Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Bài giảng lập kế hoạch khuyến nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 68 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

TRỊNH HẢI VÂN, ĐỖ THỊ HƯỜNG


<i>Bài giảng </i>



LẬP KẾ HOẠCH KHUYẾN NÔNG



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2></div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

LỜI NÓI ĐẦU


Lập kế hoạch khuyến nông là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu khi tiến hành các hoạt động khuyến nông ở các cấp, đặc biệt là cấp
địa phương. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có nhiều tài liệu liên quan đến
chủ đề này. Với mục đích cung cấp các thông tin cần thiết cho giảng viên và
sinh viên để thực hiện tốt hoạt động giảng dạy và học tập, chúng tôi biên soạn
<i>cuốn bài giảng: “Lập kế hoạch khuyến nông”. Nội dung bài giảng được kết </i>
cấu gồm có 3 chương:


Chương 1: Tổng quan về lập kế hoạch khuyến nông.
Chương 2: Lập kế hoạch khuyến nơng có sự tham gia.


Chương 3: Công cụ và phương pháp sử dụng trong lập kế hoạch
khuyến nơng có sự tham gia.


Để hồn thành cuốn bài giảng này chúng tơi đã nhận được nhiều ý kiến
đóng góp của các nhà chuyên môn và các đồng nghiệp, đặc biệt là các ý kiến
của thầy Phạm Quang Vinh. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến
đóng góp q báu đó.


Trong q trình biên soạn cuốn bài giảng, mặc dù đã có nhiều cố gắng
nhưng khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tơi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các nhà nghiên cứu, các nhà chuyên môn, các
thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để cuốn bài giảng ngày càng được hoàn


thiện hơn.


Xin trân trọng cảm ơn!


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4></div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Chương 1


TỔNG QUAN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KHUYẾN NƠNG


1.1. Khái niệm, phân loại kế hoạch khuyến nơng


<i>1.1.1. Một số khái niệm cơ bản </i>


* Kế hoạch


Kế hoạch là dự định về những hoạt động sẽ được thực hiện trong tương
lai và các giải pháp để thực thi theo một trình tự thời gian để phục vụ cho việc
thực hiện một nhiệm vụ nào đó mà đã được định trước.


Trong kế hoạch xác định cụ thể công việc phải làm là gì? khi nào làm?
ai làm? kinh phí cũng như các điều kiện thực hiện khác.


* Kế hoạch khuyến nông


Kế hoạch khuyến nông là tập hợp các hoạt động khuyến nông nhằm
giải quyết những khó khăn trong sản xuất nông nghiệp mà nông dân đang
phải đối mặt đã đề ra trong một khoảng thời gian nhất định với một nguồn lực
sẵn có nhất định và phát huy những thế mạnh trong sản xuất nông lâm nghiệp
tại địa phương. Kế hoạch khuyến nơng sẽ nói lên để giải quyết khó khăn đó
thì cần phải làm gì và làm khi nào.



* Lập kế hoạch


Lập kế hoạch là quá trình ấn định những mục tiêu và xác định các biện
pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó.


* Lập kế hoạch khuyến nơng có sự tham gia


Lập kế hoạch khuyến nơng có sự tham gia là quá trình người dân được
tham gia vào các khâu trong quá trình xác định mục tiêu và các biện pháp để
thực hiện những mục tiêu đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>1.1.2. Phân loại kế hoạch khuyến nông </i>


Đối với kế hoạch nói chung được phân thành 2 loại chính:


- Kế hoạch dài hạn: Kế hoạch dài hạn là kế hoạch có thời gian thực
hiện trong 05 năm.


- Kế hoạch hàng năm: Kế hoạch hàng năm là kế hoạch có thời gian
thực hiện trong 01 năm (12 tháng).


Đối với kế hoạch khuyến nông có thể chia thành 2 loại:


- Kế hoạch chung: kế hoạch chung bao gồm các hoạt động của 1 năm
hoặc nhiều hơn. Thông thường là kế hoạch khuyến nông trong thời gian 1
năm nhưng cũng có thể là kế hoạch của cả một giai đoạn 3-5 năm.


- Kế hoạch hoạt động chi tiết: kế hoạch hoạt động chi tiết cho từng hoạt
động của kế hoạch chung và phải được lập kèm theo bảng dự tính về khối lượng
cơng việc và tài chính cho hoạt động đó cũng như người đảm nhiệm.



1.2. Các yếu tố và ý nghĩa của kế hoạch khuyến nông


<i>1.2.1. Các yếu tố của kế hoạch khuyến nông </i>


Một kế hoạch khuyến nông sẽ bao gồm các yếu tố sau đây:


(1) Những mục tiêu khuyến nông mong muốn đạt được trong một
khoảng thời gian và không gian nhất định.


(2) Những giải pháp, các hoạt động được đề xuất để đạt được những
mục tiêu nêu trên.


(3) Những phương tiện và nguồn lực cần thiết để thực hiện kế hoạch
khuyến nông.


(4) Kế hoạch công việc, tiến độ thực hiện các hoạt động khuyến nông
để đạt được các mục tiêu.


<i>1.2.2. Ý nghĩa của kế hoạch khuyến nông </i>


- Các hoạt động khuyến nơng tại địa bàn muốn thực hiện có hiệu quả,
đáp ứng yêu cầu của thực tế sản xuất của địa phương đều cần được lập kế
hoạch chi tiết và khoa học.


- Kế hoạch khuyến nông phản ánh được những yêu cầu cấp bách trong
sản xuất nông lâm nghiệp và các hoạt động của khuyến nông tại địa bàn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

động cụ thể của công tác khuyến nông tại địa bàn, trên cơ sở giải quyết những
vấn đề khó khăn và phát huy những thế mạnh trong sản xuất nông lâm nghiệp.


- Kế hoạch khuyến nông xác định rõ trách nhiệm của người dân, các tổ
chức trong việc thực hiện các hoạt động khuyến nông nhằm đạt được mục tiêu
đã đề ra.


- Kế hoạch khuyến nông giúp cho cộng đồng thôn bản xác định được
các mục tiêu, định hướng, thời gian tiến hành và kết thúc đối với một nhiệm
vụ, một công việc cụ thể trong việc thực hiện các hoạt động khuyến nông tại
cộng đồng.


- Thơng qua việc lập kế hoạch, có thể đánh giá một cách tổng quát về
trình độ, năng lực thực hiện của cán bộ khuyến nơng, chính quyền địa phương
và cộng đồng người dân.


- Thông qua việc lập kế hoạch để giúp cho cộng đồng thôn/ bản có thể
phát huy được các thế mạnh, tiềm năng sẵn có của địa phương, từ đó sẽ hạn
chế đến mức thấp nhất về những rủi ro và các khó khăn cản trở trong việc tổ
chức thực hiện kế hoạch.


- Thông qua việc lập kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, sẽ giúp cho các nhà
lãnh đạo của địa phương phân tích, đánh giá những thế mạnh và hạn chế rủi
ro trong quá trình thực hiện các hoạt động khuyến nông ở địa phương. Từ đó
có thể lập các chỉ tiêu phát triển trong lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp để
tổ chức thực hiện.


- Một kế hoạch khuyến nông với những mục tiêu rõ ràng là rất cần thiết
cho nông dân, cán bộ khuyến nông, cơ quan quản lý về nông lâm nghiệp tại
địa phương và các tổ chức hỗ trợ.


+ Đối với nông dân, kế hoạch cho thấy họ có thể nhận được những gì
từ kết quả các hoạt động, sự hỗ trợ từ các tổ chức, cán bộ khuyến nông. Đồng


thời là cơ sở cho người dân thực hiện, giám sát và đánh giá quá trình thực
hiện các hoạt động khuyến nông.


+ Đối với cán bộ khuyến nông, kế hoạch hàng năm sẽ là cơ sở để lập kế
hoạch hàng tuần, hàng tháng cho các hoạt động khuyến nông và dự trù trước
những loại nguồn lực cần thiết sẽ sử dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

những loại nguồn lực cần để thực hiện.


+ Kế hoạch khuyến nông cũng giúp các cơ quan, tổ chức phát triển
nông thôn khác phối hợp các hoạt động tốt hơn trong phát triển nông lâm
nghiệp tại địa bàn.


- Thông qua kế hoạch khuyến nơng góp phần giúp nâng cao lịng tin
của nơng dân với khuyến nông và nhà nước.


1.3. Nguyên tắc, mục tiêu, nội dung, yêu cầu của lập kế hoạch khuyến
nông


<i>1.3.1. Nguyên tắc của lập kế hoạch khuyến nông </i>


Nguyên tắc của lập kế hoạch khuyến nông là:


- Kế hoạch khuyến nông phải được xuất phát từ việc phát hiện các khó
khăn chung trong sản xuất nông lâm nghiệp của người dân địa phương. Điều
này có nghĩa là khi lập kế hoạch khuyến nơng phải phân tích tỷ mỉ các tình
hình thực tế như: các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, phong tục tập quán,
hoạt động sản xuất… đồng thời lựa chọn các hoạt động phải đáp ứng được
nhu cầu của người dân và cộng đồng.



- Các hoạt động trong kế hoạch nhằm giải quyết khó khăn mà người
dân địa phương đang phải đối mặt, phát huy những lợi thế trong sản xuất
nông lâm nghiệp của địa phương.


- Đảm bảo sự tham gia của người dân vào tất cả các bước của q trình
lập và thực hiện kế hoạch khuyến nơng.


- Kế hoạch khuyến nông cần phải mềm dẻo, đáp ứng mục tiêu lâu dài
và trước mắt.


- Các kế hoạch khuyến nông cần phải tập trung vào nâng cao năng lực
và giáo dục cho cộng đồng.


- Lập kế hoạch khuyến nông cần được điều chỉnh theo trình độ thực tế
của người dân.


- Cần phải làm cho nông dân nhận thức được kế hoạch khuyến nơng là
sản phẩm của chính mình và chính họ là người thực hiện, có trách nhiệm cao
khi tổ chức thực hiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Các hoạt động, nội dung được chọn ưu tiên trong lập kế hoạch khuyến
nông cần phải tuân thủ theo sự lựa chọn của số đông người dân trong cộng đồng.


<i>1.3.2. Mục tiêu của lập kế hoạch khuyến nông </i>


- Tập trung vào các vấn đề quan trọng đối với nông dân và làm cho họ
quan tâm tới vấn đề của chính họ.


- Ưu tiên tập trung vào nhóm mục tiêu do người dân thảo luận và quyết
định lựa chọn.



- Kết hợp có hiệu quả các phương pháp khuyến nông đang được sử dụng.
- Các hoạt động của cán bộ khuyến nông và nông dân được tổng hợp và
tổ chức có hiệu quả.


<i>1.3.3. Nội dung của lập kế hoạch khuyến nông </i>


Lập kế hoạch khuyến nông về cơ bản thể hiện được những nội dung sau:
- Nhu cầu của người dân và cộng đồng về chuyển giao kỹ thuật thông
qua xây dựng mơ hình trình diễn.


- Các hoạt động đào tạo và tập huấn.


- Các hoạt động tham quan, khảo sát và chia sẻ kinh nghiệm.
- Công tác thơng tin, tun truyền và nhân rộng mơ hình.


<i>1.3.4. Các yêu cầu của kế hoạch khuyến nông </i>


Một kế hoạch khuyến nông muốn đạt được hiệu quả phải đáp ứng được
các yêu cầu sau đây:


- Kế hoạch khuyến nông phải có tính khách quan, tính khả thi. Điều
này có nghĩa là việc xây dựng kế hoạch khuyến nơng cần có sự tham gia của
nhiều bên liên quan.


- Phải phù hợp với điều kiện phát triển hiện tại, thực trạng phát triển
nông thôn của địa phương.


- Phải bám sát các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
của đơn vị trong các năm trước đó và khả năng thực hiện của năm lập kế


hoạch.


- Kế hoạch khuyến nông cần phải bám sát các mục tiêu, nội dung, định
mức hỗ trợ, thời gian thực hiện để lập kế hoạch.


1.4. Sự tham gia trong lập kế hoạch khuyến nông


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Người dân tham gia trong việc cung cấp những thơng tin cần thiết cho
q trình lập kế hoạch.


- Quyết định các mục tiêu, nội dung, các hoạt động khuyến nông.


- Xác định trách nhiệm, biện pháp tổ chức thực hiện các chương trình
<i>khuyến nơng có hiệu quả. </i>


<i>Hình 1.1. Người dân tham gia vào quá trình lập kế </i>


<i> hoạch khuyến nông tại địa phương </i>
<i>Tại sao người dân cần tham gia: </i>


- Người dân có hiểu biết sâu sắc về cộng đồng họ đang sống: Điều kiện
sinh sống, hoàn cảnh, phong tục tập quán và các vấn đề của cộng đồng. Xác
định đúng nhu cầu trong sản xuất lâm nghiệp mà người dân trong cộng đồng
mong muốn. Vì vậy bản kế hoạch khuyến nông được xây dựng phù hợp với
hoàn cảnh thực tế, khả năng của địa phương và nguyện vọng của nhân dân,
đảm bảo tính khả thi; tránh lãng phí do đầu tư không đúng với nhu cầu của
người dân và cộng đồng.


- Người dân có thể tự đưa ra những quyết định phù hợp, giúp tận dụng
tối đa nguồn lực sẵn có để phát triển và quản lý, khai thác một cách hiệu quả


các nguồn tài nguyên tại địa phương. Bản kế hoạch khuyến nơng có sự tham
gia của người dân đảm bảo tính cam kết cao hơn vì kế hoạch do chính người
dân trực tiếp tham gia xây dựng, nên người dân thấy rằng việc thực hiện nó là
trách nhiệm của mình và việc huy động các nguồn lực từ phía nhân dân cũng
dễ dàng hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Giúp tạo ra một cộng đồng đồn kết, có cùng tiếng nói, có sự nhất trí
cao, khơng khí làm việc tập thể ngày càng được tăng cường; góp phần hình
thành cộng đồng đồn kết, gắn bó.


- Sự tham gia trong lập kế hoạch khuyến nông thực hiện quyền dân chủ
ở cơ sở: “Dân biết - dân bàn - dân làm - dân kiểm tra - dân quản lý và hưởng
thụ thành quả”.


<i>Một số chú ý khi thực hiện lập kế hoạch khuyến nông: </i>


+ Không ai hiểu nông dân và nhu cầu của họ bằng chính họ.


+ Nơng dân tham gia lập kế hoạch khuyến nơng và chính họ là người
thực hiện kế hoạch đó.


+ Người dân học tập tốt nhất từ chính kinh nghiệm của họ.


+ Nơng dân là nhân tố bên trong mang tính quyết định trong sản xuất
nông nghiệp và phát triển cộng đồng.


+ Nơng dân có quyền tự quyết định sản xuất như thế nào trên đồng
ruộng của họ.


+ Nông dân tham gia lập kế hoạch khuyến nông trên tinh thần tự


nguyện, dân chủ cùng có lợi, cán bộ khuyến nông không áp đặt, ra mệnh lệnh,
không làm thay cho người dân.


+ Vai trò của cán bộ khuyến nông: Thúc đẩy, hỗ trợ tổ chức thực hiện,
huấn luyện đào tạo...


1.5. Một số văn bản và định hướng trong xây dựng kế hoạch khuyến
nơng có sự tham gia


<i>1.5.1. Các chính sách về khuyến nông </i>


Nghị định số 13/CP ngày 02/03/1993 về “Quy định cơng tác khuyến
nơng” là văn bản chính sách đầu tiên được ban hành quy định rõ về mục tiêu,
chức năng và nội dung các hoạt động khuyến nơng.


Từ đó đến nay đã có rất nhiều những chính sách về khuyến nơng được
ban hành có liên quan đến việc lập kế hoạch khuyến nơng như: Định mức chi
tiêu cho các chương trình khuyến lâm được qui định tại văn bản 2698 của Bộ
Tài chính năm 1994; Nghị định số 56/CP về khuyến nông, khuyến ngư ban
hành năm 2005.


Đặc biệt, Nghị định 02/2010/NĐ-CP ngày 8/1/2010 của Chính phủ về
khuyến nông quy định rõ về mục tiêu, nội dung của hoạt động khuyến nông
như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

(1) Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của người sản xuất để tăng
thu nhập, thốt đói nghèo, làm giàu thông qua các hoạt động đào tạo nông dân
về kiến thức, kỹ năng và các hoạt động cung ứng dịch vụ để hỗ trợ nông dân
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, thích ứng các điều kiện sinh thái, khí
hậu và thị trường.



(2) Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng phát
triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; thúc đẩy tiến trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, xây dựng nông thôn mới, bảo
đảm an ninh lương thực quốc gia, ổn định kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường.


(3) Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngồi tham gia khuyến nơng.


<i>* Nội dung hoạt động khuyến nông (trích dẫn Chương 2. Nội dung </i>


<i>hoạt động khuyến nông, Nghị định 02) </i>


- Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo
- Thông tin tuyên truyền


- Trình diễn và nhân rộng mơ hình
- Tư vấn và dịch vụ khuyến nong
- Hợp tác quốc tế về khuyến nơng


<i>1.5.2. Các chính sách liên quan đến khuyến nông cho người nghèo </i>


- Sự tham gia: Nghị định 29 (ban hành ngày 11 tháng 5 năm 1998) và
Nghị định 79 (ban hành ngày 7 tháng 7 năm 2003) về thực hiện dân chủ ở cơ
sở về nguyên tắc yêu cầu tăng cường sự tham gia của người dân địa phương
trong toàn bộ chu kỳ (Xác định/ ưu tiên, lập kế hoạch, triển khai thực hiện,
theo dõi và đánh giá) của tất cả các dự án và chương trình trong cộng đồng
bao gồm các hoạt động khuyến nông lâm.



- Trao quyền: Luật Hợp tác xã, Nghị định về Hiệp hội (Nghị định
88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003) và Bộ luật Dân sự (ban hành
ngày 28 tháng 10 năm 1995) đều có quy định khung cho các mối liên kết theo
chiều ngang giữa các nông dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Chương 2


LẬP KẾ HOẠCH KHUYẾN NƠNG CĨ SỰ THAM GIA


2.1. Khái niệm sự tham gia và các cấp độ tham gia


<i>2.1.1. Khái niệm Sự tham gia </i>


<i>Sự tham gia là một khái niệm không phải là mới nhưng không bao giờ </i>


cũ. Suy rộng ra ở nhiều lĩnh vực, khái niệm của Sự tham gia được hiểu theo
hai khía cạnh sau:


<i>- Thứ nhất, sự tham gia mang tính triết lý liên quan đến cơng bằng và </i>
dân chủ, nghĩa là ở đâu khơng có sự tham gia thì ở đó khơng có cơng bằng và
dân chủ. Tính cơng bằng và dân chủ được thể hiện khá rõ nét trong quyền tiếp
cận và hưởng dụng tài nguyên rừng và trong quá trình ra quyết định.


<i>- Thứ hai, sự tham gia được giải thích dựa trên một tiền đề có tính chất </i>
thực tế hơn, rằng các kế hoạch khuyến nơng nếu khơng có sự hưởng ứng của
người dân sẽ không triển khai được, hoặc nếu có triển khai cũng khơng thể
hoạt động có hiệu quả và kém bền vững.


Từ “Tham gia” có thể phản ảnh nhiều nội dung phong phú, không chỉ
đơn thuần chỉ là sự hiện diện hay tham dự trong các hoạt động lập kế hoạch


mà tham gia cịn có ý nghĩa hành chính, ví dụ như trở thành thành viên của
một tổ chức và tham dự các cuộc họp, đóng góp ý kiến, cùng ra quyết định
trong các hoạt động của kế hoạch khuyến nông.


<i>Tuy nhiên, hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm sự </i>


<i>tham gia. </i>


<i>Theo Ngân hàng thế giới, sự tham gia được định nghĩa như là một q </i>
trình, thơng qua đó các chủ thể hay các bên liên qua cùng tác động và chia sẻ
những sáng kiến phát triển và cùng ra quyết định.


<i>Năm 1994, Hoskin đưa ra một định nghĩa rõ ràng hơn về sự tham gia </i>
trong lâm nghiệp, đó là “Sự tham gia là sự thực hiện trồng và quản lý rừng
của nam và nữ trong cộng đồng (những người bên trong cộng đồng) với sự hỗ
trợ của những người bên ngoài cộng đồng”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

là: tham gia có tính chất vận động; tham gia bị động; tham gia qua hình thức
tư vấn; tham gia vì mục tiêu được hưởng các hỗ trợ vật tư từ bên ngoài; tham
gia theo chức năng; tham gia hỗ trợ; tự huy động và tổ chức.


Fisher (1984) cho rằng, khơng có vai trị trong q trình quyết định thì
sự tham gia chỉ là vô nghĩa. Câu hỏi quan trọng nhất ở đây không phải “Ai
thực hiện” mà “Ai quyết định”. Trong khi các tài liệu viết về phát triển cũng
như các dự án thường xem quá trình ra quyết định như là yếu tố chủ chốt của
sự tham gia, thì thường trong thực tế, người ta đã đặt nặng trách nhiệm vào
quyền lực. FAO (1982) định nghĩa “Sự tham gia của nhân dân” như q trình
mà qua đó người nghèo nơng thơn có khả năng tự tổ chức và như các tổ chức
của chính họ, có khả năng nhận biết các nhu cầu của chính mình và tham gia
trong thiết kế, thực hiện và đánh giá các phương án tại địa phương”. Theo D.


Messerschmidt (1992) sự tham gia của các bên liên quan, trong đó có cộng
đồng, trong suốt quá trình của dự án nơng lâm nghiệp, hoạt động nông lâm
nghiệp như sau:


- Xác định vấn đề.


- Lập kế hoạch và quyết định.


- Huy động nguồn lực và thực hiện.
- Chia sẻ lợi lợi ích.


- Giám sát và đánh giá.


<i>2.1.2. Các cấp độ của sự tham gia </i>


Trong thực tế, người ta có thể đánh giá các cấp độ tham gia khác nhau.
Khi áp dụng các cấp độ của sự tham gia của cộng đồng trong quá trình hình
thành các giải pháp quản lý tài nguyên của Briggs (1989), Conway (1995),
Hobley (1996) và Cartier (1996) vào q trình lập kế hoạch khuyến nơng tại
cộng đồng cho thấy: Sự tham gia của người dân dựa vào mức độ kiểm soát
của người bên trong cộng đồng, tiềm lực để hành động và quyền sở hữu của
người bên trong cộng đồng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Sự tham gia của người ngoài cộng đồng


Hành chính Động cơ vật
chất trước


mắt



Giáo dục
thuyết phục


Nhu cầu
học tập


Nhu cầu
hợp tác
Sự tham gia của cộng đồng trong lập kế hoạch khuyến nơng
<i>Hình 2.1. Các mức độ tham gia trong lập kế hoạch khuyến nông </i>
<i>Bảng 2.1. Các cấp độ của sự tham gia trong lập kế hoạch khuyến nông </i>
Cấp độ tham gia Những đặc điểm của từng cấp độ


Tham gia vì nghĩa vụ
mang tính hành
chính


Đây là sự tham gia mang nhiều tính hình thức, ít đi
vào thực chất và không xuất phát từ sự tự nhận thức
hoặc nhu cầu học tập. Sự thúc ép về nghĩa vụ thường
là phổ biến thì mới có sự tham gia. Hình thức ở chỗ
đơi khi cấp trên đã quyết định sau đó thơng báo để lấy
ý kiến hoặc cần có một sự nhất trí chung của cộng
đồng.


Tham gia từ động
lực lợi ích trước mắt


Những người tham gia thường nhìn nhận từ những lợi
ích vật chất trước mắt sau mỗi một hành vi tham gia.


Trước khi tham những hoạt động chung của cộng
đồng thường đặt ra yêu cầu được hưởng cái gì, ví dụ:
u cầu được trả công sau mỗi cuộc họp hoặc nhận
được một sự hỗ trợ trực tiếp nào đó.


Tham gia do thuyết
phục, giáo dục


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Nhu cầu học tập Đây là mức độ tham gia ở mức cao khi cả cộng đồng
và mỗi thành viên cần có sự học tập, chia sẻ với
những người ngoài cộng đồng và người trong cộng
đồng. Lợi ích của họ là đạt được sự hiểu biết để họ áp
dụng vào cộng đồng và chính gia đình họ.


Nhu cầu hợp tác Đây là mức độ tham gia rất cao. Người trong cộng
đồng mong chờ một sự hợp tác giữa họ với nhau và
với người ngoài cộng đồng. Điểm khác biệt cơ bản
với các mức độ trên là không mong chờ sự bao cấp từ
bên ngoài mà cần sự chia sẻ và phối hợp.


2.2. Các bên tham gia trong lập kế hoạch khuyến nông


<i>2.2.1. Các bên tham gia </i>


Các bên tham gia trong lập kế hoạch khuyến nơng gồm có người bên
trong và người bên ngoài cộng đồng.


* Người bên trong cộng đồng bao gồm: cá nhân và các hộ gia đình
nơng dân, chủ trang trại nơng lâm nghiệp, các nhóm cùng sở thích, cộng đồng
thơn bản, hợp tác xã nông nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội trong cộng đồng.



* Người bên ngoài cộng đồng bao gồm: công ty lâm nghiệp, hạt kiểm
lâm, trung tâm và trạm khuyến nơng, phịng ban nơng nghiệp, dự án trong và
ngồi nước, ngân hàng và hệ thống tín dụng.


<i>2.2.2. Vai trò của các bên tham gia trong quá trình lập kế hoạch khuyến </i>
<i>nông </i>


* Người bên trong cộng đồng: là người trực tiếp tham gia các khâu
trong quá trình lập kế hoạch khuyến nơng từ xác định khó khăn, xác định mục
tiêu, xác định hoạt động cho đến việc thực hiện và giám sát, đánh giá. Người
bên trong cộng đồng là những người hiểu rõ về những thuận lợi, khó khăn của
địa phương từ đó đề xuất ra các hoạt động phù hợp với nhu cầu của cộng
đồng. Những kiến thức bản địa và các luật tục của cộng đồng sẽ được quan
tâm trong q trình xây dựng kế hoạch khuyến nơng.


* Người bên ngoài cộng đồng: Hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động của
cộng đồng trong lập kế hoạch khuyến nơng thơng qua các hình thức sau đây:


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Can thiệp thông qua hệ thống hỗ trợ, khuyến khích và dịch vụ
- Can thiệp thông qua nâng cao hiểu biết của người dân


* Sự phối hợp của các bên liên quan trong lập kế hoạch khuyến nông:
Sự phối hợp giữa những người bên trong cộng đồng và người bên ngoài cộng
đồng có vai trị rất quan trọng trong quá trình xác định khó khăn của cộng
đồng, lựa chọn vấn đề ưu tiên, các giải pháp để thực hiện các hoạt động
khuyến nông và cơ chế chia sẻ lợi ích trong các kết quả của các hoạt động
khuyến nơng. Có thể nói rằng sự thành công hay thất bại của các kế hoạch
phù thuộc rất nhiều vào sự phối hợp giữa các bên liên quan trong kế hoạch
khuyến nông.



2.3. Một số cách tiếp cận trong lập kế hoạch khuyến nơng


Thực tế cho thấy có nhiều phương pháp xây dựng kế hoạch. Song cho
tới nay chủ yếu chúng ta đã áp dụng 3 phương pháp lập kế hoạch như sau:


- Lập kế hoạch từ trên xuống: Căn cứ vào các chỉ tiêu của các cơ
quan chức năng, cán bộ khuyến nông sẽ xây dựng kế hoạch khuyến nông, các
hoạt động cụ thể. Kế hoạch hoạt động sau khi xây dựng sẽ thông báo đến
người dân để tham khảo. Trong trường hợp này, cán bộ khuyến nông chỉ cần
thực hiện những kế hoạch khuyến nơng do cấp trên đưa xuống. Có thể cán bộ
khuyến nơng sẽ phải hồn thành một số chỉ tiêu cho trước. Ví dụ: Trồng bao
nhiêu hécta Ngô bằng giống mới. Xây dựng kế hoạch theo phương pháp này
đôi khi không phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu của địa phương,
khơng phát huy được tính chủ động, sáng tạo của cơ sở. Do đó, kế hoạch kém
hiệu quả và không bền vững.


- Lập kế hoạch từ dưới lên: là phương pháp xây dựng kế hoạch trong
đó nơng dân cùng với cán bộ khuyến nông xây dựng những kế hoạch phát
triển nông nghiệp trên cơ sở những nhu cầu và những tiềm năng ở địa
phương, việc xác định các mục tiêu, thứ tự ưu tiên, các giải pháp, phân bổ
nguồn lực, sau đó trình cấp trên xem xét, phê duyệt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i>Hình 2.2. Sơ đồ lập kế hoạch khuyến nơng địa bàn có sự tham gia </i>


<i>Như vậy, để xây dựng một kế hoạch khuyến nông cần phải kết hợp cả 2 </i>
<i>hình thức trên, đó là hình thức lập kế hoạch có sự tham gia của người dân. </i>


- Lập kế hoạch có sự tham gia của người dân: là phương pháp xây
dựng kế hoạch có sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng kế


hoạch. Xây dựng kế hoạch theo phương pháp này sẽ khắc phục được nhược
điểm của 02 phương pháp trên. Kế hoạch sẽ khả thi và hiệu quả hơn.


Các chương trình khuyến nơng chỉ có thể thành cơng nếu biết vận dụng
phương pháp lập kế hoạch có sự tham gia. Các cơ quan quản lý nông lâm
nghiệp đưa ra các định hướng và một số chỉ tiêu hướng dẫn. Cán bộ khuyến
nông và người dân tham gia xây dựng kế hoạch trên cơ sở giải quyết vấn đề
của người dân nhưng phải căn cứ vào tiềm năng và định hướng. Kế hoạch sơ
bộ sẽ được tổng hợp, phân tích và cân đối để xác định kế hoạch chính thức.
Cuối cùng cán bộ khuyến nông và người dân chi tiết hóa kế hoạch chính thức
để tổ chức thực hiện.


Hiện nay, các chương trình quốc gia tạo khn khổ cho cán bộ khuyến
nông xây dựng những chương trình địa phương vì nó đề ra những ưu tiên mà
khuyến nông phải tuân theo. Bởi vậy, khi xây dựng các chương trình khuyến
nơng địa phương, cần phối hợp hài hòa giữa nhu cầu quốc gia với nhu cầu địa
phương. Một mặt, người cán bộ khuyến nông phải quan tâm đến những mục


Tỉnh


Kế hoạch Hỗ trợ


Hệ thống
lập kế
hoạch từ
dưới lên
(Cơ cấu
yêu cầu)


Kế hoạch


và tổ chức


hỗ trợ từ
các cấp


xuống
cộng đồng
Huyện


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

tiêu quốc gia nhưng mặt khác, cũng phải làm việc với nông dân để cho
chương trình trở thành của dân, phản ánh đúng những nhu cầu của họ và
những gì họ mong muốn xảy ra tại địa phương.


Sự tham gia của người dân trong khi lập kế hoạch là một phần rất quan
trọng trong tiến trình giáo dục của khuyến nông. Bởi vì nó giúp phân tích một
cách sát thực hơn tình hình tại chỗ đồng thời tạo ra động cơ và lòng tin của dân
trong việc sử dụng những tiềm năng có sẵn để giải quyết các vấn đề ở địa phương.
2.4. Các bước lập kế hoạch khuyến nơng có sự tham gia


Q trình lập kế hoạch khuyến nơng có sự tham gia bao gồm 9 bước sau:
(1) Thành lập nhóm và chuẩn bị


(2) Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất nơng lâm nghiệp và hoạt
động khuyến nơng


(3) Xác định và phân tích vấn đề (Phân tích nhu cầu)
(4) Xây dựng mục tiêu của kế hoạch khuyến nông
(5) Xác định các giải pháp và các hoạt động


(6) Lập kế hoạch hoạt động/ khung công việc



(7) Tổng hợp, lập kế hoạch sơ bộ, thẩm định phê duyệt
(8) Thực hiện các công việc theo tiến độ kế hoạch


(9) Đánh giá việc thực hiện kế hoạch và những thành quả đã đạt
được làm cơ sở cho việc xây dựng những hoạt động tiếp theo.


Sự phân biệt các bước nói trên khơng có nghĩa là trong mọi trường
hợp lập kế hoạch, người cán bộ khuyến nông cũng đều phải lần lượt thực hiện
theo thứ tự từng bước một. Ngay trong bước phân tích tình hình người ta đã
có thể tạm thời xác định được những mục tiêu cho chương trình. Dưới đây,
chúng ta sẽ đi sâu phân tích các bước trong tiến trình lập kế hoạch.


<i>2.4.1. Thành lập nhóm và chuẩn bị </i>


<i>a. Thu thập các số liệu cơ bản có liên quan đến quá trình lập kế hoạch </i>
<i>khuyến nơng </i>


- Điều kiện tự nhiên, khí hậu


- Hiện trạng sử dụng đất nông lâm nghiệp
- Tài nguyên rừng


- Điều kiện kinh tế - xã hội
- Dân số và lao động


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Số liệu được thu thập từ các tài liệu, báo cáo cấp xã, các tài liệu chuyên
môn về đất đai, tài nguyên rừng; các kết quả thống kê về dân sinh kinh tế - xã hội.


<i>b. Tiến hành cuộc họp thôn/ bản: </i>



Mục đích, ý nghĩa: Giải thích rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng
của việc lập kế hoạch có sự tham gia. Hình thành nhóm đánh giá thực trạng
tình hình sản xuất nơng lâm nghiệp và hoạt động khuyến nông tại địa phương.
Tổ chức thực hiện: Cán bộ khuyến nông cùng thống nhất với trưởng
thôn về mục đích cuộc họp, nội dung cuộc họp, dự kiến tiến trình lập kế
hoạch; thống nhất thời gian, địa điểm, phân công người trình bày.


<i>Kết quả: Người dân hiểu rõ mục đích của việc lập kế hoạch; hình thành </i>


được nhóm đánh giá (5-7 người) là những người có tâm huyết, am hiểu về
tình hình sản xuất nông lâm nghiệp của địa phương và được cộng đồng lựa
chọn tham gia nhóm lập kế hoạch.


<i>2.4.2. Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất nông lâm nghiệp và hoạt </i>
<i>động khuyến nông tại địa phương </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Giai đoạn đánh giá thực trạng hay phân tích tình hình bao gồm 3 hoạt
động: i/ Thu thập thông tin; ii/ Phân tích thơng tin; và iii/ Xác định những vấn
đề và những tiềm năng.


Mục đích: Đánh giá được thực trạng, chỉ ra những thuận lợi, khó khăn
trong sản xuất nông lâm nghiệp, hoạt động khuyến nông.


Tổ chức thực hiện:


- Chia nhóm thành nhóm nhỏ (2-3 người), mỗi nhóm tiến hành thu thập
và phân tích về một nội dung trong sản xuất nơng lâm nghiệp tại cộng đồng.


- Sử dụng một số công cụ của PRA để thu thập thông tin nhằm huy


động sự tham gia của người dân vào tiến trình cung cấp thơng tin.


- Cán bộ khuyến nơng, trưởng thơn và nhóm tập hợp kết hợp đánh giá
làm cơ sở cho thảo luận phân tích vấn đề và xây dựng mục tiêu.


<i>Kết quả: Tổng hợp được thực trạng sản xuất nông lâm nghiệp, những </i>


vấn đề thuận lợi khó khăn để chuẩn bị cho bước tiếp theo.


<i>Lưu ý: Để làm tốt bước phân tích tình hình, khuyến nơng có thể sử </i>


dụng bộ công cụ PRA (đánh giá nông thơn có sự tham gia) đã được hướng
dẫn tỉ mỉ trong những tài liệu khác. Chỉ có điều cần lưu ý rằng sai khi đã thực
hiện PRA, những năm sau không nhất thiết phải tiến hành phân tích tồn diện
tình hình nữa. Những thơng tin cơ bản về con người và những yếu tố khác
trong vùng hàng năm thường không thay đổi bao nhiêu. Tuy nhiên, vẫn cần
phải xem xét lại những thơng tin đó để quyết định xem yếu tố nào cần được
cập nhật.


<i>2.4.3. Xác định, phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp </i>
<i>a. Mục đích </i>


- Xác định được các vấn đề quan trọng trong sản xuất nông lâm nghiệp
và hoạt động khuyến nơng.


- Phân tích được các ngun nhân dẫn tới vấn đề.


<i>b. Phương pháp xác định các vấn đề </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Yêu cầu trong việc xác định vấn đề bao gồm:



+ Vấn đề phải có tính đại diện: Nghĩa là được xác định bởi nhiều người
chứ không phải là ý kiến của cá nhân.


+ Vấn đề phải cụ thể và rõ ràng: Càng cụ thể càng tốt giúp cho việc tìm
giải pháp và định ra các hoạt động.


- Cán bộ khuyến nơng cùng nhóm đánh giá tiến hành báo cáo kết quả
đánh giá trước cuộc họp trên.


- Nêu ra các vấn đề mà kết quả đánh giá sau khi tổng hợp cho thấy.
- Phân tích nguyên nhân của vấn đề.


<i>* Xác định vấn đề của địa phương có thể tiến hành bằng cách sau: </i>
Chia các thành viên tham dự ra nhóm nhỏ (chia ngẫu nhiên hay chia
theo giới, theo sở thích...) để thảo luận. Mỗi nhóm sẽ có một nhóm trưởng để
thúc đẩy việc thảo luận và một người để ghi ý kiến của nhóm sau khi đã thống
nhất cụ thể như sau:


- Dùng các mảnh giấy nhỏ và bút viết bảng phát cho mỗi nhóm rồi đề
nghị họ ghi một vấn đề trong chủ đề thảo luận lên một tờ phiếu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

dung trùng lặp. Việc viết phiếu có thể tiến hành thành 2 đến 3 đợt để rút kinh
nghiệm trong viết phiếu.


- Người điều hành dẫn dắt thảo luận nhóm lớn để khẳng định lại nội
dung của mỗi tờ phiếu. Viết lại cho rõ hơn đối với những tờ phiếu có nội dung
khơng rõ, khó đọc hoặc ghi tách những tờ phiếu có nhiều nội dung thành
những tờ phiếu chỉ có một nội dung.



- Mọi vấn đề mới đều có thể bổ sung trong suốt q trình thảo luận.
- Sắp xếp các phiếu vấn đề theo mối quan hệ nhân quả.


<i>Nguyên tắc viết phiếu: </i>


+ Viết to
+ Viết rõ ràng


+ Mỗi phiếu chỉ viết một vấn đề
+ Vấn đề phải rõ ràng, cụ thể


+ Hạn chế hai dòng chữ trong một tờ phiếu


<i>Phương pháp viết phiếu có những ưu điểm sau: </i>


- Nông dân nghèo được học hỏi và nhận biết được những vấn đề của
mình thơng qua thảo luận nhóm.


- Khắc phục được việc ngại nói ra những vấn đề.


- Tăng tính tự tin và khả năng hịa nhập vào cộng đồng.


- Vấn đề được trình bày trên tường trong suốt quá trình lập kế hoạch
nên nơng dân có thể hình dung được tốt hơn hiện trạng của họ trong sản xuất.


<i>Lưu ý: Khi viết phiếu cũng như thảo luận nhóm lớn cần lưu ý một số </i>


điểm như sau:


- Rà soát tất cả các khâu trong các công đoạn của hoạt động của chủ thể.


- Chọn lựa để tìm ra những điểm hoặc vấn đề làm hạn chế kết quả ở
từng khâu đó. Tách ra thành những vấn đề đơn lẻ không nên để ở dạng vấn đề
lớn bao trùm nhiều vấn đề khác.


- Vấn đề phải có bằng chứng thuyết phục, cụ thể.


<i>c. Phương pháp phân tích nguyên nhân của những vấn đề </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

của vấn đề kia. Quan trọng là sắp xếp các vấn đề đã được xác định theo mối
quan hệ nhân quả với nhau. Những vấn đề được phân tích sẽ được sơ đồ hố
thành biểu đồ hình cây bao gồm tất cả các vấn đề trong lĩnh vực thảo luận.


Mơ hình “Cây vấn đề” như sau:


Vấn đề


Ng. nhân 1 Ng. nhân 2 Ng. nhân 3


1.1 1.2 1.3 2.1 3.1 3.2


1.1.1 1.1.2 1.1.3 3.1.1 3.1.2 3.2.1
Hậu quả 1 Hậu quả 2


<i>Hình 2.3. Sơ đồ cây vấn đề </i>


Việc sử dụng mơ hình cây vấn đề để giúp phân tích được đến tận căn
nguyên của những vấn đề còn tồn tại ở địa phương, và hình thành mối quan hệ
nhân quả giữa các cấp vấn đề đã xây dựng. Nó là bước cần thiết giúp cho việc
lựa chọn mục tiêu, các chỉ số ở các bước sau được đúng đắn và toàn diện, lựa
chọn được các vấn đề cần ưu tiên của địa phương. Đến giai đoạn lập kế hoạch


thì những vấn đề được xác định này được sử dụng chuyển thành cây mục tiêu.


Để xây dựng cây vấn đề, cần đi theo các bước chính như sau:
<i>Bước 1: Phát hiện vấn đề chủ yếu cần giải quyết (vấn đề gốc): </i>


Nêu các vấn đề mà cộng đồng quan tâm một cách rõ ràng và dễ hiểu.
Một vấn đề được mô tả rõ ràng phải thoả mãn các yêu cầu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

- Có ảnh hưởng đến ai?


- Ảnh hưởng ở qui mơ và mức độ như thế nào?


- Có hợp lý và khả thi để giải quyết trong giai đoạn hiện tại chưa?
- Vấn đề cần cụ thể, không q rộng.


<i>Ví dụ: Giảm năng suất cây trồng nơng nghiệp tại địa phương, Nạn chặt </i>


phá rừng diễn ra ngày càng nhiều, Tài nguyên rừng bị suy thoái mạnh…


Bước 2: Xác định vấn đề cần ưu tiên giải quyết bằng cách trả lời những
câu hỏi sau:


- Vấn đề nào đang được nhiều người quan tâm nhất? Vì sao?


- Vấn đề nào có thể giải quyết được với sự tham gia của nhiều bên hữu
quan nhất? Vì sao?


- Vấn đề nào cần được giải quyết trước nhất? Tại sao?


- Vấn đề nào nếu được giải quyết sẽ kéo theo giải quyết được nhiều vấn


đề khác? Vì sao?


Có thể sử dụng phương pháp cho điểm theo thứ tự ưu tiên để xác định
vấn đề ưu tiên.


Bước 3: Xác định vấn đề nhánh các cấp


- Sau khi đã xác định được vấn đề gốc, cần đặt câu hỏi: Nguyên nhân
nào trực tiếp gây ra vấn đề gốc? Việc tìm hiểu ngun nhân trực tiếp phải dựa
trên hồn cảnh thực tế tại địa phương, do các bên hữu quan nêu lên và được
tập hợp lại theo từng vấn đề nhánh lớn (vấn đề nhánh cấp I).


- Từ các vấn đề nhánh lớn, đặt câu hỏi tương tự: nguyên nhân nào trực
tiếp gây ra các vấn đề nhánh lớn đó. Trả lời cho những câu hỏi này sẽ cho biết
vấn đề nhánh cấp II.


- Tiếp tục thảo luận theo qui trình này sẽ giúp nhà kế hoạch xác định
được chi tiết các vấn đề nhánh đến cấp n. Việc dừng ở cấp vấn đề nhánh nào
do nhà kế hoạch tự xác định. Thông thường nên dừng lại ở cấp mà với điều
kiện về nguồn lực và khả năng của địa phương có thể giải quyết được trong
kỳ kế hoạch, hoặc đã tương đối chi tiết để có thể cụ thể hố thành các chương
trình hoặc dự án đầu tư.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Từ vấn đề gốc cũng có thể suy luận ngược lên theo trình tự các bước
tương tự như trên để trả lời câu hỏi: nếu vấn đề gốc khơng được giải quyết thì
sẽ gây ra những hậu quả gì. Thơng thường lựa chọn một số hậu quả chính.


Bước 5: Tập hợp các vấn đề thành cây vấn đề


Bước cuối cùng là hệ thống hoá lại các vấn đề gốc, vấn đề nhánh và


hậu quả các cấp thành một sơ đồ có dạng hình cây, cịn gọi là cây vấn đề.
Theo chiều từ dưới lên trên, cây vấn đề cho biết mối quan hệ nhân quả giữa
các cấp: cấp dưới là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả là cấp sát trên của
nó. Bằng cách sơ đồ hố này, nhà kế hoạch có thể có cái nhìn tổng thể về vấn
đề mà mình cần giải quyết, tác động của việc giải quyết vấn đề đã nêu trong
ngắn và dài hạn.


<i>Ví dụ: Sơ đồ cây vấn đề trong sản xuất nông nghiệp tại một địa </i>


phương


<i>Lưu ý: Bắt đầu bằng những vấn đề gốc, tiếp đến là những vấn đề nhánh </i>


góp phần gây ra vấn đề gốc. Sau khi xác định xong vấn đề, thảo luận với
nhóm để tìm ra những ngun nhân gây ra các vấn đề trên. Có thể tiến hành


Nắng
nóng
nhiều
Chưa có


hồ chứa
nước
Kênh


mương
xuốngcấp


Chủ
yếu là


mương


đất


Sạt lở
nhiều
do bão




Chưa
bảo
dưỡng
thường


xuyên


Chưa

kinh


phí
xây
dựng
Thiếu nước


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

bằng cách phát cho mỗi thành viên tham gia một số thẻ màu để ghi những lý
do mà họ coi là quan trọng gây ra vấn đề đã nêu, mỗi thẻ một ý. Sau đó, tập
hợp và phân loại các thẻ thành những vấn đề nhánh cơ bản. Làm tương tự cho
các vấn đề nhánh cấp dưới.



- Xem xét hậu quả có thể có khi vấn đề gốc không được giải quyết:
Cách làm tương tự như với phần thảo luận về các nguyên nhân.


Một cách khác để thảo luận về quan hệ nhân quả trong cây vấn đề là
lập bảng thể hiện quan hệ logic giữa nguyên nhân – vấn đề – hậu quả như sau:


- Cuối cùng, xếp các thẻ màu thành sơ đồ cây vấn đề như Hình vẽ.
Trong quá trình sắp xếp, tiếp tục thảo luận, bổ sung các vấn đề còn thiếu hoặc
loại bỏ những vấn đề thiết yếu không cần thiết, sao cho cuối cùng xây dựng
được một cây vấn đề hoàn chỉnh, có sự đồng thuận cao.


<i>Lưu ý: Cây vấn đề sau khi xây dựng xong không phải là bất biến. Ở các </i>


bước sau, nếu phát hiện thấy có sự bất hợp lý, vẫn có thể quay trở lại điều
chỉnh cây vấn đề.


<i>2.4.4. Xây dựng cây mục tiêu của kế hoạch khuyến nơng </i>
<i>a. Mục đích và ý nghĩa </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

2


Vấn đề

Mục tiêu tổng quát


Ng. nhân 1 Ng. nhân 2 Ng. nhân 3 Mục tiêu cụ thể


1.1 1.2 1.3 2.1 3.1 3.2 Kết quả cần đạt


1.1.1 1.1.2 1.1.3 3.1.1 3.1.2 3.2.1 Hành động
Hậu quả 1 Hậu quả 2



<i>Hình 2.4. Sơ đồ cây mục tiêu </i>


Việc xây dựng cây mục tiêu có tác dụng: Giúp nhà kế hoạch nhìn thấy rõ
mối quan hệ giữa các cấp mục tiêu, mà mỗi cấp mục tiêu sẽ trở thành mục tiêu
của các kế hoạch khuyến nông 5 năm hoặc kế hoạch khuyến nơng hàng năm.
Từ đó, tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 loại kế hoạch này tại địa phương.


Thấy được mối liên hệ giữa kế hoạch của địa phương (ngành) mình với
các địa phương (ngành) khác trong quá trình cùng hướng tới một mục tiêu
cuối cùng chung, làm cơ sở để tổ chức hối hợp hành động giữa các địa
phưnơg (ngành).


Là đầu vào trực tiếp để xây dựng các cấp mục tiêu trong khung logic
của kế hoạch.


<i>b. Yêu cầu về cây mục tiêu </i>


Khi viết mục tiêu cần chú ý phải đảm bảo nguyên tắc SMART (cụ thể,
khả thi, có thể đạt được, thực tế, đảm bảo giới hạn về thời gian)


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

- Các mục tiêu phải có tính logic: Mục tiêu cấp dưới phải có tác dụng
thực hiện được mục tiêu cấp trên.


- Các mục tiêu phải có tính cụ thể hoá dần: Mục tiêu cấp càng thấp
càng phải cụ thể hơn so với mục tiêu cấp trên.


- Các mục tiêu phải có tính độc lập tương đối: Các mục tiêu cùng cấp
phải độc lập với nhau để tránh sự chồng chéo về nguồn lực.



<i>c. Phương pháp tiến hành xây dựng cây mục tiêu </i>


Cách đơn giản nhất để xây dựng cây mục tiêu là dựa vào cây vấn đề đã
có, nhưng tất cả các phát biểu mang tính chất tiêu cực (để nêu vấn đề) được
đổi lại thành các phát biểu mang tính chất tích cực (để nêu mục tiêu).


Với cây mục tiêu ta cũng sẽ có mục tiêu tổng thể (cấp 1) và các mục
tiêu cụ thể cấp thấp hơn. Để xác định mục tiêu cho kế hoạch khuyến nông,
người ta thường lấy mục tiêu ở cấp cao nhất.


<i>Ví dụ: </i>


Câu phát biểu trong cây vấn đề Câu phát biểu trong cây mục tiêu
Thiếu nước cho sản xuất Đủ nước đáp ứng yêu cầu sản xuất
Tình trạng đói nghèo cịn phổ biến Giảm bớt tình trạng đói nghèo
Tỉ lệ thất học cao trong nhóm người


lớn


Giảm tỉ lệ thất học ở người lớn
Tình trạng ô nhiễm môi trường cịn


cao


Cải thiện tình trạng ô nhiễm môi
trường


Như vậy, sau khi chuyển đổi, cây mục tiêu sẽ có cấu trúc giống hệt như
cây vấn đề, nhưng lúc này nó khơng phản ánh quan hệ nhân quả giữa các cấp
nữa mà là quan hệ phương tiện - mục đích: thực hiện thành công các mục tiêu


cấp dưới là phương tiện để đạt được cái đích là mục tiêu cấp trên.


Sau khi chuyển từ các câu phát biểu trong cây vấn đề sang cây mục
tiêu, cần kiểm tra lại xem:


+ Các phát biểu về mục tiêu đã rõ ràng hay chưa?


+ Mối liên hệ giữa các cấp mục tiêu có logic và hợp lý không? (Liệu
đạt được một mục tiêu cấp dưới có góp phần đạt mục tiêu cấp trên hay
không?).


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

hơn nữa mà vẫn không bị mất đi những mục tiêu quan trọng nhất hay khơng?
Rà sốt tồn bộ cây mục tiêu rồi nhóm các mục tiêu cùng liên quan đến
một lĩnh vực vào một nhóm.


- Tập trung thảo luận để lựa chọn và xác định các mục tiêu cần ưu tiên.
* Xếp ưu tiên cho các nhóm mục tiêu được tiến hành như sau:
- Thống nhất các tiêu chí và thang điểm để xếp ưu tiên


+ Tính khẩn cấp/ mức độ bức xúc, quan trọng của lĩnh vực so với các
lĩnh vực khác còn lại


+ Mức độ ảnh hưởng/ hiệu quả có thể có nếu triển khai


+ Tính sẵn có và tính khả thi của giải pháp/ khả năng tìm kiếm giải pháp
+ Nguồn lực để triển khai


- Tiến hành xếp ưu tiên theo các tiêu chí đã thống nhất


<i>Ví dụ: Mơ hình cây mục tiêu </i>



Nâng cao
hiệu quả sử


dụng nước
Xây hồ chứa


nước
Kênh mương


cấp được nâng
cấp đạt chuẩn


Cứng
hóa
kênh
mương
Huy
động
dân tu
sửa
thường
xuyên
Huy
động
nguồn
lực xây
dựng
Đủ nước
đáp ứng


được
sản xuất
Thành
lập tổ
sử
dụng
nước
Tuyên
truyền nâng


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<i>Lưu ý: Không nhất thiết phải chuyển hố tồn bộ cây vấn đề thành cây </i>


mục tiêu, mà qua thảo luận với các bên hữu quan, có thể chỉ tập trung vào
những phần ưu tiên nhất của cây vấn đề và chỉ chuyển phần đó thành cây mục
tiêu mà thôi. Đồng thời, khi lựa chọn mục tiêu cần phải xem xét các yếu sau:


+ Dự báo xu hướng vận động của mục tiêu và các nhân tố ảnh hưởng
trong tương lai.


+ So sánh giữa mục tiêu dự định với mục tiêu đã đạt được để thiết lập
các đầu ra tương ứng, đồng thời so sánh đầu ra tương ứng với đầu ra hiện tại
để xác định các hoạt động trong tương lai.


+ Xác định những nhiệm vụ cơ bản để thực hiện mục tiêu.


<i>2.4.5. Xác định các giải pháp và các hoạt động </i>
<i>a. Mục đích </i>


- Đề xuất được các giải pháp phù hợp để đạt được từng mục tiêu cụ thể.
- Đảm bảo các giải pháp nêu ra phải khả thi. Phát huy tối đa sức mạnh


nội lực, sự tham gia của người dân.


<i>b. Tổ chức thực hiện </i>


Tổ chức thảo luận nhóm trên cơ sở phân tích những nguồn lực và
những cản trở trong sản xuất nông lâm nghiệp và công tác khuyến lâm tại địa
phương. Lựa chọn những giải pháp phù hợp với điều kiện hiện có. Đề xuất
các hoạt động để đạt được mục tiêu đề ra.


Các mục tiêu đề ra có thể được thực hiện theo các phương án khác nhau:
- Làm thế nào để đạt được từng mục tiêu cụ thể này?


- Để đạt được mục tiêu cụ thể trên, có bao nhiêu cách làm thực hiện?
- Mỗi cách làm bao gồm nội dung gì?


+ Nhằm giải quyết vấn đề gì?
+ Giải quyết như thế nào?


+ Bao gồm những hoạt động gì?
+ Cần bao nhiêu nguồn lực để đầu tư?
+ Cần bao nhiêu lâu để hoàn thành?
+ Mang lại kết quả gì?


+ Mang lại lợi ích cho ai? Cho bao nhiêu người?
+ Những rủi ro nào có thể xảy ra?


Phân tích để lựa chọn các phương án tối ưu:


- Xây dựng các phương án khác nhau có thể được áp dụng để cùng đạt
được mục tiêu



</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

+ Khả năng cho phép về kỹ thuật và công nghệ


+ Nhu cầu đào tạo và khả năng của cán bộ khuyến nông
+ Hướng ưu tiên phát triển của quốc gia, của vùng
+ Khả năng hỗ trợ về vốn, tín dụng


- Lựa chọn phương án:
+ Đã được kiểm nghiệm
+ Được nơng dân chấp nhận
+ Phù hợp với chính sách
- Xác định giải pháp
+ Giải pháp kỹ thuật


+ Giải pháp về cơ chế và tổ chức


<i>Kết quả: Xác định được các giải pháp và các hoạt động nhằm đạt được </i>


từng mục tiêu cụ thể.


<i>Ví dụ: Giải pháp và hoạt động của kế hoạch khuyến lâm ở một địa </i>


phương miền núi phía Bắc


Mục tiêu chung: Nâng diện tích che phủ của rừng lên 75%
Mục tiêu cụ thể Tên giải pháp


lựa chọn Các hoạt động


Ghi


chú
Phủ xanh 30ha


đất đồi núi trọc


Trồng rừng - Trồng 20ha Keo lai + Bạch
đàn


- Trồng 10ha tre măng Bát độ
Dân đủ vốn trồng


rừng


Cho vay vốn qua
nhóm tín dụng -
tiết kiệm


- Thành lập 3 nhóm tín dụng
- tiết kiệm


- Khảo sát nhu cầu và cho
vay vốn


- Duy trì hoạt động của 3
nhóm tín dụng - tiết kiệm
Dân biết kỹ thuật


trồng và bảo vệ
rừng



Thực hiện khuyến
lâm


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<i>2.4.6. Lập kế hoạch hoạt động/ khung công việc </i>
<i>a. Mục đích </i>


Xây dựng kế hoạch chi tiết cho các hoạt động trên cơ sở giải pháp
-hoạt động ở bước 5.


- Xác định nguồn lực, tiến độ thưc hiện và trách nhiệm của các bên
tham gia.


<i>b. Tổ chức thực hiện </i>


Dựa vào kế hoạch chung, cán bộ khuyến nông sẽ thảo luận với người
dân lập kế hoạch chi tiết. Việc lập kế hoạch chi tiết khơng có gì khác với các
phương pháp thường làm khác. Thời gian cho kế hoạch chi tiết tùy theo tính
chất của từng hoạt động.


* Xác định khối lượng cho từng hoạt động:


Dự kiến khối lượng cho từng nội dung hoạt động cần được đưa ra thảo
luận và được thống nhất trong lập kế hoạch hoạt động (Ví dụ: Trồng mới bao
nhiêu ha rừng, xây dựng bao nhiêu mơ hình trình diễn...).


* Xác định thời gian cho các hoạt động:


Thời gian tiến hành các hoạt động phải phù hợp với lịch mùa vụ của địa
phương và điều kiện của người dân.



Thời gian cần cho một hoạt động nên xác định:
- Khi nào bắt đầu?


- Khi nào kết thúc?


- Khi nào tiến hành tổng hợp, đánh giá?


* Xác định nguồn lực và trách nhiệm cho từng hoạt động:


- Các hoạt động khuyến nơng có sự tham gia có sự góp phần của 3
nguồn lực:


+ Nguồn lực từ người dân


+ Nguồn lực từ cộng đồng thôn bản
+ Nguồn lực từ nhà nước, dự án


- Vấn đề xác định nguồn lực và xác định trách nhiệm cho người dân và
nhà nước có ý nghĩa rất lớn, thể hiện như sau:


+ Người dân tham gia lập kế hoạch, đóng góp nguồn lực và thực hiện
kế hoạch để nâng cao hoạt động khuyến nông.


+ Người dân xác định được trách nhiệm của mình sẽ là yếu tố cơ bản
để xã hội hóa hoạt động khuyến nông tại địa phương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Trong quá trình lập kế hoạch hoạt động cần chú ý:


+ Hoạt động/giải pháp do cộng đồng tự thực hiện (ví dụ: hoạt động có
tính chất tổ chức nội bộ nên chỉ tác động về mặt tăng cường tổ chức).



+ Hoạt động/giải pháp yêu cầu sự trợ giúp từ bên ngoài. Đối với loại
này cần xác định cụ thể dạng kỹ thuật hay khâu kỹ thuật cần trợ giúp.


+ Chú ý đến các giả định (nếu có). Chẳng hạn nếu điều này khơng xảy ra
(hay xảy ra) thì hoạt động sẽ khơng thu được kết quả gì hay khơng thể tiến hành
được hoạt động. Nếu có giả định cần tiếp tục thảo luận về các nội dung sau:


- Có cách nào để khắc phục hay khơng? Nếu có thì cách ấy là gì? Cách
này sẽ là hoạt động bổ xung vào kế hoạch khuyến nơng


- Nếu khơng thì giải pháp thay thế là gì? Nếu có giải pháp thay thế thì
sẽ thêm vào kế hoạch hoạt động khuyến nông và sẽ phải điều chỉnh lại mục
tiêu cho phù hợp hoặc bổ sung mục tiêu.


- Nếu khơng có giải pháp thay thế thì kế hoạch khuyến nơng hay một
mục tiêu nào đó của kế hoạch phải hủy bỏ.


Loại kế hoạch này thường được lập cho ít nhất là 1 năm. Sau 1 năm rà
sốt lại cùng với nơng dân để xem có gì chỉnh lý, bổ sung.


Dựa vào kế hoạch chung, các khuyến nông viên sẽ phối hợp với cộng
đồng lập kế hoạch chi tiết. Việc lập kế hoạch chi tiết khơng có gì khác với các
phương pháp thường làm khác. Thời gian cho kế hoạch chi tiết có thể từ 1 đến
6 tháng tùy theo tính chất của từng hoạt động.


Kết quả được trình bày trong bảng sau: (Ví dụ)


KẾ HOẠCH KHUYẾN NƠNG NĂM 2012
Thơn... Xã ... Huyện ... Tỉnh...


Lĩnh vực: Trồng rừng


Mục
tiêu


Chỉ tiêu
cần đạt


Các hoạt
động


Thời gian Kinh


phí


Trách
nhiệm


Q1 Q2 Q3 Q4


1... 1.1 1.1.1
1.1.2
1.1.3


1.2 1.2.1


1.2.2


1.3 1.3



</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CHI TIẾT
Mục
tiêu
Hoạt
động
Thời
gian
Phương
pháp
thực
hiện
Địa điểm
Vật tư,
phương
tiện hỗ trợ


Người
chịu
trách
nhiệm


BẢNG DỰ TOÁN QUI MƠ VÀ TÀI CHÍNH CHO HOẠT ĐỘNG
Hạng
mục
Dự
tính
Đơn
vị tính
Khối
lượng


Đơn
giá
Tổng
Kinh
phí
Số hộ
tham
gia
Hỗ
trợ
Dân
đóng
góp
1.
2.
...


<i>2.4.7. Tổng hợp, lập kế hoạch sơ bộ, thẩm định phê duyệt </i>
<i>a. Mục đích </i>


- Tổng hợp các dữ liệu và lập kế hoạch sơ bộ.
- Trình các cấp thẩm định và phê duyệt


<i>b. Tổ chức thực hiện </i>


- Sau khi xác định được những vấn đề đã nêu trên, nhóm cơng tác lên
kế hoạch sơ bộ và trình bày trước một cuộc họp dân nhằm:


+ Thống nhất lại toàn bộ các hoạt động cần phải làm trong năm đã
được người dân nêu ra và thảo luận;



+ Đề xuất các giải pháp cụ thể để thực hiện các nội dung hoạt động;
+ Xác định thời gian thực hiện các giải pháp, các nguồn lực và trách
nhiệm cho từng hoạt động khuyến nông.


- Kế hoạch sơ bộ (kế hoạch nhu cầu) sau khi đã thống nhất với người
dân được gửi các cấp có thẩm quyền phê duyệt.


- Mục đích, xem xét lại tính khả thi của bản kế hoạch, về mục tiêu, giải
pháp, các hoạt động: Khối lượng, nguồn lực, trách nhiệm của nhà nước, dự án.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

luận, thống nhất với người dân lần cuối trước khi kế hoạch trở thành kế hoạch
chính thức trình duyệt.


<i>Kết quả: Bản kế hoạch sơ bộ được xây dựng và phê duyệt. </i>
<i>2.4.8. Thực hiện kế hoạch khuyến nông </i>


Thực hiện chương trình tức là tiến hành các hoạt động theo như kế
hoạch đã đề ra. Tuy nhiên, ngay trong q trình thực hiện, cần ln ln theo
dõi để đánh giá đúng những tiến bộ đạt được và những vấn đề phát sinh nhằm
có những thay đổi thích hợp và kịp thời. Ví dụ: Thời gian thực hiện một số
hoạt động có thể bị thay đổi do thời tiết hoặc chưa có đủ nguồn lực. Hoặc tổ
chức thêm các cuộc trình diễn phương pháp do có nhiều nơng dân tham gia so
với tính tốn ban đầu. Nói chung, chương trình khuyến nơng phải linh hoạt để
cho phép cán bộ khuyến nơng có những thay đổi phù hợp với tình hình.


<i>Ví dụ: Xây dựng kế hoạch khuyến nơng tại một địa phương </i>


Khó khăn Người dân thiếu lương thực/năm
Tiềm năng



Một số hộ gia đình đã tăng được sản lượng Ngô lên đến
30-40% do trồng giống mới và sử dụng phân chuồng bón
lót cho Ngơ. Nhiều gia đình có phân chuồng nhưng không
sử dụng.


Giải pháp


A/ Tăng diện tích trồng Ngơ và áp dụng các biện pháp kỹ
thuật làm giảm chi phí cho lao động?


- Khơng thực hiện được vì thiếu đất. Muốn tăng diện tích
trồng Ngơ sẽ phải phá thêm rừng.


B/ Khuyến khích những gia đình khá giả trồng thêm nhiều
lương thực.


Khơng chấp nhận được vì những gia đình nghèo khơng có
tiền mua lương thực.


C/ Tạo điều kiện cho nông dân tăng năng suất và sản
lượng lương thực.


Có thể thực hiện được bằng cách sử dụng những giống
mới có năng suất cao và thử nghiệm bón phân chuồng.


Giải pháp lựa chọn


Mục tiêu Tăng 30% sản lượng Ngơ trên 20% diện tích canh tác Ngơ
hiện có trong năm đầu tiên.



Mục tiêu
trước mắt


- 50% số hộ nông dân sẽ nắm được những lợi ích của việc
sử dụng phân chuồng.


- 50% số hộ nông dân sẽ nắm được những lợi ích của việc
sử dụng giống Ngơ mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Kế hoạch
công tác


1. Thiết lập ơ trình diễn trồng giống Ngô mới cho 10 hộ
nông dân.


2. Tổ chức họp tại 10 bản để chiếu phim để giới thiệu lợi
ích của việc trồng giống Ngô mới và việc sử dụng phân
chuồng.


3. Tổ chức trình diễn phương pháp bón phân và kỹ thuật
trồng giống Ngô mới vào thời gian thích hợp.


4. Tổ chức cho nơng dân đến thăm các hộ trồng giống Ngô
mới vào thời vụ trồng Ngơ.


5. Tổ chức trình diễn kết quả trồng giống Ngơ mới có bón
phân chuồng tại một số ơ có lựa chọn để khuyến khích
những hộ nông dân khác trồng giống Ngô mới và áp dụng
phân chuồng trong năm tới.



Những hỗ trợ
cần thiết


1. Chuyên gia trồng Ngô đến nói chuyện trong các cuộc
họp thôn bản và tham dự các cuộc trình diễn để trả lời
những thắc mắc của nơng dân.


2. Cần có đủ giống để cung cấp cho nơng dân trồng Ngơ
vào thời gian thích hợp (trước vụ trồng Ngô).


3. Phim video giới thiệu về giống Ngô mới và kỹ thuật
bón phân chuồng để chiếu cho bà con xem khi tổ chức các
cuộc họp thôn bản.


4. Tờ rơi hướng dẫn kỹ thuật trồng giống Ngô mới và kỹ
thuật bón phân để phát cho người dân sau mỗi lần trình
diễn.


<i>2.4.9. Đánh giá kế hoạch khuyến nơng </i>


Việc đánh giá các kế hoạch khuyến nông là rất cần thiết nhằm giúp cán
bộ khuyến nông xác định các mục tiêu đề ra có đạt được hay khơng và các lý
do gây ra các trục trặc trong khi thực hiện các chương trình. Kết quả của việc
đánh giá và phân tích cập nhật tình hình sẽ tạo cơ sở cho khuyến nông xây
dựng được những chương trình tốt hơn cho thời gian tiếp theo.


Một trong những phương pháp đánh giá là tìm lời giải thích hợp cho
những câu hỏi sau:



- Điều gì đã xảy ra (kể cả điều tốt và điều xấu) trong khi thực hiện
chương trình.


- Tại sao lại xảy ra những điều đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

Chương 3


CÔNG CỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG LẬP KẾ
HOẠCH KHUYẾN NƠNG CĨ SỰ THAM GIA


3.1. Các công cụ sử dụng trong lập kế hoạch khuyến nơng có sự tham gia
PRA bao gồm các công cụ được sử dụng trong thu thập thông tin, phân
tích vấn đề, lựa chọn ưu tiên, so sánh đánh giá... và trình tự sử dụng các cơng
cụ. Việc sử dụng các công cụ PRA sẽ khuyến khích người dân phân tích
những vấn đề của họ trong cuộc sống để lập kế hoạch và hành động.


PRA là một phương pháp tiếp cận cộng đồng, là công cụ quan trọng và
cần thiết để phát huy vai trò tham gia một cách tích cực và xây dựng kế hoạch
của người dân trong q trình phát triển nơng thơn.


Lập kế hoạch trên cơ sở sử dụng bộ công cụ của phương pháp PRA sẽ
là kế hoạch của chính người dân trong cộng đồng, một kế hoạch có tính khả
thi cao.


PRA là phương pháp đảm bảo tính bình đẳng, tính phát triển và bền
vững cao trong phát triển nơng thơn.


<i>Nhóm cơng cụ PRA được sử dụng trong lập kế hoạch: </i>


Sử dụng công cụ PRA trong lập kế hoạch là cách làm, kỹ năng sử dụng


các phương pháp khác nhau nhằm thu hút người dân vào q trình phân tích,
đánh giá và lập kế hoạch.


Có thể phân chia các cơng cụ PRA như sau:


- Các công cụ phân tích về khơng gian: Xây dựng sa bàn, vẽ sơ đồ
thôn/ bản, điều tra theo tuyến.


- Các công cụ phân tích theo thời gian: Lập các biểu đồ hướng thời
gian, lược sử thơn bản...


- Các cơng cụ phân tích cơ cấu: Lập các bảng biểu, biểu đồ cơ cấu...
- Các cơng cụ phân tích ảnh hưởng và quan hệ: Sơ đồ cây vấn đề, cây
mục tiêu, xây dựng lịch mùa vụ, sơ đồ VENN...


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<i>Ví dụ: Bộ cơng cụ PRA sử dụng trong lập kế hoạch khuyến nông </i>


lâm cấp cơ sở


<i>Khi thực hiện các công cụ PRA cho lập kế hoạch khuyến nông cần lưu </i>
<i>ý một số điểm như sau: </i>


Lược sử thôn, bản


Xây dựng sa bàn
thôn, bản
Vẽ sơ đồ thôn, bản


Xây dựng biểu đồ
hướng thời gian



Điều tra theo tuyến
và lát cắt
Phân tích
lịch mùa vụ


Phân loại hộ gia đình


Phân tích
kinh tế hộ gia đình


Phân loại, xếp hạng,
cho điểm


Phân tích tổ chức


KẾ HOẠCH
SƠ BỘ


KẾ HOẠCH
CHÍNH


THỨC


THỰC HIỆN


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

- Thành lập nhóm nơng dân tham gia thực hiện các cơng cụ PRA. Nhóm
này thường có từ 5-7 người, lựa chọn cả nam và nữ, thường là những người có
kinh nghiệm, hiểu biết về tình hình sản xuất và đời sống của thôn, bản.



- Chuẩn bị địa điểm và vật liệu phù hợp với từng công cụ PRA. Thông
thường địa điểm là nơi trung tâm, thuận lợi cho đi lại và làm việc. Các vật liệu
đơn giản, sẵn có tại địa phương như : cành lá, que, hòn sỏi, phấn viết, phấn
màu, bút dạ, giấy Ao, giấy A4...


- Cán bộ lập kế hoạch khuyến nơng cần nói rõ mục đích, cách tiến hành
cơng cụ PRA để người dân tham gia làm.


- Trong quá trình thực hiện các cơng cụ PRA ln có sự trao đổi, thảo
luận, thúc đẩy để đưa ra các giải pháp cho từng hoạt động hoặc từng lĩnh vực
của thôn, bản.


<i>3.1.1. Công cụ Lược sử thôn, bản </i>
<i>a. Mục đích, ý nghĩa </i>


- Là cơng cụ mang tính chất phá băng để tìm hiểu chung về tình hình
thơn bản.


- Thông qua công cụ này, người dân tự nhìn nhận những sự kiện, ảnh
hưởng của sự kiện đó đến đời sống, tình hình sản xuất, việc sử dụng nguồn
lực… trong quá khứ và ảnh hưởng của nó đến đời sống, tình hình sản xuất,
việc sử dụng các nguồn nhân tài vật lực..., từ đó họ có thể đề ra được những
giải pháp trong tương lai phù hợp với địa phương mình để đề ra giải pháp
trong tương lai.


<i>b. Nội dung </i>


Người dân sẽ tự liệt kê những sự kiện xảy ra ở địa phương mình theo
cột thời gian:



- Các sự kiện có liên quan tới việc hình thành cộng đồng
- Các sự kiện có liên quan tới sự phát triển


- Các sự kiện ảnh hưởng tới kinh tế - văn hóa - xã hội


<i>c. Một số điểm chính trong cách tiến hành cơng cụ </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

- Người dân tự liệt kê các sự kiện của thôn bản theo các mốc thời gian.


<i>Chú ý: Việc xác định các mốc thời gian có thể theo 2 chiều: từ quá khứ </i>


đến hiện tại hoặc từ hiện tại trở về quá khứ. Thông thường để người dân xác
định theo mốc từ quá khứ đến hiện tại thì sẽ dễ dàng hơn. Người dân có thể
xác định được 5-7 mốc thời gian quan trọng gắn liền với các sự kiện.


Về mặt sự kiện: làm rõ cho người dân hiểu những sự kiện này phải là
những sự kiện chính, ảnh hưởng rõ rệt nhất đến đời sống thơn/bản hoặc đến
các lĩnh vực sản xuất của thôn/bản.


- Nơng dân trao đổi, thảo luận, phân tích, đánh giá các sự kiện để đưa ra
những thuận lợi, khó khăn, ảnh hưởng và nguyên nhân của từng sự kiện chính.


- Cán bộ khuyến nơng có thể tiến hành phỏng vấn hoặc yêu cầu nông
dân làm rõ hơn những điểm cần thiết và ghi chép.


<i>d. Áp dụng trong lập kế hoạch khuyến nơng có sự tham gia </i>


Công cụ lược sử thôn bản được áp dụng nhằm giúp người dân cộng
đồng nhớ lại lịch sử phát triển cộng đồng gắn liền với rừng. Liệt kê những
mốc thời gian có liên quan đến q trình phát triển rừng, quản lý bảo vệ, tình


hình suy giảm vốn rừng, thiên tai cháy rừng... Những tác động của nó đến các
mặt của đời sống xã hội của người dân trong cộng đồng.


Thời gian
(Năm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<i>Để biết thông tin khái quát về cộng đồng: </i>


 Tại sao thơn có tên gọi như hiện nay?
 Thôn được thành lập khi nào?


 Có bao nhiêu hộ trong thơn lúc mới thành lập?
 Trước đây người dân sống như thế nào?


 Có thay đổi nào về mặt địa lý kể từ đó?


<i>Để biết thơng tin cụ thể về sản xuất nông lâm nghiệp: </i>


 Sản xuất lâm nghiệp bắt đầu lúc nào? Có bao nhiêu người tham
gia vào lúc đó?


 Các thay đổi về cơ sở hạ tầng cho sản xuất trong suốt thời gian
qua?


 Có những thiên tai nào xảy ra? Khi nào?


<i>Ví dụ: Kết quả mơ tả lược sử thôn, bản tại một địa phương </i>


Năm Sự kiện



1954 Thành lập hợp tác xã nông nghiệp, sản xuất lúa gạo đi xuống (sản
lượng trung bình 200kg/ha, một vụ mỗi năm).


1975 Hịa bình lập lại, người dân trở về lập làng. Rừng còn nhiều tuy bị
chiến tranh tàn phá.


1986 Chính sách cải tổ được thực hiện, hợp tác xã giải thể, sản xuất lúa
gạo tăng lên (4 tấn/ha).


Rừng bị tàn phá do khai thác gỗ, làm rẫy, các loại thú khơng cịn
nơi cư trú.


1991 Bắt đầu trồng rừng lại bằng cây bạch đàn, rừng phát triển chậm.
Đất bị xói mịn rửa trơi mạnh.


2004 Rừng bị cháy 374 ha.


<i>3.1.2. Công cụ đắp sa bàn thơn, bản </i>
<i>a. Mục đích, ý nghĩa </i>


Sa bàn là mơ hình thực hiện khơng gian thu hẹp của thơn, bản về các
mặt: vị trí, địa hình, địa vật chính, đường xá, tình hình sử dụng đất… giúp cho
người dân có những nhìn nhận tổng quát để đánh giá, phân tích và lập kế
hoạch phát triển.


<i>b. Nội dung </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

dân cùng thảo luận những khó khăn, giải pháp và lập kế hoạch hoạt động cho
từng khu vực thôn, bản.



<i>c. Một số điểm chính trong cách tiến hành cơng cụ </i>


- Vẽ phác hoạ hình dạng của thơn bản (xác định theo hướng Bắc).
- Đề nghị nông dân phác họa bằng phấn những vị trí chính dễ nhận biết
của thơn như các quả đồi, sông suối, đường đi... lên mặt đất hoặc mặt phẳng
sẽ đắp sa bàn. Cố gắng sử dụng vật liệu thể hiện các đặc điểm chính của từng
loại đất, kiểu canh tác hay sông suối, cơ sở hạ tầng của thôn...


- Thảo luận những khó khăn, cơ hội và giải pháp chung cho từng khu
vực và cả thơn, bản.


<i>Hình 3.1. Nhóm nông dân tham gia đắp sa bàn </i>


<i>d. Áp dụng trong lập kế hoạch khuyến nơng có sự tham gia </i>


Đắp sa bàn nhằm xác định được hiện trạng chung của thơn, nhìn nhận
những khó khăn, thuận lợi của thôn, bản trong từng lĩnh vực sản xuất, giúp
<i>cho việc lập kế hoạch khuyến nông được phù hợp. </i>


<i>3.1.3. Công cụ vẽ sơ đồ thơn bản </i>
<i>a. Mục đích, ý nghĩa </i>


- Sơ đồ thơn, bản là hình ảnh mặt phẳng 2 chiều, phác họa bức tranh
tổng thể về thôn/ bản bao gồm: hiện trạng sử dụng đất đai, vật ni, cây trồng;
vị trí cơ sở hạ tầng chính (đường xá, hệ thống thủy lợi, trường học, bệnh
xá...).


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp có sự tham gia của người dân.


<i>b. Nội dung </i>



Sơ đồ mô tả đầy đủ hiện trạng sử dụng đất đai, vật nuôi cây trồng, điều
kiện cơ sở vật chất, kinh tế xã hội của thôn, bản.


<i>c. Một số điểm chính trong cách tiến hành cơng cụ </i>


- Vẽ phác họa trên mặt đất


+ Vẽ phác hoạ hình dạng của thơn, bản
+ Xác định ranh giới của thôn


+ Phác họa địa hình, địa vật chính (trục đường chính, cơ sở hạ tầng,
khu dân cư, sông, suối, ao hồ…)


+ Xác định hiện trạng sử dụng đất (khu có các loại đất, loại rừng, khu
canh tác…)


- Tạo điều kiện cho ND trao đổi, thảo luận, tranh luận trong q trình
vẽ. Trong q trình người nơng dân tham gia vẽ sơ đồ, nhóm cán bộ khuyến
nơng cần hỗ trợ thúc đẩy quá trình vẽ bằng cách đặt câu hỏi phù hợp.


- Hoàn thiện việc vẽ sơ đồ, chuyển sơ đồ đã vẽ được lên giấy Ao, A4.


<i>Chú ý: Sử dụng các loại vật liệu có sẵn ở xung quanh. Ví dụ: cành lá, </i>


que, hịn sỏi sẽ là đồ vật rất có lợi để xếp hình dáng sơ đồ thơn. Khi dùng các
loại đồ vật này cần chú ý mỗi loại nên tượng trưng cho một loại vật thể trên
thực tế. Ví dụ: Hịn sỏi nhỏ dùng để xếp đường bao của thôn, lá cây tượng
trưng cho các khu rừng rậm, những hịn gạch vng tượng trưng cho trường
học, các cơng trình cơ sở hạ tầng…



Khi sơ đồ đã được phác họa xong, nếu chưa thống nhất, người dân có
thể chỉnh sửa lại tùy theo ý họ. Chỉ khi khơng cịn ý kiến nào nữa thì bản phác
họa trên mặt đất mới được sao chép vào giấy A4, Ao.


Nếu nơng dân gặp khó khăn khi chuyển sơ đồ đã vẽ vào giấy khổ lớn,
cán bộ khuyến nơng có thể giúp họ.


<i>d. Áp dụng trong lập kế hoạch khuyến nơng có sự tham gia </i>


Vẽ sơ đồ thơn bản cùng công cụ đi lát cắt nhằm đánh giá các nguồn tài
nguyên của cộng đồng đặc biệt là các loại rừng.


<i>3.1.4. Công cụ Xây dựng Biểu đồ hướng thời gian </i>
<i>a. Mục đích, ý nghĩa </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

gian và những ảnh hưởng của các sự kiện, hiện tượng trong thôn bản đối với
các hoạt động đó.


- Kết quả của xây dựng các biểu đồ hướng thời gian làm cơ sở cho việc
xác định mục tiêu, định hướng kế hoạch thôn bản, và còn là tài liệu cho việc
giám sát và đánh giá sau này.


<i>b. Nội dung </i>


- Xác định các nội dung để xây dựng biểu đồ hướng thời gian. Nội
dung mô tả thường được người dân quyết định lựa chọn như:


+ Sự biến động tình hình sử dụng đất đai, vật ni, cây trồng.
+ Sự thay đổi về số hộ gia đình hay nhân khẩu.



+ Sự thay đổi về năng suất cây trồng hay thu nhập.
+ Sự thay đổi về các loại bệnh dịch...


- Sử dụng các loại biểu đồ để mô tả: Các loại biểu đồ có thể sử dụng:
biểu đồ hình trịn, biểu đồ hình cột, đường biểu diễn kiểu đồ thị...


Thơng thường các biểu đồ được mô tả như sau: ứng với mỗi mốc thời
gian mô tả nội dung của sự kiện, hiện tượng hay số lượng, chất lượng và
nguyên nhân cũng như các ảnh hưởng.


Mỗi nội dung mô tả cần được nông dân thảo luận kỹ và đưa ra được
khó khăn, nguyên nhân và giải pháp.


<i>c. Một số điểm chính trong cách tiến hành cơng cụ </i>


- Tạo điều kiện cho người dân thảo luận lựa chọn nội dung để đánh giá.
- Tạo điều kiện (có thể gợi ý, giải thích nếu cần) cho nông dân thảo
luận lựa chọn loại biểu đồ để mô tả.


- Cán bộ lập kế hoạch khuyến nông hướng dẫn nông dân sử dụng loại
biểu đồ đã chọn (có thể làm mẫu nếu cần thiết).


- Nông dân tiến hành đánh giá mô tả từng nội dung lên trên nền đất
bằng vật liệu có sẵn và thảo luận, tranh luận.


- Cán bộ lập kế hoạch khuyến nông tạo điều kiện, thúc đẩy nông dân
thảo luận, phỏng vấn, ghi chép những ý kiến của nông dân.


- Cán bộ thúc đẩy nông dân đưa ra những khó khăn, giải pháp cho từng


nội dung đánh giá.


- u cầu nơng dân tóm tắt lại những vấn đề chính và chuyển các biểu
đồ lên giấy Ao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<i>d. Áp dụng trong lập kế hoạch khuyến nơng có sự tham gia </i>


- Sử dụng thống kê biến động tình hình sử dụng đất qua các năm đặc
biệt đất lâm nghiệp.


- Tổng hợp kết quả trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh qua các
năm của cộng đồng.


<i>Ví dụ: Kết quả Biểu đồ hướng thời gian mô tả sự biến động các loại </i>


đất đai ở một địa phương.


<i>3.1.5. Công cụ Điều tra theo tuyến và xây dựng sơ đồ mặt cắt </i>
<i>a. Mục đích, ý nghĩa </i>


Điều tra theo tuyến hay đi lát cắt là một công cụ quan trọng của PRA
dùng để đánh giá tiềm năng sử dụng tài nguyên thiên nhiên của thôn, bản. Lát
cắt sẽ cung cấp các thông tin về tiềm năng đất đai, cây trồng, vật nuôi, cộng
đồng dân cư, giúp cho việc lập kế hoạch phát triển trong tương lai.


<i>b. Nội dung </i>


- Đi lát cắt là công cụ khảo sát hiện trường ở từng khu vực đặc trưng
của thôn, bản được sử dụng các kỹ thuật phỏng vấn, thảo luận, quan sát trực
tiếp và điều tra.



- Xây dựng sơ đồ mặt cắt hiện tại: Thông tin từ các tuyến lát cắt được
tập hợp lại để lên sơ đồ mặt cắt. Sơ đồ mặt cắt bao gồm 2 phần chính:


+ Mơ tả hiện trạng bề mặt theo độ cao, trong đó mơ tả các hình ảnh
chung về các phương thức canh tác, sử dụng đất, cây trồng, vật nuôi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

Sử dụng
đất


Lúa
nước


Thuỷ
lợi


Nhà


ở Vườn hộ Rừng tự nhiên
Đất và chất


lượng đất
Cây trồng,
vật ni
Tình hình
quản lý
Khó khăn
Giải pháp


- Xây dựng sơ đồ mặt cắt trong tương lai: Đây là sơ đồ mặt cắt thể


hiện mong muốn cũng như các giải pháp của thôn, bản trong thời gian tới.


<i>c. Một số điểm chính trong cách tiến hành công cụ </i>


- Xác định các hướng đi điều tra:


+ Trưởng nhóm hướng dẫn các thành viên thảo luận trên sa bàn hoặc
trên sơ đồ thôn/ bản để xác định các tuyến điều tra/hướng đi lát cắt.


+ Yêu cầu: tuyến điều tra phải mang tính đại diện cho các khu vực sản xuất.
- Có thể chia thành 2-3 nhóm điều tra đi theo các hướng khác nhau.
<i>- Đi từ vùng thấp đến vùng cao. Đến mỗi vùng đặc trưng cho một loại </i>
hình sản xuất trong thơn thì dừng lại thảo luận.


- Cán bộ phác họa nhanh địa hình và đặc điểm của vùng đó, tạo điều
kiện cho ND thảo luận với nhau hoặc tiến hành phỏng vấn về các nội dung:


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

+ Các loại cây trồng, vật ni chính, kỹ thuật canh tác, năng suất...
+ Tình hình tổ chức quản lý


+ Khó khăn mà người dân đang phải đối mặt
+ Những định hướng và giải pháp.


- Vẽ sơ đồ mặt cắt hiện tại của thôn: Sau khi đi lát cắt, kết quả của
các nhóm được củng cố lại, thống nhất và đưa ra được một sơ đồ mặt cắt đặc
trưng cho thôn bản.


- Xây dựng sơ đồ mặt cắt tương lai: Từ những khó khăn và giải pháp
được tìm ra trong quá trình đi lát cắt và vẽ sơ đồ mặt cắt hiện tại, cán bộ lập
kế hoạch khuyến nông tạo điều kiện cho người dân thảo luận những dự kiến


hoạt động trong tương lai và mô tả lên sơ đồ mặt cắt trong tương lai.


Thông thường sơ đồ mặt cắt tương lai thể hiện thay đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi các phương thức canh tác sẽ được thực hiện trong tương lai.
Nông dân cũng cần phải chỉ ra những sức ép và cơ hội nội tại cho việc hiện
thực hoá dự định của họ.




<i>3.1.6. Cơng cụ Phân tích lịch mùa vụ </i>
<i>a. Mục đích và ý nghĩa </i>


Lập biểu đồ mùa vụ hay phân tích lịch mùa vụ là cơng cụ quan trọng
cho việc đánh giá tiềm năng của thôn/ bản cho lập kế hoạch các hoạt động sản
xuất của thôn/ bản trong tương lai. Công cụ này cho phép xác định mùa vụ
gieo trồng theo từng nơi và có quan hệ chặt chẽ với các điều kiện thời tiết khí


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

hậu ở nơi đó. Cơng cụ này cịn là cơ sở để xác định mức độ sử dụng lao động
và huy động các nguồn lực của thôn/ bản trong mối quan hệ với thời gian,
thời tiết trong năm cho các hoạt động sản xuất.


<i>b. Nội dung </i>


Lịch mùa vụ được chính nơng dân sống trong thơn/ bản phân tích,
thơng qua đó người dân xây dựng được biểu đồ lịch mùa vụ cho các lĩnh vực
khác nhau như:


- Lịch mùa vụ đối với trồng trọt.
- Lịch mùa vụ đối với chăn nuôi.



- Lịch mùa vụ đối với các hoạt động lâm nghiệp.


- Lịch mùa vụ đối với các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Lịch mùa vụ đối với các hoạt động tín dụng, lao động ...


Có thể tổ chức các nhóm cả nam và nữ hoặc nhóm nam, nhóm nữ để
đánh giá sự quan tâm của mỗi nhóm đối với các yếu tố trong quan hệ với thời
tiết, khí hậu trong năm.


Biểu đồ lịch mùa vụ là kết quả của q trình phân tích lịch mùa vụ. Biểu
đồ này cho thấy một bức tranh chung nhưng khá chi tiết của các yếu tố trong
thôn/ bản trong mối quan hệ với thời tiết, đồng thời khả năng huy động các
nguồn lực của cộng đồng, từ đó có thể lập kế hoạch phát triển cho thôn/ bản.


Biểu đồ lịch mùa vụ gồm trục thời gian được mô tả 12 tháng trong năm
theo âm lịch/ dương lịch tùy thuộc vào từng địa phương.


1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12


Phần trên trục thời gian được nông dân mô tả các nhân tố chủ yếu của
thời tiết, khí hậu như lượng mưa, độ nóng theo các tháng hoặc mơ tả các sự
kiện thời tiết như: gió, bão, lụt. Bằng phương pháp so sánh giữa các tháng
nông dân dễ dàng thống nhất đánh giá các yếu tố khí hậu, thời tiết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

nghiệp, lịch sử dụng lao động, lịch thu nhập và chi tiêu, lịch sâu bệnh, cháy
rừng... Người nơng dân phân tích từng nhân tố và theo kinh nghiệm nhiều đời
họ dễ dàng đưa ra lịch mùa vụ thực tế tại thôn, bản mình.


1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12



Vụ trồng
rừng
Hạn hán
Thiên tai


Từ những phân tích, đánh giá trên họ tự rút ra những khó khăn đang
gặp phải và đề ra các biện pháp giải quyết.


<i>c. Một số điểm chính trong cách tiến hành công cụ </i>


- Cán bộ khuyến nông mơ tả và giải thích Biểu đồ Lịch mùa vụ (trên
nền đất hoặc giấy Ao), nếu cần thiết cán bộ có thể vẽ giúp nông dân.


- Cán bộ đặt câu hỏi mở về thời tiết và khí hậu, nơng dân cùng nhau
thảo luận.


- Cán bộ hướng dẫn hoặc làm mẫu việc xác định các nhân tố thời tiết,
khí hậu theo tháng trong năm (bằng phương pháp so sánh): Lượng mưa: Mưa
phùn, mưa rào, khơng mưa, ít mưa; Nhiệt độ: thấp, trung bình, cao…


- Tạo điều kiện cho nông dân tự xác định các nhân tố và tranh luận, cán
bộ lắng nghe ghi chép.


- Cán bộ thúc đẩy nông dân phân tích các hoạt động theo mùa vụ trong
năm. Cán bộ có thể làm mẫu cách phân tích và xác định thời gian thực hiện
các hoạt động.


- Đề nghị nông dân phân tích các hoạt động theo mùa vụ trong năm.
Trong quá trình phân tích ln đặt câu hỏi vì sao và tạo điều kiện cho nông
dân suy nghĩ liên hệ với các hoạt động khác. Cán bộ phải ghi chép tất cả ý


kiến tranh luận của nông dân. Cán bộ đề nghị, tạo điều kiện cho nơng dân nêu
lên những khó khăn, cách khắc phục.


<i>Ví dụ: Lịch thời vụ trong trồng lúa tại một địa phương. </i>


1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12


Vụ mùa Vụ thứ 1 Vụ thứ 2


Sâu bệnh Sâu cuốn lá Sâu đục


thân


Thiên tai Hạn hán Lũ lụt Hạn hán


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

<i>Các lưu ý: </i>


Nên xây dựng lịch mùa vụ cho các chủ đề cụ thể (ví dụ như lịch sản
xuất, lịch trồng rừng, lịch các lễ hội văn hóa…) và cố gắng nắm bắt càng
nhiều thông tin càng tốt (Ví dụ như nhiệt độ tháng nóng nhất trong năm, năng
suất lúc thu hoạch…). Các câu hỏi thúc đẩy để thu được thơng tin có thể là:


- Ghi chú các ý kiến không thể đưa vào bảng


- Lúc nào thì mưa lũ cao nhất? Lúc nào xảy ra hạn hán? Nhiệt độ trong
nhiều tháng là khác nhau?


- Đối với các vụ mùa: Lúc nào là vụ mùa chính đối với các loại cây
trồng? Sử dụng loại giống nào? Thời điểm gieo trồng, sâu bệnh?



- Đối với các hoạt động xã hội: Các mùa lễ hội? Mùa cưới?


- Lúc nào là mùa cao điểm của các hoạt động lúc nông nhàn? Bệnh tật?


<i>d. Áp dụng trong lập kế hoạch khuyến nơng có sự tham gia </i>


Lịch mùa vụ được phân tích nhằm đánh giá được diễn biến thời tiết khí
hậu trong vùng; Các thời vụ chính trồng rừng, chăm sóc rừng, thời điểm khô
hanh cần chú trọng các biện pháp phòng chống cháy rừng. Trên cơ sở đó
trong q trình thực hiện kế hoạch điều chỉnh thời gian cho các hoạt động sản
xuất nông lâm nghiệp cho phù hợp với điều kiện thời tiết của địa phương.


<i>3.1.7. Cơng cụ Phân loại hộ gia đình </i>
<i>a. Mục đích, ý nghĩa </i>


Phân loại hộ gia đình là một cơng cụ PRA được sử dụng nhằm đánh giá
tình hình kinh tế HGĐ. Kết quả phân loại HGĐ nhằm mục đích:


- Làm cơ sở cho việc hỗ trợ giúp đỡ của các chương trình, dự án cho
từng đối tượng hộ gia đình.


- Phục vụ cho việc giám sát, đánh giá và ảnh hưởng của các chương
trình, dự án trong những năm tiếp theo.


- Xây dựng bản đồ xã hội, từ đó lựa chọn hộ để điều tra, phỏng vấn
kinh tế hộ.


<i>b. Nội dung của phân loại HGĐ </i>


- Dùng các tờ phiếu đã được ghi tên của các chủ hộ trong thôn/ bản để


một số nông dân phân loại theo các nhóm bằng phương pháp so sánh.


- Xây dựng bảng tiêu chuẩn phân loại.


<i>c. Một số điểm chính trong cách tiến hành cơng cụ </i>


- Chuẩn bị bản danh sách các chủ HGĐ trong thôn. Yêu cầu: danh sách
phải là chuẩn nhất, mới nhất.


- Mỗi nhóm tham gia phân loại HGĐ chuẩn bị 1 bộ phiếu, trên mỗi
phiếu được đánh số thứ tự theo đúng trong danh sách và ghi tên các chủ hộ có
<i>trong thơn bản. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

gia đình có mức sống thấp nhất để làm ngưỡng cho dãy xếp hạng.


- Tiến hành xếp các hộ khác nằm trong ngưỡng đã được xác định.
Nông dân tự dùng các lá phiếu để phân loại HGĐ trong thôn mình bằng
phương pháp so sánh: những hộ nào có cùng điều kiện kinh tế (theo cách hiểu
của nông dân) thì xếp vào 1 nhóm. Số lượng các nhóm không qui định. Nông
dân cùng thảo luận để đưa ra ý kiến.


- Không nên dùng các từ giàu nghèo khi phân loại HGĐ mà nên sử
dụng Nhóm I, nhóm II, nhóm III…


- Trong lúc nông dân phân loại cán bộ không gợi ý, chỉ có thể giải thích
cách phân loại nếu thấy cần thiết.


Xây dựng bảng tiêu chuẩn phân loại:


- Sau khi ND phân loại xong, cán bộ thấy nhóm phiếu nào có số lượng


 40% tổng lượng phiếu thì tiếp tục đề nghị họ câc nhắc phân nhóm phiếu đó
ra làm 2, để đảm bảo khơng có nhóm phiếu nào có số lượng phiếu  40%.


- Sau khi người dân phân loại, cán bộ hỏi nông dân về cách phân loại
(tại sao lại phân loại như vậy?) và thúc đẩy người dân đưa ra các tiêu chí phân
loại, u cầu nơng dân giải thích rõ.


- Cán bộ ghi kết quả phân loại vào bản danh sách và tiêu chuẩn phân
loại vào giấy Ao và A4. Tổng hợp tiêu chuẩn phân loại chung của thôn bản.


- Các nhóm phân loại HGĐ tiến hành tổng hợp và tính tốn kết quả.


<i>d. Áp dụng trong lập kế hoạch khuyến nơng có sự tham gia </i>


Thực hiện phân loại HGĐ không căn cứ vào tiêu chí phân loại của
Chính phủ mà do chính người dân trong cộng đồng xây dựng tiêu chí phân
loại. Điều đó giúp đánh giá thực tế điều kiện sống và khả năng kinh tế của các
hộ trong cộng đồng làm cơ sở cho việc xác định đối tượng hưởng lợi từ các
chương trình triển khai kế hoạch khuyến nông hàng năm.


<i>3.1.8. Cơng cụ Phân tích kinh tế hộ gia đình </i>
<i>a. Mục đích, ý nghĩa </i>


Phỏng vấn HGĐ là một cơng cụ PRA nhằm phân tích kinh tế HGĐ trong
thơn bản, phân tích các tiềm năng của các HGĐ theo các nhóm hộ khác nhau
để làm cơ sở cho việc hỗ trợ, giúp đỡ của dự án cũng như thu hút sự đóng góp
vào các hoạt động của dự án phù hợp với điều kiện kinh tế của từng HGĐ.


<i>b. Nội dung của phỏng vấn HGĐ </i>



- Phỏng vấn tình hình chung của HGĐ.


- Phỏng vấn để xác định các hoạt động sản xuất chủ yếu và vẽ sơ đồ
các hoạt động sản xuất HGĐ.


- Phân tích kinh tế HGĐ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<i>c. Một số điểm chính trong cách tiến hành cơng cụ </i>


- Các nhóm rà sốt lại nội dung phỏng vấn HGĐ, chuẩn bị các mẫu hay
danh mục kiểm tra, chuẩn bị vật dụng để vẽ...


- Lựa chọn từ 15% đến 20% HGĐ của mỗi nhóm hộ để phỏng vấn.
Những HGĐ được lựa chọn phỏng vấn được xác định trên bản đồ xã hội (nếu
có) sao cho phân bố đều trong các khu vực trong thôn và phân bố đều trong
cơ cấu ngành nghề.


- Tiến hành phỏng vấn như sau :


+ Chào hỏi, giới thiệu và tạo mối quan hệ.


+ Nói rõ mục đích của cuộc viếng thăm gia đình. Vào đề cuộc phỏng
vấn thật tự nhiên, đảm bảo người dân không cảm thấy bị thẩm vấn.


+ Thảo luận các hoạt động sản xuất của gia đình: vẽ sơ đồ hoạt động
sản xuất hiện tại, thảo luận kỹ từng hoạt động sản xuất, đưa ra khó khăn, giải
pháp hiện nay, vẽ sơ đồ và thảo luận các hoạt động sản xuất trong năm tới,
những khó khăn và cách khắc phục.


+ Thảo luận về tình hình kinh tế hộ gia đình, đề nghị hộ gia đình tự


phân tích kinh tế theo mẫu.


- Tổng hợp tình hình kinh tế HGĐ theo nhóm hộ.


Sau khi các nhóm phỏng vấn HGĐ xong, mỗi nhóm hộ cần được tổng
hợp theo các nội dung sau:


+ Những nét tổng quát tình hình gia đình: nhân khẩu, lao động, nghề
nghiệp, trình độ và kinh nghiệm sản xuất, sức khỏe, vị trí của HGĐ...


+ Những nét chủ yếu trong tổ chức sản xuất: các hoạt động sản xuất
chủ yếu, qũy đất canh tác và cơ cấu, tổ chức lao động, những thuận lợi, khó
khăn và đề nghị, hướng phát triển sản xuất trong tương lai.


+ Những nét chủ yếu từ phân tích kinh tế HGĐ: đầu tư, thu nhập, chi
tiêu những khó khăn và đề xuất.


<i>d. Áp dụng trong lập kế hoạch khuyến nơng có sự tham gia </i>


Là cơng cụ bổ trợ nhằm phân tích cụ thể các nguồn thu - chi của hộ,
xác định điều kiện kinh tế từng nhóm hộ theo cách phân loại của PRA.


<i>3.1.9. Công cụ Phân loại, xếp hạng, cho điểm </i>
<i>a. Mục đích, ý nghĩa </i>


Phân loại, cho điểm và xếp hạng là một công cụ quan trọng của PRA để
người dân xác định mức độ cần thiết, ưa thích và ưu tiên trong quản lý tài
nguyên rừng hay các hoạt động khác. Từ kết quả phân loại, xếp hạng và cho
điểm người dân có thể xây dựng được kế hoạch hoạt động phù hợp với điều
kiện địa phương và mong muốn của họ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

- Cây lâm nghiệp
- Cây ăn quả


- Cây nông nghiệp
- Cây công nghiệp
- Vật nuôi


- Sử dụng lâm sản
- Hoạt động tín dụng...


<i>c. Một số điểm chính trong cách tiến hành công cụ </i>


Sử dụng phương pháp ô vuông la tinh (phương pháp ma trận) để xếp
loại, cho điểm.


- Cán bộ thảo luận với ND về các đối tượng cần đánh giá phân loại.
- Đề nghị nông dân liệt kê các đối tượng cần phân loại.


- Thảo luận nhanh với nông dân để họ tự đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá
dựa vào sự hiểu biết của họ.


- Hướng dẫn nông dân cách đánh giá (cho điểm).


- Cán bộ đề nghị nông dân xếp loại ưu tiên những lồi cây chính.
- Có thể kẻ bảng phân tích thuận lợi, khó khăn, giải pháp.


- Tổng hợp kết quả lên giấy Ao, tổng hợp ý kiến thảo luận của ND.
Tạo một ma trận để so



sánh các loại cây khác
nhau: thống nhất đưa
loại cây nào vào và tiêu
chí sử dụng




Số điểm:


 















Cung cấp lương thực


Tạo thu nhập
Kháng bệnh
Chịu hạn


Đất phù hợp và dễ
trồng



Chất lượng sản phẩm
Giống có sẵn


Mọc nhanh
….


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<i>d. Áp dụng trong lập kế hoạch khuyến nơng có sự tham gia </i>


Phân loại, xếp hạng cho điểm là công cụ nhằm xác định những ưu tiên
của người dân khi lựa chọn các loài cây lâm nghiệp trong trồng rừng, các lồi
cây ngắn ngày, vật ni trong sản xuất nơng nghiệp.


Cho điểm cịn được sử dụng để xếp loại ưu tiên cho các hoạt động
trong kế hoạch khuyến nông.


<i>3.1.10. Công cụ phân tích tổ chức và xây dựng sơ đồ quan hệ (sơ đồ </i>
<i>VENN) </i>


<i>a. Mục đích và ý nghĩa </i>


Cơng cụ phân tích tổ chức và xây dựng sơ đồ quan hệ của các tổ chức
tạo điều kiện thuận lợi, định hướng cho người dân thảo luận. Qua đó họ có thể
nói lên được tầm quan trọng và ảnh hưởng của các tổ chức địa phương hiện tại
đối với các hoạt động của thôn bản. Thông qua cuộc thảo luận này người dân
có thể nêu ra được những thay đổi cần thiết trong hoạt động của các tổ chức để
đóng góp nhiều hơn, có hiệu quả hơn cho sự phát triển của địa phương.


<i>b. Nội dung </i>



Việc phân tích tổ chức và xây dựng sơ đồ quan hệ bao gồm 2 nội dung
chủ yếu sau:


Phần 1: Phân tích tổ chức: Liệt kê các tổ chức mà người dân quan tâm,
xác định chức năng nhiệm vụ, tầm quan trọng và sự ảnh hưởng của các tổ
chức đó đối với thơn/ bản theo sự đánh giá của người dân trong thôn, bản.


Phần 2: Xây dựng sơ đồ VENN: để mô tả tầm quan trọng và ảnh
hưởng của các tổ chức đối với thôn/ bản.


<i>c. Một số điểm chính trong cách tiến hành cơng cụ </i>


- Tiến hành phân tích tổ chức: Cán bộ lập kế hoạch khuyến nông vẽ
lên mặt đất hoặc sân và giải thích khung đánh giá bao gồm các cột như sau :


TT Tên tổ chức Chức năng,
Nhiệm vụ


Tầm quan
trọng


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

- Xây dựng sơ đồ quan hệ (Sơ đồ Venn)


Sơ đồ VENN mô tả bản thân mỗi tổ chức và mối quan hệ giữa các tổ
chức đó đối với thơn, bản hoặc một lĩnh vực nào đó trong thơn, bản.


Xây dựng sơ đồ VENN gồm 2 nội dung:


+ Xác định lĩnh vực quan tâm phát triển chung của thôn, bản. Ví dụ
như: phát triển nơng nghiệp, chăn ni, thuỷ lợi, trồng rừng...



+ Thể hiện tầm quan trọng: Mỗi tổ chức được biểu diễn bằng một vòng
tròn có kích thước to, nhỏ khác nhau thể hiện tầm quan trọng khác nhau. Vị
trí của các vòng trong thể hiện ảnh hưởng của các tổ chức càng gần, hoặc
<i>càng chồng lên nhau nhiều thì mức độ ảnh hưởng hay tác động càng lớn. </i>


<i>d. Áp dụng trong lập kế hoạch khuyến nơng có sự tham gia </i>


Sử dụng phân tích mối quan hệ của các tổ chức với cộng đồng trong
phát triển nông lâm nghiệp của địa phương.


<i>3.1.11. Cơng cụ Phân tích SWOT </i>
<i>a. Mục đích và ý nghĩa </i>


Là cơng cụ có thể sử dụng để phân tích tình hình chung của thơn/ bản:
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để phục vụ cho lập kế hoạch phát
triển thơn/ bản nói chung và kế hoạch khuyến nơng nói riêng.


Phân tích SWOT nên tiến hành dựa trên kết quả thu thập thông tin từ
việc sử dụng các công cụ khác là tốt nhất.


<i>b. Nội dung </i>


Phân tích SWOT được áp dụng bằng sơ đồ SWOT, trong đó:


S: Điểm mạnh: bao gồm những điều kiện sẵn có, các nguồn tự nhiên và
khả năng của con người.


W: Điểm yếu: Những hạn chế của các nguồn và khả năng của con người.
O: Cơ hội: Những điều kiện hiện tại và tương lai có thể sẽ tạo cơ hội


cho sự phát triển của cộng đồng.


T: Thách thức: Những điều kiện hiện tại và tương lai có thể sẽ gây cản
trở cho sự phát triển của cộng đồng.


<i>c. Một số điểm chính trong cách tiến hành cơng cụ </i>


- Chuẩn bị một bảng (ma trận) kẻ khung phân tích sơ đồ SWOT trước
khi tiến hành để người dân dễ theo dõi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

yếu, cơ hội, thách thức. Cán bộ thúc đẩy nông dân đưa ra những điểm S, W,
O, T vào 4 phần trong khung.


- Phân tích sự liên quan giữa các điểm của 4 phần trong sơ đồ, đánh dấu
mối quan hệ.


- Thảo luận để xác định các giải pháp: phát huy điểm mạnh, tận dụng
thời cơ, khắc phục khó khăn, phịng tránh các nguy cơ, thách thức.


<i>Ví dụ: Kết quả phân tích SWOT trong lập kế hoạch khuyến nơng </i>


có sự tham gia tại một địa phương miền núi phía Bắc
Điểm mạnh


- Có diện tích đất sản xuất lâm nghiệp
lớn


- Rừng tự nhiên còn nhiều


- Người dân có kinh nghiệm trong sản


xuất


Điểm yếu
- Thiếu vốn để trồng rừng
- Thiếu khoa học kỹ thuật


- Ý thức bảo vệ rừng còn hạn chế


Cơ hội


- Có sự hỗ trợ của dự án WB


- Có các chính sách phát triển nơng
lâm nghiệp của chính phủ


Thách thức


- Nạn khai thác gỗ rừng tự nhiên
- Đốt nương làm rẫy dẫn tới cháy
rừng


<i>d. Áp dụng trong lập kế hoạch khuyến nơng có sự tham gia </i>


Phân tích những điểm mạnh và hạn chế về các nguồn tài nguyên của
cộng đồng; những cơ hội và thách thức do bên ngoài mang lại hoặc tồn tại
trong cộng đồng. Làm cơ sở xác định các giải pháp và hoạt động nhằm phát
huy thế mạnh và cơ hội để hạn chế những yếu kém và đe dọa trong sản xuất
nông lâm nghiệp của địa phương.


<i>3.1.12.Công cụ so sánh cặp đôi </i>



Phương pháp so sánh cặp đôi là công cụ so sánh theo cặp vấn đề để xác
định xem vấn đề nào cần được ưu tiên giải quyết sớm hơn. Phương pháp này
cho phép nhanh chóng xác định các ưu tiên hay các vấn đề chính của địa
phương (xã, thơn) hoặc từng nhóm dân cư trong cộng đồng. Đồng thời, nó
cịn xác định được cả các tiêu chí phân loại và sẽ dễ dàng hơn khi so sánh các
mức ưu tiên của các đối tượng khác nhau. So sánh cặp đôi là công cụ rất tốt
cho việc lập ra các kế hoạch can thiệp vào cộng đồng.


<i>a. Mục đích, ý nghĩa </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

cả các tiêu chí phân loại và do đó dễ dàng hơn khi so sánh các mức ưu tiên
của các cá nhân khác nhau. So sánh cặp đôi cũng là công cụ tốt cho việc hỗ
trợ lập kế hoạch can thiệp vào cộng đồng.


<i>b. Các bước tiến hành </i>


Bước 1. Lựa chọn các vấn đề cần so sánh ưu tiên và ghi vào cột thứ
nhất và hàng thứ nhất của Bảng so sánh cặp đôi (theo bảng mẫu phía dưới).


Bước 2. Lấy từng cặp vấn đề để so sánh với nhau. Vấn đề nào được ưu
tiên hơn thì ghi vào ơ tương ứng (xem hình mẫu).


Bước 3. Đếm số lần xuất hiện của các vấn đề trên bảng, xếp hạng thứ
tự ưu tiên theo tần xuất xuất hiện. Nếu vấn đề nào có tần xuất xuất hiện hay
nói cách khác là có số điểm cao nhất thì được xếp hạng ưu tiên cao nhất và
ngược lại vấn đề nào có số điểm thấp nhất thì được xếp hạng ưu tiên ở mức
thấp nhất.


<i>Ví dụ: Bảng so sánh cặp đơi các khó khăn trong sản xuất của một </i>



địa phương


<i>c. Áp dụng trong lập kế hoạch khuyến nông </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

ưu tiên thực hiện theo các mốc thời gian nhất định.


3.2. Một số phương pháp cơ bản khi sử dụng bộ công cụ PRA trong lập
kế hoạch khuyến nơng có sự tham gia


<i>3.2.1. Thu thập tài liệu thứ cấp </i>


Tài liệu thứ cấp bao gồm hệ thống thông tin, dữ liệu cơ bản của địa
phương, các kết quả nghiên cứu về nông lâm nghiệp, các kết quả hoạt động
khuyến nông lâm, đây là nguồn thông tin có tính chất định hướng cho q
trình lập kế hoạch khuyến nơng.


<i>Các nguồn cung cấp tài liệu: </i>


- Chính quyền địa phương các cấp.


- Các cơ quan chuyên môn liên quan đến cộng đồng.


- Các tổ chức, dự án, chương trình đã có các hoạt động tại địa phương.
- Các tài liệu đã xuất bản có liên quan đến địa phương.


<i>Phương pháp thu thập số liệu: </i>


- Liệt kê các số liệu thông tin cần thu thập, hệ thống hóa theo nội dung
hay địa điểm thu thập và dự kiến nơi lấy số liệu.



- Liên hệ với các cơ quan cung cấp thông tin.
- Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp.


- Kiểm tra tính thực tiễn của nguồn tin qua quan sát trực tiếp và kiểm
tra chéo.


<i>3.2.2. Tạo lập mối quan hệ </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

người dân là rất cần thiết.


Để tạo lập mối quan hệ cần có các kỹ năng giao tiếp như: Chú ý, quan
sát, lắng nghe, phản ảnh, trao đổi, thu thập thông tin.


Sau đây là một số kỹ năng cơ bản trong tạo lập mối quan hệ khi thực
hiện PRA:


- Gặp các cán bộ của địa phương trước khi bắt đầu PRA để giải thích rõ
mục đích của những việc chuẩn bị thực hiện tại cộng đồng.


- Hãy bắt đầu công việc với những người dân có khả năng tiếp cận
nhanh và ít mặc cảm với những người ngoài cộng đồng.


- Giải thích rõ lý do cùng làm PRA với người dân.


- Hãy tự thể hiện sự chân thành của mình đối với cộng đồng.


- Lựa chọn thời gian và địa điểm mà người dân làm việc thuận tiện.


<i>3.2.3. Đánh giá hiện trường </i>



Việc thu thập các thông tin phục vụ cho q trình đánh giá ngồi việc
khai thác các báo cáo, thông tin trong cộng đồng qua hội họp, phỏng vấn thì
nhóm đánh giá cần tiến hành thu thập thông tin trực tiếp tại hiện trường về
vấn đề cụ thể nào đó. Ví dụ: đánh giá việc thực hiện mơ hình nơng lâm kết
hợp; giao đất giao rừng; quản lý bảo vệ rừng... Thực hiện việc quan sát, đánh
giá, kết hợp phỏng vấn trao đổi với các hộ nông dân về kinh nghiệm sản xuất,
những khó khăn và kiến nghị...


<i>3.2.4. Làm việc với nhóm sở thích </i>


Nhóm sở thích bao gồm một số nơng dân có cùng mong muốn, nguyện
vọng và hợp tác cùng nhau trong một hoạt động nào đó như: Trồng cây ăn
quả, làm vườn ươm lâm nghiệp, trồng rừng... Cũng có thể nhóm sở thích được
xây dựng trên sự tự nguyện dựa trên tuổi tác, giới tính, nhóm dân tộc, điều
kiện kinh tế...


Mục đích của làm việc với nhóm sở thích là để thu thập thơng tin và có
sự thấu hiểu cần thiết về nhu cầu và những khó khăn của họ.


Khi làm việc với nhóm sở thích, cán bộ khuyến nông cần:


+ Chuẩn bị bảng danh sách về các nhóm sở thích có thể thành lập.
+ Ghi rõ tên nhóm sở thích, tên và địa chỉ của các cá nhân để liên hệ.
+ Tập trung vào q trình tạo mối quan hệ với các nhóm sở thích.


+ Sắp đặt các thành viên của các nhóm sở thích vào việc thực hiện các
cơng cụ PRA.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<i>Hình 3.3. Làm việc với nhóm sở thích là phụ nữ tại thơn Cốc Xả, </i>



<i>xã Hà Vị, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn</i>
<i>3.2.5. Sử dụng phương pháp phỏng vấn bán định hướng </i>


Phỏng vấn bán định hướng để thu thập thông tin là một kỹ thuật được
sử dụng trong quá trình thực hiện các cơng cụ PRA. Kỹ thuật này được sử
dụng với cá nhân nông dân, các thông tin viên chính từ thơn bản với các
nhóm sở thích hay với các nhóm nơng dân khác...


Kỹ năng phỏng vấn bán định hướng là đặt người dân vào quá trình đàm
thoại thông qua hàng loạt các câu hỏi mở và thích hợp giữa cán bộ khuyến
nông và người dân trong cộng đồng. Cần sử dụng 7 dạng câu hỏi trong phỏng
vấn bán định hướng đó là: ai, cái gì, ở đâu, khi nào, tại sao, như thế nào và
bao nhiêu.


<i>Để thực hiện phỏng vấn bán định hướng, cán bộ khuyến nông cần: </i>


- Chuẩn bị danh mục chủ đề phỏng vấn và ghi rõ từng chủ đề vào sổ
ghi chép các hoạt động tại hiện trường.


- Lựa chọn cá nhân, thông tin viên chính, nhóm sở thích hay nhóm
nơng dân để phỏng vấn. Phải đảm bảo rằng những người này phải có khả
năng cung cấp thơng tin sâu rộng và có chính kiến rõ ràng.


- Lựa chọn thời gian và địa điểm để cuộc phỏng vấn ít bị ảnh hưởng vì
những lý do ngoại cảnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

- Hỏi những câu hỏi thích hợp với từng cá nhân hay nhóm đang được
phỏng vấn. Sử dụng câu hỏi mở để đạt được sự giải thích bởi người dân, tránh
câu hỏi có hoặc khơng?



- Ghi chép chi tiết các cuộc phỏng vấn lên sổ theo dõi công việc hiện
trường.


- Điều chỉnh danh mục và câu hỏi phù hợp để nổi lên những vấn đề
mới. Kiểm tra tính thực tiễn của thông tin thông qua quan sát trực tiếp.


Đối tượng phỏng vấn có thể là cá nhân, hộ gia đình, các nhóm nơng
dân... Trong quá trình đánh giá các hoạt động khuyến nông, kỹ thuật phỏng
vấn bán định hướng được sử dụng nhằm trao đổi và thu thập thơng tin từ cộng
đồng, đó là quá trình truyền tin 2 chiều.


Một số nội dung chủ yếu của phỏng vấn bán định hướng trong lập kế
hoạch khuyến nông là các nội dung cần đánh giá.


<i>Ví dụ: Tình hình giao đất giao rừng, sự phát triển của cây Keo lai, quá </i>


trình tiếp thu kỹ thuật trồng tre măng xuất khẩu...


Nhóm phỏng vấn sẽ chuẩn bị chủ đề và thực hiện theo mẫu.
Mẫu thu thập thông tin bằng phỏng vấn bán định hướng


Người phỏng vấn:... Người được phỏng vấn:...
Địa điểm: ... ... Thời gian: Ngày ... tháng ... năm...


Chủ đề Thuận lợi Khó khăn Giải pháp Mong muốn
Chủ đề 1


...
Chủ đề 2


...
Chủ đề 3
...


Các câu hỏi sử dụng trong quá trình phỏng vấn bán định hướng để thu
thập thơng tin là các câu hỏi mở, giúp cho người được hỏi suy nghĩ cân nhắc
để đưa ra câu trả lời chính xác nhất về nội dung được hỏi.


Loại câu hỏi thứ 2 thường được sử dụng là câu hỏi gián tiếp. Câu hỏi
này không đề cập trực tiếp vào nội dung định hỏi mà được diễn tả theo những
khía cạnh khác.


<i>3.2.6. Bảng hỏi </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

liệu để đánh giá một hoặc một số nội dung cần thiết. Các bảng hỏi được thiết
kế sẵn theo chủ đề cần thu thập số liệu và tiến hành thu thập thông qua các
cuộc phỏng vấn, hội họp, thảo luận nhóm.


<i>Hình 3.4. Phỏng vấn hộ gia đình bằng bảng hỏi </i>


<i>3.2.7. Phương pháp điều hành họp dân trong lập kế hoạch khuyến nông </i>


Hội họp được sử dụng trong đánh giá lập kế hoạch khuyến nơng nhằm
mục đích thu thập ý kiến của cộng đồng về một vấn đề nào đó hoặc có thể
buổi họp là q trình thảo luận, phân tích các khó khăn, giải pháp...


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

Trong quá trình họp thảo luận cần nêu các nội dung ngắn gọn, rõ ràng,
khuyến khích sự tham gia tích cực của những người dự họp bằng các câu hỏi
thảo luận hướng vào chủ đề chính, tóm tắt các ý kiến sau khi người dân phát
biểu, thảo luận và ghi chép đầy đủ số liệu phục vụ cho quá trình phân tích


đánh giá.


<i>Những vấn đề người điều hành hay mắc phải: </i>


- Áp đặt ý kiến
- Gợi ý, hướng dẫn


- Dễ dàng chấp nhận thông tin, khơng thảo luận, phân tích, kiểm
nghiệm


- Khơng kích thích được sự tham gia


- Tỏ ra sốt ruột khi câu trả lời không đúng trọng tâm, trả lời dài
- Ngắt lời thơ bạo


- Có cử chỉ gây khó hiểu


- Ý kiến của họ không được thảo luận


- Mọi người nói chuyện riêng khơng tập trung
- Mâu thuẫn giữa các thành viên tham dự


- Cuộc thảo luận khơng có trọng tâm, đi lạc hay đi q xa chủ đề cần
thảo luận


- Những vấn đề đưa ra nằm ngoài phạm vi chủ đề thảo luận
- Nhiều vấn đề đưa ra cùng một lúc


- Đưa ra những vấn đề chưa thảo luận tới



- Không thu thập được đủ thông tin hay không thu được những thông
tin cần thiết


- Để một số người phát biểu lấn át người khác
- Bỏ sót ý kiến


- Khơng tóm tắt và làm rõ ý kiến khi cần
- Không quan sát bao quát cuộc họp
- Tranh luận kéo dài


<i>Cách khắc phục: </i>


- Không áp đặt ý kiến. Tuân thủ nguyên tắc: Người điều hành chỉ chịu
trách nhiệm về phương pháp điều hành và tiến trình cuộc họp.


- Khơng được gợi ý, hướng dẫn. Luôn tỏ ra không biết gì về chủ đề
đang thảo luận. Chỉ đưa ra các câu hỏi để kích thích q trình thảo luận.


- Khơng chấp nhận ngay thơng tin các thành viên trong cuộc họp đưa ra
mà cần phải thảo luận phân tích kỹ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

số hộ tiến hành hoạt động đó. Mỗi một thơng tin đưa ra đều phải có những
bằng chứng cụ thể để minh chứng. Khi cần thiết phải được xác minh kiểm
nghiệm thêm.


- Chỉ xem xét những vấn đề mà bằng chứng cũng như nguyên do gây ra
nó được xác định chắc chắn.


- Khơng kích thích được sự tham gia của những người tham dự.



- Không được tỏ ra sốt ruột khi có những câu trả lời không đúng trọng
tâm, trả lời dài.


- Ngắt lời một cách khéo léo.


- Tránh những cử chỉ gây khó hiểu.


- Mọi ý kiến của thành viên đều được thảo luận. Mọi người có ý kiến
đều được phát biểu.


- Khéo léo dừng các cuộc nói chuyện riêng hay chọn thời điểm giải lao
thích hợp.


- Giải quyết khéo léo mâu thuẫn giữa các thành viên tham dự.
- Tập trung thảo luận vào trọng tâm của chủ đề.


- Cần dẹp bỏ một cách khéo léo những vấn đề đưa ra nằm ngoài phạm
vi chủ đề thảo luận.


- Nên xác định rõ trong ý kiến của thành viên đưa ra có bao nhiêu vấn
đề. Vấn đề nào thảo luận trước, vấn đề nào thảo luận sau. Không thảo luận
cùng một lúc nhiều vấn đề.


- Ghi nhận lại ý kiến của các thành viên đưa ra để thảo luận sau khi
những ý kiến đó chưa tới lúc thảo luận.


- Không thu thập được đủ thông tin hay không thu được những thông
tin cần thiết.


- Không để một số người phát biểu lấn át người khác.


- Khơng bỏ sót ý kiến.


- Tóm tắt và làm rõ ý kiến khi cần. Có thể trực tiếp tóm tắt hay có thể
nhờ thành viên khác tóm tắt.


- Quan sát, bao quát cuộc họp và các thành viên tham dự.
- Chấm dứt các cuộc tranh luận đừng để kéo dài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. <i>Đinh Đức Thuận và cộng sự (2006), Khuyến lâm, Giáo trình Đại </i>
học Lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.


2. <i>A.W. Van den Ban& H.S Hawkins (1998), Khuyến nông, Nhà </i>
xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.


<i>3. </i> <i>Dự án An tồn Lương tồn Lương thực Quảng Bình (2002), Lập </i>


<i>kế hoạch phát triển thôn bản dựa vào cộng đồng, phát huy nội lực và có </i>
<i>người dân tham gia. </i>


4. Tài liệu dùng để đào tạo khuyến nông viên huyện xã (2003),


<i>Phương pháp khuyến nơng có sự tham gia của người dân, Nhà xuất bản Nông </i>


nghiệp Hà Nội.


5. <i>Trung tâm đào tạo Lâm nghiệp Xã hội (1999), Tập bài giảng Kỹ </i>


<i>năng thúc đẩy cho lập kế hoạch địa phương. </i>



6. <i>Nguyễn Bá Ngãi và cộng sự (2006), Lâm nghiệp xã hội đại </i>


<i>cương, Giáo trình Đại học Lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. </i>


7. <i>Đinh Đức Thuận và cộng sự (2005), Lâm nghiệp, Giảm nghèo và </i>


<i>sinh kế nông thôn ở Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và phát triển nơng thơn. </i>


Chương trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và đối tác, Nhà xuất bản Lao động xã
hội Hà Nội.


8. <i>Phạm Quang Tuấn (2008), Tài liệu tập huấn khuyến lâm cho cán </i>


<i>bộ kiểm lâm và khuyến nông: Lập kế hoạch khuyến lâm cấp địa bàn, Nhà xuất </i>


bản Nông nghiệp Hà Nội.


9. <i>Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (1997), Kỷ yếu hội thảo </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

MỤC LỤC


LỜI NÓI ĐẦU ... 3


Chương 1. TỔNG QUAN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KHUYẾN NÔNG ... 5


1.1. Khái niệm, phân loại kế hoạch khuyến nông ... 5


<i>1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ... 5 </i>



<i>1.1.2. Phân loại kế hoạch khuyến nông ... 6 </i>


1.2. Các yếu tố và ý nghĩa của kế hoạch khuyến nông ... 6


<i>1.2.1. Các yếu tố của kế hoạch khuyến nông ... 6 </i>


<i>1.2.2. Ý nghĩa của kế hoạch khuyến nông ... 6 </i>


1.3. Nguyên tắc, mục tiêu, nội dung, yêu cầu của lập kế hoạch khuyến nông . 8
<i>1.3.1. Nguyên tắc của lập kế hoạch khuyến nông ... 8 </i>


<i>1.3.2. Mục tiêu của lập kế hoạch khuyến nông ... 9 </i>


<i>1.3.3. Nội dung của lập kế hoạch khuyến nông ... 9 </i>


<i>1.3.4. Các yêu cầu của kế hoạch khuyến nông ... 9 </i>


1.4. Sự tham gia trong lập kế hoạch khuyến nông ... 9


1.5. Một số văn bản và định hướng trong xây dựng kế hoạch khuyến nơng có
sự tham gia ... 11


<i>1.5.1. Các chính sách về khuyến nơng ... 11 </i>


<i>1.5.2. Các chính sách liên quan đến khuyến nơng cho người nghèo ... 12 </i>


Chương 2. LẬP KẾ HOẠCH KHUYẾN NƠNG CĨ SỰ THAM GIA ... 13


2.1. Khái niệm sự tham gia và các cấp độ tham gia ... 13



<i>2.1.1. Khái niệm Sự tham gia ... 13 </i>


<i>2.1.2. Các cấp độ của sự tham gia ... 14 </i>


2.2. Các bên tham gia trong lập kế hoạch khuyến nông ... 16


<i>2.2.1. Các bên tham gia ... 16 </i>


<i>2.2.2. Vai trò của các bên tham gia trong quá trình lập kế hoạch khuyến nông</i>
... 16


2.3. Một số cách tiếp cận trong lập kế hoạch khuyến nông ... 17


2.4. Các bước lập kế hoạch khuyến nơng có sự tham gia ... 19


<i>2.4.1. Thành lập nhóm và chuẩn bị ... 19 </i>


<i>2.4.2. Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất nông lâm nghiệp và hoạt động </i>
<i>khuyến nông tại địa phương ... 20 </i>


<i>2.4.3. Xác định, phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp ... 21 </i>


<i>2.4.4. Xây dựng cây mục tiêu của kế hoạch khuyến nông ... 27 </i>


<i>2.4.5. Xác định các giải pháp và các hoạt động ... 31 </i>


<i>2.4.6. Lập kế hoạch hoạt động/ khung công việc ... 33 </i>


<i>2.4.7. Tổng hợp, lập kế hoạch sơ bộ, thẩm định phê duyệt ... 35 </i>



<i>2.4.8. Thực hiện kế hoạch khuyến nông ... 36 </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

Chương 3. CÔNG CỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG LẬP KẾ


HOẠCH KHUYẾN NƠNG CĨ SỰ THAM GIA ... 38


3.1. Các công cụ sử dụng trong lập kế hoạch khuyến nơng có sự tham gia ... 38


<i>3.1.1. Công cụ Lược sử thôn, bản ... 40 </i>


<i>3.1.2. Công cụ đắp sa bàn thôn, bản ... 42 </i>


<i>3.1.3. Công cụ vẽ sơ đồ thôn bản ... 43 </i>


<i>3.1.4. Công cụ Xây dựng Biểu đồ hướng thời gian ... 44 </i>


<i>3.1.5. Công cụ Điều tra theo tuyến và xây dựng sơ đồ mặt cắt ... 46 </i>


<i>3.1.6. Công cụ Phân tích lịch mùa vụ ... 48 </i>


<i>3.1.7. Cơng cụ Phân loại hộ gia đình ... 51 </i>


<i>3.1.8. Cơng cụ Phân tích kinh tế hộ gia đình ... 52 </i>


<i>3.1.9. Công cụ Phân loại, xếp hạng, cho điểm ... 53 </i>


<i>3.1.10. Cơng cụ phân tích tổ chức và xây dựng sơ đồ quan hệ (sơ đồ VENN)</i>
... 55


<i>3.1.11. Cơng cụ Phân tích SWOT ... 56 </i>



<i>3.1.12.Cơng cụ so sánh cặp đôi ... 57 </i>


3.2. Một số phương pháp cơ bản khi sử dụng bộ công cụ PRA trong lập kế
hoạch khuyến nơng có sự tham gia ... 59


<i>3.2.1. Thu thập tài liệu thứ cấp ... 59 </i>


<i>3.2.2. Tạo lập mối quan hệ ... 59 </i>


<i>3.2.3. Đánh giá hiện trường ... 60 </i>


<i>3.2.4. Làm việc với nhóm sở thích ... 60 </i>


<i>3.2.5. Sử dụng phương pháp phỏng vấn bán định hướng ... 61 </i>


<i>3.2.6. Bảng hỏi ... 62 </i>


<i>3.2.7. Phương pháp điều hành họp dân trong lập kế hoạch khuyến nông ... 63 </i>


</div>

<!--links-->

×