để chi trả các chế độ cho người lao động và gia
đình họ, phần nhàn rỗi được đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh để
bảo tồn và tăng trưởng quỹ. Như vậy, xét trên cả phương diện chi trả các chế độ,
cũng như đầu tư tăng trưởng quỹ, hoạt động của quỹ an sinh xã hội đều góp
phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.


<i>Bên cạnh đó, phân phối trong an sinh xã hội là sự phân phối lại theo hướng </i>


có lợi cho những người có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của những
người khỏe mạnh, may mắn có việc làm ổn định cho những người ốm, yếu, gặp
phải những biến cố rủi ro trong lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy, an
sinh xã hội góp phần làm giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và người
nghèo, góp phần bảo đảm sự công bằng xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

23


đẩy mạnh sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước thì việc xây dựng và hồn
thiện Pháp luật về an sinh xã hội ở Việt Nam là hết sức cần thiết. Pháp luật an
sinh xã hội phải trên cơ sở kế thừa và phát huy những thành tựu lập pháp đã đạt
được cũng như điều chỉnh các quan hệ mới theo điều kiện thực tế để Việt Nam có
được một hệ thống an sinh xã hội phát triển, đủ sức chống đỡ với các rủi ro xã hội.


<i><b>1.4.2. Chức năng của an sinh xã hội </b></i>


Mặc dù cịn có các quan điểm, định nghĩa và vai trò khác nhau về an sinh
xã hội nhưng đều thống nhất hệ thống an sinh xã hội có các chức năng cơ bản
sau đây:


<i>- Một là, bảo đảm thu nhập ở mức tối thiểu. </i>



Đây là chức năng cơ bản nhất của an sinh xã hội. An sinh xã hội có vai trị
cung cấp (có điều kiện hoặc khơng có điều kiện) mức tối thiểu thu nhập (mức
sàn) bảo đảm quyền sống tối thiểu của con người, bao gồm các quyền về ăn,
sức khỏe, giáo dục, nhà ở và một số dịch vụ xã hội cơ bản nhằm bảo vệ con
người khỏi bị đói nghèo do khơng có thu nhập tạm thời hoặc vĩnh viễn.


<i>- Hai là, nâng cao năng lực quản lý rủi ro. </i>


Nền tảng của đảm bảo an sinh xã hội là quản lý rủi ro, bao gồm: (i)
Phòng ngừa rủi ro: Hỗ trợ người dân chủ động ngăn ngừa rủi ro trong đời sống,
sức khỏe, sản xuất kinh doanh và biến động của môi trường tự nhiên; (ii) giảm
thiểu rủi ro: Giúp cho người dân có đủ nguồn lực để bù đắp những thiếu hụt về
thu nhập do các biến cố trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh và môi
trường tự nhiên và (iii) khắc phục rủi ro: Hỗ trợ kịp thời cho người dân để hạn
chế tối đa các tác động không lường trước hoặc vượt quá khả năng kiểm soát do
các biến cố trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh và môi trường tự
nhiên và bảo đảm điều kiện sống tối thiểu của người dân.


<i>- Ba là, phân phối thu nhập. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

24


<i>- Bốn là, thúc đẩy việc làm bền vững và phát triển thị trường lao động. </i>


Hệ thống an sinh xã hội thúc đẩy việc làm bền vững, tăng cường kỹ năng
và các cơ hội tham gia thị trường lao động cho người lao động thông qua việc:
(i) H ỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động (đặc biệt người nghèo, người
nông thôn...), (ii) phát triển thông tin thị trường lao động và dịch vụ việc làm
để kết nối cung cầu lao động, giảm thiểu mất cân bằng cung cầu lao động; (iii)
hỗ trợ tạo việc làm trực tiếp cho một bộ phận người lao động thông qua các


chương trình cho vay vốn tín dụng ưu đãi, chương trình việc làm cơng và các
chương trình thị trường lao động khác; (iv) hỗ trợ chuyển đổi việc làm cho lao
động mất đất, lao động di cư, lao động bị tác động bởi khủng hoảng kinh tế...


<i>- Năm là, nâng cao hiệu quả quản lý xã hội, thúc đẩy gắn kết xã hội và phát </i>
<i>triển xã hội. </i>


Một hệ thống an sinh xã hội được xây dựng và thực thi có hiệu quả sẽ góp
phần quan trọng vào sự phát triển của mỗi quốc gia, cụ thể như sau:


- Nâng cao hiệu quả quản lý xã hội:


Như trên đã nêu, an sinh xã hội là một trong 3 cấu phần của chính sách xã
hội, là một trong những hệ thống chương trình, chính sách quan trọng để
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Do vậy, an
sinh xã hội là công cụ quản lý của nhà nước trong lĩnh vực phân phối và điều
tiết phân phối. Thơng qua chính sách thuế và các chính sách chuyển
nhượng xã hội, nhà nước thực hiện vai trò điều tiết, phân phối lại thu nhập
giữa các khu vực kinh tế, các vùng kinh tế, các nhóm dân cư và các thế hệ.


- Xóa đói giảm nghèo, giảm bất bình đẳng, thu hẹp chênh lệch về điều
kiện sống theo vùng, các nhóm dân cư.


Mục tiêu đầu tiên của an sinh xã hội là giảm nghèo, giảm bất bình đẳng
và phân hóa giàu nghèo. Nhà nước thơng qua chính sách hỗ trợ người nghèo,
các đối tượng yếu thế, điều chỉnh nguồn lực cho các vùng nghèo, vùng chậm
phát triển, tạo nên sự phát triển hài hoà, giảm bớt sự chênh lệch giữa các
vùng, hạn chế bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư, tạo nên sự đồng thuận
giữa các giai tầng, các nhóm xã hội trong q trình phát triển và duy trì sự ổn
định xã hội.



- Góp phần tăng trưởng kinh tế và gắn kết xã hội:


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

25


con người, tăng cường cơ hội và phát triển con người và tăng cường sự hòa
nhập..., là tiền đề cho tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và tăng cường
gắn kết xã hội.


- Hướng tới tương lai tốt đẹp hơn:


Một hệ thống an sinh xã hội được thiết kế hiệu quả có thể tạo điều kiện
cho mỗi cá nhân được phát triển độc lập, chủ động và nhiều cơ hội đầu tư tốt
hơn cho tương lai. Ngày nay, trong hầu hết các nước, các chỉ số an sinh xã
hội đều là những chỉ số rất quan trọng gắn với phát triển con người và xã hội
như: tình trạng sức khỏe, giáo dục, thu nhập, nhà ở, tuổi thọ, tầm vóc...


An sinh xã hội được coi là công cụ để đầu tư cho tương lai, giảm rủi ro
trong tương lai.


<i>- Sáu là, hỗ trợ người dân vượt qua khủng hoảng. </i>


Các nước đang phát triển ngày càng có nhu cầu thiết kế và phát triển hệ
thống an sinh xã hội nhằm hỗ trợ người nghèo và người yếu thế trong bối
cảnh khủng hoảng kinh tế và các biến động có phạm vi người dân bị ảnh
hưởng mạnh do: số lượng các chương trình an sinh xã hội hạn chế, chưa đáp
ứng nhu cầu về an sinh của người dân. Phạm vi bao phủ của chính sách an
sinh xã hội bị hạn chế, chỉ phục vụ cho một nhóm dân cư, thơng thường là
nhóm dân cư “khỏe hơn, tốt hơn” trong xã hội.



<i><b>1.4.3. Các nguyên tắc cơ bản của an sinh xã hội </b></i>


Mặc dù các hệ thống an sinh xã hội ở các quốc gia khác nhau có mục tiêu,
cơng cụ khác nhau, song đều có chung một số nguyên tắc xây dựng như sau:


<i>- Nguyên tắc đồn kết: Ngun tắc này thể hiện sự gắn bó đồn kết giữa </i>


các cá nhân, nhóm trong xã hội như gia đình, cộng đồng; giữa Nhà nước với
người dân và các đối tác xã hội, đồng thời mang tính đạo lý, nhấn mạnh ý
nghĩa của sự tương trợ lẫn nhau trong nội bộ và giữa các nhóm trong xã hội;


<i>- Nguyên tắc chia sẻ: Dựa trên cơ chế phân phối lại thu nhập giữa các </i>


nhóm dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ, giữa nhà nước, doanh nghiệp,
hộ gia đình và cá nhân;


<i>- Nguyên tắc công bằng: Thể hiện mối quan hệ giữa đóng góp với </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

26


khích người lao động tích cực tham gia vào hệ thống thông qua tính cơng
khai, minh bạch;


<i>- Nguyên tắc nâng cao trách nhiệm cá nhân: Thể hiện trách nhiệm cá </i>


nhân tham gia vào thực hiện chính sách, đóng góp vào các chương trình xã
hội. Bảo đảm tính thỏa đáng, thích đáng và bền vững trong từng chính sách,
chương trình và của hệ thống trong dài hạn;


<i>- Nguyên tắc tập trung hỗ trợ: Bảo đảm mức sống tối thiểu cho người dân </i>



khi bị rủi ro làm suy giảm hoặc mất thu nhập tạm thời hay vĩnh viễn, đặc biệt là
người nghèo, đối tượng dễ bị tổn thương.


<b>1.5. Mối quan hệ an sinh xã hội và công tác xã hội </b>


Công tác xã hội và an sinh xã hội đều có chung mục đích là bảo vệ sự an
toàn cho các thành viên trong xã hội là đối tượng yếu thế, đối tượng có vấn đề
xã hội, bảo vệ sự bình yên cho xã hội.


An sinh xã hội không chỉ dừng lại ở viêc thực hiện chức năng bảo đảm an
toàn cho các thành viên trong xã hội khi họ gặp rủi ro, trợ giúp các cá nhân vượt
qua khó khăn, rủi ro trong cuộc sống mà cịn có chức năng đảm bảo giải quyết
và ngăn ngừa khó khăn, rủi ro một cách triệt để, lâu dài và phù hợp với các đối
tượng khác nhau. An sinh xã hội cung cấp những dịch vụ xã hội cơ bản nhằm
đáp ứng nhu cầu cần được bảo vệ của các thành viên trong xã hội trong đó có
nhóm yếu thế, nhóm có vấn đề xã hội. Công tác xã hội (CTXH) là hoạt động
mang tính chuyên nghiệp nhằm huy động mọi nguồn lực của người dân, của cả
cộng đồng để giải quyết các vấn đề phát sinh, các mâu thuẫn, bất bình đẳng,
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, phúc lợi và hạnh phúc của con người, vì
tiến bộ, cơng bằng, phồn vinh của xã hội. Với điều kiện ở Việt Nam, CTXH
càng có ý nghĩa to lớn, là một trong những nhân tố quyết định sự thành công bảo
đảm an sinh xã hội, thúc đẩy sự phát triển ổn định, bền vững, đưa từ quốc gia
đói nghèo vươn lên trở thành điểm sáng của thế giới về thực hiện các mục tiêu
về kinh tế, xã hội trong giai đoạn đổi mới đất nước hiện nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

27


phương trên từng nhóm đối tượng cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng sẽ mang lại
hiệu quả tích cực hơn cho xã hội, bởi vì sự phối kết hợp không những tăng thêm


nguồn lực về tài chính mà cịn tăng thêm cả nguồn lực về con người trong trợ
giúp các đối tượng xã hội, tăng thêm tình đồn kết, nghĩa cử nhân văn cao đẹp.
Do đó, sự tác động của cả hai hệ thống công tác xã hội và an sinh xã hội sẽ làm
cho cộng đồng phát triển hơn và bền vững hơn.


<b>1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hệ thống an sinh xã hội </b>


<i><b>1.6.1. Thể chế chính sách về an sinh xã hội </b></i>


Thể chế chính sách đóng vai trị quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội.
Nội dung cơ bản của thể chế này là xác định khuôn khổ pháp lý (luật, các văn
bản dưới luật), phạm vi các chính sách/chế độ, đối tượng tham gia, tiêu chí, điều
kiện tham gia, cơ chế đóng góp (tuỳ từng hình thức, chế độ), quyền lợi hưởng
thụ và những điều kiện ràng buộc. Thể chế chính sách cịn xác định trách nhiệm
của bộ, ngành địa phương trong việc thực hiện chính sách, chế độ đề ra.


Thể chế chính sách được hình thành từ nhu cầu thực tế của các thành
viên trong xã hội cần được bảo vệ trước các nguy cơ bị rủi ro mà họ không
tự bảo vệ được. Tuy nhiên, không phải mọi thành viên trong xã hội đều có
nhu cầu và có cơ hội ngang nhau trong việc tham gia và thụ hưởng các chính
sách an sinh xã hội. An sinh xã hội được hình thành và phát triển theo từng
giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội, ngay cả những nước coi an sinh xã hội
là quyền của người dân, lộ trình để thực hiện mục tiêu an sinh xã hội toàn
dân cũng phải kéo dài trong nhiều năm, thậm chí hàng thế kỷ: Ví dụ Pháp,
Đức cần khoảng 70 năm, Thụy Điển trên 100 năm, Nhật Bản kéo dài khoảng
60 năm.


<i><b>1.6.2. Thể chế tài chính </b></i>


Thể chế tài chính đóng vai trị rất quan trọng trong việc bảo đảm nguồn lực


thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Thể chế tài chính xác định cơ chế đối
với từng loại chính sách, từng nhóm đối tượng (tỷ lệ đóng góp của người dân,
người sử dụng lao động, của Nhà nước); cơ chế cân đối thu - chi, đầu tư phát
triển quỹ; giá cả, cơ chế và chất lượng cung cấp dịch vụ an sinh xã hội.


Cơ chế tài chính của các hợp phần của an sinh xã hội khơng hồn tồn
giống nhau. Các loại hình bảo hiểm có thể áp dụng cơ chế có đóng có hưởng,
cịn đa số hợp phần trợ giúp xã hội thì nguồn tài chính lại chủ yếu do ngân sách
nhà nước cung cấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

28


chính sách thuế và tài chính và phụ thuộc vào mơ hình hệ thống an sinh xã hội. Ví
dụ, các nước theo mơ hình Nhà nước phúc lợi thường thu thuế cao (kể cả thuế thu
nhập cá nhân và thuế thu nhập gia tăng hoặc thuế xuất nhập khẩu cũng như các
khoản lệ phí khác) để có nguồn thực hiện các chính sách an sinh xã hội tốt hơn cho
mọi người dân. Ngược lại, các nước theo mơ hình Nhà nước xã hội khuyến khích
tăng trưởng nhanh hơn nên thu thuế thấp hơn và chỉ thực hiện các chính sách an
sinh xã hội ở mức thấp, với phạm vi chính sách và đối tượng bao phủ hạn chế.


Trong thể chế tài chính, vấn đề hỗ trợ của nhà nước cho người tham gia hệ
thống an sinh xã hội có ý nghĩa rất quan trọng. Người nghèo, người lao động
khu vực phi chính thức thường có thu nhập thấp và khơng ổn định, do vậy nếu
khơng có sự tài trợ của Nhà nước thì khó tham gia vào hệ thống an sinh xã hội.


Việc bố trí nguồn tài chính cho các chính sách an sinh xã hội tuỳ thuộc
vào tình hình kinh tế - xã hội của từng quốc gia. Một số nước phát triển,
ngân sách nhà nước dành cho các chính sách an sinh xã hội có thể lên tới
30% tổng ngân sách nhà nước, hay khoảng 15% GDP, trong khi đối với các
nước đang phát triển (trong đó có Việt nam), chỉ khoảng dưới 5% GDP.



<i><b>1.6.3. Các đối tác tham gia </b></i>


Các đối tác tham gia có vai trị quan trọng trong việc tổ chức thực hiện
các chính sách an sinh xã hội, bao gồm: các đối tác khu vực nhà nước, khu
vực tư nhân, các tổ chức chính trị - xã hội. Mỗi nhân tố nêu trên đều có vai trị
quan trọng và có mối quan hệ biện chứng với nhau, phụ thuộc và chi phối lẫn
nhau, góp phần phát triển hệ thống an sinh xã hội ổn định và bền vững.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

29


Các đối tác khu vực nhà nước gồm: các cơ quan lập pháp - Quốc hội
thông qua các luật về an sinh xã hội hoặc các luật riêng (luật bảo hiểm y tế,
luật bảo hiểm xã hội…) và giám sát việc thực hiện; các cơ quan hành pháp
bao gồm các Bộ, ngành của Chính phủ quản lý hoạt động của từng chính sách
theo các cấp (trung ương, tỉnh, huyện, xã); các cơ quan tư pháp như tòa xã
hội.


Các đối tác tư nhân gồm: các công ty cung cấp dịch vụ an sinh xã hội
(công ty bảo hiểm, bệnh viện, trường học…); các nhóm tương trợ; gia đình,
họ hàng, bạn bè, cá nhân.


Các hiệp hội, tổ chức từ thiện gồm: cơng đồn; các nghiệp đồn, các tổ
chức khác của người lao động; các tổ chức phi chính phủ; hội chức thập đỏ,
nhà thờ...


<b>CÂU HỎI ƠN TẬP CHƢƠNG 1 </b>


1. Phân tích bản chất của an sinh xã hội?



2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống an sinh xã hội?
3. Phân tích chức năng vài vai trò của an sinh xã hội?


4. Tóm tắt những mốc lịch sử hình thành an sinh xã hội và các mơ hình an
sinh xã hội trên thế giới và Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

30


<b>Chƣơng 2 </b>
<b>BẢO HIỂM XÃ HỘI </b>


Trong thực tế cuộc sống, khơng phải người lao động nào cũng có đủ điều
kiện về sức khỏe, khả năng lao động hoặc những may mắn khác để hoàn thành
nhiệm vụ lao động, cơng tác hoặc tạo nên cho mình và gia đình một cuộc sống
ấm no hạnh phúc. Ngược lại, người nào cũng có thể gặp phải những rủi ro, bất
hạnh như ốm đau, tai nạn, hay già yếu, chết hoặc thiếu công việc làm do những
ảnh hưởng của tự nhiên, của những điều kiện sống và sinh hoạt cũng như các tác
nhân xã hội khác… Để khắc phục những rủi ro, bất hạnh giảm bớt khó khăn cho
bản thân và gia đình thì ngồi việc tự mình khắc phục, người lao động phải được
sự bảo trợ của cộng đồng và xã hội. Sự xuất hiện của BH là một tất yếu khách
quan khi mà mọi thành viên trong xã hội đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia
hệ thống BHXH và sự cần thiết tham gia bảo hiểm xã hội.


Sau khi nghiên cứu chương này, người học có thể:


1. Xác định sự cần thiết của BH trong giai đoạn hiện nay và những vấn đề
cơ bản của BHXH;


2. Hiểu được bản chất, nguyên tắc của bảo hiểm xã hội;



3. Vận dụng được các chế độ bảo hiểm để giải quyết các tình huống trong
bảo hiểm.


<b>2.1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc </b>


<i><b>2.1.1. Khái niệm về BHXH </b></i>


Bảo hiểm xã hội có lịch sử khá lâu và đã có nhiều thay đổi về chất với
nhiều mô hình phong phú, được thực hiện ở hàng trăm nước trên thế giới. Tuy
nhiên, cho đến nay, định nghĩa thế nào là BHXH vẫn là vấn đề còn nhiều tranh
luận vì được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau với những quan điểm khác
nhau. Điều này cho thấy tính đa dạng và phong phú của BHXH. Chính vì vậy,
để có thể nêu được khái niệm này, có thể xuất phát từ việc trả lời những câu
hỏi sau:


- Thứ nhất, tại sao lại phải có BHXH?
- Thứ hai, mục đích của BHXH là gì?


- Thứ ba, BHXH được thực hiện ra làm sao?…


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

31


sống xã hội, nhất là khi hình thành nền sản xuất hàng hóa. Trong lao động sản
xuất, song song với những thuận lợi, con người thường gặp phải những sự kiện
không thuận lợi, những “rủi ro xã hội” làm giảm hoặc mất thu nhập của họ. Có
thể chia những sự kiện, những “rủi ro xã hội” thành hai loại:


- Những sự kiện, những “rủi ro xã hội” liên quan đến thu nhập bao gồm: Mất
hoặc giảm thu nhập do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc khả năng lao
động không được sử dụng, ví dụ như tai nạn lao động, ốm đau, thất nghiệp…;



- Những sự kiện, những “rủi ro xã hội” liên quan đến sử dụng thu nhập: Đó
là các sự kiện giảm thu nhập do phải chi tiêu bất thường như chi phí để mua sắm
thuốc men, tiền nuôi dưỡng sản phụ…


Những sự kiện, những “rủi ro xã hội” nêu trên, từ khía cạnh này hay khía
cạnh khác đều dẫn đến đe doạ “an toàn kinh tế” cho người lao động và gia đình
họ (bị giảm hoặc mất thu nhập). Vì vậy, phải có những biện pháp và hình thức để
chống lại sự đe dọa này mà một trong những biện pháp đó là BHXH. Nói cách
khác, BHXH được hình thành là để góp phần đảm bảo thu nhập cho người lao
động và gia đình họ trước những sự kiện khơng thuận lợi, những “rủi ro xã hội”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

32


Vậy để để đạt được mục đích trên, BHXH được tổ chức thực hiện như thế
nào? Đó là câu hỏi thứ ba cần được trả lời. Lịch sử phát triển BHXH đã chỉ ra
rằng, có một số cách thức tổ chức thực hiện để bù đắp hoặc thay thể thu nhập
cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp, như:
Người lao động cùng giúp nhau; Nhà nước thực hiện thông qua ngân sách và
hình thành một quỹ tài chính độc lập thơng qua sự đóng góp của các bên tham
gia BHXH (bao gồm người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước)…
Trong BHXH hiện đại, hình thức thực hiện chủ yếu là hình thành quỹ BHXH do
các bên đóng góp. Từ cách tiếp cận này, có thể nêu khái niệm về BHXH như
sau:


“BHXH là sự tổ chức bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp do bị giảm
hoặc mất khả năng lao động hoặc sức lao động không được sử dụng, thơng qua
việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham
gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác, nhằm góp phần đảm bảo an tồn


kinh tế cho người lao động và gia đình họ; đồng thời góp phần bảo đảm an tồn
<i>xã hội”. </i>


Từ các giác độ khác, cũng có thể có những khái niệm khác nhau về BHXH.


<i>Ví dụ: </i>


- Từ giác độ pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ người lao
động, sử dụng tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động, người
lao động và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật chất cho
người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập
bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hết tuổi lao động theo quy
định của pháp luật (hưu) hoặc chết.


- Từ giác độ tài chính: BHXH là thuật (kỹ thuật) chia sẻ rủi ro và tài chính
giữa những người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.


- Từ giác độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm
bảo đời sống vật chất cho người lao động khi họ không may gặp phải các “rủi ro
xã hội”, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội…


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

33


thương mại, trong BHXH, mối quan hệ này dựa trên quan hệ lao động và diễn ra
giữa 3 bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH.


- Bên tham gia BHXH là bên có trách nhiệm đóng góp BHXH theo quy
định của pháp luật BHXH.


Bên tham gia BHXH gồm có người lao động, người sử dụng lao động và


Nhà nước (trong một số trường hợp).


Người lao động tham gia BHXH để bảo hiểm cho chính mình trên cơ sở
san sẻ rủi ro của số đông người lao động khác.


Người sử dụng lao động có trách nhiệm phải bảo hiểm cho người lao động
mà mình thuê mướn. Khi tham gia BHXH, người sử dụng lao động cịn vì lợi
ích của chính họ. Ở đây người sử dụng lao động cũng thực hiện san sẻ rủi ro với
tập đoàn người sử dụng lao động, để bảo đảm cho quá trình sản xuất của họ
không bị ảnh hưởng khi phát sinh nhu cầu BHXH.


Nhà nước tham gia BHXH với tư cách là người bảo hộ cho các hoạt động
của quỹ BHXH, bảo đảm giá trị đồng vốn, và hỗ trợ cho quỹ BHXH trong
những trường hợp cần thiết. Ngoài ra, Nhà nước tham gia BHXH còn với tư
cách chủ thể quản lý, định ra những chế độ, chính sách, định hướng cho các hoạt
động BHXH.


- Bên BHXH, đó là bên nhận BHXH từ những người tham gia BHXH. Bên
BHXH thường là một số tổ chức (cơ quan, công ty…) do Nhà nước lập ra (ở
một số nước có thể do tư nhân, tổ chức kinh tế - xã hội lập ra) và được Nhà nước
bảo trợ, nhận sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động, lập nên
quỹ BHXH. Bên BHXH có trách nhiệm thực hiện chi trả trợ cấp cho bên được
BHXH khi có nhu cầu phát sinh và làm cho quỹ BHXH phát triển.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

34


<i><b>2.1.2. Sự ra đời và phát triển của BHXH </b></i>


Bảo hiểm xã hội (BHXH) ra đời là kết quả của một quá trình đấu tranh lâu
dài giữa giai cấp công nhân làm thuê với giới chủ tư bản. Kết quả này đã được


các nước trên thế giới ghi nhận và đều cố gắng xây dựng cho mình một hệ thống
BHXH phù hợp. Qua nhiều năm nghiên cứu về BHXH, giáo sư Henri Kliller
thuộc trường đại học Sol ray của Bỉ đã khẳng định rằng nguồn gốc của BHXH
xuất phát từ những vấn đề kinh tế, chính trị xã hội sau đây:


Cuộc cách mạng công nghiệp đã tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản ra đời
và ngày càng lớn mạnh. Xã hội tư bản chủ nghĩa là hiện thân của quan hệ tư hữu
về tư liệu sản xuất và sản xuất hàng hóa đã ra đời. Kinh tế hàng hóa đã buộc các
chủ tư bản phải thuê mướn lao động. Sản xuất hàng hóa càng phát triển thì nhu
cầu thuê mướn ngày càng tăng lên và đội ngũ những người gia nhập đội quân
làm th ngày càng đơng. Vì vậy, giai cấp công nhân cũng đã ra đời từ cuộc
cách mạng cơng nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

35


tham gia đóng góp bổ sung từ ngân sách Nhà nứơc khi cần thiết. Nguồn quỹ này
nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động khi không may gặp phải những biến
cố bất lợi. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của
người lao động được dàn trải, cuộc sống của người lao động và gia đình họ ngày
càng được đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và được bảo vệ, sản
xuất kinh doanh diễn ra bình thường, tránh được những xáo trộn khơng cần thiết.
Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung được thiết lập ngày càng lớn và nhanh
chóng. Khả năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo. Đó
chính là nguồn gốc sự ra đời của bảo hiểm xã hội.


Bảo hiểm xã hội ra đời và lan rộng rất nhanh. Quá trình phát triển của
BHXH trải qua các mốc sau:


- Năm 1838 chế độ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ra đời
lần đầu tiên ở nước Phổ (Cộng hòa liên bang Đức);



- Năm 1850 và năm 1861 các quỹ ốm đau được thành lập ở Đức, Bỉ;
- Năm 1883, nước Đức ban hành đạo luật đầu tiên về BHXH;


- Năm 1894 và 1896 nước Bỉ và Hà Lan đã được ban hành Bộ luật đầu tiên
về các tổ chức tương tế;


- Ở Mỹ, đạo luật đầu tiên về An sinh xã hội (trong đó BHXH là hạt nhân)
được ban hành vào năm 1935. Trong đạo luật này có quy định về chế độ bảo
hiểm tuổi già, tử tuất, tàn tật và trợ cấp thất nghiệp cho người lao động;


- Thời kỳ chiến tranh thế giới thứ II (1940 - 1945) có 3 sự kiện lớn đánh
dấu quá trình ra đời và phát triển BHXH, đó là:


+ Tổ chức lao động quốc tế đã tổ chức thảo luận một số vấn đề liên quan
đến BHXH như: Tàn tật và sinh đẻ liên quan đến lao động nữ. Vấn đề tử tuất
của các binh sỹ trong chiến tranh;


+ Luật BHXH ở Mỹ đã được thông qua năm 1935;


+ Kế hoạch Beveridge (1942) đã được Chính phủ Bỉ thông qua để chuẩn bị
thành lập hệ thống BHXH ở Bỉ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

36


- Ngày 25/6/1952, hội nghị toàn thể của tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã
thông qua công ước số 102 (công ước về an sinh xã hội). Nội dung công ước
được tập hợp từ các chế độ và các vấn đề an sinh xã hội đã có và thực hiện ở
một số nước trên thế giới trước đó. Sau cơng ước số 102 đến nay hầu hết các
nước ở Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ la tinh đều xây dựng cho mình một hệ


thống BHXH phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội; phù hợp với tương quan lực
lượng giữa giới chủ và giới thợ và phù hợp với thể chế chính trị trong mỗi thời
kỳ ở từng nước. Cũng sau công ước 102, một loạt các công ước quốc tế khác
nhằm bổ sung, hồn thiện và cụ thể hóa các vấn đề liên quan đến BHXH, như:


+ Công ước số 111 ra đời năm 1985, đề cập đến vấn đề việc làm và thất
nghiệp, chống phân biệt đối xử giữa những người lao động có mầu da, tơn giáo
và chủng tộc khác nhau;


+ Công ước số 128 ra đời ngày 7/6/1967 nói về trợ cấp tàn tật, tuổi già và
tiền tuất;


+ Công ước số 156 ra đời năm 1981 đã khuyến cáo các vấn đề về người lao
động và trách nhiệm gia đình;


+ Cơng ước số 158 ra đời năm 1982 nhằm mục đích chống lại việc giới chủ
cho người lao động thôi việc mà khơng có lý do chính đáng.


Cơ sở pháp lý đầu tiên của BHXH ở Việt Nam là Hiến pháp năm 1946.
Trên cơ sở của Hiến pháp, Chính phủ đã ban hành Sắc lệnh quy định về chế độ
trợ cấp ốm đau, tai nạn, hưu trí cho cơng nhân viên chức Nhà nước, bao gồm sắc
lệnh số 29/SL ngày 12/03/1947, Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/05/1950, Sắc lệnh số
77/SL ngày 22/05/1950. Theo Hiến pháp năm 1946 và các Sắc lệnh đã ban hành,
chế độ BHXH lúc đó được thực hiện hoàn toàn theo nguyên tắc trợ cấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

37


XHCN từ đầu năm 1962. Khi đó đối tượng tượng tham gia của chính sách
BHXH là cán bộ của đảng, đồn thể, cơng chức Nhà nước, nhằm động viên, cổ
vũ họ yên tâm phấn khởi lao động sản xuất, góp phần trong công cuộc xây dựng


XHCN ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước.


Từ tháng 5 năm 1975, chính sách BHXH được thực hiện thống nhất trong
cả nước đã góp phần to lớn vào bảo đảm xã hội cho công nhân viên chức, đặc
biệt đối với lực lượng quân đội, lực lượng vũ trang nhằm ổn định xã hội sau
cuộc kháng chiến kéo dài nhiều năm. Chế độ BHXH lúc đó được thực hiện trong
cơ chế kế hoạch hoá tập trung với những đặc trưng sau:


1. Đối tượng tham gia của BHXH chỉ giới hạn đối với công nhân, viên
chức nhà nước, lực lượng quân đội, vũ trang, cán bộ nhân viên của tổ chức
đảng, đoàn thể;


2. Do cơ chế bao cấp, BHXH được thực hiện một cách “cào bằng” dẫn
đến nhiều đối tượng không đủ điều kiện cũng được hưởng, tạo ra sự ỷ lại
vào Nhà nước;


3. Khơng hình thành quỹ BHXH độc lập mà việc thực hiện bằng nguồn Ngân
sách Nhà nước, vì vậy về thực chất Nhà nước đảm nhận toàn bộ trách nhiệm
BHXH.


Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế và chuyển đổi nền kinh
tế từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường, bên cạnh khu vực
kinh tế Nhà nước, khu vực kinh tế tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngồi
đã được hình thành, phát triển và ngày càng có vai trị quan trọng trong việc tạo
việc làm, thu nhập, đặc biệt là đóng góp cho tăng trưởng kinh tế.


Sự đổi mới về cơ chế kinh tế địi hỏi có những thay đổi tương ứng về chính
sách xã hội nói chung và hệ thống BHXH nói riêng, trong đó có lĩnh vực BHXH
nhằm đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội. Văn kiện đại hội đảng lần
thứ VII đã nêu rõ: “Cần đổi mới chính sách BHXH theo hướng mọi NLĐ và đơn


vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế đều đóng góp quỹ BHXH. Từng bước
tách quỹ BHXH đối với công nhân viên chức ra khỏi ngân sách, trở thành quỹ
BHXH chung cho NLĐ thuộc mọi thành phần kinh tế”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

38


sách BHXH ở nước ta nhằm phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội
trong quá trình chuyển đổi kinh tế, thể hiện ở ba điểm chính sau:


<i>- Thứ nhất, hình thành quỹ BHXH độc lập, tách khỏi NSNN; </i>


<i>- Thứ hai, quỹ BHXH được hình thành trên nguyên tắc cùng đóng góp giữa </i>


người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước;


<i>- Thứ ba, mở rộng đối tượng tham gia tới người lao động thuộc mọi thành </i>


phần kinh tế.


Ngày 28/06/2006, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
chính thức thơng qua Luật Bảo hiểm xã hội và có hiệu lực thực hiện loại hình
BHXH bắt buộc từ 01/01/2007.


<i><b>2.1.3. Bản chất và đặc trưng của bảo hiểm xã hội </b></i>


<i>2.1.3.1. Bản chất của bảo hiểm xã hội </i>


BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa. Khi trình độ phát
triển kinh tế của một quốc gia đạt đến một mức độ nào đó thì hệ thống BHXH
có điều kiện ra đời phát triển. Vì vậy, các nhà kinh tế cho rằng, sự ra đời và phát


triển của BHXH phản ánh sự phát triển của nền kinh tế. Một nền kinh tế chậm
phát triển, đời sống nhân dân thấp kém khơng thể có một hệ thống BHXH vững
mạnh được. Kinh tế càng phát triển, hệ thống BHXH càng đa dạng, các chế độ
BHXH ngày càng mở rộng, các hình thức BHXH ngày càng phong phú.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

39


người có thu nhập thấp… Để dễ hình dung có thể dùng “lát cắt ngang” vào một
tập hợp những người đang và đã tham gia BHXH vào bất kỳ thời điểm nào vào
bất kỳ “đoạn” nào của tập hợp ta đều có thể thấy được mối quan hệ của sự phân
phối này. Ở lát cắt này có cả người mới tham gia BHXH, người đang hưởng
BHXH; người khỏe mạnh, người ốm đau; người già, người trẻ; người có thu
nhập cao, người có thu nhập thấp… Nói cách khác, đây là sự phân phối lại thu
nhập theo khơng gian.


Qua đây có thể thấy, BHXH góp phần thực hiện mục tiêu bảo đảm an tồn
kinh tế cho người lao động và gia đình họ. BHXH là quá trình tổ chức sử dụng
thu nhập cá nhân và tổng sản phẩm trong nước (GDP) để thảo mãn nhu cầu an
toàn kinh tế của người lao động và an toàn xã hội. BHXH mang cả bản chất kinh
tế và cả bản chất xã hội. Về mặt kinh tế, nhờ sự tổ chức phân phối lại thu nhập,
đời sống của người lao động và gia đình họ ln được bảo đảm trước những bất
trắc, rủi ro xã hội. Về mặt xã hội, do có sự “san sẻ rủi ro” của BHXH, người lao
động chỉ phải đóng góp một khoản nhỏ trong thu nhập của mình cho quỹ
BHXH, nhưng xã hội sẽ có một lượng vật chất đủ lớn trang trải những rủi ro xảy
ra. Ở đây, BHXH đã thực hiện nguyên tắc “lấy của số đông bù cho số ít”.


<i>2.1.3.2. Đặc trưng của bảo hiểm xã hội </i>


Các đặc trưng cơ bản như đã nêu, một trong những cách tiếp cận về BHXH
là “BHXH là sự tổ chức bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho


người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp do bị giảm
hoặc mất khả năng lao động hoặc sức lao động khơng được sử dụng, thơng qua
việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham
gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác, nhằm góp phần đảm bảo an tồn
kinh tế cho người lao động và gia đình họ; đồng thời góp phần bảo đảm an tồn
<i>xã hội”. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

40


khi chết thì được tiền chơn cất và gia đình được hưởng trợ cấp tuất… Đây là đặc
trưng riêng của BHXH mà không một loại hình bảo hiểm nào có được;


- Các sự kiện bảo hiểm và các rủi ro xã hội của người lao động trong
BHXH liên quan đến thu nhập của họ gồm: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu, chết… Do những sự kiện và rủi ro này
mà người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc khả năng lao động
không được sử dụng, dẫn đến họ bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập. Vì vậy,
người lao động cần phải có khoản thu nhập khác bù vào để ổn định cuộc sống và
sự bù đắp này được thông qua các trợ cấp BHXH. Đây là đặc trưng rất cơ bản
của BHXH;


- Người lao động khi tham gia BHXH có quyền được hưởng trợ cấp
BHXH, tuy nhiên quyền này chỉ có thể trở thành hiện thực khi họ thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đóng BHXH. Người chủ sử dụng lao động cũng phải có trách nhiệm
đóng BHXH cho người lao động mà mình thuê mướn;


- Sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, bao gồm người lao động,
người sử dụng lao động và Nhà nước là nguồn hình thành cơ bản của quỹ
BHXH. Ngoài ra nguồn thu của quỹ BHXH cịn có các nguồn khác như lợi
nhuận từ đầu tư phần nhàn rỗi tương đối của quỹ BHXH; khoản nộp phạt của


các doanh nghiệp/đơn vị chậm nộp BHXH theo quy định của pháp luật và các
nguồn thu hợp pháp khác. Quỹ BHXH dùng để chi trả các trợ cấp BHXH và chi
phí cho các hoạt động quản lý của bộ máy BHXH. Như vậy, có thể thấy quỹ
BHXH là một quỹ xã hội, nhưng vừa là quỹ tài chính, vừa là quỹ phát triển…;


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

41


- Bên BHXH, đó là bên nhận tiền đóng góp BHXH từ những người tham gia
BHXH. Bên BHXH thường là một số tổ chức (cơ quan…) do Nhà nước lập ra (ở
một số nước có thể do tư nhân, tổ chức kinh tế - xã hội lập ra theo quy định của
pháp luật) và được Nhà nước bảo trợ, nhận sự đóng góp của người lao động,
người sử dụng lao động, lập nên quỹ BHXH theo quy định chặt chẽ của pháp luật.
Bên BHXH có trách nhiệm thực hiện chi trả trợ cấp cho bên được BHXH khi có
nhu cầu phát sinh và có trách nhiệm quản lý và đầu tư cho quỹ BHXH phát triển;


- Bên được BHXH là bên được quyền nhận các loại trợ cấp khi phát sinh
những nhu cầu BHXH, để bù đắp thiếu hụt về thu nhập do các loại sự kiện, rủi
ro được bảo hiểm gây ra. Trong BHXH, bên được BHXH là người lao động
tham gia BHXH và nhân thân của họ theo quy định của pháp luật, khi họ có phát
sinh nhu cầu được BHXH do pháp luật quy định.


<i><b>2.1.4. Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội </b></i>


Từ bản chất và chức năng của BHXH, nguyên tắc của BHXH được thể hiện
trên các khía cạch sau:


(i) Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH;


(ii) Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của


người lao động (NLĐ). Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức
thu nhập tháng do NLĐ lựa chọn;


(iii) NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng
BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời
gian đã đóng BHXH. Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH một
lần thì khơng tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH;


(iv) Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch;
được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành
phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và
chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định;


(v) Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp
thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH.


<i><b>2.1.5. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc </b></i>


<i>2.1.5.1. Chế độ ốm đau </i>
<i>(1) Điều kiện hưởng </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

42


a. Trường hợp bản thân bị ốm đau: Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà
không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.


b. Trường hợp có con dưới 7 tuổi bị ốm: Phải nghỉ việc chăm sóc con dưới
7 tuổi bị ốm có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.



c. Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một
trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.


* Không được hưởng trợ cấp ốm đau các trường hợp sau:


a. Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức
khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.


b. Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.


c. Người lao động bị ốm đau, tai nạn trong thời gian đang nghỉ phép hằng
năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao
động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội.


<i>(2) Chế độ hưởng </i>


<i>Trường hợp bản thân bị ốm đau: </i>


<i>* Thời gian hưởng: Tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ </i>


Tết, nghỉ hằng tuần, được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12
của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm
xã hội của người lao động.


Thời gian tham gia BHXH < 15 năm Từ 15 năm < 30 năm  30 năm


Điều kiện làm việc bình thường 30 ngày/năm 40 ngày/năm 60 ngày/năm



ĐKLV nặng nhọc độc hại; nơi


có phụ cấp khu vực từ 0,7 40 ngày/năm 50 ngày/năm 70 ngày/năm


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

43


<i><b>Ví dụ: Bà A ốm thông thường, nghỉ việc từ 06/03/2017 đến 26/03/2017. </b></i>


Tính số ngày nghỉ được trợ cấp của bà. Ngày nghỉ hàng tuần là chủ nhật. Biết
trong năm 2017 bà chưa nghỉ hưởng ốm đau. Bà đóng BHXH.


<i><b>Trả lời: </b></i>


<i>+ Từ 6/03/2017 - 26/03/2017: 21 ngày. </i>


<i>+ Số ngày nghỉ hàng tuần: 3 ngày (7, 4, 21/03/2017). </i>
<i>>> Số ngày nghỉ được trợ cấp: 21 - 3 = 18 ngày. </i>
<i>* Mức hưởng: </i>


(1) Mức hưởng chế độ ốm đau ngắn ngày và con ốm:


Mức hưởng
chế độ ốm đau
ngắn ngày/con


ốm


=



Tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã
hội của tháng liền kề


trước khi nghỉ việc


* 75% *


Số ngày nghỉ việc
được hưởng chế độ


ốm đau ngắn
ngày/con ốm
24 ngày


<i><b>Ví dụ: Bà A nghỉ ốm từ 01/01/2017 đến 30/01/2017. Bà A đóng BHXH 25 </b></i>


năm. Biết HSL của tháng liền kề trước khi bà nghỉ là 4,98, có PC chức vụ 0,6 và
PC vượt khung là 12%. Tính tổng tiền trợ cấp mà bà A được hưởng?


<i><b>Trả lời: </b></i>


Tính thời gian nghỉ:


<i>+ Từ 01/01/2017 đến 30/01/2017: có 30 ngày, trong đó số ngày nghỉ Lễ, </i>
<i>Tết và nghỉ cuối tuần là 10 ngày. Như vậy, tổng số ngày hành chính = 30 - 10 </i>
<i>= 20 ngày; </i>


<i>+ Bà A đóng BHXH 25 năm, số ngày nghỉ ốm được hưởng của bà là 40 </i>
<i>ngày/năm; </i>



<i>+ Như vậy bà được hưởng thời gian trợ cấp ốm đau là t = 20 ngày hành chính </i>
<i>bà đã nghỉ. Và còn lại 40 - 20 = 20 ngày nghỉ ốm thường trong năm 2017. </i>


Tính trợ cấp:


<i>+ Trợ cấp 1 ngày = 75% x (LCCĐ BHXH 12/2016 / 24) </i>


LCCĐ BHXH 12/2009 = HSL12/2016 x Lminchung 12/2016


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

44
Lminchung 12/2016 = 1.210,000 VNĐ


>> LCCĐ BHXH 12/2009 = 6.1776 x 1.210,000
= 6,015,440 VNĐ


<i><b>>> Trợ cấp 1 ngày = 0.75 x (6,015,440 / 24) </b></i>


= 215,830 VNĐ


<i>+ Vậy Tổng trợ cấp còn lại = 20 x Trợ cấp 1 ngày </i>
<i>= 20 x 215,830 </i>


<b>= 3,316,600 VNĐ </b>


(2) Mắc bệnh dài ngày trong danh mục bệnh cần chữa bệnh dài ngày do Bộ


Y tế ban hành (Thông tư 34/2013/TT-BYT); Tối đa 180 ngày (tỷ lệ 75%) tính cả
ngày nghỉ Lễ, Tết, nghỉ hàng tuần. Nếu vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng
tiếp chế độ ốm đau với mức thấp, tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.



Thời gian tham gia


BHXH < 15 năm Từ 15 - < 30 năm  30 năm


Tỷ lệ hưởng 50% (cũ 45%) 55% 65%


<i>Mức hưởng ốm dài ngày khi đủ tháng: </i>


Mức hưởng
chế độ ốm đau


đối với bệnh
cần chữa trị


dài ngày


=


Tiền lương đóng bảo
hiểm xã hội của tháng


liền kề của tháng
liền kề trước khi


nghỉ việc


*


Tỷ lệ hưởng


chế độ ốm


đau %


*


Số tháng
nghỉ việc
hưởng chế
độ ốm đau


<i>Mức hưởngốm dài ngày khi có ngày lẻ: </i>


Mức hưởng chế
độ ốm đau đối


với bệnh cần
chữa trị dài ngày


=


Tiền lương đóng
bảo hiểm xã hội của


tháng liền kề của
tháng liền kề trước
khi nghỉ việc/24 ngày


*



Tỷ lệ
hưởng
chế độ
ốm đau %


*


Số ngày nghỉ
việc hưởng


chế độ ốm
đau


<i><b>Ví dụ: </b></i>


<b>1. Chị H bị lao phổi phải nghỉ việc từ 01/03/2017 đến 16/05/2018. Biết: </b>


LCCĐ BHXH = 4,600,000 VNĐ


Hãy tính trợ cấp của chị?


<i><b>Hướng dẫn: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

45


<i>Trợ cấp = (4,600,000 / 24) x 75% x 77 </i>
<i>= 6,775,000 VNĐ </i>


2. Trường hợp có con dưới 7 tuổi bị ốm:



<i><b>* Thời gian hưởng: Tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ Lễ, nghỉ </b></i>


Tết, nghỉ hằng tuần, được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12
của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm
xã hội của người lao động. Trường hợp cha mẹ cùng tham gia BHXH, thời gian
<b>hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ hoặc cả hai </b>
cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm theo quy định của Luật:


Thời gian hưởng Con < 3 tuổi Con từ 3 - < 7 tuổi


Tối đa cho 1 con 20 ngày/năm 15 ngày/năm


<i><b>* Mức hưởng: Như bản thân bị ốm. </b></i>


(1) Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau và con ốm


Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của
người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của
người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng
bảo hiểm xã hội.


Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh,
chữa bệnh ở nước ngồi thì hồ sơ quy định tại khoản 1 được thay bằng bản
dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
ở nước ngoài cấp.


Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử
dụng lao động lập.


(2) Giải quyết hưởng chế độ ốm đau và con ốm



Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách
nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.


Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người
sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.


Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

46


<i>2.1.5.2. Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau </i>


(1) Điều kiện hưởng


Đã hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian quy định trong một năm, trong
<b>khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì </b>
được nghỉ DSPHSK do người sử dụng lao động và BCH cơng đồn cơ sở quyết
định.


<b>(2) Thời gian hưởng: gồm cả ngày nghỉ Lễ, Tết, nghỉ hàng tuần </b>
- 10 ngày: Bệnh dài ngày.


- 7 ngày: Bệnh phải phẫu thuật.
- 5 ngày: trường hợp khác.


Mức hưởng một ngày = 30% ML cơ sở.


Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau:



<b>a. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng </b>
trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, người sử dụng lao
động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.


<b>b. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan </b>
bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao
động; trường hợp khơng giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.


<i>2.1.5.3. Chế độ thai sản </i>


(1) Điều kiện hưởng


NLĐ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc 1 trong các trường hợp như sau:
a. Lao động nữ mang thai;


b. Lao động nữ sinh con;


c. Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d. Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi;


đ. Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp
triệt sản;


e. Lao động nam đang tham gia BHXH có vợ sinh con;


f. Điều kiện phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước
khi sinh hoặc nhận con nuôi đối với mục b, c, d;


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

47



j. NLĐ đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 (NLĐ: Là LĐ nữ
sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; NLĐ nhận
nuôi con ni dưới 6 tháng tuổi đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trong 12 tháng
trước khi sinh con ) và Khoản 3 Điều 31 Luật BHXH (Người lao động quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà
khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên
trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con) mà chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc
thôi việc trước thời điểm sinh, nhận con nuôi; Lao động nữ mang thai hộ mà
chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con và người mẹ
nhờ mang thai hộ mà chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc trước thời điểm
nhận con vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34 (sinh
con), 36 (nuôi con nuôi), 38 (trợ cấp 1 lần bằng 2 tháng lương cơ sở) và khoản 1
điều 39 (mức hưởng theo quy định), nhưng thời gian hưởng chế độ thai sản
khơng được tính là thời gian đóng BHXH;


k. Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động
nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh
<b>lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy </b>
định tại các điều 32 (khám thai), điều 33 (sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá
thai bệnh lý) và điều 37 (thực hiện các biện pháp tránh thai) của Luật bảo hiểm xã
hội.


(2) Thời gian hưởng


<i>Trường hợp khám thai: Chỉ tính theo ngày làm việc - 5 lần, mỗi lần 1 ngày. </i>


- Trường hợp ở xa cơ sở y tế, thai có bệnh lý, thai khơng bình thường:
Mỗi lần 2 ngày.



<i><b>Trường hợp lao động nữ sinh con: Tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng </b></i>


tuần.


Được nghỉ việc và hưởng chế độ thai sản trước và sau sinh con là 6 tháng.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ trước khi sinh tối đa không quá 2 tháng.
- Nếu sinh đôi trở lên, từ con thứ hai mỗi con được nghỉ thêm 1 tháng.
(3) Mức hưởng chế độ thai sản


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

48
Mức hưởng khi


nghỉ việc sinh =


Bình quân tiền lương
tháng đóng BHXH của


6 tháng liền kề trước
khi nghỉ việc


*


Số tháng nghỉ sinh
con/nuôi con theo


chế độ


<b>b. Mức hưởng trợ cấp thai sản khi nghỉ việc đi khám thai; lao động nam </b>
(đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản):



Mức hưởng khi
nghỉ việc đi
khám thai/LĐ
nam nghỉ chăm
sóc khi sinh con


=


Mức bình quân tiền
lương, tiền cơng


tháng đóng bảo
hiểm xã hội của 6
tháng liền kề trước


khi nghỉ việc


* 100% *


<b>Số ngày nghỉ </b>
việc khi đi khám


thai/LĐ nam
nghỉ chăm sóc
khi vợ sinh con
24 ngày


Mức hưởng trợ cấp thai sản khi sẩy thai, nạo, hút, thai lưu, phá thai bệnh
lý; kế hoạch hóa; hoặc có ngày lẻ (của chế độ: sinh con mà con chết, nuôi con
nuôi, mang thai hộ, mẹ chết):



Mức hưởng khi
nghỉ việc do sẩy
thai, nạo, hút, thai
lưu, phá thai bệnh
lý; kế hoạch hóa


hoặc có ngày lẻ
=


Mức bình qn tiền
lương, tiền cơng tháng


đóng bảo hiểm xã hội
của 6 tháng liền kề
trước khi nghỉ việc


30 ngày


* 100% *


Số ngày nghỉ việc
do sẩy thai, nạo,
hút, thai lưu, phá


thai bệnh lý; kế
hoạch hóa hoặc có


ngày lẻ
(4) Hồ sơ hưởng chế độ thai sản



a. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con và mang thai
hộ bao gồm:


- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;


- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy
chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;


- Trường hợp người mẹ sau khi sinh con mà khơng cịn đủ sức khỏe để
chăm sóc con: Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
về tình trạng người mẹ;


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

49


Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ;


- Trường hợp phải nghỉ việc để dưỡng thai (quy định tại khoản 3 điều 31):
Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động
nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai…;


- Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy
định tại Điều 96 của Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận
thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;


b. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết
lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo
quy định phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với
trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường
hợp điều trị nội trú.



c. Trường hợp người lao động nhận nuôi con ni dưới 06 tháng tuổi phải
có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.


d. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có: bản sao
giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ
sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.


e. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử
dụng lao động lập.


(5) Giải quyết hưởng chế độ thai sản


Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách
nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.


Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi
con nuôi hoặc lao động nữ mang thai hộ và người lao động nhờ mang thai hộ
thôi việc thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm
xã hội quận huyện nơi cư trú.


Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người
sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.


Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:


a. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ
người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi
trả cho người lao động;



</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

50


từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ
quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.


Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội khơng giải quyết thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.


<i>2.1.5.4. Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản </i>


(1) Điều kiện hưởng


Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ: sẩy thai, nạo, hút thai, thai
chết lưu, phá thai bệnh lý; chế độ sinh con; sau khi sinh con chết; lao nữ
mang thai hộ, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khoẻ chưa
phục hồi thì được nghỉ DSPHSK.


(2) Thời gian hưởng (gồm cả ngày nghỉ Lễ, Tết, nghỉ hàng tuần)
- Tối đa 10 ngày: Sinh một lần từ 2 con trở lên.


- 7 ngày: Sinh con phải phẫu thuật.
- 5 ngày: Trường hợp khác.


- Mức hưởng: Một ngày = 30% ML cơ sở.


<b>Giải quyết hƣởng trợ cấp dƣỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản: </b>


a. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng
trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, người sử dụng lao động lập
danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.



b. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan
bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao
động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.


<i>2.1.5.5. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp </i>


Các quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại
Mục 3 Chương III, khoản 4 Điều 84, điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều
86, các điều 104, 105, 106, 107, 116 và 117 của Luật bảo hiểm xã hội số
58/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật An toàn Vệ sinh lao động số
84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 có hiệu lực thi hành từ 1/7/2016.


(1) Điều kiện hưởng


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

51


đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.


b. Chế độ bệnh nghề nghiệp: Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do
Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong
môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại và suy giảm khả năng lao động từ 5%
do bệnh nói trên.


<i><b>Chú ý: </b></i>


<i><b>- Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định </b></i>


hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các
trường hợp:Sau khi thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn định; Sau khi


thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định;


- Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao
động khi thuộc một trong các trường hợp: Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh
nghề nghiệp; Bị tai nạn lao động nhiều lần;Bị nhiều bệnh nghề nghiệp.


(2) Chế độ hưởng


a. Trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp một lần:


<i>* Điều kiện hưởng: Suy giảm KNLĐ từ 5% - 30% </i>


<i>* Mức trợ cấp = Mức trợ cấp theo mức SGKNLĐ + Mức trợ cấp theo số </i>


năm đã đóng BHXH. Trong đó:


- Mức trợ cấp theo mức suy giảm khả năng LĐ:
+ Suy giảm 5% = 05 lần mức lương cơ sở;
+ Thêm 1% = thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.
- Mức trợ cấp theo số năm đã đóng BHXH.


- Đóng BHXH từ dưới 1 năm = 0,5 tháng lương đóng BHXH liền kề
trước khi nghỉ để điều trị.


- Thêm 1 năm đóng BHXH = thêm 0,3 tháng lương đóng BHXH liền kề
trước khi nghỉ để điều trị.


b. Trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp hàng tháng:


<i>* Điều kiện hưởng: Suy giảm KNLĐ từ 31%. </i>



<i><b>* Mức trợ cấp = Mức trợ cấp theo mức suy giảm khả năng LĐ + Mức </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

52


- Đóng BHXH từ dưới 1 năm = 0,5% tháng lương đóng BHXH liền kề
trước khi nghỉ để điều trị.


- Thêm 1 năm đóng BHXH = thêm 0,3% tháng lương đóng BHXH liền kề
trước khi nghỉ để điều trị.


<b>c. Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp: </b>


Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở


<b>d. Các chế độ khác: </b>


- Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn
thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp phương tiện trợ giúp
sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật,
bệnh tật.


- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị
liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần hằng
tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.


<b>(3) Hồ sơ </b>



* Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động:
a. Sổ bảo hiểm xã hội.


b. Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông
được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc
biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.


c. Giấy ra viện sau khi đã điều trị tai nạn lao động.


d. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám
định y khoa.


e. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động.
* Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp:


a. Sổ bảo hiểm xã hội.


b. Biên bản đo đạc mơi trường có yếu tố độc hại, trường hợp biên bản xác
định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người lao động có bản trích sao.


c. Giấy ra viện sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp, trường hợp không điều trị
tại bệnh viện thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

53
định y khoa.


e. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp.


f. Giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
g. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.



h. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã
hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
trường hợp khơng giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.


<i>2.1.5.6. Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật </i>


(1) Điều kiện hưởng


Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động
hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ
dưỡng sức phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.


(2) Mức hưởng


Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng
sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.


(3) Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp


a. Người sử dụng lao động lập danh sách người đã hưởng chế độ tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi và nộp cho cơ quan bảo
hiểm xã hội.


b. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan
bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe cho người lao động và chuyển tiền cho đơn vị sử dụng lao động; trường
hợp khơng giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.



c. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được tiền do cơ quan bảo hiểm
xã hội chuyển đến, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả tiền trợ cấp
cho người lao động.


<i>2.1.5.7. Chế độ hưu trí </i>


<i>Mức bình qn tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp </i>
<i>một lần. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

54


<b>Thời gian bắt đầu tham gia BHXH </b>


<b>trong khu vực nhà nƣớc </b> <b>Mức lƣơng tính bình quân </b>


Trước 1/1995 5 năm cuối


Từ 1/1995 6 năm cuối


Từ 1/2001 8 năm cuối


Từ 1/2007 10 năm cuối


Từ 1/2016 15 năm cuối


Từ 1/2020 20 năm cuối


Từ 1/2025 Toàn bộ thời gian



* Chế độ đối với người đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng:
Lương hưu và Thẻ BHYT (do Quỹ BHXH mua).


Mức hưởng lương hưu hàng tháng = Mức bình quân tiền lương tháng đóng
BHXH * Tỷ lệ được hưởng.


Điều chỉnh lương hưu: Theo quy định của Chính phủ, lương hưu sẽ được
điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế
phù hợp với ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.


* Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu:


<i><b>- Điều kiện: Người đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng có số năm </b></i>


<b>đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu </b>
75%.


<i><b>- Mức trợ cấp một lần = Số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn * 0,5 tháng </b></i>


mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
(2) Hồ sơ hưởng lương hưu


Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc bao gồm:


a. Sổ bảo hiểm xã hội.


b. Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp
đồnglao động hưởng chế độ hưu trí.



</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

55


Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội gồm cả
người đang chấp hành hình phạt tù bao gồm:


- Sổ bảo hiểm xã hội;


- Đơn đề nghị hưởng lương hưu;


- Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu
đối với người đang chấp hành hình phạt tù;


- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định
cư hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép;


- Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố
mất tích đối với trường hợp người mất tích trở về.


(3) Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần


a. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng
lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.


b. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được
hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã
hội nộp hồ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.


c. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện
và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định cho cơ quan


bảo hiểm xã hội.


d. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với
người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định đối vớitrường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo
hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
trường hợp khơng giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.


<i>2.1.5.8 Chế độ tử tuất </i>


(1) Trợ cấp mai táng


Những người sau đây khi chết (hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết) thì
người lo mai táng, thân nhân được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần
mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết:


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

56


b. Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết
trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;


c. Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.


(2) Trợ cấp tuất


* Trợ cấp tuất hàng tháng:


a. Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng



Các trường hợp người lao động khi chết, thân nhân hoặc người lo mai táng
được nhận trợ cấp mai táng, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì
thân nhân được hưởng tiền tuất hàng tháng:


- Đã đóng BHXH đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng BHXH một lần;
- Đang hưởng lương hưu;


- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;


- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với
mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.


b. Thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:


- Con chưa đủ 18 tuổi (< 18 tuổi); con từ đủ 18 tuổi trở lên ( 18 tuổi) nếu


bị suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người
mẹ đang mang thai;


- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi,
chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên;


- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ (chồng), thành viên khác trong gia
đình mà người tham gia BHXH đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định
của pháp luật về hơn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ
đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;


- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ (chồng), thành viên khác trong gia
đình mà người tham gia BHXH đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định
của pháp luật về hơn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55


tuổi đối với nữ và bị suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên;


- Thân nhân quy định tại diểm b, c, d phải khơng có thu nhập hoặc có thu
nhập hằng tháng (không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về
<b>ưu đãi người có cơng) thấp hơn mức lương cơ sở; </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

57


+ Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội
chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;


+ Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại
điểm a khoản 2. Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân
có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.


(3) Mức trợ cấp tuất hàng tháng


a. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức
lương cơ sở; trường hợp thân nhân khơng có người trực tiếp ni dưỡng thì mức
trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.


b. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định thì số thân nhân
được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng khơng q 04 người; trường hợp có từ 02
người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức
trợ cấp quy định.


c. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng
liền kề sau tháng mà đối tượng quy định chết. Trường hợp khi bố chết mà người
mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ
tháng con được sinh.



(4) Trợ cấp tuất một lần
* Điều kiện hưởng


Các trường hợp người lao động khi chết, thân nhân hoặc người lo mai
táng được nhận trợ cấp mai táng, thuộc một trong các trường hợp sau đây khi
chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:


a. Người lao động chết không thuộc các trường hợp thân nhân được
hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;


b. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp thân nhân được
hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng khơng có thân nhân hưởng tiền tuất hằng
tháng theo quy định;


c. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định (của
khỏan 2 Điều 67 Luật) mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ
trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng
lao động từ 81% trở lên;


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

58


được hưởng trợ cấp thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của
pháp luật về thừa kế.


* Mức hưởng


a. Đối với thân nhân của người lao động đang tham gia BHXH hoặc người
lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH: Được tính theo số năm đã đóng
BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình qn tiền lương tháng đóng


BHXH cho những năm đóng BHXH trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình
qn tiền lương tháng đóng BHXH cho các năm đóng BHXH từ năm 2014 trở
đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.


b. Đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính
theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương
hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng
sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng
lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.


c. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở
tại tháng mà người lao động quy định chết.


(5) Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất


Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội và
người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:


a. Sổ bảo hiểm xã hội;


b. Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên
bố là đã chết của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật;


c. Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với
trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất
một lần;


d. Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông
được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông
hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao


thông quy định tại khoản 2 Điều 104 của Luật này; bản sao bệnh án điều trị
bệnh nghề nghiệp đối vớitrường hợp chết do bệnh nghề nghiệp;


đ) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân
nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

59
bao gồm:


a. Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã
chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;


b. Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với
trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất
một lần;


c. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân
bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.


(6) Giải quyết hưởng chế độ tử tuất


a. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo
hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng
lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì
thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội.


Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định cho người sử dụng lao
động.



b. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của
người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định cho cơ quan bảo
hiểm xã hội.


c. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã
hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao
động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.


<b>2.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện </b>


<i><b>2.2.1. Khái niệm và nguyên tắc của BHXH tự nguyện </b></i>


Khái niệm: Là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người
tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của
mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người
tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.


Nguyên tắc: Người tham gia trên cơ sở tự nguyện và được lựa chọn mức
đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.


- Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức lương
tối thiểu chung và cao nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu chung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

60


- Người vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng
BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở tổng
thời gian đã đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.


- Quỹ BHXH tự nguyện được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh


bạch; được sử dụng đúng mục đích và hạch toán độc lập.


- Việc thực hiện BHXH tự nguyện phải đơn giản, thuận tiện, bảo đảm kịp
thời và đầy đủ.


<i><b>2.2.2. Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện </b></i>


Theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH, các đối tượng
tham gia BHXH tự nguyện gồm có:


- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03
tháng trước ngày 1/1/2018; người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có
thời hạn dưới 1 tháng từ ngày 1/1/2018 trở đi;


- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân
phố, khu, khu phố;


- Người lao động giúp việc gia đình;


- Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng
tiền lương;


- Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã;


- Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự
tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;


- Người lao động đã đủ Điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ Điều kiện
về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo


hiểm xã hội;


- Người tham gia khác.


<i><b>2.2.3. Quyền và trách nhiệm của người tham gia BHXH tự nguyện </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

61


Người tham gia BHXH tự nguyện có trách nhiệm: Đóng BHXH tự nguyện
theo phương thức và mức đóng theo quy định; thực hiện quy định về việc lập hồ
sơ BHXH tự nguyện; bảo quản sổ BHXH theo đúng quy định.


<i><b>2.2.4. Phương thức đóng và mức đóng BHXH tự nguyện </b></i>


<i>2.2.4.1. Phương thức đóng </i>


Theo khoản 1, Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP. Người tham gia BHXH
tự nguyện được đăng ký với tổ chức BHXH theo một trong 3 phương thức là:
Đóng hàng tháng; đóng hàng quý; đóng 6 tháng một lần, đóng 12 tháng một lần;
đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần; đóng một
lần cho những năm cịn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều
kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm
xã hội cịn thiếu khơng q 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để
hưởng lương hưu.


<i>2.2.4.2. Mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng (cho mỗi tháng) </i>


Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP, mức đóng BHXH
tự nguyện như sau:



- Đóng hằng tháng = 22% Mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện lựa chọn.


Mức đóng hàng tháng được tính theo cơng thức như sau:
Mdt = 22% x (CN + m x 50.000 đồng)
Trong đó:


- Mdt là mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng;
- CN là mức chuẩn hộ nghèo;


- m là tham số tự nhiên có giá trị từ 0 đến n.


Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện thấp nhất bằng
mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn (hiện nay là 700.000 đồng/tháng)
và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở (hiện nay là 27,8 triệu đồng).


- Mức đóng 3 tháng hoặc 6 tháng hoặc 12 tháng một lần = 22% Mức thu nhập
tháng nhân với 3 đối với phương thức đóng 03 tháng; nhân với 6 đối với phương
thức đóng 06 tháng; nhân với 12 đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

62


xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước
liền kề với năm đóng.


Thời điểm phải đóng:


• 15 ngày đầu tháng (đối với phương thức đóng hàng tháng);
• 45 ngày đầu quý (đối với phương thức đóng hàng q);
• 3 tháng đầu (đối với phương thức đóng 6 tháng một lần).



Người tham gia đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH quận huyện nơi cư trú
(thường trú hoặc tạm trú).


- Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng theo
phương thức đóng 3 tháng hoặc 6 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một
lần cho nhiều năm về sau mà trong thời gian đó thuộc một trong các trường hợp
sau đây sẽ được hoàn trả một phần số tiền đã đóng trước đó:


+ Dừng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và chuyển sang tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc;


+ Hưởng bảo hiểm xã hội một lần;


+ Bị chết hoặc Tòa án tuyên bố là đã chết.


Số tiền hoàn trả cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính bằng
số tiền đã đóng tương ứng với thời gian cịn lại so với thời gian đóng theo phương
thức đóng nêu trên và khơng bao gồm tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước (nếu có).


Đăng ký lại phương thức đóng BHXH tự nguyện: Người tham gia BHXH tự
nguyện được đăng ký lại phương thức đóng hoặc mức thu nhập tháng làm căn cứ
đóng BHXH với tổ chức BHXH nhưng ít nhất là sau 6 tháng kể từ lần đăng ký trước.


Tạm dừng đóng BHXH tự nguyện: Người tham gia BHXH tự nguyện được coi
là tạm dừng đóng khi khơng tiếp tục đóng BHXH và khơng có u cầu nhận BHXH
một lần, trường hợp nếu tiếp tục đóng BHXH tự nguyện thì phải đăng ký lại phương
thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH với tổ chức BHXH ít nhất
là sau 3 tháng kể từ tháng người tham gia BHXH tự nguyện dừng đóng.



<i><b>2.2.5. Các chế độ BHXH tự nguyện </b></i>


<i>2.2.5.1. Chế độ hưu trí </i>


(1) Điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng:


Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15
tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

63
“Điều 73. Điều kiện hưởng lương hưu.


1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;


b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.”


Theo đó, khi bạn đủ 60 tuổi và đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên
thì bạn sẽ được nhận lương hưu. Khi bạn đã đủ 60 tuổi và đóng bảo hiểm được
30 năm thì lương hưu của bạn sẽ được tính theo quy định tại Khoản 2 Điều 74
Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:


“Điều 74. Mức lương hưu hằng tháng.


2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người
lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45%
mức bình qn thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của
Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:


a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm,


năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;


b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.


Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b
khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.”


Bạn sẽ nghỉ hưu sau năm 2022 nên tỷ lệ lương hưu của bạn được tính như sau:
+ 20 năm đầu tham gia sẽ được hưởng 45% mức bình qn thu nhập tháng
đóng bảo hiểm xã hội;


+ Từ năm thứ 21 đến năm thứ 30 là 10 năm được hưởng thêm: 10 x 2% = 20%;
+ Tổng 2 tỷ lệ là: 45% + 20% = 65% mức bình qn tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội.


Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng mức
bình qn tiền lương của tồn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định
tại Khoản 1 Điều 79 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:


“Điều 79. Mức bình qn thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

64


Trong đó, nếu lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019
là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm và từ năm 2022 trở đi là 20
năm. Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.


Sau đó cứ mỗi năm thì được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.


c) Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện mà trước đó đã có tổng thời


gian đóng BHXH bắt buộc đang được bảo lưu đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên, được hưởng lương hưu với mức thấp hơn khi nam
đủ 50 tuổi trở lên, nữ đủ 45 tuổi trở lên hoặc có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc
công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (không kể tuổi đời).


d) Trường hợp nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi nhưng thời gian đóng BHXH
cịn thiếu khơng q 5 năm mới đủ 20 năm, kể cả những người đã có từ đủ 15 năm
đóng BHXH bắt buộc trở lên mà chưa nhận BHXH một lần có nhu cầu tham gia
BHXH tự nguyện thì được đóng tiếp cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.


Việc xác định điều kiện về thời gian đóng BHXH để tính hưởng chế độ hưu
trí thì một năm phải tính đủ 12 tháng.


(2) Mức lương hưu hàng tháng:


a) Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng: Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được
tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng
BHXH thì tính thêm 2% đối với nam, 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.


Khi tính lương hưu hàng tháng, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, BHXH một
lần và tiền tuất một lần, nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ dưới 3 tháng thì
khơng tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là nửa năm; từ trên 6 tháng đến 12
tháng tính là một năm.


b) Mức bình qn thu nhập tháng đóng BHXH; mức bình qn tiền lương, tiền
cơng và thu nhập tháng đóng BHXH làm căn cứ tính lương hưu hàng tháng, trợ cấp
một lần khi nghỉ hưu, BHXH một lần và trợ cấp tuất một lần được tính như sau:


b1) Đối với trường hợp có tồn bộ thời gian tham gia BHXH hội tự nguyện
thì mức bình qn thu nhập tháng đóng BHXH tính như sau:



Mức bình qn thu nhập tháng đóng BHXH (Mbqtn) = Tổng các mức thu
nhập tháng đóng BHXH/Tổng số tháng đóng BHXH.


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

65


b2) Đối với trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện mà trước đó có
thời gian đóng BHXH bắt buộc (đang được bảo lưu) thì mức bình quân tiền
lương, tiền công và thu nhập tháng đóng BHXH hội tính như sau:


Mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng BHXH
(Mbqtl,tn) = [(Mức bình qn tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH bắt buộc
x Tổng số tháng đóng BHXH bắt buộc) + Tổng số tháng đóng BHXH bắt buộc]/
(Tổng các mức thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện + Tổng số tháng đóng
BHXH tự nguyện).


Mức tiền lương, tiền công đối với đối tượng thực hiện chế độ tiền lương
do người sử dụng lao động quyết định và thu nhập tháng đóng BHXH tự
nguyện từng giai đoạn để làm căn cứ tính mức bình qn thu nhập tháng đóng
BHXH được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh hoạt của từng thời kỳ theo
quy định của Chính phủ.


c) Mức lương hưu hàng tháng: Mức lương hưu hàng tháng được tính bằng tích
số của tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng với mức bình quân thu nhập tháng đóng
BHXH hoặc mức bình qn tiền lương, tiền cơng và thu nhập tháng đóng BHXH.


Người tham gia BHXH mà trước đó có tổng thời gian đóng BHXH
bắt buộc đủ 20 năm trở lên, nếu mức lương hưu hàng tháng sau khi tính
mà thấp hơn mức lương tối thiểu chung thì được điều chỉnh bằng mức
lương tối thiểu chung.



(3) Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu


Người đủ điều kiện hưởng lương hưu nêu tại điểm 5.1.1 khoản 5.1 trên, nếu
đóng BHXH trên 30 năm đối với nam, trên 25 năm đối với nữ, thì khi nghỉ hưu,
ngồi lương hưu cịn được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được
tính theo số năm đóng BHXH kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và năm thứ
26 trở đi đối với nữ, cứ mỗi năm đóng BHXH được tính bằng 0,5 tháng mức
bình qn thu nhập tháng hoặc mức bình qn tiền lương, tiền cơng và thu nhập
tháng đóng BHXH nêu tại tiết b điểm 5.1.2 khoản 5.1 trên (nếu có tháng lẻ thì
làm trịn theo quy định).


(4) Thời điểm hưởng lương hưu


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

66


(5) Tạm dừng hưởng lương hưu hàng tháng


a) Người tham gia BHXH tự nguyện đang hưởng lương hưu hàng tháng
bị tạm dừng hưởng lương hưu khi chấp hành hình phạt tù nhưng khơng được
hưởng án treo, hoặc khi xuất cảnh trái phép, hoặc khi bị Tồ án tun bố là
mất tích.


Thời điểm tạm dừng hưởng lương hưu hàng tháng được tính từ tháng
liền kề với tháng người hưởng lương hưu hàng tháng chấp hành hình phạt tù
nhưng không được hưởng án treo hoặc xuất cảnh trái phép hoặc bị toà án
tuyên bố là mất tích.


b) Lương hưu hàng tháng được tiếp tục thực hiện kể từ tháng liền kề khi
người bị phạt tù đã chấp hành xong hình phạt tù hoặc khi người được Tồ án


tuyên bố là mất tích trở về hoặc người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp.
Trường hợp nếu Tồ án có kết luận bị oan thì được truy hồn tiền lương hưu
trong thời gian bị tạm dừng.


(6) BHXH một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu
a. Điều kiện hưởng


Người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng BHXH một lần khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:


- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có dưới 15 năm đóng BHXH;


- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng
BHXH mà khơng tiếp tục đóng BHXH;


- Ra nước ngoài để định cư;


- Chưa đủ 20 năm đóng BHXH mà khơng tiếp tục đóng BHXH và có yêu
cầu nhận BHXH một lần (Trường hợp người vừa có thời gian tham gia BHXH
bắt buộc vừa có thời gian tham gia BHXH tự nguyện thì có thêm điều kiện sau
12 tháng kể từ khi dừng đóng BHXH bắt buộc).


b. Mức hưởng BHXH một lần


- Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ
mỗi năm (đủ 12 tháng) tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng hoặc
mức bình quân tiền lương, tiền cơng và thu nhập tháng đóng BHXH nêu tại tiết
b điểm 5.1.2 khoản 5.1 trên (nếu có tháng lẻ thì làm trịn theo quy định).


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

67



<i>2.2.5.2. Chế độ tử tuất </i>


Người tham gia BHXH tự nguyện khi chết thì thân nhân được hưởng chế
độ tử như sau:


(1) Trợ cấp mai táng


a. Đối tượng và điều kiện hưởng


Các đối tượng sau đây khi chết bị hoặc Toà án tuyên bố là đã chết thì người
lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:


- Người tham gia BHXH tự nguyện có ít nhất 05 năm đóng BHXH tự
nguyện;


- Người tham gia BHXH tự nguyện mà trước đó có thời gian đóng BHXH
bắt buộc;


- Người đang hưởng lương hưu.
b. Mức trợ cấp mai táng


Mức trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung tại tháng đối
tượng nêu trên chết hoặc Tịa án có quyết định tun bố là đã chết.


(2) Trợ cấp tuất một lần
a. Đối tượng


Các đối tượng sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một
lần:



- Người đang đóng BHXH tự nguyện;


- Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH tự nguyện;
- Người đang hưởng lương hưu.


b. Mức trợ cấp tuất một lần


b1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân người đang đóng, người
đang bảo lưu thời gian đóng BHXH tự nguyện:


- Trường hợp có tồn bộ thời gian đóng BHXH tự nguyện và thời gian đã
đóng từ đủ 1 năm trở lên: Mức trợ cấp tuất một lần được tính theo số năm đã
đóng BHXH, cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) tính bằng 1,5 tháng mức bình qn thu
nhập tháng đóng BHXH (nếu có tháng lẻ thì làm trịn theo quy định);


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

68


đã đóng, nhưng mức tối đa chỉ bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng
đóng BHXH;


- Trường hợp vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng
BHXH tự nguyện mà thời gian đóng BHXH bắt buộc dưới 15 năm hoặc từ đủ
15 năm trở lên mà khơng có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng
tháng: Mức trợ cấp tuất một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi
năm (đủ 12 tháng) tính bằng 1,5 tháng mức bình qn tiền lương, tiền cơng và
thu nhập tháng đóng BHXH (nếu có tháng lẻ thì làm trịn theo quy định). Mức
trợ cấp tuất một lần thấp nhất bằng 3 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công
và thu nhập tháng đóng BHXH (trường hợp có thời gian đóng BHXH dưới 3
tháng thì chưa thuộc diện được tính mức hưởng trợ cấp tiền tuất một lần).



b2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng
lương hưu có tồn bộ thời gian đóng BHXH tự nguyện chết được tính theo thời
gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong hai tháng đầu hưởng lương hưu thì tính
bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ
hưởng thêm một tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.


Trường hợp người đang hưởng lương hưu có thời gian đóng BHXH bắt
buộc dưới 15 năm hoặc có từ đủ 15 năm trở lên nhưng khơng có thân nhân thuộc
diện hưởng tiền tuất hàng tháng thì khi chết, thân nhân được hưởng trợ cấp tuất
một lần với cách tính hưởng như nêu trên, nhưng mức thấp nhất bằng 3 tháng
lương hưu đang hưởng trước khi chết.


(3) Trợ cấp tuất hàng tháng
a. Đối tượng


Người đã có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên (bao gồm
người đang đóng BHXH tự nguyện; người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH
tự nguyện và người đang hưởng lương hưu), khi chết thì thân nhân sau được
hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

69


- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi,
chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và khơng
có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu
chung;


- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác
mà đối tượng này có trách nhiệm ni dưỡng nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với


nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ khơng có thu nhập hoặc có thu nhập hàng
tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung; cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha
chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi
dưỡng nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên và khơng có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng
nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.


b. Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương
tối thiểu chung. Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp ni dưỡng thì
mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung.


c. Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 4 người đối
với 1 người chết. Trường hợp có từ 2 người chết trở lên thì thân nhân của những
người này được hưởng 2 lần mức trợ cấp hàng tháng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

70


<b>CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 2 </b>


1. Chị N làm việc tại máy dệt ở cơng ty A. Chị N có nhu cầu ra ngoài. Anh
K là thợ sửa điện của cơng ty A. Anh đến phịng chị N và chị N nhờ anh đứng
trông giúp dùm máy. Anh bị con thoi của máy bay vụt vào mắt và anh bị mù.
Hỏi đây có phải là TNLĐ?


2. Anh B làm việc ở KCN Tân Bình. Trong thời gian nghỉ phép đã đi từ Sài
Gòn về An Giang để thăm gia đình, chẳng may trên đường đi anh bị tai nạn giao
thơng. Hỏi đây có phải là TNLĐ không?


3. Bà X đang trên đường đi làm với thời gian và đoạn đường hợp lý thì tim
mạch có vấn đề nên bà bị té và bị tai nạn giao thông trên đường đi. Hỏi có phải


là TNLĐ khơng?


4. Một người trên đường đi làm về bị một ông tâm thần ném đá vào đầu
nên té và bị TNGT. Hỏi đây có phải là TNLĐ khơng?


5. Anh D làm việc ở Sài Gòn và được cử đi công tác ở Đà Lạt. Buổi chiều
sau khi đã kết thúc giờ làm việc anh ra đường đi dạo và mua một ít vật dụng cá
nhân. Chẳng may, anh bị một nhánh cây to rơi xuống đầu và anh bị chấn thương
sọ não. Hỏi đây có phải là TNLĐ khơng? Tại sao?


6. Lúc tan sở, chị H trên đường về nhà đã tiện ghé qua trường học để đón
con của mình, chẳng may khi đưa con qua đường chị đã bị tai nạn giao thơng.
Hỏi đây có phải là TNLĐ khơng? Tại sao?


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

71


<b>BÀI TẬP CHƢƠNG 2 </b>


<b>Bài 1: Chị Mai sinh con vào ngày 02/03/2017. Diễn biến tiền lương đóng </b>


BHXH các tháng trước khi sinh của chị như sau:
09/2016 đến 12/2012: 2,000,000 VNĐ.
01/2017đến 02/2017: 3,500,000 VNĐ.


Yêu cầu tính trợ cấp thai sản của chị Mai khi chị nghỉ sinh con?


<i><b> Hướng dẫn: </b></i>


- Trợ cấp tã lót = 2 x Lminchung 03/2017.



- Chị Mai làm việc trong điều kiện bình thường >> Trợ cấp 6 tháng.
6 tháng liền kề trước khi sinh: 09/2016 đến 02/2017.


Xác định LBQ 6 tháng.


>> Trợ cấp 6 tháng = LBQ 6 tháng x 6.
>> Σ Trợ cấp.


<b>Bài 2: Chị Đào sinh con vào ngày 02/03/2017. Diễn biến tiền lương đóng </b>


BHXH các tháng trước khi sinh của chị như sau:
09/2016 đến 12/2016 có HSL: 2.34.


01/2017 đến 02/2017 có HSL: 2.67.


Hãy tính tổng trợ cấp thai sản khi sinh con của chị Đào?


<b>Bài 3: Chị H làm việc ở công ty Liên doanh MBC. Chị sinh con vào tháng </b>


02/04/2017. Diễn biến tiền lương của chị như sau:


01/2016 đến 06/2016 : L = 15,000,000 VNĐ/tháng.
07/2016 đến 02/2017 : L = 18,000,000 VNĐ/tháng.


Sau đó, do quá mệt nhọc do mang thai nên chị đã xin nghỉ việc không
hưởng lương. Theo anh (chị), chị H có đủ điều kiện nhận trợ cấp của chế độ thai
sản khơng? Tại sao? Nếu có hãy tính trợ cấp cho chị?


<i><b> Hướng dẫn: </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

72


- Trợ cấp tã lót = 2 x Lminchung 04/2017.
- Chị H làm việc trong điều kiện bình thường.
>> Trợ cấp 6 tháng (04; 05; 06; 07; 08; 09/2017).
6 tháng liền kề trước khi sinh: 09/20169 đến 02/2017.


Vì Lương của chị trong 6 tháng liền kề > 20 x Lminchung nên phải đưa về
mức tối đa.


LBQ 6 tháng = 20 x Lminchung.
>> Trợ cấp 6 tháng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

73


<b>Chƣơng 3 </b>
<b>TRỢ GIÚP XÃ HỘI </b>


Công tác trợ giúp xã hội ở Việt Nam ngày nay gắn liền mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội. Quán triệt chủ trương: “Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với
tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát
triển” và “Thực hiện nhiều hình thức phân phối đi đơi với chính sách điều tiết
hợp lý nhằm thu hẹp dần khoảng cách về mức sống giữa các đối tượng yếu thế
trong xã hội với cộng đồng dân cư, đồng thời phát huy truyền thống tốt đẹp của
dân tộc - Lá lành đùm lá rách”. Gắn mục tiêu cứu trợ xã hội với đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực…
nâng cao mức sống cộng đồng nói chung và nâng cao mức sống của gia đình -
đối tượng yếu thế trong xã hội.


Sau khi nghiên cứu chương này, người học có thể:



1. Trình bày được khái niệm, các cách phân loại và nguyên tắc của chế độ
trợ giúp xã hội;


2. Xác định các chỉ tiêu, tiêu chí trong trợ giúp xã hội;


3. Phân tích được các đối tượng trợ giúp xã hội và các chế độ trợ giúp xã hội.


<b>3.1. Một số vấn đề chung về trợ giúp xã hội </b>


<i><b>3.1.1. Khái niệm </b></i>


TGXH được hiểu theo các quan điểm tiếp cận, tính chất, chức năng, hình
thức và mơ hình khác nhau. Phần lớn các tài liệu nghiên cứu chưa lý giải một
cách toàn diện về khái niệm TGXH, nhưng cũng đã giải thích thuật ngữ, từ ngữ
gần với TGXH (bảo trợ xã hội, công tác xã hội, phúc lợi xã hội, an sinh xã hội,
cứu tế xã hội, cứu trợ xã hội, BTXH, dịch vụ xã hội). Cụ thể:


Bộ LĐTBXH (2009) “Bảo trợ xã hội là hệ thống các chính sách, chế độ,
hoạt động của chính quyền các cấp và hoạt động của cộng đồng xã hội dưới các
hình thức và biện pháp khác nhau, nhằm giúp các đối tượng thiệt thòi, yếu thế
hoặc gặp bất hạnh trong cuộc sống có điều kiện tồn tại và có cơ hội hồ nhập với
cuộc sống chung của cộng đồng, góp phần bảo đảm ổn định và công bằng xã hội”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

74


dụng lý thuyết về hành vi của con người và các hệ thống xã hội, công tác xã hội
can thiệp vào các mặt mà ở đó con người tác động trực tiếp tới môi trường sống
của họ. Nguyên tắc về quyền con người và công bằng xã hội là cốt lõi của công
tác xã hội’’.



<i>Từ điển Bách khoa Việt Nam (2013) giải thích “Phúc lợi xã hội là một bộ </i>
phận thu nhập quốc dân của xã hội được sử dụng nhằm thỏa mãn những nhu cầu
vật chất và tinh thần của các thành viên trong xã hội, chủ yếu được phân phối
ngoài thu nhập theo lao động. Phúc lợi xã hội bao gồm: Những chi phí xã hội
như trả tiền hưu trí, các loại trợ cấp bảo hiểm xã hội, học bổng cho học sinh,
những chi phí cho học tập khơng mất tiền, những dịch vụ y tế, nghỉ ngơi an
dưỡng, nhà trẻ, mẫu giáo”.


<i>Nguyễn Hải Hữu (2012) định nghĩa “An sinh xã hội là một hệ thống các cơ </i>
chế, chính sách, các giải pháp của Nhà nước và cộng đồng nhằm trợ giúp mọi
thành viên trong xã hội đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế - xã hội làm
cho họ suy giảm, hoặc mất nguồn thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh
nghề nghiệp, già cả khơng cịn khả năng lao động, hoặc vì các nguyên nhân
khách quan khác rơi vào cảnh nghèo khổ, bần cùng hóa và cung cấp dịch vụ
chăm sức khỏe cho cộng đồng, thơng qua các hệ thống chính sách về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, TGXH và trợ giúp đặc biệt”.


Nguyễn Văn Định (2008) cho rằng “Cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của xã hội
bằng nguồn tài chính của Nhà nước và của cộng đồng đối với các thành viên gặp
khó khăn, bất hạnh và gặp rủi ro trong cuộc sống như thiên tai, hỏa hoạn, bị tàn
tật, già yếu... dẫn đến mức sống quá thấp, lâm vào cảnh neo đơn túng quẫn nhằm
giúp họ bảo đảm được điều kiện sống tối thiểu, vượt qua cơn nghèo khốn và vươn
<i>lên cuộc sống bình thường”. Đồng thời giải thích “Cứu tế xã hội là sự giúp đỡ của </i>
cộng đồng và xã hội bằng tiền hoặc hiện vật, có tính tức thời, khẩn cấp và ở mức
độ tối cần thiết cho người được trợ cấp khi họ bị rơi vào hồn cảnh bần cùng,
khơng cịn khả năng tự lo liệu cuộc sống thường ngày cho bản thân họ và gia
<i>đình”. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

75



riêng cho một, hoặc một số đối tượng xã hội, đồng thời TGXH không phải là giải
pháp toàn diện về an sinh xã hội, mà chỉ là một hợp phần của an sinh xã hội.


Như vậy, có thể hiểu TGXH là các biện pháp, giải pháp bảo đảm của Nhà
nước và xã hội đối với các đối tượng BTXH (người bị thiệt thòi, yếu thế hoặc gặp
bất hạnh trong cuộc sống) nhằm giúp họ khắc phục những khó khăn trước mắt
cũng như lâu dài trong cuộc sống. Việc bảo đảm này thông qua các hoạt động
cung cấp tài chính, vật phẩm, các điều kiện vật chất khác cho đối tượng.


Từ các khái niệm trên có thể thấy trợ giúp xã hội là hoạt động của nhà nước
và cộng đồng. Nhà nước thực hiện trợ giúp xã hội trên cơ sở là người có trách
nhiệm bảo vệ cho cuộc sống của các công dân trong cộng đồng luôn ổn định và
phát triển, trong khi việc thực hiện trợ giúp xã hội của cộng đồng lại xuất phát từ
bản chất nhân văn cao đẹp giữa người với người khi đồng bào không may lâm
vào cảnh hoạn nạn hoặc sa vào tình cảnh nghèo khổ. Nội hàm của tất cả các khái
niệm cho thấy trợ giúp xã hội phải được hiểu rộng bao gồm cả hoạt động cứu tế
<i>xã hội và cứu trợ xã hội. </i>


Có thể trợ giúp xã hội có một số đặc trưng cơ bản sau: Thứ nhất, đối tượng
được trợ giúp có phạm vi rộng, tồn dân; thứ hai, người được nhận trợ giúp
khơng phải đóng góp vào quỹ tài chính, nguồn quỹ dùng để trợ cấp được lấy từ
thuế hoặc từ đóng góp của cộng đồng; thứ ba, mức trợ cấp không đồng đều mà
tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể và được xác định dựa vào thẩm tra đánh giá thu
nhập, vốn tài sản của người được xét hưởng trợ cấp; thứ tư, trợ cấp có thể bằng
tiền hoặc hiện vật.


<i><b>3.1.2. Vai trò trợ giúp xã hội </b></i>


Mục tiêu hướng tới của mỗi quốc gia trên thế đều là đạt được sự tiến bộ xã


hội. Nghĩa là vừa phải bảo đảm tăng trưởng kinh tế, vừa bảo đảm phát triển xã
hội. Thước đo của phát triển xã hội là việc giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh
trong q trình phát triển kinh tế. Trong đó, có chăm sóc dân cư khó khăn, giải
quyết vấn đề bất bình đẳng trong xã hội. TGXH là một trong những công cụ
quản lý của Nhà nước và có vai trị chính sau:


<i>- Thứ nhất, TGXH thực hiện chức năng bảo đảm an sinh xã hội (ASXH) </i>
<i>của Nhà nước. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

76


giảm phân tầng xã hội, tạo sự đồng thuận xã hội giữa các nhóm xã hội trong quá
trình phát triển. Kinh tế thị trường càng phát triển thì xu hướng phân hóa giàu
nghèo, phân tầng xã hội và bất bình đẳng càng gia tăng. Để tạo ra sự phát triển
bền vững, đòi hỏi Nhà nước càng phải phát triển mạnh mẽ TGXH để điều hòa
các mâu thuẫn xã hội phát sinh trong quá trình phát triển. TGXH sẽ giúp cho
việc điều tiết, hạn chế nguyên nhân nẩy sinh mâu thuẫn xã hội, bất ổn của xã
hội.


<i>- Thứ hai, TGXH thực hiện chức năng tái phân phối lại của cải xã hội: </i>


Với chức năng này TGXH sẽ điều tiết phân phối thu nhập, cân đối, điều
chỉnh nguồn lực để tăng cường cho các vùng nghèo, vùng chậm phát triển, tạo
nên sự phát triển hài hòa giữa các vùng, giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng;
giữa các nhóm dân cư.


<i>- Thứ ba, TGXH có vai trị phịng ngừa rủi ro, giảm thiểu và khắc phục rủi </i>
<i>ro và giải quyết một số vấn đề xã hội nẩy sinh: </i>


TGXH trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến giảm thiểu rủi ro,


hạn chế tính dẽ bị tổn thương và khắc phục hậu quả của rủi ro thơng qua các
chính sách và chương trình cụ thể nhằm giúp cho các thành viên xã hội ổn định
cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng, bảo đảm mức sống tối thiểu cho dân cư khó
khăn. Đồng thời, trong thế giới hiện đại, do khai thác tài nguyên quá mức để
phát triển kinh tế, chiến tranh, bệnh dịch, tác động khách quan của các quy luật
kinh tế, ảnh hưởng chủ quan trong quá trình quyết định của các chủ thể quản
lý... đã dẫn đến nảy sinh các vấn đề xã hội và gia tăng người nghèo, NTT,
TEMC, NCT cô đơn.... Bộ phận dân cư này thường chịu nguy cơ tổn thương
cao, không tự chủ quyết định cuộc sống và phụ thuộc vào sự hỗ trợ của xã hội,
Nhà nước. Các chính sách trợ cấp xã hội, cấp thẻ bảo hiểm y tế, hỗ trợ giáo
dục... đối với người tàn tật, người cao tuổi, trẻ em mô côi, người nghèo, dân tộc
thiểu số sẽ giúp cho bộ phận dân cư giảm bớt khó khăn, ổn định an ninh trật tự
<i>xã hội. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

77


nghèo đói, bần cùng hóa và ơ nhiễm mơi trường. Do vậy, kinh tế thị trường càng
phát triển mạnh thì vai trị của TGXH càng lớn, có như vậy mới đảm bảo sự hài
hoà giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội trong từng bước đi và giai đoạn
phát triển của đất nước.


<b>Hình 3.1. TGXH với phát triển kinh tế - xã hội </b>


TGXH tốt sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững; vì
ngay cả các nhà đầu tư khơng chỉ chú ý đến các yếu tố kinh tế mà cịn chú ý đến
các yếu tố của an tồn, ổn định xã hội. Một xã hội ổn định giúp các nhà đầu tư
yên tâm đầu tư phát triển lâu dài, tạo cho kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định,
ngược lại một xã hội không ổn định sẽ dẫn đến đầu việc tư ngắn hạn.


<i><b>3.1.3. Phân loại trợ giúp xã hội </b></i>



Tuỳ từng cách tiếp cận khác nhau để phân loại TGXH.


<i>3.1.3.1. Theo phương thức thực hiện </i>


- TGXH đột xuất: Hình thức trợ giúp đột xuất tức thì cho các cá nhân hoặc
nhóm dân cư do các nguyên nhân khách quan bất khả kháng như thiên tai, hỏa
hoạn, dịch bệnh dẫn đến khơng có đồ ăn, nước uống, nhà ở trong khoảng thời
gian xác định.


- TGXH thường xuyên: Trợ giúp thường xuyên hàng tháng cho các cá nhân
hoặc hộ gia đình trong khoảng thời gian dài.


<i>3.1.3.2. Theo đối tượng cần trợ giúp chính sách </i>


Phân theo đối tượng cần trợ giúp bao gồm:


- Người cao tuổi: Bao gồm người khơng có lương hưu hoặc trợ cấp bảo
Điều kiện tự


nhiên


Văn hóa
phong tục


Phân hóa xã hội Dân cư khó khăn


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

78
hiểm xã hội, NCT cô đơn nghèo...;



- Người tàn tật: Khơng có khả năng lao động, khơng có khả năng tự phục
vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân, hộ có từ hai người tàn tật nặng...;


- Trẻ em mồ côi: Mồ côi cả cha và mẹ, bị bỏ rơi, mô côi cha, mô côi mẹ...;
- Người nhiễm HIV/AIDS: Nghèo, khơng có khả năng lao động...;
- Đối tượng khó khăn khác.


<i>3.1.3.3. Theo nơi ở của đối tượng hưởng lợi </i>


- Trợ giúp tại cộng đồng: Thực hiện trợ giúp tại hộ gia đình, cộng động nơi
đối tượng sinh sống và do cấp xã quản lý, tổ chức thực hiện.


- Chăm sóc, nuôi dưỡng trong các cơ sở BTXH: Thực hiện nuôi dưỡng tập
trung đối tượng trong các trung tâm BTXH.


<i>3.1.3.4. Theo chủ thể thực hiện trợ giúp </i>


- Trợ giúp của Nhà nước.
- Trợ giúp của cộng đồng.


<i>3.1.3.5. Theo nguồn lực thực hiện trợ giúp </i>


- Trợ giúp từ ngân sách nhà nước: Nguồn kinh phí trợ cấp do ngân sách nhà
nước hoặc các nguồn hỗ trợ khác do các cơ quan nhà nước thực hiện.


- Trợ giúp từ nguồn quỹ do đóng góp của các thành viên thông qua các quỹ
bảo hiểm, quỹ rủi ro của các tổ chức đoàn thể, xã hội.


- Trợ giúp từ các nguồn quỹ vận động xã hội: Khoản trợ giúp này được thực
hiện thông qua các tổ chức đoàn thể, xã hội hoặc cá nhân đứng ra vận động, nhằm


giúp đỡ cho các đối tượng quỹ ngày vì người nghèo, quỹ nạn nhân chất độc da
cam, quỹ vận động trợ giúp các bệnh nhân bị bệnh hiểm nghèo... làm ăn theo kiểu
"chộp giật" làm cho kinh tế tăng trưởng không bền vững. Mặt khác, bản thân sự
phát triển TGXH cũng là một lĩnh vực dịch vụ tạo nguồn tài chính cho phát triển
kinh tế. Đồng thời tăng trưởng tạo ra nguồn lực để giải quyết các vấn xã hội, góp
phần ổn định xã hội và tạo ra sự phát triển bền vững về kinh tế.


<b>3.2. Trợ giúp xã hội thƣờng xuyên </b>


<i><b>3.2.1. Khái niệm, đối tượng hưởng </b></i>


<i>Khái niệm: Là chế độ trợ giúp do Nhà nước thực hiện hàng tháng nhằm bảo </i>


đảm đời sống tối thiểu cho đối tượng được hưởng.


<i>Đối tượng hưởng: Đối tượng hưởng trợ giúp xã hội thường xuyên là những </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

79


khăn trong việc tự bảo đảm các nhu cầu cơ bản của cá nhân như những người
bình thường khác cần đến sự trợ giúp của Nhà nước, xã hội.


Theo quy định của pháp luật hiện hành thì đối tượng hưởng chính sách
TGXH thường xuyên gồm 9 nhóm sau (Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP):


(1) Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ
em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích hoặc khơng
đủ năng lực, khả năng để ni dưỡng; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ
đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, khơng cịn người ni
dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo;



(2) NCT cô đơn thuộc hộ gia đình nghèo; NCT cịn vợ hoặc chồng nhưng
già yếu khơng có con, cháu, người thân thích để nương tựa thuộc hộ gia đình
nghèo;


(3) Người từ 85 tuổi trở lên khơng có lương hưu hoặc trợ cấp BHXH;


(4) NTT nặng khơng có khả năng lao động hoặc khơng có khả năng tự phục vụ;
(5) Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn
tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng
chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính;


(6) Người nhiễm HIV/AIDS khơng cịn khả năng lao động thuộc hộ gia
đình nghèo;


(7) Gia đình, cá nhân nhận ni dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi;
(8) Hộ gia đình có từ hai người trở lên là NTT nặng khơng có khả năng tự
phục vụ;


(9) Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi;
trường hợp con đang đi học văn hóa, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi.


<i><b>3.2.2. Nhu cầu trợ giúp xã hội thường xuyên </b></i>


Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người, chi phối đến đời sống tâm
lý và hành vi của con người. Bất cứ một hoạt động nào của con người đều
hướng tới việc thỏa mãn một nhu cầu nào đó. Việc thỏa mãn các nhu cầu cá
nhân được xếp theo 3 nhóm nhu cầu cơ bản (nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần
và nhu cầu xã hội).



<i>3.2.2.1. Nhu cầu tinh thần vật chất: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

80


xã hội. Các nhu cầu về học tập, hưởng thụ giá trị văn hóa, nghệ thuật, chính trị,
tình thương u, được thừa nhận.


<i>3.2.2.2. Nhu cầu xã hội </i>


Các nhu cầu nảy sinh từ nền văn hóa hoặc bối cảnh xã hội mà con người là
một thành viên. Các nhu cầu xã hội đan xen với các nhu cầu vật chất và nhu cầu
tinh thần. Những nhu cầu xã hội chung là nhu cầu đồng nhất hóa hay nhu cầu
thuộc một nhóm, một bộ phận nào đó: nhu cầu giáo dục, tơn giáo, giải trí... Các
nhu cầu xã hội được đáp ứng và tác động qua lại với những người gần gũi, các
thành viên của cộng đồng, các nhóm xã hội, gia đình.


Trong cộng đồng, tất cả cá nhân đều được bảo đảm các nhu cầu chung như
những thành viên khác và sẽ trở thành quyền, việc đáp ứng quyền này thuộc
trách nhiệm của Nhà nước, xã hội. Nhu cầu TGXH hình thành khi cá nhân
khơng tự mình bảo đảm được nhu cầu xã hội. Nhu cầu trợ giúp phụ thuộc vào
các nhu cầu cơ bản của con người, nhưng phải được xem xét dưới góc độ chung
của cộng đồng. Khi các cá nhân trong xã hội thoả mãn được các nhu cầu cá
nhân, thì các nhu cầu đó trở thành nhu cầu chung của xã hội. Sự tác động của
văn hoá, kinh tế xã hội làm xuất hiện nhu cầu mới, các nhu cầu mới này lại trở
thành nhu cầu nhóm dân cư, nhu cầu cộng đồng, nhu cầu xã hội.


<b>3.3. Trợ giúp xã hội đột xuất </b>


<i><b>3.3.1. Khái niệm và đối tượng hưởng </b></i>



Khái niệm: Là sự giúp đỡ của nhà nước và xã hội về điều kiện sinh sống
cho các thành viên trong cộng đồng khi gặp các rủi ro hoặc khó khăn bất ngờ
khiến cho cuộc sống của họ tạm thời bị đe dọa, nhằm giúp họ nhanh chóng vượt
qua hẫng hụt, ổn định cuộc sống và sớm hòa nhập trở lại với cộng đồng. Đối
tượng được hưởng trợ giúp đột xuất thường là những cá nhân, hộ gia đình gặp
khó khăn do hậu quả của thiên tai hoặc các lý do bất khả kháng khác, bao gồm:


(1) Hộ gia đình có người chết, mất tích;
(2) Hộ gia đình có người bị thương nặng;


(3) Hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trơi, cháy, hỏng nặng;


(4) Hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất, lâm vào cảnh thiếu đói;
(5) Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét;
(6) Người bị đói do thiếu lương thực;


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

81


(8) Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú.
Khác với trợ cấp xã hội thường xuyên, trợ cấp xã hội đột xuất có tính tức
thời, khẩn cấp hơn. Do đó, để trợ cấp xã hội đột xuất đảm bảo được tính hiệu quả
cao nhất đòi hỏi phải được thực hiện đúng thời điểm, kịp thời, đúng đối tượng.
Bên cạnh đó, do đối tượng được hưởng trợ cấp đột xuất thường rộng và có hồn
cảnh rủi ro khác nhau nên cần cân nhắc đến thứ tự ưu tiên cứu giúp cho các đối
tượng được hưởng. Đối tượng nào gặp khó khăn nhất sẽ được ưu tiên trước nhất.
Mỗi loại đối tượng cần có các giải pháp khác nhau; thậm chí với cùng loại đối
tượng nhưng có hồn cảnh thực tế khác nhau thì cách trợ giúp cụ thể cũng khác
khau.


Do vậy trơ giúp xã hội đột xuất cần đảm bảo nguyên tắc sau:



- Hoạt động TGXH đột xuất phải đảm bảo tính nhân đạo, kịp thời, công
bằng, hợp lý, đúng đối tượng và phù hợp với các quy định của pháp luật;


- Bảo đảm người dân bị thiệt hại khi gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ kịp
thời, đặc biệt chú trọng đến người nghèo ở những vùng sâu, vùng xa, vùng
DTTS thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai gây thiệt hại nghiêm trọng, có
chính sách phịng ngừa để hạn chế hậu quả, hỗ trợ đột xuất kịp thời và hiệu quả.


<i><b>3.3.2. Các hình thức trợ giúp xã hội đột xuất </b></i>


<i>3.3.2.1. Trợ giúp xã hội bằng tiền </i>


Là việc thực hiện trợ giúp dưới hình thức tiền mặt cho người được cứu trợ.
Trợ giúp bằng tiền mặt là một cách tiếp cận có hiệu quả trong công tác cứu trợ
khẩn cấp sau thiên tai:


- Tiền mặt giúp người dân đáp ứng những nhu cầu tối thiểu. Không như hỗ
trợ bằng hàng chỉ đạt được một số mục đích nhất định (như hỗ trợ lương thực,
hỗ trợ nước sạch), tiền mặt giúp người dân tự quyết định xem nhu cầu cấp thiết
nhất của mình là gì và sẽ chi số tiền được hỗ trợ vào những nhu cầu đó;


- Cứu trợ bằng tiền mặt có điều kiện (làm nhà ở, sinh kế) giúp người dân có
ý thức và kế hoạch việc sử dụng số tiền được hỗ trợ;


- Người dân chi tiêu tiền mặt sẽ tạo điều kiện cho thị trường địa phương
phát triển (ví dụ mua lợn giống, vật liệu sửa nhà, thực phẩm... tại ngay chính địa
phương) thay vì mua và vận chuyển hàng từ nơi khác đến;


- Cứu trợ bằng tiền mặt sẽ tiết kiệm chi phí vận chuyển, hậu cần, lưu kho


và quản lý hàng hóa;


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

82


thống ngân hàng, chuyển tiền qua bưu điện ở Việt Nam phát triển khá tốt nên
khơng bị đình trệ q trình cấp phát tiền mặt.


Tuy nhiên, mức cứu trợ xã hội bằng tiền được xác định như thế nào cho hợp
lý không phải dễ. Tùy tình hình kinh tế xã hội của từng nước, mức trợ cấp bằng
tiền có thể dựa vào mức tiêu dùng lương thực thực phẩm đủ sống hoặc dựa vào
giá cả hàng hóa. Mức trợ cấp bằng tiền quá cao có thể khiến cho người được
nhận cứu trợ dựa dẫm vào cứu trợ xã hội chứ khơng tự tìm các cơ hội để vương
lên, nhưng cũng không thể đưa ra mức trợ giúp xã hội q thấp, vì thế sẽ khơng
đảm bảo được cuộc sống tối thiểu của cơ bản của những người được cứu trợ.


<i>3.3.2.2. Trợ giúp xã hội bằng hiện vật </i>


Cứu trợ bằng hiện vật là loại cứu trợ thường được dùng như mơt phương
tiện kiểm sốt, điều chỉnh hoặc nói cách khác là gây ảnh hưởng đến hành vi của
người nhận. Trong thực tế mức độ trợ giúp bằng hiện vật có tác động đến hành
vi tiêu dùng thực tế của một hộ gia đình.


Hiện vật ở đây khơng chỉ là các vật phẩm, hàng hóa được cấp phát giúp đỡ
cho những người được cứu trợ mà còn bao hàm cả các dịch vụ mà nhà nước và
cộng đồng xã hội trợ giúp cho họ. Nếu khơng có những trợ giúp bằng dịch vụ thì
những người được cứu trợ có thể mua được các dịch vụ này bằng nguồn lực của
mình nhưng khơng thỏa đáng. Thế giới đã có nhiều nước thực hiện cứu trợ bằng
hiện vật như cung cấp lương thực, thực phẩm, hỗ trợ năng lượng và nhà ở cung cấp
các dịch vụ chăm sóc y tế cơ bản hoặc tạo điều kiện cho trẻ em đang tuổi đến
trường.



</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

83


Tuy nhiên, do diện che phủ thấp lại không kịp thời nên phạm vi trợ giúp
còn hẹp, tập trung chủ yếu cho đối tượng bị rủi ro thiên tai, chưa bao gồm các
đối tượng chịu những rủi ro kinh tế và xã hội. Mức trợ cấp đột xuất còn quá
thấp, chưa bù đắp được quá 1/5 thiệt hại của hộ gia đình. Công tác quản lý hoạt
động trợ giúp từ cộng đồng xã hội cịn nhiều bất cập, khó kiểm sốt và điều phối
được các nguồn hỗ trợ từ các nguồn. Khó khăn hiện nay là cơ sở dữ liệu quản lý
thiên tai không đầy đủ, thiếu tin cậy do khơng xác định được chính xác đối
tượng và tiêu chí được hưởng trợ cấp. Vấn đề này làm hạn chế tính khách quan
và công bằng cho việc xây dựng các phương án trợ giúp qua các cấp.


Có thể nói, khung pháp lý cho cơng tác bảo trợ xã hội cịn nhiều bất cập và
chưa được thể chế hóa ở mức cao (ví dụ ban hành Luật); chưa có chính sách
khuyến khích chăm sóc đối tượng dựa vào cộng đồng; cơ chế tài chính chưa rõ
ràng; mức trợ cấp xã hội của Nhà nước còn thấp, chưa đáp ứng được mức sống
tối thiểu của người dân. Các loại hình trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội tự
nguyện chưa đa dạng, chưa chuyển được từ hoạt động cứu trợ và trợ giúp xã hội
sang cung cấp dịch vụ xã hội khơng vì mục tiêu lợi nhuận và chăm sóc đối
tượng dựa vào cộng đồng.


Cùng với xu thế phát triển của xã hội và quá trình chuyển đổi sang kinh tế
thị trường diễn ra ngày càng nhanh và hội nhập quốc tế càng sâu rộng, thì các
nguy cơ, rủi ro kinh tế và xã hội ngày càng có xu hướng tăng, như khủng hoảng
kinh tế - tài chính tồn cầu, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu. Là nước đang
phát triển với điều kiện địa lý, tự nhiên đặc thù, sản xuất phụ thuộc nhiều vào
điều kiện thời tiết nên nước ta luôn gặp phải rủi ro thiên tai, ảnh hưởng đến sinh
kế và thu nhập của người dân. Trong khi đó Việt Nam lại chưa có nhiều kinh
nghiệm phịng, chống rủi ro trong bối cảnh tồn cầu hóa, nguồn lực bị hạn chế,


thậm chí “lực bất tịng tâm” trong việc ứng phó với thiên tai. Năng lực ứng phó
với các rủi ro của người dân và cộng đồng chưa cao, hiệu quả chưa kịp thời.


<b>3.4. Chính sách trợ giúp xã hội </b>


<i><b>3.4.1. Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên </b></i>


<i>3.4.1.1. Khái niệm và mục tiêu </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

84


có hồn cảnh đặc biệt khó khăn khắc phục khó khăn trước mắt và lâu dài. Việc
bảo đảm này thông qua việc cung cấp nguồn tài chính hàng tháng, dịch vụ hỗ trợ
chăm sóc sức khoẻ, giáo dục và các dịch vụ TGXH thường xuyên khác.


Mục tiêu của tổng thể của chính sách TGXH thường xuyên là hướng tới
giải quyết vấn đề công bằng, ổn định và phát triển bền vững về chính trị, kinh tế
và xã hội của quốc gia. Mục tiêu cụ thể nhằm giúp đối tượng BTXH (NCT,
NTT, TEMC và các đối tượng khó khăn khác) bảo đảm các điều kiện sống ổn
định, an toàn, hoà nhập, tham gia đóng góp vào q trình phát triển xã hội.


<i>3.4.1.2. Nguyên tắc </i>


Chính sách TGXH thường xuyên là một hợp phần chính sách của Nhà nước
do vậy tn thủ quy trình chính sách, nguyên tắc chung và một số nguyên tắc
riêng để thực hiện được mục tiêu giúp bộ phận dân cư khó khăn vươn lên thốt
khỏi hồn cảnh khó khăn.


<i>- Tn thủ hệ thống chính trị: Chính sách TGXH thường xuyên phải được </i>
xây dựng trên cơ sở quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển


kinh tế - xã hội từng thời kỳ.


<i>- Bảo đảm tính khoa học: Cơ sơ khoa học là các chính sách ban hành và </i>
thực hiện phải được nghiên cứu một cách khách quan, tuân thủ cơ sở lý luận và
thực tiễn, chính sách đưa ra phải khả thi và được cuộc sống chấp nhận.


<i>- Bảo đảm tính hiệu lực: Thực hiện nguyên tắc này là việc xem xét thiết </i>
lập mục tiêu chính sách để đạt được như mong muốn của Nhà nước. Cụ thể như
xác định phạm vi ảnh hưởng của chính sách. Đồng thời tính tốn cân đối, dự báo
nguồn lực, điều kiện để thực hiện mục tiêu, bao gồm cả các yếu tố ảnh hưởng
của q trình thực thi chính sách.


<i>- Bảo đảm tính hiệu quả: Tính hiệu quả địi hỏi chính sách TGXH thường </i>
xuyên phải được thực hiện đạt kết quả mong muốn với mức chi phí hợp lý nhất
trong phạm vi có thể. Trong bối cảnh nhu cầu trợ giúp lớn, đối tượng đơng và
nguồn ngân sách có hạn địi hỏi cần xác định được nhóm ưu tiên và mức hỗ trợ
hợp lý nhất, để vừa hướng tới mục tiêu mở rộng đối tượng và nâng dần chất
lượng chính sách.


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

85


nhau. Vì vậy, ngay từ khi nghiên cứu, xây dựng chính sách phải bảo đảm sự
cơng bằng ngay trong các nhóm đối tượng hưởng lợi. Tránh sự cao bằng chính
sách đối với tất cả các nhóm đối tượng. Đồng thời phải phù hợp của chính sách
với các chính sách xã hội khác (chính sách tiền lương, chính sách BHXH, chính
sách giảm nghèo, chính sách người có cơng...). Tránh khơng để có sự chênh lệch
q lớn về các mức chính sách trong hệ thống chính sách xã hội.


<i>- Bảo đảm tính cơng khai, minh bạch: Đây vừa là yêu cầu của đối tượng </i>
hưởng lợi và cũng là địi hỏi của cấp bách trong q trình thực thi chính sách.


Minh bạch, cơng khai ngay từ hoạch định chính sách, trình tự thủ tục hồ sơ xét
duyệt chính sách, giám sát kết quả.


<i>- Bảo đảm sự ổn định bền vững: TGXH là tất yếu, khách quan do vậy </i>
chính sách TGXH thường xun là chính sách lâu dài. Vì vậy, địi hỏi có sự ổn
định chính sách trong thời gian nhất định.


<i>- Bảo đảm sự chia sẻ trách nhiệm: Xác định vai trò của Nhà nước và vai </i>
trò của tư nhân, tách bạch giữa thương mại và không thương mại. Nhà nước quy
định và thực hiện chính sách, tư nhân cung cấp dịch vụ, đồng thời đẩy mạnh xã
hội hóa để giảm bớt gánh nặng ngân sách của nhà nước.


TGXH được hình thành từ nhu cầu thực tế của các đối tượng. Khi mới hình
thành TGXH do gia đình, dịng họ thực hiện, sau đó mở rộng trở thành các hoạt
động của tổ chức tôn giáo, tổ chức xã hội. Khi nhu cầu cần TGXH vượt quá khả
năng đáp ứng của cộng đồng thì Nhà nước thực hiện bằng các biện pháp hỗ trợ
trực tiếp và gián tiếp hiện vật, các cơ chế khuyến khích, từ đó hình thành chính
sách TGXH thường xuyên. Ban đầu chỉ là hỗ trợ thức ăn, nước uống, sau đó
từng bước phát triển thành hệ thống các chính sách bộ phận nhằm hỗ trợ cho tất
cả các thành viên trong xã hội khi gặp hồn cảnh khó khăn.


<i><b>3.4.2. Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

86
chăm sóc được bản thân).


Các nhóm đối tượng khác nhau được hưởng các mức trợ cấp khác nhau dựa
vào theo nguyên tắc bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn chung và khó khăn
nhiều hỗ trợ nhiều, khó khăn ít hỗ trợ ít. Chế độ trợ cấp được điều chỉnh phù
hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước và khả năng ngân sách


Nhà nước.


<i>3.4.2.1. Chính sách trợ giúp y tế </i>


Trợ giúp y tế nhằm giúp cho đối tượng bảo đảm các điều kiện chăm sóc sức
khỏe, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng. Chính sách trợ giúp y tế được thực
hiện bằng việc cung cấp nguồn tài chính trực tiếp để thanh toán các dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng hoạt động, sử dụng các dịch vụ y tế
cần thiết khác. Đồng thời cũng có thể hỗ trợ chi phí để các cá nhân có thể tham
gia bảo hiểm y tế để sử dụng các dịch vụ do BHYT thanh toán khi sử dụng dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.


<i>3.4.2.2. Chính sách trợ giúp giáo dục, đào tạo </i>


Trợ giúp giáo dục với mục tiêu tạo điều kiện để đối tượng tiếp cận và sử
dụng dịch vụ giáo dục, bình đẳng như các thành viên khác trong xã hội. Chính
sách giáo dục được thực hiện cho tất cả các lớp hoặc bằng cách miễn, giảm học
phí, trợ cấp xã hội, hỗ trợ ăn trưa, giảm các khoản đóng góp xây dựng trường
lớp... Trong những trường hợp đặc biệt hỗ trợ sách giáo khoa, vở viết và đồ
dùng học tập. Phương thức thực hiện có thể thực hiện bằng cách nhà nước ấn
định các cơ sở cung cấp dịch vụ miễn phí là các cơ sở của Nhà nước. Nhưng
cũng có thể áp dụng phương thức nhà nước mua dịch vụ của các tổ chức cung
cấp dich vụ giáo dục. Đây là phương thức linh hoạt cả cho người sử dụng dịch
vụ và cơ quan cung cấp dịch vụ.


<i>3.4.2.3. Một số chính sách khác </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

87



cải thiện hoặc làm mới nhà ở, nước sạch vệ sinh môi trường... thơng qua các
chương trình dự án trợ giúp trực tiếp, hoặc lồng ghép với các chương trình phát
triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, chương trình việc làm, dạy nghề...


<b>3.5. Cơng cụ chính sách </b>


Chính sách TGXH được thực hiện thơng qua 4 nhóm cơng cụ cơ bản:


<i><b>3.5.1. Hành chính và tổ chức </b></i>


<i>3.5.1.1. Hệ thống văn bản pháp luật </i>


Chính sách có thực hiện tốt hay khơng phụ thuộc vào mức độ thể chế các
chế độ chính sách, nguồn lực, cơ chế tài chính, tổ chức thực hiện, giám sát
đánh giá, trách nhiệm các cơ quan... bằng hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật. Khi TGXH phát triển đến mức độ cao, dựa trên nguyên tắc bảo đảm
quyền và chia sẻ trách nhiệm xã hội thì càng địi hỏi cần có hệ thống văn bản
thể quy định đầy đủ và toàn diện dựa các vấn đề liên quan. Kinh tế thị trường
địi hỏi cần có sự minh bạch, rõ ràng càng cần phải thể chế TGXH thường
xuyên thành các quyết định chính sách.


TGXH thường xuyên được thể chế thông qua các văn bản luật của Quốc
hội (Bộ luật, Luật, Pháp lệnh), các văn bản quy định của Chính phủ (Nghị định,
Quyết định), các văn bản hướng dẫn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ (Thơng tư, Quyết định) và các quy định của cấp địa phương.
Tùy từng chính sách để thể chế văn bản phù hợp. Có những chế độ trợ giúp chỉ
được thực hiện trong ngắn hạn thì chưa nên thể chế trong văn bản luật, hoặc
ngược lại, có chế độ cần được bảo đảm bằng hệ thống luật thì mới bền vững và
ổn định lâu dài. Thơng thường thì chính sách và cơ chế tài chính được quy định
do thể chế chính sách, nhưng trong TGXH thường xuyên cũng có những giai


đoạn việc thể chế chính sách phụ thuộc vào nguồn lực tài chính vì điều kiện
ngân sách chưa bảo đảm. Vì có sự khác biệt này mà có chế độ chính sách TGXH
thường xuyên chưa bao phủ 100% đối tượng ngay khi chính sách ban hành. Về
lâu dài các chính sách TGXH thường xuyên cần được quy định bằng các văn
bản luật thì mới bảo đảm tính pháp lý, nâng cao trách nhiệm thực hiện.


<i>3.5.1.2. Kế hoạch chính sách </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

88


thể của chính sách trong dài hạn và ngắn hạn để bảo đảm cân đối nguồn lực, chỉ
ra các giải pháp, cách thức thực thi nhằm thực hiện được mục tiêu chính sách.
Kế hoạch được thực hiện thơng qua chương trình kinh tế - xã hội quốc gia và địa
phương, chiến lược ngành, kế hoạch 10 năm, 5 năm và kế hoạch hàng năm. Các
kế hoạch phải bảo đảm các nguyên tắc, cũng như những nội dung và yêu cầu của
xây dựng kế hoạch.


<i>3.5.1.3. Tổ chức bộ máy và cán bộ </i>


Tổ chức thực hiện chính sách có vai trị đặc biệt quan trọng và quyết định
đến kết quả và tính hiệu quả của chính sách. Chính sách được thiết kế tốt nhưng
tổ chức thực hiện không phù hợp thì hiệu quả chính sách khơng cao, khơng vào
được cuộc sống, đối tượng vẫn khơng có cơ hội hưởng lợi. Việc thiết lập hệ thống
tổ chức quản lý với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp để thực hiện các chính sách
TGXH thường xuyên cần phải đáp ứng được yêu cầu quản lý và mục tiêu chính
sách. Thơng thường thì bộ máy tổ chức thực thi thiết kế trên cơ sở chính sách,
nhưng cũng có những hợp phần chính sách tổ chức bộ máy được hồn thiện trên
cơ sở bộ máy có sẵn của các hợp phần chính sách khác, hoặc cơ quan quản lý lĩnh
vực.



Tổ chức thực thi chính sách TGXH thường xuyên chịu sự chi phối bởi các
nguyên tắc quản lý ngành, lĩnh vực (các cơ quan chuyên môn) và quản lý địa
phương (lãnh thổ của các tỉnh, thành phố, vùng, miền). Sở dĩ hình thành hai cơ
chế quản lý này là do có sự phân cấp quản lý theo ngành và phân cấp quản lý
theo địa phương. Sự đan xen của hệ thống quản lý tạo được tính thống nhất của
tổ chức quản lý, tính chủ động của các địa phương, nhưng nó cũng tạo ra những
hạn chế trong việc tổ chức thực thi chính sách.


<i><b>3.5.2. Tài chính </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

89


cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Ngân sách trung ương phân
bổ chi thực hiện chính sách TGXH thường xuyên trong nguồn chi bảo đảm xã
hội cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngân sách cấp tỉnh bố trí cho
cấp huyện và cấp huyện bố trí cho cấp xã. Do phân cấp quản lý có nhiều tỉnh chỉ
bố trí đến cấp tỉnh, huyện, khơng bố trí cấp xã. Xã chỉ là đơn vị thực hiện chính
sách cho các đối tượng cụ thể khi đã được duyệt. Tổng nguồn thực hiện chính
sách được tính toán trên cơ sở nhu cầu thực hiện các chế độ và đối tượng thụ
hưởng chính sách.


Cơ chế tài chính thực hiện chính sách là những quy định về quản lý, sử dụng
và thanh quyết toán, giám sát đánh giá về tài chính [16] và tuân thủ theo nguyên
tắc: (i) Hướng tới bảo đảm đủ ngân sách cho nhu cầu trợ giúp; (ii) thống nhất
quản lý từ trung ương đến địa phương; (iii) tạo ra sự linh hoạt về nguồn và (iv)
quản lý chặt chẽ, khơng thất thốt. Với các nguyên tắc này, các cấp phải bảo đảm
đủ nguồn để thực hiện chính sách, khơng vì lý do khó khăn mà bố trí thiếu nguồn.


<i><b>3.5.3. Giáo dục, tâm lý </b></i>



Công cụ giáo dục, tâm lý gồm: Hệ thống trường lớp, trung tâm; hệ thống
thông tin đại chúng (báo chí, truyền hình...); hệ thống thơng tin chuyên ngành;
hệ thống tư vấn chính sách; các phong trào, các hoạt động xã hội (hoạt động từ
thiện, chăm sóc giúp đỡ gia đình khó khăn...).


Mục đích của cơng cụ giáo dục là để nâng cao nhận thức của toàn xã hội,
nhận thức của các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực thi chính sách, nhận
thức của chính đối tượng hưởng lợi nhằm bảo đảm thực hiện các chính sách đạt
kết quả cao nhất và hiệu quả nhất. Đồng thời cũng để nâng cao trách nhiệm của
cộng đồng, trách nhiệm cá nhân để huy động nguồn lực xã hội tham gia thực
hiện các hoạt động hỗ trợ nhân đạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

90


<i><b>3.5.4. Kỹ thuật nghiệp vụ </b></i>


Kỹ thuật nghiệp vụ chính sách là các phương pháp, biện pháp quy trình và
cách thức thực hiện chính sách, bao gồm:


(i) Xác định đối tượng;
(ii) Quyết định chính sách;
(ii) Kiểm tra chính sách;


(iii) Theo dõi, tổng hợp báo cáo.


Đối với những chính sách có nhiều đối tượng hưởng lợi (các nhóm và các
tiêu chí xác định), các chính sách bộ phận khác nhau, nhiều cơ quan tổ chức
tham gia vào q trình chính sách, do vậy, mỗi kỹ thuật nghiệp vụ chính sách
trên lại phát sinh các kỹ thuật, tác nghiệp cụ thể. Các nghiệp vụ chính sách này
đều phải bảo đảm nguyên tắc: đơn giản, cơng bằng, cơng khai, minh bạch, chính


xác, kịp thời. Các nguyên tắc này phải được quán triệt ngay từ khi xây dựng và
thể chế hóa các nghiệp vụ chính sách đối với cả q trình tổ chức thực thi chính
sách.


<b>CÂU HỎI ƠN TẬP CHƢƠNG 3 </b>


1. Hãy nêu chức năng của trợ giúp xã hội?


2. Phân biệt trợ giúp xã hộ thường xuyên và trợ giúp xã hội đột xuất?


3. Sự khác nhau về đối tượng của trợ giúp xã hội thường xuyên và trợ giúp
xã hội đột xuất?


4. Nguyên tắc cơ bản trong trợ giúp xã hội thường xuyên?


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

91


<b>Chƣơng 4 </b>


<b>GIẢM NGHÈO, VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP </b>


Nghèo đói và việc làm là hai vấn đề có mối quan hệ mật thiết với nhau,
việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản của con người để đảm bảo cuộc
sống vươn lên thoát nghèo hướng tới sự phát triển toàn diện. Việc làm, giải
quyết việc làm cho người lao động là một trong những ưu tiên hàng đầu trong
các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Xác đinh chuẩn nghèo và
hệ thống chính sách và giải pháp thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm xóa đói
giảm nghèo cho người lao động, phát triển thị trường lao động, góp phần giảm
tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn
được xem là một trong những chính sách cơ bản nhất của quốc gia. Chính sách


việc làm nhằm giải quyết thoả đáng nhu cầu việc làm, bảo đảm cho mọi người
có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm; góp phần đảm xã hội phồn
vinh, an sinh hạnh phúc.


Sau khi nghiên cứu chương này, người học có thể:


- Hiểu được bản chất của nghèo, đói nghèo và các tiêu chuẩn về nghèo
trong giai đoạn hiện nay;


- Xác định được các nguyên nhân nghèo đói của hộ gia đình;
- Phân tích quan điểm và giải pháp giảm nghèo;


- Phân tích nội dung của chính sách việc làm và các giải pháp tạo việc làm
cho người lao động.


<b>4.1. Những vấn đề chung về giảm nghèo </b>


<i><b>4.1.1. Khái niệm về nghèo đói </b></i>


Có nhiều cách tiêp cận khác nhau về khái niệm nghèo đói, tại Hội nghị bàn
về đói nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng
Cốc - Thái Lan tháng 9/1993 đã đưa ra khái niệm về đói nghèo như sau: “Đói
nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn nhu
cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận, tuỳ theo trình độ phát triển
kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

92


tiền được coi như đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”.



Ngân hàng thế giới (WB) cũng đưa ra khái niệm: “Đói nghèo là sự thiếu
hụt không thể chấp nhận được trong phúc lợi xã hội của con ngời, bao gồm cả
khía cạnh sinh lý học và xã hội học”. Sự thiếu hụt về sinh lý học là không đáp
ứng đủ nhu cầu về vật chất và sinh học như dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục và
nhà ở. Sự thiếu hụt về mặt xã hội học liên quan đến các vấn đề như bình đẳng,
rủi ro và được tự chủ, tơn trọng trong xã hội.


Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đã tách riêng hai khái niệm đó là khái
niệm đói và khái niệm nghèo:


- Khái niệm đói: “Đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo cho nhu cầu về vật chất để duy trì
cuộc sống. Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, thường vay nợ cộng đồng
và thiếu khả năng chi trả”;


- Khái niệm nghèo: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có
khả năng thoả mãn nhu cầu cơ bản, tối thiểu của cuộc sống và có mức sống
thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện” (Bộ
Kế hoạch đầu tư, 2005).


Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đưa ra khái niệm về nghèo theo thu nhập
là: “Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với
các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định”. Thước đo các tiêu chuẩn tối thiểu đế xác
định nghèo thay đổi tuỳ theo từng vùng, từng địa phương và theo các giai đoạn
thời gian. Tuy nhiên, các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá, phân loại sự nghèo đói
cịn phụ thuộc và từng vùng, từng điều kiện lịch sử nhất định.


Trên góc độ khác Liên hợp Quốc đã đưa ra hai khái niệm về nghèo đó là
nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối như sau:



<i>- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng </i>


những nhu cầu cơ bản tối thiểu. Nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc sống là những
đảm bảo ở mức tối thiểu về ăn, mặc, ở, giao tiếp xã hội, vệ sinh, y tế và giáo dục.
Ngoài những nhu cầu cơ bản trên, cũng có ý kiến cho rằng nhu cầu tối thiểu bao
<i>gồm quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng; </i>


<i>- Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

93


<i>phận dân cư so với mức sống trung bình của địa phương ở một thời kỳ nhất định. </i>
Từ những đánh giá trên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng việc xóa dần nghèo
tuyệt đối là cơng việc có thể làm, cịn nghèo tương đối là hiện tượng thường có
trong xã hội và vấn đề cần quan tâm là rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu
nghèo và hạn chế sự phân hóa giàu nghèo.


Khái niệm về đói nghèo ở Việt Nam tương đồng với những khái niệm về
đói nghèo được thừa nhận rộng rãi trên thế giới. Việt Nam đã thừa nhận khái
niệm chung về đói nghèo do Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo
là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ
bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo
trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương”. Như
vậy, đói nghèo ở Việt Nam khơng chỉ được nhìn nhận ở phương diện thiếu thốn
những nhu cầu vật chất tối thiểu như ăn mặc, giáo dục, y tế mà ở cả phương diện
thiếu những cơ hội tạo thu nhập, dễ bị tổn thương, ít có khả năng tham gia vào
việc ra các quyết định liên quan đến bản thân.


<i><b>4.1.2. Mối quan hệ giữa an sinh xã hội và nghèo đói </b></i>



Vai trị của ASXH đối với xóa đói giảm nghèo thể hiện trên nhiều khía
cạnh khác nhau, trong đó có những nội dung cơ bản sau:


- An sinh xã hội góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội thông qua phát triển kinh
tế, góp phần giải phóng người lao động, tạo thế ổn định về chính trị, văn hóa - xã
<i>hội. Hệ thống ASXH mạnh là động lực cho phát triển bền vững về kinh tế, tạo thế </i>
ổn định về chính trị, văn hố - xã hội. Khi tạo dựng được hệ thống ASXH đa tầng,
linh loạt, diện bao phủ rộng khắp sẽ giải phóng người lao động và phát triển
LLSX, đầu tư phát triển cho những khu vực khó khăn, thu hẹp khoảng cách trình
độ LLSX giữa các vùng trong cả nước, phát triển sản xuất trao đổi lưu thông hàng
hóa, phân phối nguồn lực giảm khoảng cách giàu nghèo;


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

94


hạn chế tổn thất, các đơn vị kinh tế phải đề ra các quy định chặt chẽ về an toàn
lao động buộc mọi người phải tuân thủ. Khi có rủi ro xảy ra với người lao động,
hệ thống ASXH kịp thời hỗ trợ, tạo điều kiện cho người lao động nhanh ổn định
cuộc sống và sản xuất. Tất cả những yếu tố đó góp phần quan trọng giải phóng
sức sản xuất, thúc đẩy LLSX phát triển, ổn định nền kinh tế - xã hội.


<i>Bên cạnh đó, phân phối trong ASXH là sự phân phối lại theo hướng có lợi </i>
cho những người có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của những người
khỏe mạnh, may mắn có việc làm ổn định cho những người ốm, yếu, gặp phải
những biến cố rủi ro trong lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy, ASXH
góp phần làm giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, góp phần
bảo đảm sự công bằng xã hội.


Tác động của giảm nghèo đối với an sinh xã hội: Khi các mục tiêu của
giảm nghèo đạt được sẽ tác động trở lại ASXH theo những nội dung và cách


<i>thức khác nhau. Giảm nghèo tạo ra tiền đề để thực hiện tốt hệ thống ASXH: Khi </i>
đạt được mục tiêu về giảm nghèo, nền kinh tế sẽ tạo ra tiền đề vật chất, kinh tế
đảm bảo cho việc thực hiện ASXH. Khi có được nguồn lực kinh tế mạnh mẽ sẽ
tạo điều kiện cho các "giá đỡ" của ASXH được thực hiện đầy đủ, ổn định và an
tồn hơn. Điều này có nghĩa là mục tiêu giảm nghèo tác động tích cực đến
ASXH.


<i><b>4.1.3. Tiêu chí đánh giá đói nghèo và chuẩn nghèo ở Việt Nam </b></i>


Tại Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan được
Chính phủ giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện việc điều tra, khảo sát các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội, nghiên cứu và đề xuất với Chính phủ, căn cứ vào đề xuất đó
Chính phủ cơng bố mức chuẩn nghèo cho từng giai đoạn (xem bảng 4.1).


<b>Bảng 4.1. Chuẩn nghèo của Việt Nam đƣợc xác định qua các thời kỳ </b>


<b>Giai đoạn </b> <b>Đơn vị tính </b> <b>Hộ đói Hộ nghèo </b>


<i><b>1. Giai đoạn 1993 - 1994 </b></i> ≤ mức ≤ mức


Vùng nông thôn kg gạo/người/tháng 8 15


Vùng thành thị kg gạo/người/tháng 13 20


<i><b>2. Giai đoạn 1995 - 1997 </b></i>


Vùng nông thôn miền núi, hải đảo kg gạo/người/tháng 13 15


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

95



<b>Giai đoạn </b> <b>Đơn vị tính </b> <b>Hộ đói Hộ nghèo </b>


Vùng thành thị kg gạo/người/tháng 13 25


<i><b>3. Giai đoạn 1998 - 2000 </b></i>


Vùng nông thôn miền núi, hải đảo đồng/người/tháng 45.000 55.000


Vùng nông thôn đồng bằng, trung du đồng/người/tháng 45.000 70.000


Vùng thành thị đồng/người/tháng 45.000 90.000


<i><b>4. Giai đoạn 2001 - 2005 </b></i>


Vùng nông thôn miền núi, hải đảo đồng/người/tháng 80.000


Vùng nông thôn đồng bằng, trung du đồng/người/tháng 100.000


Vùng thành thị đồng/người/tháng 150.000


<i><b>5. Giai đoạn 2006 - 2010 </b></i>


Vùng nông thôn đồng/người/tháng 200.000


Vùng thành thị đồng/người/tháng 260.000


<i><b>6. Giai đoạn 2011 - 2015 </b></i>


Vùng nông thôn đồng/người/tháng 400.000



Vùng thành thị <b>đồng/người/tháng </b> 500.000


<i><b>7. Giai đoạn 2016 - 2020 </b></i>


1. Hộ nghèo


a) Khu vực nông thôn: Là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;


- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu
hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: Là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:


- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;


- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và
thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
trở lên.


2. Hộ cận nghèo


a) Khu vực nông thơn: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

96


<i><b>4.1.4. Ngun nhân đói nghèo và thốt nghèo của hộ n ng dân </b></i>


(1) Nguyên nhân đói nghèo của hộ nông dân



<i>Theo “Báo cáo tổng hợp Đánh giá nghèo có sự tham gia của người dân” </i>
của Viện Khoa học xã hội Việt Nam - VASS thì người nghèo ở nông thôn có
một số đặc tính đó là:


<i>(i) Về nhân khẩu: Các hộ nghèo ở nông thôn đa số là các hộ có nhiều con </i>


do ảnh hưởng quan điểm, tập tục lạc hậu và khơng có thói quen thực hiện kế
hoạch hóa gia đình. Một số trường hợp mới tách hộ, con nhỏ không có điều
kiện về sinh kế;


<i>(ii) Về lao động và việc làm: Các hộ nông dân nghèo do hoàn cảnh thiếu </i>


lao động hoặc thiếu việc làm trong khi đó sinh kế của gia đình chủ yếu dựa vào
sản xuất nơng nghiệp và coi cây lúa là sản phẩm chủ yếu, sản xuất chỉ với mục
đích tự cung tự tiêu là chủ yếu;


<i>(iii) Về đất đai: Đối với các hộ nghèo một số không nhỏ là nguyên nhân </i>


thiếu đất, đất đai có chất lượng thấp dẫn đến năng suất cây trồng thấp, diện tích
đất dốc nhiều khó canh tác, đất thường xuyên bị ngập úng hoặc khô hạn làm cho
năng suất thấp có khi mất trắng. Bên cạnh đó có thể do ngun nhân sử dụng đất
khơng hiệu quả, khơng có hiểu biết khoa học kỹ thuật hoặc không sử dụng được
các công nghệ tiên tiến;


<i>(iv) Về tài sản: Do điều kiện thiếu tài sản, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, </i>


đầu tư chăn ni gia súc ít thậm chí khơng có chăn ni, đầu tư cho lâm nghiệp
thấp, khơng tạo ra được sản phẩm hàng hố cũng dẫn đến nghèo;



<i>(v) Về vốn con người: Ở đây chúng ta nói đến sự thiếu hiểu biết, trình độ </i>


văn hoá thấp, nhất là trong nhóm các dân tộc thiểu số. Thậm chí cịn có
trường hợp chưa hiểu tiếng Việt, không tiếp thu được kiến thức khoa học kỹ
thuật, khơng có ý thức học hỏi do đó năng lực sản xuất kém dẫn đến nghèo;


<i>(vi) Về độ gắn kết với bên ngoài: Nguyên nhân này phổ biến trong nhóm </i>


đồng bào các dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn,
khơng có điều kiện tiếp cận với bên ngồi, thiếu thơng tin vê mọi mặt nhất là
thơng tin về giá cả thị trường, khơng có cơ hội tạo dựng sinh kế, thu nhập thấp
dẫn đến nghèo;


<i>(vii) Về vốn thể chế: Các hộ nghèo ở nông thơn cịn do hạn chế sự tiếp cận </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

97


<i>(viii) Về vốn xã hội: Nguyên nhân này thể hiện sự thiếu hiểu biết về xã hội, </i>


lạc hậu, duy trì và tồn tại các tai tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè, ma túy còn
xảy ra trong một bộ phận người nghèo (Viện Khoa học xã hội Việt Nam, 2008).


Ở mỗi vùng khác nhau, mỗi địa phương khác nhau, từng nhóm cộng đồng
khác nhau, từng thời kỳ khác nhau sẽ có các mức độ biểu hiện khác nhau về đặc
tính của họ. Trong đó, ở từng nơi, trong từng nhóm dân tộc, ở từng điều kiện
khác nhau họ sẽ có sự thể hiện những đặc tính khác nhau. Ví dụ như ở đối với
vùng miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn các
yếu tố trên thể hiện rõ nét hơn, đầy đủ hơn, toàn diện hơn, dễ quan sát hơn. Đối
với các vùng đồng bằng, vùng đơ thị, thì các đặc điểm trên biểu hiện ít hơn, khó
phát hiện hơn và có sự khác biệt về cách biểu hiện so với vùng cao, miền núi,


vùng dân tộc thiểu số. Nghiên cứu những điểm khác nhau đó sẽ giúp cho chúng
ta có các cách đánh giá khách quan hơn, có cách tiếp cận phù hợp hơn, từ đó có
phương pháp ứng xử khác nhau phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng vùng,
từng địa phương, từng nhóm cộng đồng, để từ đó việc thực hiện mục tiêu giảm
nghèo và giảm nghèo bền vững được khả thi hơn.


(2) Nguyên nhân của các trường hợp thốt nghèo thành cơng (giảm nghèo
bền vững)


<i>- Về vốn tài chính: Chủ động cao trong việc tự đi xin vay hay trong việc sử </i>
dụng vốn vay được để giảm nghèo hiệu quả; có yếu tố khách quan bổ sung vốn
như nhận được tiền bồi thường cho đất đai khi địa phương thu hồi để sử dụng
vào mục đích khác; có tiền tiết kiệm.


<i>- Về lao động: Có thể có nhiều con nhưng con cái đã lớn, có trình độ học </i>


vấn cao hơn, có việc làm và có khả năng hỗ trợ gia đình; cha mẹ có sức khoẻ tốt
và chăm chỉ làm việc.


<i>- Về điều kiện tự nhiên: Ít thiên tai và bệnh dịch trong cây trồng, vật nuôi </i>
trong các năm gần đây (tại một số địa bàn); có đất và có nhiều tài sản phục vụ
cho sản xuất, bao gồm cả việc đất đai thuận lợi canh tác, có giá trị hoặc có chất
lượng cao, hay đất ở các vị trí thuận lợi để làm cơ sở sản xuất kinh doanh.


<i>- Về nhận thức, lối sống: Có quyết tâm thốt nghèo cao, có ý chí học hỏi </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

98


<i>- Về hỗ trợ bên ngồi: Các chương trình giảm nghèo, đặc biệt là các </i>



chương trình liên quan đến xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc hỗ trợ tích cực cho sản
xuất hoặc hỗ trợ hạ giá thành sản phẩm; đồng bào dân tộc thiểu số nhận được hỗ
trợ đáng kể từ Nhà nước cũng như các tổ chức khác thông qua các chương trình
giảm nghèo chung cho người dân lẫn các chương trình dành riêng cho các dân
tộc thiểu số. Tận dụng được tốt hỗ trợ của Nhà nước (tại một số địa bàn); Nhà
nước phối hợp thực hiện các biện pháp và chương trình giảm nghèo với sự tham
gia của tồn thể cộng đồng; các chính sách và chương trình trợ giúp tạo việc làm
ổn định; các chương trình cho vay vốn để sản xuất và kinh doanh; tiếp cận được
với các chương trình đào tạo và vận dụng được các kiến thức mới học được vào
sản xuất.


<i>- Về sinh kế mới, hình thức sản xuất hay giống mới: Một số người dân tộc </i>


thiểu số mà nhận thức tốt, làm việc chăm chỉ nắm vững ngôn ngữ tiếng Việt
được chọn để thử nghiệm các hình thức trồng trọt hay chăn nuôi mới. Việc sử
dụng giống mới, cây trồng năng suất cao, mở rộng đất canh tác, giá thành sản
phẩm trồng trọt trên thị trường tăng.


<i>- Về năng lực: Tận dụng triệt để và khai thác có hiệu quả các cơ hội từ các </i>


chương trình và chính sách giảm nghèo (tại một số địa bàn); tiếp cận được tốt
với các nguồn thông tin và quyết định được đúng đắn về các vấn đề liên quan
đến sản xuất (Viện Khoa học xã hội Việt Nam, 2011).


(3) Động thái và nguyên nhân của các trường hợp mới rơi xuống dưới
ngưỡng nghèo (nghèo mới)


<i>- Rủi ro: Tai nạn bất thường xảy ra trong sản xuất và kinh doanh; việc mắc </i>


phải bệnh nặng hoặc bệnh kinh niên, mất đi lao động chủ chốt trong gia đình;


thiên tai, bệnh dịch trong cây trồng hay vật nuôi, mất mùa; các rủi ro khác trong
sản xuất.


<i>- ao động, việc làm: Tình trạng thiếu lao động; thói quen lười làm việc; </i>


trình độ học vấn thấp.


<i>- Thay đổi về nhân khẩu: Có nhiều con cái hoặc người phụ thuộc; hộ gia </i>


đình mới chia tách.


<i>- Tác động xã hội: Do bị bắt buộc phải tổ chức hoặc tham gia vào một số </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

99


lớn đến thu nhập và chi tiêu của hộ (Viện Khoa học Việt Nam, 2011).


(4) Động thái và nguyên nhân của các trường hợp vẫn nằm dưới ngưỡng
nghèo (nghèo kinh niên)


<i>- Vốn tài chính và điều kiện tự nhiên: Khơng có đất hoặc thiếu đất canh tác, </i>


thiếu vốn và thiếu tài sản có thể sử dụng cho sản xuất; có đất nhưng thiếu vốn để
đầu tư, quá lười biếng.


<i>- ao động, việc làm: Khơng có việc làm ổn định hoặc ít việc làm, lệ thuộc </i>


vào việc làm tự do, thu nhập bấp bênh, không chủ động trong chi tiêu.


<i>- Nhận thức, lối sống: Trình độ học vấn và nhận thức thấp; thiếu tính năng </i>



động, chủ động trong quyết tâm giảm nghèo; trông chờ ỷ lại vào Nhà nước, xã
hội và cộng đồng (Viện Khoa học xã hội Việt Nam, 2011).


<i><b>4.1.5. Quan điểm và giải pháp xóa đói giảm nghèo </b></i>


<i>4.1.5.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo </i>


Trong giai đoạn hiện nay xóa đói, giảm nghèo, hạn chế phân hóa giàu
nghèo là nội dung được đề cập nhiều trong các văn kiện của Đảng. Chủ trương
“khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với xố đói, giảm nghèo, khơng để diễn
ra chênh lệch quá đáng về mức sống và trình độ phát triển giữa các vùng, các
tầng lớp dân cư” được cụ thể hoá thành các chính sách phát triển kinh tế - xã
hội, thực hiện cơng bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội. Thành công của Việt Nam
sau hơn 20 năm tấn cơng vào đói nghèo là đã đưa nước ta từ một nước nghèo trở
thành quốc gia có thu nhập trung bình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

100


nhà đều khá giả”. Đại hội lần thứ IX, đã có bước phát triển mới: “Khuyến khích
làm giàu hợp pháp, đồng thời ra sức xố đói giảm nghèo, tạo điều kiện về cơ sở
hạ tầng và năng lực sản xuất để các vùng, các cộng đồng đều có thể tự phát
triển, tiến tới thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã
hội”.


Đặc biệt, trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, Đại hội
lần thứ XI của Đảng đã đề ra định hướng cơ bản: “Nâng cao thu nhập và chất
lượng cuộc sống của nhân dân. Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát
triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội. Thực hiện có hiệu
quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hoá các


nguồn lực và phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các
huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn. Khuyến khích làm giàu theo
pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có chính sách và
các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hoá giàu nghèo, giảm chênh lệch về
mức sống giữa nông thôn với đô thị”. Chỉ tiêu phấn đấu cụ thể: “Tỉ lệ hộ nghèo
giảm 2%/năm”; dựa trên cơ sở sự định hướng chiến lược “Tạo môi trường và
điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu nhập tốt hơn. Có chính sách
tiền lương và chế độ đãi ngộ tạo động lực để phát triển; điều tiết hợp lý thu nhập
trong xã hội. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với xố nghèo bền vững;
giảm dần tình trạng chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, miền, các tầng lớp
dân cư”.


<i>4.1.5.2. Giải pháp xóa đói giảm nghèo </i>


Thực tiễn những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đã có
những chính sách, giải pháp tương đối đồng bộ, hiệu quả tập trung giải quyết
vấn đề xố đói, giảm nghèo và hạn chế phân hoá giàu nghèo mang tầm quốc gia
được quốc tế ủng hộ và đánh giá cao. Thông qua các chương trình xố đói giảm
nghèo, hàng triệu hộ gia đình, hàng chục triệu người thốt khỏi đói nghèo, vươn
lên làm giàu; góp phần hạn chế phân hố giàu nghèo, thực hiện cơng bằng, bình
đẳng và tiến bộ xã hội. Vì vậy, để nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác xố
đói, giảm nghèo, góp phần hạn chế phân hoá giàu nghèo, trong thời gian tới cần
tập trung vào một số vấn đề cơ bản sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

101


nghèo. Tập trung triển khai đồng bộ các chương trình xố đói, giảm nghèo nhất
là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; bảo đảm tính bền vững kể cả
trước mắt và lâu dài trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;



- Phát huy tối đa nội lực, sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong xóa
đói, giảm nghèo và hạn chế phân hoá giàu nghèo. Việc Việt Nam trở thành các
nước có thu nhập trung bình đang đặt ra những thách thức mới, nguồn hỗ trợ của
thế giới cho nước nghèo sẽ khơng cịn, “bẫy trung bình” sẽ ảnh hưởng đến tốc
độ phát triển và khả năng xóa đói, giảm nghèo của đất nước... Do đó, nguồn lực
để chi cho việc xóa đói, giảm nghèo sẽ chủ yếu phụ thuộc vào nội lực, từ sức
mạnh của nhân dân, sức mạnh của đất nước. Việc phát huy nội lực, tranh thủ,
phát huy tối đa các nguồn lực của từng cá nhân và của cộng đồng là vô cùng
quan trọng cần được quan tâm nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả cơng tác xóa
đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo trong điều kiện mới;


<i>- Có chủ trương, biện pháp tích cực, đúng đắn, công khai, minh bạch để </i>


giải quyết vấn đề đói nghèo, hạn chế phân hố giàu nghèo với những nội dung,
hình thức mới. Điểm khác biệt là đói nghèo ở nơng thơn thường nhận được sự
chia sẽ của người thân, gia đình, dịng họ, cộng đồng làng xóm. Cịn ở đơ thị, do
đặc điểm đời sống đô thị nên việc nhận dạng, đánh giá về đói nghèo rất phức
tạp; hơn nữa khoảng cách giàu nghèo ở đô thị lại rất lớn, do đó việc thực hiện
các biện pháp trợ giúp có nhiều khó khăn, bài tốn giàu - nghèo ở đơ thị sẽ khó
giải hơn. Địi hỏi phải tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có
khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là các nhóm yếu thế,
dễ bị tổn thương, vượt qua khó khăn hoặc các rủi ro trong đời sống.


Để xóa đói, giảm nghèo bền vững, hạn chế phân hóa giàu nghèo, ngồi sự
quan tâm lãnh đạo của Đảng, Nhà nước còn phải có sự tham gia của cả cộng
đồng, trong đó có sự chia sẻ, đóng góp của người giàu và sự vươn lên của chính
người nghèo, hộ gia đình nghèo. Trong điều kiện hiện nay, làm tốt công tác xố
đói, giảm nghèo, hạn chế phân hóa giàu nghèo là góp phần thực hiện thắng lợi
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.



<b>4.2. Việc làm và thu nhập </b>


<i><b>4.2.1. Khái niệm việc làm và tạo việc làm </b></i>


<i>4.2.1.1. Việc làm </i>


<i>Khái niệm: Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

102


khác nhau do ảnh hưởng của nhiều yếu tố (như điều kiện kinh tế, chính trị, luật
pháp…) người ta quan niệm về việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế khơng có
một định nghĩa chung và khái qt nhất về việc làm.


- Theo bộ luật lao động Điều 13: “Mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không bị
pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.


Trên thực tế việc làm nêu trên được thể hiện dưới 3 hình thức:


Một là, làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho


cơng việc đó;


Hai là, làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử


dụng hoặc quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất để tiến hành
cơng việc đó;


Ba là, làm các cơng việc cho hộ gia đình mình nhưng khơng được trả thù



lao dưới hình thức tiền lương, tiền cơng cho cơng việc đó. Bao gồm sản xuất
nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc 1 thành viên
khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.


<b>- Theo quan điểm của Mac: “Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù </b>
hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công
nghệ…) để sử dụng sức lao động đó).


Sức lao động do người lao động sở hữu. Những điều kiện cần thiết như
vốn, tư liệu sản xuất, cơng nghệ… có thể do người lao động có quyền sở hữu, sử
dụng hay quản lý hoặc không. Theo quan điểm của Mac thì bất cứ tình huống
nào xảy ra gây nên trạng thái mất cân bằng giữa sức lao động và điều kiện cần
thiết để sử dụng sức lao động đó đều có thể dẫn tới sự thiếu việc làm hay mất
việc làm.


Tuỳ theo các mục đích nghiên cứu khác nhàu mà người ta phân chia việc
làm thành nhiều loại.


Theo mức độ sử dụng thời gian làm việc ta có việc làm chính và việc làm
phụ:


Việc làm chính: Là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất


hay có thu nhập cao nhất;


Việc làm phụ: Là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

103



Ngồi ra, người ta cịn chia việc làm thành việc làm bán thời gian, việc làm
đâỳ đủ, việc làm có hiệu quả...


Đặc trưng của việc làm:


Nghiên cứu các đặc trưng của việc làm chính là việc tìm hiểu cơ cấu hoặc
cấu trúc dân số có việc làm theo các tiêu chí khác nhau nhằm làm rõ các khía
cạnh của vấn đề việc làm. Bao gồm có:


Cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi.


Cho biết trong số những người có việc làm thì tỉ lệ nam, nữ là bao nhiêu;
độ tuổi nào là lực lượng lao động chính (chiếm phần đơng trong lực lượng lao
động).


Sự thay đổi quy mô việc làm theo vùng (nông thôn - thành thị).


Cho biết khả năng tạo việc làm ở hai khu vực này cũng như tiềm năng tạo
thêm việc làm mới trong tương lai.


Cơ cấu việc làm theo ngành kinh tế.


Cho biết ngành kinh tế nào trong nền kinh tế quốc dân có khả năng thu hút
được nhiều lao động nhất ở hiện tại và tương lai; sự dịch chuyển lao động giữa
các ngành này. Trong nền kinh tế quốc dân ngành kinh tế được chia làm 3 khu
vực lớn. Khu vực I: ngành nông nghiệp và lâm nghiệp; khu vực II: ngành công
nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, khai thác mỏ, năng lượng; khu vực III: dịch
vụ.


Cơ cấu việc làm theo nghề.



Cho biết nghề nào hiện tại đang tạo ra được nhiều việc làm nhất và xu
hướng lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của người lao động.


Cấu trúc việc làm theo thành phần kinh tế.


Cho biết hiện tại lực lượng lao động đang tập trung nhiều nhất trong thành
phần kinh tế nào và xu hướng dịch chuyển lao động giữa các thành phần kinh tế
trong tương lai. Thành phần kinh tế được chia dựa trên quan hệ sở hữu về tư liệu
sản xuất.


Trình độ văn hóa và đào tạo của dân số theo nhóm tuổi và giới tính, theo


vùng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

104


ở khu vực thành thị; cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi theo vùng,
lãnh thổ…


<i>Các chỉ tiêu đo lường: </i>


Tỷ lệ người có việc làm: Là tỷ lệ % của số người có việc làm so với dân


số hoạt động kinh tế;


Tỷ lệ người có việc làm đầy đủ: Là tỷ lệ % của số người có việc làm đầy


đủ so với dân số hoạt động kinh tế.



Dân số hoạt động kinh tế (dshđkt) là một bộ phận dân số cung cấp hoặc sẵn
sàng cung cấp sức lao động cho sản xuất của cải vật chất và dịch vụ.


<b>Dshđkt = Những người đang làm việc + Những người thất nghiệp </b>


Những người đang làm việc = Những người trong độ tuổi lao động + Ngoài
độ tuổi lao động đang tham gia làm việc trong các ngành của nền kinh tế quốc
dân.


Những người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động, có nhu cầu tìm việc nhưng hiện tại chưa tìm được việc.


<i>4.2.1.2. Tạo việc làm </i>


Khái niệm: Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu


sản xuất; số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội
cần thiết khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động.


<b>Như vậy, muốn tạo việc làm cần 3 yếu tố cơ bản: tư liệu sản xuất, sức lao </b>
động và các điều kiện KTXH khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động.
Ba yếu tố này lại chịu tác động của nhiều yếu tố khác.


Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo việc làm:


- Nhân tố điều kiện tự nhiên, vốn, công nghệ: Là các tiền đề vật chất để tiến
hành bất cứ một hoạt động sản xuất nào.


Điều kiện tự nhiên do thiên nhiên ưu đãi. Vốn do tích luỹ mà có hoặc được
tạo ra từ các nguồn khác. Công nghệ do tự sáng chế hoặc áp dụng theo những


cơng nghệ đã có sẵn.


- Nhân tố này cùng với sức lao động nói nên năng lực sản xuất của một
quốc gia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

105


tích luỹ kinh nghiệm của bản thân, sự kế thừa những tài sản đó từ các thế hệ
trước.


- Cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia: Việc làm được tạo
ra như thế nào, chủ yếu cho đối tượng nào, với số lượng dự tính bao nhiêu…
phụ thuộc vào cơ chế, chính sách KT - XH của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ
cụ thể.


Hệ thống thông tin thị trường lao động: Được thực hiện bởi chính phủ và
các tổ chức kinh tế, cá nhân có nhu cầu tuyển dụng lao động thông qua các
phương tiện thơng tin đại chúng như báo chí, truyền hình, đài phát thanh… Các
thông tin bao gồm thông tin về: Sẽ học nghề ở đâu? Nghề gì? Khi nào? Tìm việc
ở đâu?


<i>4.2.1.3. Vai trò của việc làm đối với tạo thu nhập và phát triển kinh tế </i>


Việc làm đang là vấn đề bức xúc có tính thời sự khơng chỉ đối với nước ta
mà cịn đối với tất cả các nước trên thế giới, sức ép về việc làm đang ngày càng
gia tăng. Vì vậy, giải quyết việc làm là một trong những mục tiêu quan trọng của
nước ta hiện nay. Đối tượng để giải quyết việc làm chính là con người, cụ thể là
người lao động, một lực lượng chiếm tỷ lệ rất lớn và đóng vai trị quan trọng
trong xã hội. Do đó, để thấy rõ được tầm quan trọng của vấn đề việc làm và giải
quyết việc làm trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì trước hết ta phải tìm


hiểu rõ về vai trị quan trọng của con người trong xã hội.


Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội.
Ở bất cứ giai đoạn nào thì con người cũng luôn là trung tâm của sự phát triển vì
vậy mà Mác đã từng nói: “Con người là lực lượng sản xuất cơ bản nhất của xã
hội. Con người với sức lao động, chất lượng, khả năng, năng lực, với sự tham
gia tích cực vào quá trình lao động là yếu tố quyết định tốc độ phát triển của tiến
bộ kỹ thuật”. Khi nghiên cứu, tìm hiểu về con người thì ta phải nghiên cứu trên
hai khía cạnh:


- Thứ nhất, con người là chủ thể sáng tạo ra mọi của cải, vật chất và tinh
thần. Như vậy, để tồn tại và phát triển, con người bằng sức lao động của mình
(một yếu tố của quá trình sản xuất, là lực lượng sản xuất cơ bản nhất) tạo ra giá
trị hàng hóa và dịch vụ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

106


con người mới tạo ra của cải cho xã hội, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế xã
hội.


- Thứ hai, con người là chủ thể sử dụng và tiêu dùng của cải vật chất và
tinh thần thơng qua q trình phân phối và tái phân phối. Trong khái niệm đã
nêu ở trên, việc làm đem lại thu nhập cho người lao động và không bị pháp luật
ngăn cấm. Người ta sử dụng thu nhập đó để tiêu dùng, để tái sản xuất sức lao
động và phục vụ những nhu cầu khác cho bản thân cũng như là gia đình… từ đó
góp phần cho sản xuất và phát triển kinh tế.


Như vậy, việc làm có vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đó là
động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, tạo việc làm càng đóng vai trị
quan trọng hơn nữa cho sự phát triển vì:



- Tạo việc làm đầy đủ cho người lao động không những tạo điều kiện để
người lao động tăng thu nhập, nâng cao đời sống đồng thời giảm các tệ nạn xã
hội, làm cho xã hội ngày càng văn minh hơn;


- Tạo việc làm đầy đủ cho người lao động cịn có ý nghĩa quan trọng ở chỗ:
Tạo cơ hội cho người lao động thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó
quyền cơ bản nhất của họ là quyền được làm việc nhằm ni sống bản thân và
gia đình, góp phần xây dựng đất nước.


<i><b>4.2.2. Chính sách hỗ trợ của nhà nước về việc làm </b></i>


<i>4.2.2.1. Quan điểm định hướng về tạo việc làm </i>


Toàn dụng lao động xã hội phải dựa trên cơ sở chăm lo phát triển nguồn
nhân lực trẻ Việt Nam về cả trí lực, thể chất và đức tính trung thực trong mọi
công việc.


Quan điểm này đặt ra yêu cầu và định hướng cho chính sách phát triển
nguồn nhân lực xã hội nói chung và nơng thơn nói riêng phải được xây dựng và
triển khai bài bản, có tính hệ thống và đồng bộ cả 3 mặt: Trí tuệ, thể lực và nhân
cách của người lao động Việt Nam trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế và đời
sống xã hội. Phải cho mọi người lao động trẻ của Việt Nam hiểu rằng, thiếu một
trong 3 mặt nói trên họ sẽ khơng thể tham gia vào lực lượng lao động chủ chốt
trong các hoạt động kinh tế - xã hội. Người lao động càng thiếu nhiều các tố chất
của 3 mặt nói trên càng khơng có điều kiện để tham gia thị trường lao động bền
vững, lâu dài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

107



được huy động, phân bổ để sử dụng vào tất cả các hoạt động khác nhau mà nền
kinh tế tạo ra. Chính sách việc làm cần tập trung nhiều vào các lĩnh vực phi nông
nghiệp với các giải pháp đồng bộ để tạo sự chuyển dịch mạnh mẽ lao động từ
nông nghiệp sang các lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp một cách ít rủi ro nhất.


Quan điểm này định hướng cho giải pháp tạo việc làm phải tập trung vào các
lĩnh vực ngành nghề phi nông nghiệp, nghĩa là trong các ngành sản xuất vật chất
khác, chứ khơng phải là ngành nơng nghiệp và việc tồn dụng lao động nông thôn
phải là khu vực ngành nghề phi nông nghiệp. Chúng ta không thể tiếp tục dựa vào
sản xuất nông nghiệp để tạo thêm chỗ làm việc mới, mà ngược lại phải rút bớt lao
động nông nghiệp để chuyển sang làm việc ở các lĩnh vực phi nông nghiệp, bởi lẽ
số lượng lao động nông nghiệp hiện nay đã quá tải so với mức hấp thụ của lĩnh
vực này, đang làm cho năng suất lao động không nâng lên được.


Các biện pháp tạo việc làm và tồn dụng lao động nơng thôn phải được xây
dựng và triển khai theo hướng tập trung khai thác các tiềm năng về phát triển
ngành nghề phi nông nghiệp ngay tại các vùng nông thôn và các hoạt động kinh
tế ở đô thị và các khu công nghiệp tập trung. Nhưng cần tập trung nhiều vào các
vùng nông thôn, gồm phát triển các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn
nơng thơn với mục đích thu hút lao động tại chỗ vào làm việc.


Toàn dụng lao động nông thôn phải dựa vào việc phát tối huy tính năng
động và tự chủ của các cộng đồng nông thôn. Lao động nghèo và có nhiều khó
khăn được tiếp cận việc làm thơng qua các chương trình hỗ trợ đặc biệt mang
tính “cầm tay chỉ việc” để họ có thể làm ra sản phẩm đáp ứng đủ nhu cầu tại chỗ
và bán ra thị trường.


Quan điểm này định hướng cho giải pháp tồn dụng lao động nơng thơn
phải được xây dựng dựa trên sức mạnh cộng đồng, trong đó có sự tham gia dân
chủ của tồn thể lao động trong cộng đồng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

108


Quan điểm thứ năm. Tạo việc làm trong nông thôn phải trên cơ sở phát huy
năng lực và sự tham gia của các loại hình DN, các HTX, các tổ chức kinh tế
khác và các hộ gia đình về khả năng phát triển sản xuất và tạo việc làm tại chỗ,
kết hợp với việc triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia về tạo việc làm
do Chính phủ chủ động triển khai ở từng địa bàn.


Nguyên tắc cơ bản của tạo nhiều việc làm là phải có nhiều chủ thể tham gia
tạo việc làm, hay nói cách khác là phải xã hội hóa hoạt động tạo việc làm trong
nơng thơn. Muốn có nhiều chủ thể tham gia tạo việc làm thì cơ hội kinh doanh
trong nông thôn phải được mở rộng và đa dạng hóa theo nhiều kênh và lĩnh vực
khác nhau. Vì vậy, quan điểm này định hướng cho giải pháp đa dạng hóa các cơ
hội kinh doanh trong nông thôn và gia tăng sự hỗ trợ của Nhà nước đối với các
chủ thể kinh tế trong nông thôn cho mục tiêu việc tạo việc làm cho lao động tại chỗ.


<i>4.2.2.2. Các chính sách tạo việc làm </i>


Trong những năm đổi mới, nhất là từ giai đoạn 2001 đến nay, hệ thống
pháp luật kinh tế tiếp tục được hoàn thiện (Luật Đất đai, Luật Đầu tư, Luật
Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Thuế, Luật Phá sản...) đã góp phần giải
phóng sức sản xuất, tạo điều kiện cho thị trường lao động phát triển. Bộ luật lao
động, Luật bảo hiểm xã hội, Luật dạy nghề, Luật việc làm, Luật người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, các nghị định, thông tư liên quan tới lao
động, thị trường lao động và việc làm đã hoàn thiện khung pháp lý cho thị
trường lao động phát triển, tăng cường cơ hội việc làm và hoàn thiện quan hệ lao
động. Các chế độ về tiền lương, thu nhập, trợ cấp ngày càng hồn thiện, góp
phần nâng cao năng suất lao động và cải thiện thu nhập của người lao động.



Cụ thể nhà nước ban hành một số chính sách:


<b>- Thứ nhất: Chính sách phát triển kinh tế - xã hội nhằm tạo việc làm. </b>


Theo đó, Nhà nước Có chính sách phát triển kinh tế - xã hội nhằm tạo việc
làm cho người lao động, xác định mục tiêu giải quyết việc làm trong chiến lược,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; bố trí nguồn lực để thực hiện chính sách về
việc làm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

109


Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia tạo việc làm và tự tạo
việc làm có thu nhập từ mức lương tối thiểu trở lên nhằm góp phần phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển thị trường lao động.


- Thứ ba: Hỗ trợ việc làm.


Nhà nước có chính sách hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động
và bảo hiểm thất nghiệp.


- Thứ tư: Chính sách cấp chứng chỉ kỹ năng nghề.


Pháp luật quy định Nhà nước có chính sách đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia gắn với việc nâng cao trình độ kỹ năng nghề.


- Thứ năm: Chính sách ưu đãi với ngành nghề sử sụng lao động chuyên
môn cao.


Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với ngành, nghề sử dụng lao động có
trình độ chun môn kỹ thuật cao hoặc sử dụng nhiều lao động phù hợp với điều


kiện phát triển kinh tế - xã hội.


- Thứ sáu: Chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động sử dụng lao động
khuyết tật, lao động nữ, lao động là người dân tộc thiểu số.


Nhà nước thực hiện việc hỗ trợ người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao
động là người khuyết tật, lao động nữ, lao động là người dân tộc thiểu số.


<i>4.2.2.3. Nội dung chính sách giải quyết việc làm </i>


Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2020 đề ra mục tiêu: "Giải quyết việc
làm cho 8 triệu lao động... Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/năm, tỉ lệ lao động
qua đào tạo đạt 55%... Phát triển đa dạng các ngành, nghề để tạo nhiều việc làm
và thu nhập; khuyến khích tạo thuận lợi để người lao động học tập nâng cao trình
độ lao động, tay nghề; đồng thời có cơ chế chính sách phát triển, trọng dụng nhân
tài”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

110


bảo đảm về chỗ ở và những điều kiện môi trường lao động, an sinh khác theo
đúng luật pháp.


Hai là, phê chuẩn và thực hiện các công ước của Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO) liên quan đến thị trường lao động nước ta, đặc biệt là nước ta hiện nay đã
là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại quốc tế.


Ba là, phát triển mạnh khu vực dân doanh, trước hết là phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ để nhanh tạo ra việc làm và khả năng thu hút lao động vào
sản xuất; phấn đấu đạt tỷ lệ trên 200 người dân có một doanh nghiệp; phát triển
kinh tế trang trại, hợp tác xã trong nông nghiệp, đặc biệt coi trọng phát triển


kinh tế dịch vụ, công nghiệp chế biến nông sản, khôi phục và phát triển các làng
nghề thủ công mỹ nghệ sản xuất sản phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu, tạo điều kiện thúc đẩy thị trường lao động trong nông nghiệp và thị trường
xuất khẩu lao động ngày càng phát triển cao hơn nữa.


Bốn là, Nhà nước cùng các doanh nghiệp quan tâm đào tạo cơng nhân có
trình độ cao, trình độ lành nghề, trình độ văn hố đối với lao động trẻ, khỏe, nhất
là ở khu vực nông thôn để cung ứng cho các vùng kinh tế trọng điểm, các khu
công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ và xuất khẩu lao động.


Năm là, mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài nước khi thế mạnh
của lao động nước ta về số lượng đông và trẻ. Tập trung đào tạo ngoại ngữ, pháp
luật cho lao động xuất khẩu, nhất là thanh niên nông thôn để tạo điều kiện cho
họ tiếp cận được với thị trường lao động của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là
với những nước có trình độ phát triển cao và đang có nhu cầu thu hút lao động.


Sáu là, mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề cho người lao động ở 3 cấp
trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề), cần mở rộng đào tạo và
đào tạo lại số lao động nước ta để có cơ cấu hợp lý ở 3 trình độ như trên. Trong
đào tạo và đào tạo lại cần chuyển sang đào tạo theo định hướng đào tạo gắn với
sử dụng, gắn với nhu cầu của sản xuất; tạo khả năng cung cấp lao động có chất
lượng cao về tay nghề và sức khoẻ tốt, có kỹ thuật, tác phong cơng nghiệp, có
văn hóa... cho thị trường trong nước và ngồi nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

111


tư tập trung hệ thống dạy nghề, kỹ thuật thực hành qua lao động trực tiếp; đặc
biệt là xây dựng các trường dạy nghề trọng điểm quốc gia. Đối với tỉnh, thành
phố phải có trường dạy nghề; các quận và huyện cần có các trung tâm dạy nghề;
cổ phần hoá các cơ sở dạy nghề cơng lập, phát triển cơ sở dạy nghề ngồi cơng


lập để giảm chi phí ngân sách cho Nhà nước.


Đa dạng hóa các kênh giao dịch trên thị trường lao động bằng việc thông
qua các hệ thống thông tin, quảng cáo, trang tin việc làm trên các báo, đài và tổ
chức các hội chợ việc làm để tạo điều kiện cho các quan hệ giao dịch trực tiếp
giữa người lao động và người sử dụng lao động ký kết các hợp đồng lao động
theo đúng pháp luật.


Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động quốc gia và
nối mạng trước hết ở các vùng kinh tế trọng điểm, các thành phố lớn, các khu
vực công nghiệp tập trung, cả xuất khẩu lao động để giúp người lao động tìm
kiếm việc làm được thuận lợi nhất.


<i><b>4.2.3. Giải pháp tạo việc làm và toàn dụng lao động trong điều kiện hiện nay </b></i>


Để thực hiện được các quan điểm nói trên về tạo việc làm và tồn dụng lao
động, cần triển khai nhiều pháp khác nhau, cụ thể bao gồm:


<i>4.2.3.1. Nhóm giải pháp hỗ trợ, khuyến khích khu vực hộ gia đình và người lao </i>
<i><b>động nơng thơn tự giải quyết việc làm </b></i>


Nhóm giải pháp này tác động đến nhiều đối tượng người dân và lao động
<i><b>khác nhau trong nơng thơn, vì vậy bao gồm: </b></i>


- Các giải pháp có mục tiêu thúc đẩy hộ nông thôn và người lao động tự tạo
thêm việc làm ngay trong sản xuất nông nghiệp.


Giải pháp này có ý nghĩa coi kinh tế hộ nông thôn là những doanh nghiệp
cực nhỏ trong nhưng có khả năng tạo việc làm phù hợp nhất cho lao động nông
thôn trong điều kiện suy giảm kinh tế hiện nay và định hướng thúc đẩy hộ gia


đình và người lao động nơng thơn năng động hơn và tự giác, chủ động tìm ra
những việc làm mới có thu nhập tốt hơn ngay trong sản xuất nông nghiệp với
các hướng cơ bản sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

112


Thơng qua đó tồn dụng thời gian lao động và tăng thu nhập. Để thực hiện được
định hướng giải pháp này, Chính phủ cần hỗ trợ họ về: quy hoạch, xác định rõ và
ổn định lâu dài các vùng sản xuất nông nghiệp với cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo
hướng nông nghiệp đa canh, sử dụng triệt để lợi thế sinh thái và nguồn lực tự
nhiên; cung cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu (thủy lợi, gia thông nội đồng, điện, cơ sở
hạ tầng làm khơ sản phẩm, đóng bao, vận chuyển...) theo quy hoạch vùng sản xuất;


- Cần chuẩn bị các điều kiện và các biện pháp bảo hiểm rủi ro sản phẩm
nơng nghiệp;


- Phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác của nông dân phù hợp với
trình độ phát triển của sản xuất ở từng giai đoạn của phát triển sản xuất hàng
hóa. Đổi mới một cách căn bản cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh nơng
nghiệp theo các hướng: Tập trung hóa; gia tăng việc làm và lao động trong các
hoạt động dịch vụ sản xuất nơng nghiệp.


- Các giải pháp có mục tiêu thúc đẩy một bộ phận lao động nông thôn chủ
động mở mang thêm các công việc phi nông nghiệp và hướng tới ổn định lâu
dài trong hoạt động kinh tế phi nông nghiệp của gia đình tại nơng thơn. Cần
chú trọng vào:


+ Các Chương trình phát triển việc làm phi nông nghiệp trong nông thôn ở
các tỉnh, các huyện và thị xã với các dự án tạo mặt bằng để người dân phát triển
việc làm khác nhau theo sự năng động sáng tạo từng địa phương;



+ Chương trình phát triển các làng nghề truyền thống thủ công mỹ nghệ,
làng nghề mới để tạo việc làm mới và việc làm truyền thống theo lợi thế từng nơi;


+ Chính quyền địa phương các tỉnh và huyện chủ động xây dựng chương
trình hỗ trợ người lao động địa phương tự tạo việc làm tại chỗ, phát huy sáng tạo
và nội lực ở từng hộ gia đình và người lao động.


<i>4.2.3.2. Nhóm giải pháp tạo việc làm thông qua phát triển doanh nghiệp và các </i>
<i>tổ chức hoạt động kinh doanh chuyên nghiệp trong nông thôn </i>


Gồm các giải pháp thúc đẩy thành lập DN và các tổ chức kinh doanh trong
nông thôn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

113


nghiên cứu gần đây đã chỉ ra những rào cản lớn đang tồn tại và ảnh hưởng xấu
tới động lực đầu tư của DN vào nông thôn, gồm: Gia nhập thị trường của DN ở
nông thôn; tiếp cận đất đai để làm mặt bằng SXKD; tiếp cận tín dụng thương
mại và tín dụng ưu đãi theo chính sách nhà nước; tiếp cận lao động có chất
lượng theo yêu cầu của sản xuất-kinh doanh; tiếp cận thị trường tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa làm ra; tiếp cận chính sách ưu đãi về thuế; quyền sở hữu tài sản
và an toàn vốn đã đầu tư. Để tháo gỡ những rào cản này cần triển khai đồng bộ
các giải pháp sau:


- Giải pháp về pháp lý.


Cần tiếp tục thống nhất mặt bằng pháp lý về hoạt động kinh doanh trong
nông thôn đối với mọi loại hình DN, khơng phân biệt hình thức sở hữu và không
phân biệt thành phần kinh tế.



- Giải pháp về chính sách tạo động lực


Chính phủ cần có chính sách đủ mạnh để tạo sưc hút các loại hình DN bỏ
vốn đầu tư vào kinh doanh trong nơng thơn, các chính sách này phải bao hàm cả
những hỗ trợ và những ưu đãi thật lớn của Nhà nước đối với DN hoạt động ở
nông thôn theo nguyên lý càng xã càng khó khăn, càng được hỗ trợ và ưu đãi
nhiều, theo hướng này sẽ tạo được động lực để các DN đầu tư vào kinh doanh
trong nông thôn.


Cùng với các hỗ trợ và ưu đãi như trên đối với DN hoạt động ở nông thôn,
Nhà nước cần yêu cầu DN phải sử dụng tối đa lực lượng lao động tại chỗ cùng
với sự hỗ trợ của Nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực này, đủ đáp ứng yêu cầu
của DN, nhất là ở những nơi quy hoạch chuyển đất nơng nghiệp sang mục đích
phát triển công nghiệp, dịch vụ. Theo đó, các nhà máy, các khu công nghiệp
được xây dựng trên đất thu hồi của nơng dân, ngồi việc đề bù thỏa đáng cho
dân thì phải thu nạp hết những lao động trong tuổi lao động theo pháp luật hiện
hành bị mất đất vào làm việc.


- Giải pháp về đổi mới công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh ở nông thôn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

114


nông thôn theo hướng chuyển mạnh hoạt động của UBND các cấp từ cơ chế hành
chính, quan liêu sang cơ chế dịch vụ, tạo điều kiện và thúc đẩy các hoạt động kinh
doanh trên địa bàn không phân biệt hình thức sở hữu. Việc giải quyết các thủ tục
hành chính, pháp lý liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp cần phải được
công khai, minh bạch, rõ ràng và nhanh gọn. Hàng năm tại mỗi tỉnh cần tổ chức
ra 1 - 2 diễn đàn đối thoại trực tiếp giữa các nhà chức trách địa phương với doanh


nghiệp để từ đó tạo khơng khí tin tưởng và cởi mở, thúc đẩy đầu tư.


- Giải pháp về phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ ở nơng thơn.


Chính phủ cần sớm chỉ đạo xây dựng và đưa vào vận hành Chương trình
phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ cho nông thôn bằng các nguồn vốn ODA, vốn
của khu vực DN tư nhân, hướng các ưu đãi vào những nhà đầu tư có khả năng
khơng dàn trải như hiện nay.


Khi kết cấu hạ tầng nông thôn phát triển đồng bộ sẽ tạo thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh phát triển và sẽ tạo ra sức hút mạnh mẽ các DN đầu tư kinh
doanh ở nông thơn, thay vì nếu chính sách ưu đãi cịn nằm trên văn bản giấy tờ
như hiện nay.


Xác định rõ hơn quyền và trách nhiệm của nhà đầu tư trong q trình kinh
doanh trên địa bàn nơng thơn.


<i>4.2.3.3. Các giải pháp thúc đẩy DN, tổ chức kinh tế sử dụng nhiều lao động tại chỗ </i>


Để khuyến khích DN, các tổ chức kinh tế sử dụng nhiều lao động cần triển
khai đồng bộ các biện pháp sau:


- Lấy tiêu chí số lượng lao động được sử dụng cao làm căn cứ để thẹc hiện
chính sách ưu đãi về đất đai làm mặt bằng SXKD, chẳng hạn cứ nhận thêm 10
lao động ngoài định mức sử dụng thì DN sẽ được nhà nước bố trí thêm một diện
tích đất nhất định theo khả năng quỹ đất từng vùng nông thôn;


- Ưu tiên hỗ trợ DN về chi phí đào tạo tay nghề cho lao động đối với DN sử
dụng nhiều lao động tại chỗ theo tiêu chí, đó có thể là: (i) Tính đại diện của
ngành nghề kinh doanh; (ii) lực lượng cán bộ có trình độ chun mơn cao, kinh


nghiệm thực tiễn về ngành nghề; (iii) kết quả hoạt động của doanh nghiệp trên
thị trường; (iv) tính minh bạch cao và tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp;


</div>
<span class='text_page_counter'>(121)</span><div class='page_container' data-page=121>

115


nghiệp cho hoạt động dạy nghề, định ra tỷ lệ nhất định trên quỹ tiền lương của
doanh nghiệp để trích nộp vào quỹ đào tạo cho các cơ sở dạy nghề;


- Nhà nước cùng DN xử lý, giải quyết tốt các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế cho người lao động tại DN theo quy định của luật lao động.


- Nhà nước cùng DN tìm các biện pháp hữu hiệu xử lý tình trạng lao động
tự ý bỏ việc, tạo cơ chế để người lao động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp;


- Các trung tâm giới thiệu việc làm mở rộng phạm vi giới thiệu việc làm ở
nông thôn trên cơ sở kết hợp với doanh nghiệp ở nơng thơn.


<i>4.2.3.4. Nhóm giải pháp đẩy mạnh phát triển thị trường lao động nông thôn </i>


Giải quyết việc làm là sự kết hợp giữa mở rộng thị trường lao động với
tăng cầu về lao động của các DN và tổ chức kinh tế sử dụng lao động, hình
thành thị trường lao động nông thông công khai theo tỉnh, vùng và miền.
Một thị trường lao động năng động, hoạt động hiệu quả, không bị chia cắt sẽ là
môi trường tốt để tăng khả tiếp tạo việc làm của DN. Để thị trường lao động
nông thôn phát triển, cần thực hiện một số nội dung cơ bản sau đây:


- Xây dựng hạ tầng cơ sở cho hệ thống thông tin thị trường lao động tại
các vùng nông thôn để gắn đào tạo nguồn nhân lực với cầu lao động một cách
hiệu quả;



- Tăng cường vai trò của các tổ chức trung gian thị trường lao động như các
trung tâm dịch vụ việc làm, các trung tâm hướng nghiệp nông thôn; phát triển
thêm trung tâm giới thiệu việc làm mới, đặc biệt đối với khu vực các hội, đồn
thể trong nơng thơn;


- Tổ chức các trung tâm giới thiệu việc làm, các cơ sở đào tạo để có thêm
cơ hội tìm được việc làm, học nghề hoặc định hướng nghề nghiệp trong tương
lai;


- Nâng cao năng lực khai thác việc làm cho cán bộ quản lý, điều hành và
triển khai trương trình việc làm. Tiếp tục mở các lớp tập huấn về nghiệp vụ giải
quyết việc làm của: Ngành Lao động - Thương binh xã hội; Ngân hàng Chính
sách xã hội; cán bộ các trung tâm giới thiệu việc làm; các tổ chức đoàn thể quần
chúng, lãnh đạo Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;


</div>
<span class='text_page_counter'>(122)</span><div class='page_container' data-page=122>

116


của Trung ương, của các tổ chức Quốc tế, các nguồn lực tại chỗ nhằm tạo ra sức
mạnh và hiệu quả vào mục tiêu giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn.


<i>4.2.3.5. Các giải pháp khác </i>


Bên cạnh các giải pháp trên cần triển khai thêm các giải pháp sau:


Hướng nghiệp và đào tạo nghề cho lao động nông thôn


Cần sớm triển khai 4 biện pháp đào tạo lao động cho nông thôn:


- Tăng đầu tư để củng cố, nâng cấp các cơ sở đào tạo, các trung tâm dạy
nghề nông thôn để đáp ứng được nhu cầu đào tạo nghề mới, kỹ năng mới;



- Khuyến cáo các doanh nghiệp phải chú trọng, chăm lo đào tạo nguồn
nhân lực cho chính mình;


- Nhà trường kết hợp với doanh nghiệp để đào tạo lao động kỹ thuật;


- Mở một số trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để giúp
người lao động nông thơn có nới học nghề đủ điều kiện tham gia vào thị trừờng
lao động cao cấp trong nước và quốc tế.


 Mở rộng cho vay vốn tín dụng tiếp cận việc làm


- Tăng cường cho vay giải quyết việc làm từ quỹ Quốc gia về việc làm và
các dự án có mục đích tạo việc làm ở nông thôn. Mức vốn vay để tạo việc làm
cho một lao động từ quỹ Quốc gia giải quyết việc làm tương đối cao (khoảng 20
triệu đồng một chỗ làm việc), trong khi khả năng nguồn vốn của Trung ương có
hạn nên cần bổ sung thêm vốn từ ngân sách tỉnh và huy động từ các nguồn vốn khác.


- Ưu tiên cho vay các dự án phát triển ngành nghề tiểu công nghiệp, các dự
án thuộc diện làng nghề, các dự án nuôi trồng, chế biến thuỷ sản, các dự án
trong lĩnh vực nông nghiệp có hiệu quả kinh tế. Chú trọng khai thác nguồn vốn
đối ứng trong nhân dân để đầu tư phát triển kinh tế tạo nhiều chỗ việc làm mới.


- Nghiên cứu phân cấp cho chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, huyện, thành
phố phê duyệt cho vay các dự án vùng (dự án cho lãnh đạo Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn làm chủ dự án), dự án nhóm hộ gia đình do một người đại diện
làm chủ dự án, trên một số ngành, lĩnh vực có tính chất thời vụ như sản xuất
nông nghiệp, làm nghề truyền thống.


Tăng cường tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động nông thôn tiếp cận



việc làm ngồi nơng thơn


</div>
<span class='text_page_counter'>(123)</span><div class='page_container' data-page=123>

117


+ Tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên môn cho lao động. Trong đào
tạo lao động nông thôn lên thành phố, ngồi chương trình chun mơn nên có
phần bắt buộc giáo dục về sinh hoạt và nếp sống ở thành phố;


+ Xây dựng các khu ở công cộng cho lao động nông thôn thuê với giá
hợp lý;


+ Đầu tư xây dựng các cơ sở dịch vụ văn hóa, xã hội, chợ hoặc cửa hàng
mua bán tiện lợi trong hoặc gần các khu ở công cộng của người lao động nông
thôn lên thành phố;


+ Tạo điều kiện về quyền được học hành của con em họ ở thành phố.
- Tiếp cận việc làm ở thị trường nước ngoài. Cần triển khai các giải pháp sau:
+ Thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về thị
trường lao động, số lượng, tiêu chuẩn tuyển chọn, điều kiện làm việc, quyền lợi,
trách nhiệm của người lao động và các khoản phí phải nộp, các khoản phí hỗ trợ
của nhà nước đối với người lao động;


+ Hỗ trợ một phần học phí định hướng và đào tạo nghề, ngoại ngữ cho
người đi lao động ở nước ngoài, cho vay tín chấp từ 50 - 100% phí đi làm việc
có thời hạn ở nước ngồi;


+ Tăng cường năng lực quản lý và đào tạo nghề cho các Trung tâm dịch vụ
việc làm, các cơ sở dạy nghề đi làm việc ở nước ngoài;



+ Quản lý chặt chẽ người lao động đi làm việc ở nước ngoài để không vi
phạm hợp đồng lao động hoặc vi phạm pháp luật của nước sở tại;


+ Nâng cao trách nhiệm của đơn vị xuất khẩu lao động để đảm bảo an toàn
và bảo vệ quyền lợi của người lao động Việt Nam trong suốt thời gian làm việc
ở nước ngồi;


</div>
<span class='text_page_counter'>(124)</span><div class='page_container' data-page=124>

118


<b>CÂU HỎI ƠN TẬP CHƢƠNG 4 </b>


1. Nghèo đói và Các chỉ tiêu xác định nghèo đói?


2. Phân tích mối quan hệ giữa nghèo đói và chính sách xã hội?
3. Nội dung cơ bản của chính sách việc làm?


4. Để giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay cần có
những biện pháp gì?


</div>
<span class='text_page_counter'>(125)</span><div class='page_container' data-page=125>

119


<b>Chƣơng 5 </b>
<b>DỊCH VỤ XÃ HỘI </b>


Trong hệ thống an sinh xã hội (ASXH), dịch vụ xã hội là một trụ cột có vị trí
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an sinh xã hội
của mỗi quốc gia. Dịch vụ xã hội là nhằm thực hiện quyền cơ bản của con
người, được tiếp cận các dịch vụ thiết yếu như y tế, giáo dục, thơng tin…, góp
phần xây dựng một xã hội hài hòa, đồng thuận, khơng có sự loại trừ và phát triển
bền vững. Dịch vụ xã hội có nội dung rất rộng và ngày càng được hoàn thiện


trong quá trình phát triển của nhận thức và thực tiễn xã hội của một xã hội toàn
cầu luôn biến đổi và tiến hóa khơng ngừng. Chương 5 cung cấp các mục tiêu
<i>đến người học: </i>


- Hiểu được đặc trưng và bản chất và vai trò của dịch vụ xã hội trong hệ
thống ASXH;


- Làm rõ mối quan hệ dịch vụ xã hội với các hình thức dịch vụ khác (dịch
vụ cơng, dịch vụ kinh tế);


- Phân tích sự tác động của các loại hình dịch vụ xã hội đến phát triển hệ
thống ASXH.


<b>5.1. Khái niệm và đặc trƣng của dịch vụ xã hội </b>


<i><b>5.1.1. Khái niệm dịch vụ xã hội </b></i>


<i>5.1.1.1. Dịch vụ </i>


Dịch vụ (service) là một loại sản phẩm kinh tế, không phải là vật phẩm mà
là cơng việc của con người dưới hình thái là lao động thể lực, kiến thức và kỹ
năng chuyên nghiệp, khả năng tổ chức và thương mại. Do tính chất phức tạp, đa
dạng và vô hình của dịch vụ nên hiện nay có nhiều khái niệm, định nghĩa về
dịch vụ. Một số khái niệm, định nghĩa phổ biến như:


</div>
<span class='text_page_counter'>(126)</span><div class='page_container' data-page=126>

120
giải trí, hành chính, tư vấn pháp luật…


Theo nghĩa hẹp: Dịch vụ là làm một công việc cho người khác hay cộng
đồng, là một việc mà hiệu quả của nó đáp ứng một nhu cầu cụ thể của con


người.


Theo Luật giá năm 2013: Dịch vụ là hàng hóa có tính vơ hình, q trình sản
xuất và tiêu dùng không tách rời nhau, bao gồm các loại dịch vụ trong hệ thống
ngành sản phẩm Việt Nam theo quy định của pháp luật.


Theo Từ điển Tiếng Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những
nhu cầu nhất định của số đơng, có tổ chức và được trả công.


Định nghĩa về dịch vụ trong kinh tế học được hiểu là những thứ tương tự
như hàng hóa nhưng phi vật chất. Theo đó, dịch vụ là sự cung ứng để đáp ứng
nhu cầu như: dịch vụ du lịch, thời trang, chăm sóc sức khoẻ… và mang lại lợi
nhuận.


Philip Kotler định nghĩa dịch vụ: Là một hoạt động hay lợi ích cung ứng
nhằm để trao đổi, chủ yếu là vơ hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở
hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn liền với sản phẩm
vật chất.


Từ những khái niệm, định nghĩa trên, trong môn học này, dịch vụ được
hiểu là: “Dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản
phẩm hàng hóa tồn tại chủ yếu dưới hình thái vơ hình, không dẫn đến việc
chuyển quyền sở hữu nhằm thỏa mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất và đời sống
của con người”.


<i>5.1.1.2. Dịch vụ xã hội </i>


Dịch vụ xã hội là một khái niệm kép được gắn kết hữu cơ bởi hai khái niệm
“dịch vụ” và “xã hội”.



“Xã hội” có nguồn gốc từ tiếng La-tinh societas là “bầu bạn, kết giao, đồng
chí hoặc đối tác”. Vì thế, nội hàm của xã hội phản ánh mối quan hệ giữa người
với người. Thuật ngữ “xã hội” trong khái niệm “dịch vụ xã hội” có thể được
hiểu theo hai nghĩa:


<i>Thứ nhất, là tính mục tiêu, nghĩa là dịch vụ hướng tới phát triển xã hội. </i>


Theo nghĩa này thì bất kỳ dịch vụ nào đóng góp vào mục tiêu phát triển xã hội
đều được coi là dịch vụ xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(127)</span><div class='page_container' data-page=127>

121


bảo cuộc sống bình thường và an toàn của xã hội; do các cơ quan nhà nước, thị
trường hay xã hội thực hiện; mọi người dân đều có quyền được hưởng dịch vụ
xã hội ở mức tối thiểu.


<i>Thứ hai, là về chuẩn mực hay tính xã hội, nghĩa là dịch vụ để bảo đảm các </i>


giá trị, chuẩn mực xã hội. Theo nghĩa này thì dịch vụ xã hội cung cấp những hỗ
trợ cho các thành viên trong xã hội được: Chủ động phòng ngừa khả năng xảy ra
rủi ro để dẫn đến không bảo đảm giá trị và chuẩn mực xã hội; chủ động tiếp cận
hạn chế ảnh hưởng của rủi ro dẫn đến không bảo đảm giá trị và chuẩn mực xã
hội; khắc phục rủi ro và hòa nhập cộng đồng/xã hội trên cơ sở các giá trị, chuẩn
mực xã hội.


Các loại dịch vụ xã hội phổ biến ở dạng này gồm: Dịch vụ tạo điều kiện
cho những người thuộc nhóm thu nhập thấp có việc làm, tham gia sản xuất để có
thu nhập, đáp ứng được nhu cầu đời sống tối thiểu và duy trì được sự độc lập về
tài chính; các dịch vụ xã hội giúp cho các đối tượng yếu thế có thể hịa nhập và
tái hịa nhập xã hội (gia đình, cộng đồng và xã hội) một cách bình đẳng; các dịch


vụ đối với người già, người tàn tật, trẻ em, phục hồi chức năng cho người bị tai
nạn và tàn tật, các hoạt động phòng chống trong y tế (ví dụ tiêm phịng), kế
hoạch hóa gia đình; dịch vụ tham vấn, trị liệu tâm lý cho các đối tượng bị tổn
thương về tâm lý, tinh thần; dịch vụ giúp các đối tượng tiếp cận với các kênh
thông tin và tạo cơ hội lựa chọn tốt hơn…


<i>Từ các phân tích trên, dịch vụ xã hội được hiểu là: “Dịch vụ xã hội là hoạt </i>


<i>động cung cấp, đáp ứng nhu cầu cho cộng đồng và cá nhân nhằm phát triển xã </i>
<i>hội, có vai trị đảm bảo phúc lợi và công bằng xã hội, đề cao giá trị đạo lý, nhân </i>
<i>văn, vì con người”. Dịch vụ xã hội có thể do Nhà nước, thị trường hoặc các tổ </i>


chức xã hội dân sự cung ứng, bao gồm các lĩnh vực cơ bản như: Giáo dục - đào
tạo, y tế, khoa học - cơng nghệ, văn hóa - thông tin, thể thao, các dịch vụ cộng
đồng và trợ giúp xã hội.


<i><b>5.1.2. Đặc trưng, mối quan hệ giữa dịch vụ xã hội với các dịch vụ khác </b></i>


<i>5.1.2.1. Đặc trưng của dịch vụ xã hội </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(128)</span><div class='page_container' data-page=128>

122


chức cung ứng dịch vụ như thế nào ? Ở khía cạnh kinh tế vĩ mơ, dịch vụ xã hội
là một bộ phận hợp thành ngành kinh tế dịch vụ của đất nước mà bất kỳ lựa
chọn chiến lược tăng trưởng và phát triển như thế nào đều phải tính đến. Chính
vì thế, dịch vụ xã hội trở thành một bộ phận cấu thành ngành kinh tế dịch vụ
trong việc tạo ra tổng sản phẩm quốc dân hoặc tổng sản phẩm quốc nội, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết lao động và việc làm, nâng cao sức cạnh tranh
của nền kinh tế.



Dịch vụ xã hội mang bản chất xã hội, bởi dịch vụ xã hội hướng tới mục tiêu
phục vụ cho sự phát triển xã hội, dù với tư cách cộng đồng hay cá nhân, được
vận hành có hiệu quả khi có sự tham gia của các chủ thể đa dạng trong xã hội.


- Chất lượng dịch vụ xã hội không thể thuần túy được đánh giá bằng giá cả
trên thị trường như các dịch vụ khác mà chủ yếu được xem xét ở mức độ hài
lòng của người dân với số lượng, cơ cấu, phương thức, thời gian, khơng gian, sự
thuận tiện, trình độ văn minh, ứng xử văn hóa… trong cung ứng dịch vụ.


- Hiệu quả của hầu hết các dịch vụ xã hội không chỉ được xem xét ở khả
năng tác động đến sự phát triển của cá nhân đối tượng thụ hưởng dịch vụ mà còn
xem xét các tác động gián tiếp đối với tồn thể xã hội; khơng chỉ thu được kết
quả ngay lập tức khi diễn ra hoạt động dịch vụ mà còn kéo dài cả một q trình
sau đó gắn với chu trình trưởng thành của con người, của lao động cũng như sự
phát triển xã hội lành mạnh, hài hòa.


- Đạo đức, nhân văn luôn là yếu tố cốt lõi của dịch vụ xã hội, bởi dịch vụ
xã hội tác động đến con người. Thoát ly yếu tố đạo đức, nhân văn trong phát
triển dịch vụ xã hội sẽ làm biến dạng bản chất của dịch vụ xã hội, tức là không
hướng tới mục tiêu đích thực phát triển con người lành mạnh, hài hòa.


- Nguyên tắc thị trường vận dụng trong phát triển dịch vụ xã hội khơng
hồn chỉnh, vai trị của nhà nước và xã hội dân sự được đề cao trong cả tổ chức
cung ứng và quản lý dịch vụ xã hội bởi bịch vụ xã hội bị chế ước mạnh mẽ của
yếu tố đạo đức, nhân văn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(129)</span><div class='page_container' data-page=129>

123


<i>5.1.2.2. Mối quan hệ giữa dịch vụ xã hội với dịch vụ công, dịch vụ kinh tế và </i>
<i>chính sách xã hội </i>



Dịch vụ xã hội bên cạnh những đặc điểm tương đồng với dịch vụ công,
dịch vụ kinh tế và chính sách xã hội, cịn có những đặc trưng khác biệt và có
mối quan hệ mật thiết với nhau:


* Dịch vụ xã hội với dịch vụ công


- Dịch vụ công: Là những dịch vụ đáp ứng các nhu cầu cơ bản, thiết yếu
của người dân và cộng đồng, đảm bảo ổn định và công bằng xã hội do nhà nước
chịu trách nhiệm, hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Dịch vụ cơng gồm ba
bộ phận: dịch vụ hành chính cơng, dịch vụ sự nghiệp và dịch vụ cơng ích.


+ Dịch vụ hành chính cơng: Đây là loại dịch vụ gắn liền với chức năng
quản lý nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân. Do vậy, cho đến nay,
đối tượng cung ứng duy nhất các dịch vụ công này là cơ quan công quyền hay
các cơ quan do nhà nước thành lập được ủy quyền thực hiện cung ứng dịch vụ
hành chính cơng. Đây là một phần trong chức năng quản lý của nhà nước. Để
thực hiện chức năng này, nhà nước phải tiến hành những hoạt động phục vụ trực
tiếp như cấp giấy phép, giấy chứng nhận, đăng ký, công chứng, thị thực, hộ
tịch… Người dân được hưởng những dịch vụ này không theo quan hệ cung cầu,
ngang giá trên thị trường, mà thông qua việc đóng lệ phí hoặc phí cho các cơ
quan hành chính nhà nước. Phần lệ phí này mang tính chất hỗ trợ cho ngân sách
nhà nước.


+ Dịch vụ sự nghiệp công: Bao gồm các hoạt động cung cấp phúc lợi xã
hội thiết yếu cho người dân như giáo dục, văn hóa, khoa học, chăm sóc sức
khỏe, thể dục thể thao, bảo hiểm, an sinh xã hội…


+ Dịch vụ cơng ích: Là hoạt động cung cấp các hàng hóa dịch vụ có tính
chất kinh tế đáp ứng nhu cầu vật chất thiết yếu cho sinh hoạt của người dân, gắn


với việc cung ứng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật cơ bản như: cung cấp nước sinh
hoạt, thoát nước, vệ sinh môi trường, cây xanh, chiếu sáng, giao thông, vận tải
cơng cộng, tài chính, ngân hàng, kho bạc nhà nước, bảo hiểm, nhà ở xã hội…


</div>
<span class='text_page_counter'>(130)</span><div class='page_container' data-page=130>

124


ứng (dịch vụ gia đình, dịch vụ văn hóa, thẩm mỹ, dịch vụ giải trí…). Do vậy,
dịch vụ cơng là một phần của dịch vụ xã hội.


* Dịch vụ xã hội với dịch vụ kinh tế


Dịch vụ xã hội có quan hệ tương tác cộng sinh với dịch vụ kinh tế. Cộng
sinh bởi dịch vụ xã hội với dịch vụ kinh tế cùng tham gia vào tăng trưởng kinh
tế, cơ cấu lại nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm, dịch vụ này tạo khả năng
phát triển cho dịch vụ khác. Kết quả tăng trưởng của dịch vụ kinh tế tạo nguồn
thu để đầu tư phát triển, mở rộng quy mô, hiện đại hóa khu vực dịch vụ xã hội
xét cả trên phạm vi quốc gia, địa phương lẫn mỗi doanh nghiệp.


Phát triển dịch vụ kinh tế thuần túy còn tạo nên thị trường giải quyết đầu ra
của sản phẩm dịch vụ xã hội như: việc làm, sở hữu trí tuệ khi có những con
người đủ sức khỏe, tâm lý lành mạnh, đủ sức sáng tạo, phát minh, sáng chế.
Ngược lại, dịch vụ xã hội lại tạo yếu tố đầu vào quan trọng góp phần nâng cao
sức cạnh tranh của dịch vụ kinh tế thuần túy bằng phát triển nguồn nhân lực có
trình độ, văn hóa, được chăm sóc sức khỏe tốt.


Đồng thời, dịch vụ xã hội có khác biệt với dịch vụ kinh tế. Khác biệt trước
hết thể hiện ở chỗ dịch vụ kinh tế thường đặt mục tiêu lợi nhuận là cao nhất, còn
dịch vụ xã hội khơng chỉ vì mục tiêu lợi nhận mà bị điều tiết bởi yếu tố đạo đức,
nhân văn; một bên đánh giá chất lượng bằng giá cả trên thị trường còn bên kia
lại đánh giá bằng mức độ hài lòng của khách hàng và cộng đồng xã hội trong cả


một quá trình lâu dài.


* Dịch vụ xã hội với chính sách xã hội


Chính sách xã hội là sự cụ thể hố, thể chế hóa các đường lối, chủ trương
để giải quyết những vấn đề xã hội dựa trên những tư tưởng, quan điểm phù hợp
với bản chất xã hội - chính trị, phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã
hội nói chung và của từng nhóm xã hội nói riêng, nhằm tác động trực tiếp vào
con người và điều chỉnh các quan hệ giữa con người với con người, giữa con
người với xã hội, hướng tới mục đích cao nhất là thoả mãn những nhu cầu ngày
càng tăng về đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(131)</span><div class='page_container' data-page=131>

125


<b>5.2. Chức năng, vai trò của dịch vụ xã hội </b>


<i><b>5.2.1. Chức năng của dịch vụ xã hội </b></i>


Dịch vụ xã hội cung cấp và hỗ trợ thông qua các dịch vụ đặc thù giúp các
cơng dân trong xã hội có thể xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn bằng sự độc lập về
kinh tế, sự khẳng định quyền con người được hòa nhập và tham gia vào thị
trường lao động cũng như các hoạt động cộng đồng, xã hội. Dịch vụ xã hội bao
gồm các chức năng:


<i>- Chức năng xã hội: Dịch vụ xã hội trước hết có chức năng phục vụ xã hội, </i>


phục vụ con người, góp phần quan trọng tạo nguồn nhân lực - yếu tố quyết định
hàng đầu cho sự phát triển xã hội. Đối với các loại hình dịch vụ xã hội thuần
cơng do nhà nước hoặc các tổ chức xã hội cung ứng thể hiện rõ nét nhất bản chất
phục vụ của dịch vụ xã hội;



<i>- Chức năng kinh tế: Dịch vụ xã hội cũng hợp thành với các lĩnh vực dịch </i>


vụ khác tạo thành ngành dịch vụ. Các tổ chức kinh doanh là chủ thể cung ứng
dịch vụ xã hội có lợi nhuận hoặc lợi nhuận không thuần túy. Đối tượng được
cung ứng dịch vụ phải có khả năng thanh tốn, phải chi trả đầy đủ hoặc chi trả
một phần kinh phí dịch vụ mà mình thụ hưởng;


<i>- Chức năng chính trị: Trong xã hội hiện đại, phát triển dịch vụ xã hội còn </i>


thể hiện trong nó bản chất chính trị của từng thể chế nhà nước theo đuổi chủ
thuyết nhất định. Trên thế giới, có ba mơ hình phát triển dịch vụ xã hội gắn với
chủ thuyết cầm quyền nhất định: khuynh hữu, khuynh tả và hỗn hợp. Các mơ
hình khuynh hữu thường đặt dịch vụ xã hội gần hơn với chức năng kinh tế, xem
dịch vụ xã hội dưới góc độ hàng hóa tư hoặc hàng hốc khơng thuần cơng. Các
mơ hình khuynh tả đồng nhất dịch vụ kinh tế và dịch vụ xã hội trong dịch vụ
công, do nhà nước độc quyền nắm giữ, cung ứng và chi trả phí, tạo nên tính bình
quân trọng thụ hưởng dịch vụ của người tiêu dùng. Mơ hình hỗn hợp thường kết
hợp khéo léo giữa nhà nước với thị trường và xã hội dân sự trong phát triển dịch
vụ xã hội, ngày nay được áp dụng phổ biến với các nước dù theo chủ thuyết tân
tự do, dân chủ xã hội hoặc chủ nghĩa xã hội;


<i>- Chức năng cân bằng xã hội và điều tiết hệ giá trị: Dịch vụ cơng có </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(132)</span><div class='page_container' data-page=132>

126


ham muốn vật chất vơ hạn, ít quan tâm đến trách nhiệm xã hội. Còn dịch vụ xã
hội lại có khả năng cân bằng các khuynh hướng cực đoan của dịch vụ công hoặc
dịch vụ kinh tế, nhất là khi mục đích của dịch vụ này hướng đến việc tạo nền
tảng cho sự phát triển xã hội, định hướng giá trị của con người, giải quyết các


quan hệ giữa nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần, giữa giá trị hữu hình và giá
trị vơ hình, giữa cái thị trường địi hỏi và cái bản ngã cần có, giữa đáp ứng yêu
cầu trước mắt và nhu cầu phát triển lâu dài, giữa quyền lực và phi quyền lực…


<i><b>5.2.2. Vai trò của dịch vụ xã hội </b></i>


- Dịch vụ xã hội với vai trò phục vụ cho đời sống con người, không ngừng
nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo nên một yếu tố đầu vào thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế bền vững.


- Dịch vụ xã hội phát triển thúc đẩy phân công lao động, chuyên môn hóa,
tạo điều kiện cho lĩnh vực sản xuất tăng năng suất lao động, đồng thời đáp ứng
nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của xã hội, của cộng đồng và của cá
nhân con người.


- Phát triển dịch vụ xã hội còn tạo ra nhiều việc làm, thu hút một số lượng
lớn lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.


- Dịch vụ xã hội góp phần thực hiện các chính sách xã hội, đảm bảo cơng
bằng, tiến bộ xã hội như giải phóng phụ nữ, chăm sóc trẻ em, người già, người
yếu thế, mở rộng vị thế của lao động trí óc.


- Phát triển dịch vụ xã hội kéo theo việc hình thành các trung tâm khoa học
- công nghệ, giáo dục - đào tạo, văn hóa - nghệ thuật, thể thao chun nghiệp,
trình độ cao… nhờ đó thúc đẩy đơ thị hóa mang tính cân bằng và hài hịa hơn.


- Dịch vụ xã hội góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, hình thành
những chuẩn mực giá trị xã hội mới, loại trừ những lệch chuẩn xã hội, nâng
cao dân trí, hình thành con người mới đáp ứng yêu cầu của sự phát triển xã hội
văn minh, tiến bộ.



<b>5.3. Phân loại dịch vụ xã hội </b>


<i><b>5.3.1. Phân theo tính chất của dịch vụ xã hội </b></i>


Dựa theo tính chất của dịch vụ có: Dịch vụ xã hội thuần cơng; Dịch vụ xã
hội không thuần công và Dịch vụ xã hội cá nhân.


<i>- Dịch vụ xã hội thuần công: Là những dịch vụ không thể phân bổ theo </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(133)</span><div class='page_container' data-page=133>

127


dùng của cá nhân này không làm giảm lượng tiêu dùng của cá nhân khác.


Không thể và cũng không cần thiết phải định suất cho từng người đối với
dịch vụ xã hội thuần công. Người ta thường xem xét tính chất thuần công của
dịch vụ xã hội ở hai đặc trưng đó là: khơng thể loại trừ và khơng thể tranh giành.
Tính chất khơng thể loại trừ được hiểu trên góc độ tiêu dùng khi mà người này
sử dụng không loại trừ người khác cùng sử dụng nó, ví dụ như dịch vụ an ninh
quốc phịng là dịch vụ cơng cộng mà bất cứ công dân nào trong quốc gia cũng
được hưởng lợi mà khơng phải trả tiền. Tính chất khơng tranh giành được hiểu
trên góc độ tiêu dùng, việc một cá nhân này sử dụng hàng hóa đó khơng ngăn
cản người khác đồng thời cùng sử dụng, thường là những hàng hóa vơ hình, ví
dụ như dịch vụ phát thanh, truyền hình.


<i>- Dịch vụ xã hội không thuần công: Là những dịch vụ xã hội không đáp </i>


ứng một cách chặt chẽ tính tranh giành và tính loại trừ. Với những dịch vụ này,
trong những điều kiện nhất định, việc sử dụng của người này có thể loại trừ và
tranh giành quyền tiêu dùng của người khác. Những dịch vụ này có thể chia theo


khẩu phần để sử dụng thơng qua giá cả, ví dụ như dịch vụ giáo dục, y tế, nhà ở
xã hội…


<i> - Dịch vụ xã hội cá nhân: Là những dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của bản </i>


thân cá nhân, một người nào đó khơng tiêu dùng thì cũng khơng ảnh hưởng trực
tiếp tới lợi ích tồn xã hội. Loại dịch vụ này chủ yếu tuân theo thị trường, vận
hành theo nguyên tắc kinh doanh và đối tượng thụ hưởng dịch vụ phải trả tiền
mua dịch vụ, ví dụ như dịch vụ văn hóa, giải trí, vui chơi, xem phim tại rạp, thuê
người giúp việc gia đình…


<i><b>5.3.2. Phân loại theo chủ thể cung ứng dịch vụ xã hội </b></i>


<i>- Dịch vụ xã hội do nhà nước cung ứng: Phần lớn loại dịch vụ này là thu </i>


tiền của người tiêu dùng gián tiếp qua thuế hoặc thu tiền một phần dưới hình
thức phí, đó là những dịch vụ thuần cơng hoặc khơng thuần công.


<i>- Dịch vụ xã hội do doanh nghiệp tư nhân cung ứng (thị trường): Tư nhân </i>


<i>tham gia cung ứng dịch vụ xã hội dưới hai hình thức: </i>


<i>+ Nhà nước chịu trách nhiệm chi trả phí dịch vụ cho người tiêu dùng </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(134)</span><div class='page_container' data-page=134>

128


Chính phủ về phát triển dịch vụ, hỗ trợ mặt bằng đất đai;


+ Tư nhân từ đầu tư nguồn lực phát triển dịch vụ xã hội với cả mục tiêu lợi
nhuận và phi lợi nhuận. Đó là những dịch vụ xã hội rất đa dạng trong đời sống


như thẩm mỹ viện, chỉnh trang sắc đẹp, nghệ thuật - biểu diễn, văn hóa - giải trí,
<i>học tập và chữa bệnh theo nhu cầu, thuê chăm sóc người già, trẻ em… </i>


<i>- Dịch vụ xã hội do chủ thể xã hội dân sự cung ứng: Chủ thể xã hội dân sự </i>


được hiểu ở đây bao gồm các tổ chức xã hội và cộng đồng dân sự (gia đình,
làng/bản) và các tổ chức tín ngưỡng - tơn giáo…


<i><b>5.3.3. Phân loại theo cơ chế quản lý tài chính </b></i>


<i>- Dịch vụ xã hội khơng thu tiền trực tiếp của người sử dụng mà nhà nước </i>
<i>chịu trách nhiệm trả phí: Đây là tồn bộ những dịch vụ xã hội thuần công. Bản </i>


chất của dịch vụ này là nhà nước không thu tiền trực tiếp của người sử dụng mà
thu một cách gián tiếp qua thuế đóng góp của mọi người dân.


<i>- Dịch vụ xã hội mà người sử dụng dịch vụ phải trả tiền một phần: Thông </i>


thường, đây là những dịch vụ xã hội không thuần công, nhà nước chịu trách
nhiệm cung ứng hoặc ủy quyền cho tư nhân cung ứng nhưng vẫn thu một phần
chi phí bỏ ra. Phần nhà nước chi trả một phần thu tiền qua thuế, một phần thu
<i>của người tiêu dùng được gọi là phí. </i>


<i>- Dịch vụ xã hội cá nhân mà người tiêu dùng phải trả tiền tồn bộ: Đó là </i>


những dịch vụ có thể do nhà nước hoặc tư nhân cung cấp nhưng vẫn thu phí bỏ ra
như: giáo dục và chữa bệnh theo nhu cầu; đặc biệt là dịch vụ giải trí cơng nghệ
<i>cao, dịch vụ gia đình, các dịch vụ mới nổi như: vật lý trị liệu, dịch vụ làm đẹp… </i>


<i><b>5.3.4. Phân loại dịch vụ xã hội theo các hình thức dịch vụ cụ thể </b></i>



<i>- Dịch vụ y tế - chăm sóc sức khỏe: Là những dịch vụ về khám chữa bệnh, </i>


phòng chống dịch bệnh. Bảo đảm sức khỏe cho tất cả mọi người được xem như
một quyền cơ bản của con người trong thế giới hiện đại, vì vậy quyền được hưởng
các dịch vụ y tế không thể để cho thị trường chi phối mà thuộc về trách nhiệm nhà
nước.


<i>- Dịch vụ giáo dục - đào tạo: Hầu hết các quốc gia trê thế giới đều coi giáo </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(135)</span><div class='page_container' data-page=135>

129


<i>- Dịch vụ văn hóa - thơng tin - thể thao - khoa học: Văn hóa - thông tin </i>


không chỉ đáp ứng nhu cầu xây dựng nền tảng tinh thần cho xã hội, phát triển
sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần cho người dân mà cịn góp phần duy trì
xã hội trong trật tự, ổn định để phát triển.


<i>- Dịch vụ cộng đồng và trợ giúp xã hội: Dịch vụ cộng đồng và trợ giúp xã </i>


hội ngày càng phát triển gắn với q trình hồn thiện chức năng dịch vụ công,
đặc biệt đối với các nước theo chủ thuyết xã hội dân chủ. Đó là dịch vụ về trợ
giúp người bị rủi ro, thiên tai, tàn tật, người già, trẻ em cơ nhỡ, mồ côi, khuyết
tật, tự kỷ, tìm kiếm việc làm. Các dịch vụ này do nhà nước đảm nhiệm hoặc có
sự hỗ trợ của khu vực dân sự.


<b>5.4. Dịch vụ xã hội cơ bản trong hệ thống an sinh xã hội hiện nay </b>


<i><b>5.4.1. Đảm bảo giáo dục tối thiểu </b></i>



Một trong những nguyên nhân cơ bản của nghèo đói là do người lao động
khơng có trình độ giáo dục cơ bản và kỹ năng nghề nghiệp để tìm việc làm tốt
hơn. Chính phủ đóng vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ người dân có trình độ
giáo dục tối thiểu, tăng cường chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước, xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều
kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời.


Mục tiêu của chính sách đảm bảo giáo dục là nâng cao chất lượng giáo
dục mầm non cho trẻ em từ 3 - 5 tuổi; phổ cập tiểu học và trung học cơ sở,
nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, dạy nghề và đào tạo đại học, cao
đẳng; giảm chênh lệch về giáo dục cho người nghèo, dân tộc thiểu số và trẻ em
<i><b>có hồn cảnh khó khăn. </b></i>


Chính sách hiện hành: Hiến Pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 xác định “Giáo dục là một quyền và là nghĩa vụ của mọi công
<i><b>dân, bậc tiểu học là bắt buộc và không phải trả học phí”. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(136)</span><div class='page_container' data-page=136>

130


mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2025. Chính sách phổ cập giáo dục tiểu học
quy định trẻ em 6 tuổi phải được học lớp 1; học sinh học tại trường, lớp tiểu học
công lập khơng phải đóng học phí.


Nhằm tạo cơ hội và điều kiện cho trẻ em trong các hộ gia đình nghèo, trẻ em
là người dân tộc thiểu số ở các vùng khó khăn, trẻ em khơng nơi nương tựa… tiếp
cận giáo dục cơ bản, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách miễn, giảm học phí
và các chính sách ưu đãi khác về cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục mầm non,
phổ thông, đào tạo nghề nghiệp và đại học; chính sách hỗ trợ học sinh trung học
phổ thơng ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ gạo cho
học sinh tại các trường ở khu vực có điều kiện KT - XH đặc biệt khó khăn.



Chính sách hỗ trợ tiền ăn: Hỗ trợ tiền ăn trưa cho học sinh 3 tuổi, 4 tuổi chỗ
ở cho học sinh mẫu giáo, học sinh phổ thông con hộ nghèo học bán trú tại các xã
<i><b>đặc biệt khó khăn, miễn, giảm học phí cho học sinh gia đình nghèo, cận nghèo. </b></i>


<i><b>5.4.2. Đảm bảo y tế tối thiểu </b></i>


Ốm đau, bệnh tật là một trong những rủi ro thường gặp nhất của con người,
đặc biệt là những người thuộc nhóm yếu thế, nhóm dễ bị tổn thương (người
nghèo, người dân sống ở vùng đặc biệt khó khăn, người cao tuổi, trẻ em, phụ
nữ). Mặt khác, việc khó tiếp cận các dịch vụ y tế cơ bản, y tế công làm tăng
gánh nặng y tế của người yếu thế. Do vậy, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
người dân thông qua phát triển hệ thống bảo hiểm y tế toàn dân có vai trị rất
quan trọng.


- Mục tiêu của chính sách đảm bảo y tế tối thiểu là Nhà nước chăm lo, bảo
vệ và tăng cường sức khỏe nhân dân; đảm bảo mọi người dân được hưởng các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, đặc biệt là bà mẹ trẻ em; thực hiện bảo
hiểm y tế toàn dân; mở rộng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng;
người dân được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh
thần, giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, nâng cao chất
lượng dân số.


Chính sách hiện hành:


<i>(1) Chăm sóc sức khoẻ ban đầu </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(137)</span><div class='page_container' data-page=137>

131


bảo vệ sức khỏe, nghỉ ngơi, giải trí, rèn luyện thân thể; được bảo đảm vệ sinh trong


lao động, vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh môi trường sống và được phục vụ về chuyên
môn y tế…”. Quyết định số 122/QĐ-TTg, ngày 10/01/2013 về Phê duyệt Chiến
lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 -
2020, tầm nhìn đến năm 2030 khẳng định quyết tâm Nhà nước chăm lo, bảo vệ và
tăng cường sức khỏe nhân dân. Nhà nước đã thực hiện một loạt các chương trình
mục tiêu quốc gia liên quan đến y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng như: Chương
trình mục tiêu quốc gia về phòng chống các bệnh lây nhiễm, khơng lây nhiễm, tiêm
chủng mở rộng, chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ
em, y tế học đường; chương trình mục tiêu quốc gia vệ sinh an toàn thực phẩm;
chương trình mục tiêu quốc gia phịng, chống tệ nạn xã hội.


<i>(2) Bảo hiểm y tế </i>


Nghị định số 299-HĐBT ngày 15/8/1992 của Hội đồng Bộ trưởng về Điều
lệ bảo hiểm y tế được ban hành lần đầu tiên vào năm 1992. Luật Bảo hiểm y tế
có hiệu lực từ ngày 01/7/2009 với mục tiêu thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân vào
năm 2014, trong đó Nhà nước đảm bảo ngân sách để thực hiện các chương trình
cấp thẻ bảo hiểm y tế và hỗ trợ tồn bộ, một phần mức đóng bảo hiểm y tế đối
với trẻ em dưới 6 tuổi, người nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số, hộ gia
đình làm nghề nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình trở xuống,
nâng mức hỗ trợ đóng BHYT cho một số đối tượng người thuộc hộ gia đình cận
nghèo; Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình BHYT tồn dân giai đoạn 2012 - 2015 và
2020.


<i>Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế: Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, </i>


cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, gồm: Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn
phí cho người có cơng với cách mạng, thân nhân người có cơng với cách mạng,
người làm trong lực lượng vũ trang, thân nhân người làm trong lực lượng vũ


trang, trẻ em dưới 6 tuổi, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ gia đình cận
nghèo thoát nghèo dưới 5 năm hoặc đang sinh sống tại các huyện nghèo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(138)</span><div class='page_container' data-page=138>

132


<i><b>5.4.3. Bảo đảm mức tối thiểu về nhà ở </b></i>


Đa số người nghèo, người có thu nhập thấp khơng có khả năng để có nhà ở
ổn định mà phải cần sự hỗ trợ của Nhà nước về đất ở, tài chính. Đảm bảo quyền
có nhà ở cho các đối tượng này góp phần ổn định cuộc sống, phát triển đơ thị,
nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại.


Mục tiêu của chính sách đảm bảo mức tối thiểu về nhà ở là cải thiện điều
kiện ở cho người dân, đặc biệt là người nghèo, người có thu nhập thấp ở đô thị;
từng bước giải quyết nhu cầu về nhà ở cho người lao động tại các khu công
nghiệp, học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, trung học và
dạy nghề để ổn định cuộc sống, tăng cường sức khỏe, góp phần giảm nghèo bền
<b>vững. </b>


<i>Chính sách hiện hành: </i>


<i>- Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo: </i>


<i>Đối tượng: Hộ nghèo chưa có nhà ở hoặc ở trong các nhà tạm bợ, hư hỏng, </i>


dột nát, có nguy cơ sập đổ và khơng có khả năng tự cải thiện nhà ở; hộ đặc biệt
nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số.


<i>Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật và cho vay với lãi suất </i>



ưu đãi.


<i>- Chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có thu nhập thấp: </i>


<i>Đối tượng: Đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước (cán bộ, công </i>


chức, viên chức, lực lượng vũ trang) và người có thu nhập thấp đang sinh sống
tại khu vực đơ thị, chưa có nhà ở hoặc có nhà ở với diện tích bình quân dưới


5 m2<i>/người và chưa được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức. </i>


<i>Phương thức hỗ trợ: Người mua, thuê mua nhà ở thu nhập thấp được vay </i>


vốn từ các ngân hàng thương mại có hỗ trợ của nhà nước về lãi suất và thời
hạn vay để thanh toán tiền mua nhà ở (trả ngay 1 lần hoặc trả góp) hoặc tiền
thuê mua nhà ở.


Nhà nước khuyến khích các thành phần tham gia đầu tư xây dựng nhà ở để
bán (trả tiền một lần hoặc bán trả góp), cho thuê, cho thuê mua đối với các đối
tượng có thu nhập thấp tại khu vực đơ thị theo phương thức xã hội hóa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(139)</span><div class='page_container' data-page=139>

133


Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành cơ chế ưu đãi về đất sử dụng, thuế, vay vốn tín dụng cho các chủ đầu
<i>tư các dự án nhà ở cho công nhân lao động tại các khu cơng nghiệp. </i>


<i>- Chính sách phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo: </i>


Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ngày 24/04/2009 của Thủ tướng Chính


phủ Ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ vay vốn phát triển nhà ở cho sinh viên
các trường đại học, cao đẳng, trung cấ p chuyên nghiệp và dạy nghề th.


Đối tượng: Sinh viên có hồn cảnh khó khăn được Nhà nước hỗ trợ cho vay
vốn để thanh toán tiền thuê nhà theo quy định tại Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh
viên.


<i><b>5.4.4. Bảo đảm nước sạch cho người dân </b></i>


Nước sạch là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe và môi trường sống
của mỗi người dân. Việc đảm bảo nước sạch sẽ giảm được gánh nặng của các
bệnh truyền nhiễm, tăng cường sức khỏe và nâng cao chất lượng sống của
người dân.


Mục tiêu chính là cải thiện cơ bản tình hình sử dụng nước sạch của dân cư,
đặc biệt là dân nông thôn, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, vùng núi cao.
Giảm thiểu tác động xấu do điều kiện nước kém vệ sinh gây ra đối với sức khỏe
của người dân.


Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn đến năm 2020 và Chương trình mục tiêu quốc gia
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2020 với ba dự án:
(1) Cấp nước sinh hoạt và môi trường nông thôn; (2) vệ sinh nông thôn và (3)
nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình;
một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.


<i>Phương thức hỗ trợ: </i>



- Đối với các hộ đồng bào dân tộc sống phân tán ở vùng cao, núi đá, khu
vực khó khăn về nguồn nước sinh hoạt, hỗ trợ xây dựng cơng trình cấp nước
sinh hoạt tập trung;


</div>
<span class='text_page_counter'>(140)</span><div class='page_container' data-page=140>

134


<i><b>5.4.5. Bảo đảm thông tin </b></i>


Đảm bảo quyền được thông tin của người dân, đặc biệt là người nghèo,
người dân tộc thiểu số, nhằm tăng cường nhận thức, cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần cho người dân.


<i>Mục tiêu của chính sách bảo đảm thơng tin là tăng cường thông tin truyền </i>
thông đến người dân nghèo, vùng nghèo, vùng khó khăn. Ðẩy mạnh thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thơng tin về tin kịp thời về các chính sách
của Đảng và Nhà nước, phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, khoa học
kỹ thuật đến các cơ sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo nhằm
rút ngắn khoảng cách về thông tin giữa các vùng, miền; nâng cao đời sống văn
hóa tinh thần của người dân ở nơng thơn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới
<i>và hải đảo. </i>


<i>Các chính sách hiện hành: </i>


+ Hiến pháp năm 1992 quy định: “Cơng dân có quyền tự do ngơn luận, tự
do báo chí, có quyền được thơng tin…”; Luật Báo chí; Pháp lệnh về Bảo vệ bí
mật nhà nước, Luật phòng chống tham nhũng... đã tạo điều kiện thực hiện quyền
được thông tin của người dân, đặc biệt người dân ở nông thôn, miền núi, vùng
sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo;


+ Mục tiêu phát triển hệ thống viễn thông, bưu điện, trung tâm thơng tin,


kênh truyền hình, Internet... góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát
triển sản xuất, dịch vụ, xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân trí khu vực nơng thơn;


Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thơng tin về cơ sở miềnnúi, vùng sâu, vùng


xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2015 - 2020 nhằm rút ngắn khoảng cách về
thông tin giữa các vùng miền, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của người
dân; ngăn chặn, góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng ở khu vực miền núi,
vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo.


<i><b>5.4.6. Vai trò của nhà nước đối với hoạt động cung ứng dịch vụ xã hội </b></i>


<i>- Nhà nước thành lập các tổ chức đứng ra cung ứng dịch vụ xã hội: Hình </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(141)</span><div class='page_container' data-page=141>

135


hình thức ký hợp đồng với các doanh nghiệp cơng ích hoặc đơn vị sự nghiệp, tạo
<i>ra sự cạnh tranh trong việc giành các hợp đồng dịch vụ từ nhà nước. </i>


<i>- Nhà nước không trực tiếp cung ứng mà can thiệp gián tiếp đến việc cung </i>
<i>ứng các dịch vụ xã hội nhằm đảm bảo các mục tiêu xã hội mà nhà nước đề ra: </i>


Nhà nước sử dụng hệ thống luật pháp để điều tiết về kiểm soát các doanh nghiệp
và các tổ chức tư nhân trong việc cung ứng dịch vụ xã hội theo yêu cầu của nhà
nước, như cho phép tư nhân mở bệnh viện, lập trường đại học tư, lập tổ chức
biểu diễn văn hóa - văn nghệ… nhưng quy định về mức phí dịch vụ, về đảm bảo
<i>quyền của người thụ hưởng dịch vụ. </i>


+ Nhà nước sử dụng các biện pháp miễn giảm thuế hoặc trợ cấp cho những
tổ chức tư nhân cung ứng các dịch vụ xã hội. Miễn thuế hoặc trợ cấp của nhà


nước là cách thức đảm bảo cho người tiêu dùng dịch vụ có mức giá thấp hơn giá
trị thực tế nếu trao đổi trên thị trường.


+ Nhà nước trợ cấp cho những người tiêu dùng qua thuế hoặc trợ cấp trực
tiếp như: cấp phí cho học sinh tiểu học bằng phát phiếu học tập để lực lượng này
có thể học ở bất cứ trường nào; trợ cấp học bổng hoặc cho vay đối với sinh viên
đại học; trợ cấp hoặc miễn thuế cho các chương trình nghiên cứu cơ bản; trợ cấp
cho bệnh nhân qua bán thuốc giá thấp ở bệnh viện công hoặc trợ cấp một phần
qua bảo hiểm y tế.


+ Thu hút tư nhân tham gia cung ứng dịch vụ xã hội nhưng phải chịu sự
điều tiết của nhà nước để đảm bảo hoạt động đúng chiến lược của nhà nước.


<b>5.5. Xã hội hóa dịch vụ xã hội </b>


<i><b>5.5.1. Khái niệm xã hội hóa dịch vụ xã hội </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(142)</span><div class='page_container' data-page=142>

136


Với cách hiểu như vậy có thể quan niệm: Xã hội hóa các dịch vụ xã hội là
quá trình mở rộng, huy động sự tham gia của các chủ thể đa dạng trong xã hội
(doanh nghiệp, các tổ chức xã hội dân sự, gia đình, người dân) và tăng cường
vai trò, trách nhiệm của Nhà nước nhằm mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng
và thực hiện cơng bằng xã hội trong đóng góp, thụ hưởng và quản lý phát triển
các dịch vụ xã hội.


<i><b>5.5.2. Nội dung, bản chất xã hội hóa dịch vụ xã hội </b></i>


- Xã hội hóa dịch vụ xã hội là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của
nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển các dịch vụ xã hội nhằm từng bước


nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục, y tế, văn hóa và sự phát triển về thể chất
và tinh thần của nhân dân.


Xã hội hóa là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân
đối với việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế - xã hội lành mạnh và thuận
lợi cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa ở mỗi địa phương, đây là cộng
đồng trách nhiệm của đảng bộ, chính quyền, các đoàn thể quần chúng, các tổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp đóng tại địa phương và của từng người dân.


Xã hội hóa khơng chỉ được hiểu là huy động nguồn tài chính đầu tưu mà cả
trí tuệ, cách thức quản lý, chuyển đổi chủ thể tổ chức cung ứng theo hướng đa
dạng hóa, khắc phục mọi hình thức độc quyền nhà nước hoặc độc quyền tư
nhân, đảm bảo các chủ thể trong xã hội đều có cơ hội tham gia nhằm bổ sung lợi
thế, khắc phục bất lợi thế và kiểm soát lẫn nhau trong cung ứng dịch vụ xã hội.
Nói cách khác, xã hội hóa là q trình mở rộng sự tham gia của các đối tác xã
hội với nhiều phương thức và mơ hình linh hoạt để chia sẻ trách nhiệm xã hội
cùng với Nhà nước trong việc giải quyết các vấn đề xã hội hướng vào mục tiêu
phát triển con người và phát triển bền vững đất nước.


<i><b>5.5.3. Xu hướng xã hội hóa dịch vụ xã hội ở nước ta hiện nay </b></i>


Về bản chất, Nhà nước xã hội chủ nghĩa là Nhà nước của dân, do dân, vì
dân, thực sự đại diện cho đại đa số nhân dân trong xã hội. Do đó, Nhà nước có
trách nhiệm chăm lo giải quyết các vấn đề của xã hội. Nhưng Nhà nước không
thể ôm đồm, bao cấp hết tất cả mọi dịch vụ xã hội, mà đóng vai trị là trụ cột,
xương sống của hệ thống tổ chức quản lý và phát huy sức mạnh của nhân dân,
của các tổ chức xã hội trong việc giải quyết các nhu cầu xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(143)</span><div class='page_container' data-page=143>

137



đường lối phát triển dịch vụ xã hội của Đảng và Nhà nước ta. Khi đất nước cịn
nghèo thì xã hội hóa dịch vụ xã hội sẽ tạo ra một sức mạnh về nhân lực, vật lực
và tài lực cho sự nghiệp phát triển dịch vụ xã hội. Khi kinh tế - xã hội phát triển,
đất nước giàu có hơn thì xã hội hóa dịch vụ xã hội vẫn tiếp tục được thực hiện
mạnh mẽ hơn, vì đó chính là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân.


Quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tạo điều kiện hình thành và phát
triển các tổ chức xã hội dân sự. Đến lượt mình, các tổ chức này lại có tác
động khơng nhỏ đến vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong các
lĩnh vực kinh tế - xã hội nói chung và trong quản lý, tổ chức cung ứng dịch vụ
xã hội nói riêng.


Xu hướng chung của xã hội hóa dịch vụ xã hội ở các nền kinh tế phát triển
có ba nội dung chính:


- Cho phép các chủ thể phi nhà nước cung cấp các dịch vụ xã hội. Các cơ
sở cung ứng dịch vụ xã hội có thể do khu vực tư nhân quản lý và điều hành mặc
dù vẫn nhận một phần nguồn tài chính từ chính phủ;


- Thơng qua các nguồn tài chính từ xã hội thay vì sử dụng ngân sách của
chính phủ. Trong trường hợp này, người sử dụng dịch vụ xã hội sẽ trực tiếp trả
phí;


- Chuyển trách nhiệm quy định, điều tiết, duy trì tín nhiệm và quyết sách
trong cung ứng dịch vụ xã hội từ Nhà nước sang xã hội. Chất lượng dịch vụ xã
hội sẽ được kiểm sốt và đánh giá bởi chính người sử dụng dịch vụ. Người tiêu
dùng sẽ quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ của các nhà cung cấp khác nhau
theo cơ chế thị trường.



<b>CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 5 </b>


1. Khái niệm và chức năng của dịch vụ xã hội?


2. Nêu vai trò của dịch vụ xã hội trong hệ thống an sinh xã hội?
3. Phân biệt dịch vụ xã hội với dịch vụ kinh tế?


4. Phân tích tác động của các chính sách dịch vụ xã hội tác động đến sự
phát triển của an sinh xã hội?


</div>
<span class='text_page_counter'>(144)</span><div class='page_container' data-page=144>

138


<b>Chƣơng 6 </b>


<b>QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI </b>


Trong những năm qua nhà nước không ngừng tăng đầu tư cho phát triển
các dịch vụ cơ bản bao gồm giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin truyền
thông, đặc biệt ưu tiên cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các
huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn, lao động nơng thơn, lao động khu vực
phi chính thức và các đối tượng yếu thế khác. Đồng thời nguồn lực cho an sinh
xã hội được xã hội hóa cao cả về tài chính và tổ chức thực hiện. Quản lý nhà
nước về ASXH là tất yếu nhằm đảm bảo nguồn lực huy động và phân phối trong
các chương trình mục tiêu quốc gia. Mục tiêu của chương nhằm cung cấp cho
người học:


- Hiểu được khái niệm, bản chất, vai trò và nguyên tắc quản lý nhà
nước về ASXH;


- Xác định các căn cứ, phương hướng và nội dung cơ bản QLNN về


ASXH;


- Phân tích được các yếu tố tác động đến việc quản lý nhà nước về an sinh
xã hội và Xây dựng để hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam?


<b>6.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nƣớc về an sinh xã hội </b>


<i><b>6.1.1. Khái niệm </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(145)</span><div class='page_container' data-page=145>

139


sinh xã hội đã đạt được những thành tựu quan trọng cụ thể: Về giải quyết việc
làm, bảo đảm thu nhập và giảm nghèo đã thúc đẩy phát triển thị trường lao động,
tạo cơ hội cho người lao động tìm việc hoặc tự tạo việc làm; các chương trình và
chính sách giảm nghèo đã tập trung nguồn lực ưu tiên cho huyện nghèo, xã đặc
biệt khó khăn, vùng đơng đồng bào dân tộc; bảo hiểm xã hội đã có bước phát
triển đáng kể, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội
tự nguyện đã thu hút được nhiều người tham gia; các chính sách trợ giúp của
Nhà nước và cộng đồng đối với các nhóm có hồn cảnh khó khăn đã đóng vai
trị quan trọng trong việc bảo đảm thu nhập tối thiểu cho người dân.


Do vậy, có thể hiểu khái niệm quản lý nhà nước về ASXH như sau: Quản
lý nhà nước về an sinh xã hội là q trình tác động có tổ chức và bằng các cơ
chế, chính sách, các giải pháp của Nhà nước, thể hiện quyền lực của Nhà nước
nhằm hạn chế, phòng ngừa và khắc phục rủi ro cho các thành viên trong cộng
đồng do bị mất hoặc giảm thu nhập bởi các nguyên nhân ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời, bảo đảm chăm
sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình chính sách có cơng cách mạng.


<i><b> 6.1.2. Đặc điểm </b></i>



Tính tất yếu của việc nhà nước thực hiện chính sách ASXH xuất phát từ
những lý do cơ bản sau:


- Xuất phát từ một trong hai chức năng cơ bản của nhà nước - chức năng xã
hội: Với tư cách là một công quyền, nhà nước có hai chức năng cơ bản: chức
năng giai cấp (chức năng thống trị chính trị) và chức năng xã hội. Chức năng xã
hội của nhà nước là chức năng thực hiện quản lý những hoạt động chung vì sự
tồn tại của xã hội, chăm lo những cơng việc chung của tồn xã hội và trong giới
hạn có thể được nó phải thỏa mãn một số nhu cầu của cộng đồng dân cư trong
xã hội. Chức năng xã hội biểu hiện ở những nhiệm vụ như: giải quyết những
công việc chung của xã hội; tổ chức kiến tạo và bảo vệ trật tự công cộng, bảo vệ
môi trường sinh thái; quản lý, điều tiết các lĩnh vực của đồi sống xã hội. Điều
này, được Đảng ta khẳng định trong các Văn kiện “Nhà nước giữ vai trò chủ đạo
trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách xã hội”;


</div>
<span class='text_page_counter'>(146)</span><div class='page_container' data-page=146>

140


những hạn chế, khuyết tật như sự phân hoá giàu nghèo, phân cực về của cải, ô
nhiễm môi trường sống. Chính vì vậy cần sử dụng các cơng cụ, chính sách và
các nguồn lực của nhà nước để “định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
trong từng býớc, từng chính sách phát triển… bảo đảm ASXH, phát triển xã hội
bền vững”;


- Bảo đảm ASXH và nâng cao phúc lợi xã hội không chỉ là nhiệm vụ quan
trọng của mỗi quốc gia trong q trình phát triển, mà cịn là bảo vệ quyền của
mọi gười dân theo Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền của Liên hiệp quốc. Quyền
được an sinh là một quyền quan trọng của con gười, được hiến định trong Hiến
pháp năm 2013 của nước ta (Ðiều 34, chương 2: Cơng dân có quyền được đảm


bảo an sinh xã hội);


- ASXH cũng được coi như là một dịch vụ mà khu vực tư nhân khó có thể
thể đảm nhiệm thực hiện được đầy đủ, hoàn thiện. Hay nói cách khác, chỉ có nhà
nước mới có thể đưa ra những cơ chế khuyến khích phù hợp và ảnh hưởng của
mình để gây sức ép cần thiết trong việc thúc đẩy những đóng góp bắt buộc.


Từ những lý do tất yếu trên, quản lý nhà nước về an sinh xã hội có những
đặc điểm sau:


- Thứ nhất, QLNN về ASXH chính là sự an toàn. Việc đảm bảo ASXH
luôn được nhà nước coi là một nhiệm vụ trọng tâm để tạo sự ổn định của xã hội;


- Thứ hai, QLNN về ASXH góp phần thực hiện mục tiêu tái phân phối của
cải xã hội, giảm bớt sự phân hoá giàu nghèo và phân tầng xã hội;


- Thứ ba, QLNN về ASXH thể hiện sự ghi nhận quyền cơ bản của con
người, là công cụ để xây dựng một xã hội hài hịa, cơng bằng và khơng có sự
loại trừ.


<b>6.2. Vai trị và ngun tắc của quản lý nhà nƣớc về an sinh xã hội </b>


<i><b>6.2.1. Vai trò </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(147)</span><div class='page_container' data-page=147>

141


như đối với các nước giàu, chính sách ASXH có thể có những đóng góp cho sự
nghiệp phát triển KT - XH ở những nước nghèo. Điều này thể hiện ở những khía
cạnh sau:



- Thứ nhất, ổn định chính trị, ổn định cuộc sống, phòng ngừa rủi ro cho
người dân.


Trong đời sống xã hội có những rủi ro mà người ta biết trước nó chắc chắn
sẽ diễn ra như già yếu, khơng còn khả năng lao động... Để phòng ngừa, giảm
thiểu những ảnh hưởng tiêu cực từ những rủi ro này Nhà nước nên tạo môi
trường thuận lợi để người dân có điều kiện đóng góp tham gia từ khi cịn trong
độ tuổi lao động, đến khi về già họ có khả năng đối phó với rủi ro này nhờ vào
lương hưu hoặc tiền bảo hiểm tuổi già... Vì thế, cuộc sống người dân ổn định,
nghĩa là phần lớn xã hội ổn định, tạo nên một xã hội ổn định về chính trị, tạo
tiền đề phát triển kinh tế.


- Thứ hai, đảm bảo phát triển kinh tế bền vững. QLNN về ASXH đối với
người dân sẽ giải quyết quan hệ bình đẳng, cơng bằng đối với người dân trong
quá trình phát triển. Việc thực hiện tốt QLNN về ASXH sẽ góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định;


- Thứ ba, hồn thiện cơng cụ quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. ASXH
là một trong những công cụ quản lý mà chính phủ dùng để điều hành, quản lý và
phát triển xã hội.


<i><b>6.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về an sinh xã hội </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(148)</span><div class='page_container' data-page=148>

142


nhà nước về ASXH trong giai đoạn hiện nay là:


<i>- Nguyên tắc thứ nhất: Hướng tới “bao phủ” mọi thành viên trong xã hội vào </i>
<i>hệ thống an sinh xã hội, nhằm bảo vệ sự an toàn cho cuộc sống của họ trước </i>



những biến cố rủi ro có tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế của họ và gia đình
họ. Điều này phụ thuộc rất lớn vào việc thiết lập hệ thống tiêu chí xác định các
đối tượng tham gia vào các hợp phần khác nhau của hệ thống an sinh xã hội sao
cho phù hợp, để mỗi loại đối tượng khác nhau có quyền lợi và nghĩa vụ (trách
nhiệm) khác nhau, tương thích với địa vị của họ trong xã hội, với hoàn cảnh cụ
thể của họ.


<i>- Nguyên tắc thứ hai: Phải đảm bảo tính bền vững về tài chính bằng cách </i>


bảo đảm nguồn thu, sự đóng góp của các đối tượng tham gia vào hệ thống an
sinh xã hội, nguồn hình thành (chủ yếu lấy từ thuế, từ ngân sách nhà nước) và
chi trả hợp lý, đúng đối tượng được hưởng.


<i>- Nguyên tắc thứ ba: Phải bảo đảm ổn định về thể chế tổ chức quản lý, điều </i>


<i>này cho phép hệ thống an sinh xã hội hoạt động liên tục và có hiệu quả. Về mặt </i>


<i>cấu trúc, tổ chức của hệ thống an sinh phải hợp lý để có đủ khả năng quản lý </i>


các loại đối tượng tham gia vào hệ thống; cấu trúc hợp lý của tổ chức còn phải
bảo đảm khả năng theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện của hệ thống an sinh xã
hội một cách trung thực, khách quan để làm cơ sở cho việc hoàn thiện các thể
chế khác trong hệ thống, như thể chế chính sách, thể chế tài chính và thể chế tổ
chức quản lý thực hiện.


<i>- Nguyên tắc thứ tư: Nhà nước phải là người bảo trợ cho hệ thống an sinh </i>
<i>xã hội hoạt động có hiệu quả và đúng pháp luật. Đối với hệ thống an sinh của </i>


<i>một quốc gia, nhà nước vừa giữ vai trò người tổ chức, người quản lý, người điều </i>



<i>hành và thực hiện (trợ giúp đặc biệt đối với những người có cơng, trợ giúp xã </i>
<i>hội đối với những người tàn tật nặng, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, người </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(149)</span><div class='page_container' data-page=149>

143


Việc xây dựng một hệ thống an sinh xã hội hoàn thiện từ việc xác định các
hợp phần cơ bản, chức năng, nhiệm vụ đến các thể chế và nguyên tắc cơ bản là
vơ cùng khó khăn, phức tạp và lâu dài. Tuy nhiên, đây là việc làm rất cần thiết,
bởi nước ta đang hình thành nền kinh tế thị trường, mà đã là kinh tế thị trường
thì phải có cạnh tranh khốc liệt, người được, kẻ mất, nên rủi ro khôn lường. Hơn
nữa, nước ta đã bắt đầu quá trình hội nhập tồn cầu về kinh tế khi tham gia vào
WTO. “Cái được” khi tham gia vào WTO cũng nhiều, nhất là về mặt kinh tế,
nhưng “cái mất”, “cái rủi ro” cũng lắm. Ngoài những rủi ro từ kinh tế, xã hội,
con người ngày nay còn phải chịu nhiều rủi ro, tổn thất do thiên tai, vì những
điều kiện tự nhiên ngày càng trở nên khắc nghiệt hơn. Do vậy, để ổn định xã
hội, tạo cơ sở, tạo đà cho tăng trưởng kinh tế, kết hợp với thực hiện cơng bằng
xã hội… thì việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội là đòi hỏi cấp
thiết và quan trọng hơn bao giờ hết.


<b>6.3. Cơ sở và nội dung cơ bản quản lý nhà nƣớc về an sinh xã hội </b>


<i><b>6.3.1. Cơ sở quản lý nhà nước về an sinh xã hội </b></i>


Trên cơ sở xem xét thực trạng hệ thống an sinh xã hội hiện hành, bối cảnh
kinh tế - xã hội đất nước và kinh nghiệm quốc tế, cần xác định một số quan điểm
định hướng, mục tiêu, yêu cầu đổi mới, hoàn thiện quản lý hệ thống an sinh xã
hội của nước ta như sau:


<i><b>- Quan điểm: Phát triển hệ thống an sinh xã hội phù hợp với nền kinh tế thị </b></i>



trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Gắn các chính sách an sinh xã hội với các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tạo động lực tăng trưởng kinh
tế và bảo đảm công bằng xã hội.


Không ngừng đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề, điều kiện
vật chất, tài chính làm bệ đỡ cho cho hệ thống an sinh xã hội.


Chọn phát triển mơ hình an sinh xã hội dựa trên quan điểm của Tổ chức
Lao động thế giới (ILO) với các bộ phận cấu thành là bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo trợ xã hội và ưu đãi xã hội. Đây là mô hình phù hợp với chủ trương,
đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước ta coi: con người là động lực, mục
tiêu của sự phát triển.


</div>
<span class='text_page_counter'>(150)</span><div class='page_container' data-page=150>

144


Chú trọng phát triển hệ thống an sinh xã hội đối với khu vực nông thôn,
dân tộc thiểu số, các đối tượng bị tác động bởi cải cách kinh tế và xã hội, như
lao động di cư, người thuộc diện thu hồi đất, bị tác động bởi khủng hoảng, người
có cơng, trẻ em, người già, người tàn tật...


Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức thực hiện an sinh xã hội,
đồng thời mở rộng sự tham gia của cộng đồng xã hội vào việc thực hiện chính
sách an sinh xã hội dưới hình thức xã hội hóa.


Từng bước phát triển các chính sách an sinh xã hội với nội dung, cách tiếp
cận và chuẩn mực quốc tế; huy động sự liên kết, hợp tác khu vực và quốc tế thực
hiện chính sách an sinh xã hội đối với người lao động trong bối cảnh di chuyển
lao động quốc tế ngày càng mạnh mẽ.


<i><b>- Mục tiêu, yêu cầu: Bảo đảm để mọi người dân có quyền và được tiếp cận </b></i>



hệ thống an sinh xã hội, trong đó nhấn mạnh tính chia sẻ, tương trợ trong nội bộ
và giữa các nhóm dân cư trong xã hội, hướng đến bảo đảm nhu cầu tối thiểu
thông qua việc tổng hợp và tái phân phối nguồn lực.


Bảo đảm nguyên tắc công bằng và bền vững của hệ thống an sinh xã hội,
về lâu dài cần gắn trách nhiệm và quyền lợi, giữa đóng góp với thụ hưởng,
khuyến khích mọi người dân tham gia.


Tăng cường trách nhiệm của các chủ thể, khuyến khích mọi lực lượng xã
hội tham gia xây dựng và thực hiện chính sách an sinh xã hội.


<i><b>6.3.2. Nội dung cơ bản của QLNN về ASXH </b></i>


- Thứ nhất, Nhà nước xây dựng và hồn thiện mơ hình luật pháp và thể chế
chính sách an sinh xã hội Cơng tác QLNN trong xây dựng môi trường luật pháp
và thể chế chính sách về ASXH thể hiện ở chỗ: Nhà nước xây dựng hệ thống
luật pháp về ASXH đối với người dân, quy định người dân sẽ tham gia vào hình
thức ASXH nào? Nhà nước xây dựng các thể chế chính sách quy định về điều
kiện tham gia, các mức đóng, mức hưởng và các điều kiện ràng buộc đối với
người tham gia; Nhà nước cam kết việc đảm bảo hoặc hỗ trợ tài chính cho đối
tượng tham gia vào ASXH.


</div>
<span class='text_page_counter'>(151)</span><div class='page_container' data-page=151>

145


- Thứ ba, Nhà nước kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách về an
sinh xã hội Trong quá trình thực hiện, việc Nhà nước tăng cường cơng tác kiểm
tra, giám sát, đảm bảo tính hiệu lực, tính nghiêm minh trong việc thực hiện các
mục tiêu của ASXH đối với người dân có ý nghĩa quan trọng.



<i><b>6.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về an sinh xã hội </b></i>


Q trình thực thi chính sách cơng có ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý nhà
nước về an sinh xã hội. Những yếu tố ảnh hưởng đến là: Tính chất của vấn đề
chính sách cơng (đơn giản hay phức tạp, cấp bách, bức xúc hay bình thường); mơi
trường thực thi chính sách cơng (điều kiện vật chất - kỹ thuật trong nền kinh tế,
bầu khơng khí chính trị, trật tự xã hội, nhóm lợi ích, quan hệ quốc tế); mối quan hệ
giữa các đối tượng thực thi chính sách cơng (thống nhất hay khơng thống nhất về
lợi ích của các đối tượng trong quá trình thực hiện mục tiêu chính sách cơng); tiềm
lực của các nhóm đối tượng chính sách cơng (trên các phương diện chính trị, kinh
tế, xã hội về cả quy mơ và trình độ); đặc tính của đối tượng chính sách cơng (tính
tự giác, tính kỷ luật, tính sáng tạo, lịng quyết tâm, tính truyền thống); năng lực
thực thi chính sách cơng của cán bộ, công chức (tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ
luật, năng lực thực tế, đạo đức công vụ); mức độ tuân thủ các bước trong chu trình
chính sách cơng; các điều kiện vật chất để thực thi chính sách cơng (trang thiết bị
kỹ thuật và phương tiện hiện đại hỗ trợ); sự đồng tình, ủng hộ của người dân (thiết
thực với đời sống nhân dân, phù hợp với điều kiện và trình độ hiện có của nhân
dân).


Cụ thể, những yếu tố ảnh hưởng đến q trình thực thi chính sách an sinh
xã hội có thể kể đến như sau:


<i>- Thể chế chính sách về ASXH: Thể chế chính sách là trụ cột quan trọng của </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(152)</span><div class='page_container' data-page=152>

146


chính sách ASXH phù hợp với đòi hỏi với thực tiễn cuộc sống thì việc thực thi
chính sách ASXH sẽ thuận lợi, khả thi; ngược lại chính sách ASXH phù hợp với
địi hỏi với thực tiễn cuộc sống thì việc thực thi chính sách ASXH sẽ khó khăn,
thậm chí khơng khả thi, thiếu hiệu quả. Biểu hiện của sự không khả thi đó là chính


sách xây dựng có mức độ bao phủ hẹp; khơng đáp ứng địi hỏi ngày càng cao của
nhóm các đối tượng yếu thế cần trợ giúp trong xã hội; không đảm bảo tính hệ
thống, tồn diện, cân đối giữa các bộ phận trong cấu trúc ASXH; không đồng bộ
với kế hoạch triển khai và địa bàn áp dụng; thiếu các điều khoản giám sát và chế
tài xử phạt; khơng đảm bảo tính bền vững về tài chính;


<i>- Thể chế tổ chức bộ máy và cán bộ: Nhân tố này có vai trò quyết định </i>


trong việc tổ chức các chính sách ASXH. Cho dù chính sách có tốt đến mấy đi
chăng nữa nhưng tổ chức thực hiện không tốt thì chính sách sẽ không đi vào
cuộc sống. Do vậy, việc thiết lập hệ thống tổ chức quản lý với đội ngũ cán bộ
chuyên nghiệp (từ nhận thức, cơ cấu tổ chức, năng lực, phẩm chất, phương thức
phối hợp) để thực hiện có hiệu quả việc thực thi chính sách ASXH. Về nguyên tắc,
có thể thiết lập hệ thống tổ chức độc lập cho từng hợp phần; nhưng cũng có thể sử
dụng bộ máy chính quyền hiện có để thực hiện, tùy điều kiện cụ thể. Thể chế chính
sách mang tính phổ cập thì chi phí quản lý ít và bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ
và ngược lại, thể chế phức tạp thì chi phí quản lý tốn kém hơn. Nếu chủ thể thực
thi chính sách (tổ chức, cơ quan, cán bộ) triển khai không đúng kế hoạch, thiếu
đồng bộ, không đúng đối tượng và định mức, vụ lợi... sẽ làm giảm hiệu quả việc
thực thi chính sách và giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước;


<i>- Nhận thức của xã hội và người dân: Sự phát triển của hệ thống ASXH </i>


phụ thuộc vào nhận thức chung về ASXH của xã hội. Khi người lao động, người
sử dụng lao động và nhà nước hiểu được tầm quan trọng của chính sách ASXH, từ
đó tự nguyện và tích cực tham gia, thì hệ thống này mới có cơ hội phát triển và
ngược lại. Người dân là đối tượng thụ hưởng chính sách ASXH, nếu họ tự giác,
tích cực, chủ động, tự nguyện tham gia thì việc thực thi chính sách ASXH sẽ có
hiệu quả, bền vững; ngược lại nếu họ thờ ơ, thụ động, ỷ lại và thậm chí vụ lợi thì
việc thực thi chính sách ASXH sẽ khơng hiệu quả;



<i>- Mơi trường thực thi chính sách ASXH: Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(153)</span><div class='page_container' data-page=153>

147


ASXH thì việc thực thi chính sách ASXH thuận lợi; ngược lại nơi nào có vị trí,
điều kiện tự nhiên khó khăn, phong tục tập quán lạc hậu, người dân ít hiểu biết về
chính sách ASXH thì việc thực thi chính sách ASXH khó khăn. Trình độ phát triển
kinh tế của các địa phương, vùng, miền: Nếu địa phương nào có trình độ phát triển
kinh tế cao, nguồn lực tài chính mạnh, thu nhập của người lao động ổn định, mức
độ thất nghiệp thấp thì việc thực thi chính sách ASXH thuận lợi và ngược lại. Mơi
trường chính trị: Nơi nào đảm bảo giữ vững ổn định - xã hội trong quá trình phát
triển thì việc thực thi chính sách ASXH thuận lợi và nơi nào không giữ vững ổn
định - xã hội thì việc thực thi chính sách ASXH khó khăn.


Việc xây dựng và thực thi những chính sách ASXH hiện nay của Việt Nam
một mặt cần thiết kế gắn với những đặc thù của nền kinh tế - chính trị - xã hội
của đất nước; mặt khác cần tích cực và chủ động học hỏi những bài học kinh
nghiệm của các quốc gia đi trước để có những cơ chế, chính sách nhằm huy
động tốt hơn các nguồn lực của toàn xã hội và ngày càng hoàn thiện. Do vậy,
các yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về ASXH bao gồm:


- Thứ nhất, quan điểm của nhà nước về an sinh xã hội Quản lý nhà nước về
ASXH đối với người dân phụ thuộc vào kiểu tổ chức ASXH, mà đến lượt nó,
kiểu tổ chức ASXH lại phụ thuộc vào quan điểm, ý chí của Nhà nước.


- Thứ hai, khả năng tài chính của nhà nước và thu nhập của người dân.
Nhân tố kinh tế ảnh hưởng đến việc xây dựng hệ thống ASXH trước hết là
khả năng NSNN và khả năng thu nhập của người dân. Khả năng thu nhập của
người dân càng cao thì việc người dân chủ động tham gia vào hệ thống ASXH


càng lớn, nhu cầu trợ giúp từ Nhà nước sẽ giảm bớt và ngược lại. Đồng thời, khả
năng tài chính từ NSNN càng dồi dào thì phạm vi và quy mơ trợ giúp cho người
dân sẽ càng tăng và ngược lại.


- Thứ ba, năng lực của hệ thống quản lý an sinh xã hội Năng lực của hệ
thống quản lý ASXH thể hiện ở tính phù hợp của hệ thống tổ chức và số lượng,
chất lượng của đội ngũ cán bộ làm cơng tác ASXH.


</div>
<span class='text_page_counter'>(154)</span><div class='page_container' data-page=154>

148


<b>6.4. Hồn thiện hệ thống an sinh xã hội trong giai đoạn hiện nay </b>


Hệ thống ASXH được xác định gồm 4 trụ cột cơ bản:


<i>- Thứ nhất, hệ thống chính sách, giải pháp và các chương trình phát triển </i>
thị trường lao động xóa đói giảm nghèo, mà trọng tâm là trợ giúp đào tạo nghề,
tạo việc làm tăng thu nhập giảm nghèo bền vững. Đào tạo nghề, giải quyết việc
làm gắn liền với triển khai các chương trình phát triển KT - XH;


<i>- Thứ hai, phát triển hệ thống bảo hiểm như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế </i>
(tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân), bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm sản xuất nơng nghiệp và các hình thức bảo
hiểm phù hợp khác. Phát triển mạnh cả các hình thức bảo hiểm bắt buộc và các
hình thức bảo hiểm tự nguyện;


<i>- Thứ ba, hoàn thiện các chính sách và hệ thống trợ giúp xã hội linh hoạt, </i>
ứng phó có hiệu quả với các biến cố, rủi ro (trợ giúp đột xuất và trợ giúp
thường xuyên). Nâng cao vai trò của Nhà nước cùng với đẩy mạnh phát triển
các hình thức trợ giúp xã hội, cứu trợ xã hội tự nguyện, nhân đạo, dựa vào
cộng đồng; chú trọng đối với nhóm dân cư dễ bị tổn thương, các đối tượng bảo


trợ xã hội. Xây dựng và thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đối với những
người có cơng, thương binh, gia đình liệt sĩ. Hồn thiện các chính sách và hệ
thống trợ giúp xã hội linh hoạt;


<i>- Thứ tư, phát triển hệ thống phúc lợi xã hội và hệ thống dịch vụ xã hội, </i>
nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội, trước hết là các dịch vụ công
cộng cơ bản, thiết yếu như: y tế, giáo dục, văn hóa, thông tin... cho mọi người
dân, nhất là đối với người nghèo, vùng nghèo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(155)</span><div class='page_container' data-page=155>

149


Nhiệm vụ chính và quan trọng nhất của hệ thống an sinh xã hội là hướng
đến sự ổn định xã hội. Khi tham gia vào hệ thống an sinh xã hội, mỗi thành viên
trong xã hội đều có nghĩa vụ và quyền lợi. Trong cuộc sống không ai luôn gặp
may mắn và cũng không ai luôn gặp rủi ro, nhưng thường thì bất hạnh hay đến
với những người nghèo, vùng nghèo, những người yếu thế trong xã hội, mà khi
đã gặp rủi ro, họ khó có thể tự vượt qua được bằng nguồn tài chính eo hẹp của
mình. Hệ thống các chính sách an sinh xã hội sẽ giúp cho mọi người cùng biết
chia sẻ trách nhiệm xã hội để giảm thiểu và khắc phục các rủi ro khi những
thành viên trong xã hội chẳng may gặp rủi ro; từ đó, tạo sự ổn định, đồng thuận
xã hội và đó là nền tảng để thực hiện bình đẳng và công bằng xã hội, nền tảng để
phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Để đạt được mục tiêu trên hệ thống ASXH
trong giai đoạn hiện nay cần đảm bảo:


<i>* Về mặt cấu trúc, hệ thống an sinh xã hội được tạo thành từ một số hợp </i>
phần cơ bản sau đây:


<i>- Một là, các chương trình và chính sách bảo hiểm xã hội với nhiệm vụ huy </i>
động sự tích góp một phần thu nhập của các thành viên trong xã hội lúc bình
thường để dành chi tiêu khi gặp khó khăn, rủi ro, như bị thất nghiệp; tai nạn lao


động, nghề nghiệp; ốm đau, già yếu khơng cịn khả năng lao động… Vì vậy,
trong bảo hiểm xã hội bao gồm cả bảo hiểm y tế, bảo hiểm con người (nhân
thọ), bảo hiểm rủi ro, tai nạn lao động (bảo hiểm nghề nghiệp), bảo hiểm thất
nghiệp và một số hình thức bảo hiểm khác nhằm đảm bảo cho con người có
được một cuộc sống an tồn theo nghề nghiệp chun mơn hay theo những hình
thức lao động mình đã lựa chọn;


<i>- Hai là, chương trình và chính sách ưu đãi xã hội. Đây là hình thức bảo </i>
đảm cuộc sống của những người đã có cơng với cách mạng trong các cuộc
kháng chiến trước đây, như các thương binh, gia đình liệt sĩ, các mẹ Việt Nam
anh hùng, giúp họ có mức sống ít nhất trên trung bình so với mức sống chung
của toàn xã hội. Cống hiến của họ vì lợi ích chung cần phải được ghi nhận và
đền đáp một cách thỏa đáng và họ hoàn tồn xứng đáng được hưởng điều đó;


</div>
<span class='text_page_counter'>(156)</span><div class='page_container' data-page=156>

150


thời gian sinh con theo qui định; trợ cấp đào tạo nghề cho những người đặc biệt
khó khăn; trợ cấp cho những người, những vùng bị thiên tai tàn phá, dịch bệnh
hoành hành;


<i>- Bốn là, chương trình và chính sách tương trợ xã hội và cứu tế xã hội </i>
nhằm mục tiêu quan trọng nhất là xóa đói giảm nghèo. Giải phóng con người
khỏi đói nghèo là một trong những nội dung quan trọng và thiết thực nhất của an
sinh xã hội. Trong các chính sách tương trợ xã hội và cứu tế xã hội, Nhà nước
với tư cách người quản lý sẽ tạo điều kiện cho người nghèo, những người gặp
rủi ro, bất hạnh trong xã hội có cơ hội tiếp cận bình đẳng đối với những nguồn
lực phát triển và dịch vụ xã hội, như được vay vốn để làm ăn, được hưởng các
quyền lợi về chăm sóc sức khỏe, giáo dục đào tạo… để họ tự vươn lên thốt đói
nghèo bằng chính sức lực của mình.



Các chương trình và chính sách trong hệ thống an sinh xã hội có mối quan
hệ gắn bó chặt chẽ với nhau giống như những lớp tường rào nhiều tầng, nhiều
lớp bảo vệ các thành viên trong xã hội không để họ rơi vào tình cảnh bần cùng
hóa, nghèo khổ và tuyệt vọng.


<i>* Về chức năng và nhiệm vụ của hệ thống an sinh xã hội: </i>


<i>- Về phương diện tổng thể, hệ thống an sinh xã hội có chức năng cơ bản là </i>
<i>quản lý và đối phó với rủi ro, bao gồm ba nấc: </i>


<i>Một là, phòng ngừa rủi ro th ng qua hệ thống các chính sách bảo hiểm xã </i>


<i>hội. Bảo hiểm xã hội là bộ phận quan trọng nhất, có ý nghĩa vơ cùng to lớn và </i>


thiết thực đối với đời sống của người lao động trong hệ thống an sinh xã hội.
Với việc mở rộng đối tượng bảo hiểm xã hội đến mọi người dân dưới hai hình
thức tham gia bắt buộc và tự nguyện; với chế độ bảo hiểm xã hội bằng các
khoản trợ cấp dài hạn, trợ cấp ngắn hạn và bảo hiểm y tế; với việc quản lý và
thực hiện bảo hiểm xã hội tập trung thống nhất, và với việc quỹ bảo hiểm xã hội
được thanh toán độc lập dưới sự bảo trợ và điều hành của Nhà nước, thì hệ
thống an sinh xã hội sẽ hồn tồn có thể làm tốt chức năng phòng ngừa rủi ro.


</div>
<span class='text_page_counter'>(157)</span><div class='page_container' data-page=157>

151


ngừa từ xa. Từ lúc con người còn trẻ khỏe, làm việc, sống bình thường, phải lo
tích lũy một số vốn nào đó trong quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế… để
khi đã già, yếu khơng cịn sức lao động nữa họ vẫn có thể sống được nhờ vào
lương hưu, tiền bảo hiểm tuổi già, tiền bảo hiểm y tế tại các bệnh viện. Thực tế
cho thấy, chi phí cho phịng ngừa rủi ro sẽ thấp hơn rất nhiều so với chi phí để
khắc phục rủi ro.



<i>Hai là, giảm thiểu rủi ro. Rủi ro xảy ra có thể rất nặng nề, gây nên những </i>
mất mát rất lớn về vật chất và tinh thần, nhưng với hệ thống các chính sách an
sinh xã hội, hậu quả của các rủi ro đó hồn tồn có thể được giảm nhẹ, được
<i>khống chế ở mức độ có thể chấp nhận được. Để có thể giảm thiểu rủi ro, một </i>


<i>mặt, Nhà nước phải có một hệ thống tổ chức, điều hành chặt chẽ, nhưng linh </i>


<i>hoạt hệ thống an sinh xã hội; mặt khác, mọi thành viên trong xã hội cũng cần </i>
phải có ý thức tự giác tham gia vào các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, quỹ phòng chống thiên tai, quỹ an sinh xã hội... trước hết vì
cuộc sống của bản thân và gia đình của mỗi người, sau nữa là vì cộng đồng, sự
ổn định và phát triển của xã hội. Việc giảm thiểu rủi ro này chủ yếu thuộc về các
chính sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chính sách trợ giúp xã hội
có liên quan đến giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm.


<i>Ba là, khắc phục rủi ro được thực hiện chủ yếu thơng qua các chính sách </i>


<i>trợ giúp xã hội (trợ cấp xã hội, tương trợ xã hội và cứu tế xã hội). Có hai chế độ </i>


trợ giúp: thường xuyên (áp dụng đối với các đối tượng người già cô đơn, trẻ em
mồ côi không nơi nương tựa, người tàn tật nặng…) và trợ giúp đột xuất đối với
những đối tượng chẳng may gặp rủi ro, hoạn nạn. Hệ thống an sinh xã hội phải
có trách nhiệm chủ đạo trong việc khắc phục các rủi ro đó nhằm giúp cho mọi
thành viên trong xã hội mau chóng ổn định cuộc sống.


<i>- Về nhiệm vụ: An sinh xã hội là một trong những công cụ quản lý nhà </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(158)</span><div class='page_container' data-page=158>

152



<i>Một là, điều hòa các mâu thuẫn xã hội đã, đang và có thể xảy ra bằng cách </i>
xử lý và hạn chế các nguyên nhân làm nảy sinh mâu thuẫn, bất ổn của xã hội.


<i>Hai là, áp dụng các giải pháp nhằm điều tiết phân phối lại thu nhập, điều </i>
tiết sự phân phối lại giữa các khu vực kinh tế, các vùng kinh tế, giữa các nhóm
dân cư; từ đó, làm giảm sự bất bình đẳng giữa các vùng, miền, giữa các thành
viên trong xã hội.


<i>Ba là, điều tiết phân phối lại của cải xã hội, cân đối, điều chỉnh các nguồn </i>


<i>lực (vốn, khoa học, công nghệ, nguồn nhân lực…) nhằm tăng cường cho các </i>


vùng sâu, vùng xa cịn nghèo khó, chậm phát triển, từ đó, tạo nên sự phát triển
hài hòa giữa các vùng khác nhau trong nước, giảm dần sự chênh lệch giữa các
vùng không chỉ về kinh tế mà cả về đời sống của người dân.


<i>Bốn là, hệ thống an sinh xã hội phải liên tục mở rộng các đối tượng tham </i>


<i>gia vào các loại bảo hiểm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất </i>


nghiệp… mở rộng chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội nhằm làm
giảm bớt sự bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư.


Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên đây tức là hệ thống an sinh xã hội đã hoàn
thành được các chức năng phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro. Hệ thống
an sinh xã hội càng hồn thiện, càng có nhiều khả năng làm trịn nhiệm vụ và
chức năng của mình. Với một hệ thống an sinh xã hội tốt sẽ có tác động mạnh
mẽ và tích cực thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh hơn, bền vững hơn, nhất là
trong thời kỳ hội nhập kinh tế như hiện nay, hệ thống an sinh xã hội càng đóng
vai trị to lớn hơn đối với sự phát triển của đất nước, trước hết là phát triển kinh tế.



<i>* Về các thể chế và nguyên tắc cơ bản của hệ thống an sinh xã hội: </i>


<i>- Về thể chế: Để xây dựng một hệ thống an sinh xã hội hoạt động một cách </i>


có hiệu quả, cần phải tuân thủ nghiêm chỉnh các thể chế cơ bản sau:


<i>Một là, thể chế chính sách: Cần phải xác định đối tượng tham gia, đối </i>
tượng điều chỉnh đối với các loại thành viên khác nhau trong xã hội, với những
tiêu chí cụ thể; xác định các chế độ hưởng thụ và những điều kiện ràng buộc;
xác định trách nhiệm của các cán bộ ngành, địa phương trong việc thực hiện
chính sách.


</div>
<span class='text_page_counter'>(159)</span><div class='page_container' data-page=159>

153


<i>tượng tham gia, của người sử dụng lao động và của Nhà nước); cơ chế quản lý, </i>


<i>sử dụng nguồn tài chính; cơ chế chi trả hợp lý. </i>


<i>Ba là, thể chế về tổ chức quản lý và cán bộ chuyên trách: Phải thiết lập một </i>
hệ thống tổ chức quản lý với đội ngũ cán bộ có trình độ chun môn, nghiệp vụ
phụ trách việc điều hành hệ thống an sinh xã hội. Hệ thống tổ chức quản lý này
có thể được thiết lập cho từng trường hợp của an sinh xã hội hoặc cũng có thể sử
dụng ln bộ máy chính quyền hiện có để thực hiện công việc này, tùy theo điều
kiện cụ thể của từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ, từng địa phương… Tuy
nhiên, dưới góc độ quản lý nhà nước thì chỉ nên để một cơ quan, một hệ thống tổ
chức quản lý là phù hợp nhất.


<i>Trong ba thể chế trên, thể chế tài chính là quan trọng nhất, vì đó là cơ sở </i>
vật chất của sự tồn tại và phát triển bền vững của hệ thống an sinh xã hội. Nếu


thể chế tài chính khơng được thực hiện một cách nghiêm minh, chặt chẽ, minh
bạch hoặc bị xâm hại thì hệ thống an sinh xã hội cũng không thể tồn tại, cho dù
thể chế chính sách và thể chế về tổ chức quản lý vẫn cịn đó. Ngay trong thể chế
tài chính cũng tồn tại nhiều cơ chế hoạt động, cách thức vận hành khác nhau: có
thể chế tài chính vận hành theo cơ chế “có đóng góp, có hưởng” (có chi, trả),
mức hưởng phụ thuộc vào mức đóng góp, chẳng hạn như bảo hiểm xã hội; hoặc
có cơ chế “số đơng bù số ít” hay “mọi người vì một người và một người vì mọi
người” như bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp… Cũng có loại thể chế có
hưởng nhưng khơng có đóng góp, mức hưởng khơng phụ thuộc vào mức đóng
góp mà chỉ phụ thuộc vào thu nhập, như trợ cấp xã hội cho những người tàn tật
nặng mất khả năng lao động, trợ cấp cho trẻ em mồ côi, trợ cấp cho người già
không nơi nương tựa, cứu tế xã hội trong trường hợp rủi ro đột xuất.


<b>CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 6 </b>


1. Nêu nguyên tắc và vai trò của quản lý nhà nước về ASXH?
2. Phân tích đặc điểm của quản lý nhà nước về ASXH?


3. Cho biết nội dung cơ bản của QLNN về ASXH?


4. Các yếu tố tác động đến việc quản lý nhà nước về an sinh xã hội?


</div>
<span class='text_page_counter'>(160)</span><div class='page_container' data-page=160>

154


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


<i>1. Đặng Nguyên Anh (2014). An sinh xã hội ở Việt Nam: Định hướng mơ hình </i>


<i>và giải pháp. Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội. </i>



<i>2. Ban Kinh tế Trung ương (2014). Vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội </i>


<i>trong việc tham gia xây dựng và thực hiện chính sách an sinh xã hội giai đoạn </i>
<i>2012 -2020. Báo cáo đề tài nghiên cứu, Ban Kinh tế Trung ương, Hà Nội. </i>


<i>3. Mai Ngọc Cường (2013). Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã hội ở Việt </i>


<i>Nam hiện nay. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. </i>


<i>4. Nguyễn Tấn Dũng (2010). Đảm bảo ngày càng tốt hơn ASXH và phúc lợi xã </i>


<i>hội là một nội dung chủ yếu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - </i>
<i>2020. Tạp chí Cộng sản, số 815, 9/2010. </i>


<i>5. Nguyễn Văn Định (2008). Chủ biên, Giáo trình An sinh xã hội, Nxb Đại học </i>
kinh tế Quốc dân, Hà Nội.


<i>6. Nguyễn Thị Lan Hương và cộng sự (2013). Báo cáo tổng kết đề tài phát triển </i>


<i>hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam đến 2020. </i>


<i>7. Nguyễn Hải Hữu (2013). Giáo trình nhập môn An sinh xã hội. Nxb Lao động </i>
<i>Xã hội, Hà Nội. </i>


<i>8. Viện khoa học xã hội (2014). Báo cáo tổng hợp đánh giá nghèo có sự tham </i>


</div>

<!--links-->

Bài tập an sinh xã hội
  • 6
  • 2
  • 10
  • Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

    Tải bản đầy đủ ngay
    ×