Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Các chính sách quản lý Tài chính Kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.81 KB, 11 trang )

Các chính sách quản lý Tài chính Kinh tế
a) Chính sách lao động và tiền lương.
Để phát huy quyền chủ động sản xuất của các đơn vị phòng ban, phân xưởng
và thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, Công ty đã có quy định về việc
thanh toán và phân phối tiền lương hàng tháng trong nội bộ Công ty dựa vào các
văn bản:
- Căn cứ vào thang bảng lương của Nhà nước quy định tại Nghị định số 26/CP
ngày 23/5/1993 của Thủ tướng Chính phủ.
- Căn cứ vào thông tư số 20/LB - TT ngày 2/6/1993 của liên Bộ (Bộ Lao động
Thương binh - xã hội và Bộ Tài chính) và văn bản số 1879/TCCB - LĐ ngày
21/7/1994 của Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện quản lý tiền lương, tiền
thưởng trong doanh nghiệp Nhà nước.
- Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, hàng năm của đơn vị.
Nội dung như sau:
*Phương pháp thanh toán và phân phối tiền lương hàng tháng cho các đơn vị
phòng ban, phân xưởng:
Việc thanh toán, phân phối tiền lương cho từng phân xưởng, phòng ban cơ
quan và các bộ phận phục vụ trong toàn Công ty hàng tháng theo các bước sau:
Bước 1: Thanh toán trả lương theo khối lượng sản phẩm hoàn thành đã được
nghiệm thu nhập kho, biên bản xác nhận khối lượng, chất lượng sản phẩm dở dang,
phiếu giao khoán sản phẩm của từng phân xưởng trong tháng:
QL
px
sp
= ΣL
sp
của khối lượng sản phẩm được thanh toán của phân xưởng Sx được trong tháng
Trong đó:
QL
px
sp


là quỹ tiền lương sản phẩm được thanh toán của phân xưởng
L
sp
là tiền lương được thanh toán theo từng loại sản phẩm
L
sp
= đơn giá giao khoán x
Khối lượng sản phẩm
phân xưởng làm được
Bước 2: Xác định quỹ lương khoán cho khối gián tiếp quản lý chỉ đạo, nghiệp vụ
cơ quan, các bộ phận phục vụ sản xuất trong toàn Công ty và các khoản tiền lương
bổ sung ngoài tiền lương khoán thanh toán theo khối lượng cho các đơn vị như
sau:
- Xác định quỹ lương khoán cho bộ phận gián tiếp quản lý nghiệp vụ và các bộ phận
phục vụ sản xuất:
Tiền lương của gián tiếp quản lý nghiệp vụ trên cơ quan Công ty và các tổ
nhóm phục vụ sản xuất chung trong Công ty phụ thuộc vào mức thu nhập tiền
lương sản phẩm của các phân xưởng và được xác định như sau:
QL
K
gtpv
= Lcbbq.N.W.K
Trong đó:
QL
K
GTPV
: Là quỹ tiền lương khoán được thanh toán trong tháng của cả bộ phận
L
cbbq
: Là tiền lương cấp bậc bình quân của bộ phận được thanh toán tiền lương

tháng.
N : Là số lao động hiện có của bộ phận được thanh toán tiền lương tháng
W : Là hệ số thu nhập bình quân theo lương sản phẩm của các phân
xưởng trong tháng thanh toán
W =
ΣQuỹ tiền lương sản phẩm của các phân xưởng
ΣQuỹ tiền lương cấp bậc của các phân xưởng
K : Là hệ số điều chỉnh mức thu nhập của từng bộ phận
Bộ phận gián tiếp chỉ đạo nghiệp vụ : 0,9 ÷ 1,0
Bộ phận trực tiếp, sửa chữa thiết bị, bảo vệ: 0,8 ÷ 0,9
Bộ phận phục vụ khác : 0,7 ÷ 0,8
- Xác định các khoản tiền lương bổ sung ngoài tiền lương trả theo sản phẩm:
+ Lương gián tiếp công: là khoản tiền trả cho CBCNV nghỉ phép năm, nghỉ hội
họp, nghỉ để làm công tác đoàn thể, nghỉ việc riêng có lương và các khoản phụ cấp
chức vụ, trách nhiệm…được tính bằng 7% tiền lương theo sản phẩm hoặc lương
khoán.
+ Các khoản tiền lương bổ sung khác (nếu có) để trả cho CBCNV được điều đi
làm công việc cho Công ty, đi học chính trị, văn hoá nghiệp vụ tại chức do Công ty
điều động. Khoản tiền này tính theo thực tế hàng tháng.
Bước 3: Phòng Tổ chức - Hành chính lập bảng thanh toán tổng hợp trong tháng
của toàn Công ty trình lãnh đạo Công ty xét duyệt chính thức. Sau đó thông báo
cho các đơn vị phân xưởng để tính toán trả cho các tổ sản xuất.
*Phương pháp phân phối tiền lương trong nội bộ các đơn vị:
- Đối với các phân xưởng:
Xác định thanh toán tiền lương sản phẩm, lương khoán, lương gián tiếp công
và các khoản phụ cấp cho các tổ, bộ phận sản xuất trong phân xưởng.
Xác định tiền lương cho bộ phận gián tiếp phân xưởng và các tổ, nhóm, cá
nhân làm công tác phục vụ, phụ trợ. Cách tính giống như cách xác định quỹ lương
khoán cho bộ phận gián tiếp quản lý nghiệp vụ và các bộ phận phục vụ sản xuất.
Đối với trường hợp quỹ lương còn dư thì phần dư được phân phối lại theo tỷ

lệ tiền lương đã thanh toán trên.
- Đối với khối cơ quan Công ty:
Khối cơ quan Công ty được chia ra làm 3 bộ phận để đảm bảo công bằng
hợp lý trong phân phối tiền lương và phù hợp với mặt bằng thu nhập chung của
Công ty.
Bộ phận 1: Gồm các phòng ban nghiệp vụ
Bộ phận 2: gồm ban bảo vệ, trưởng trạm y-tế
Bộ phận 3: gồm nhân viên y-tế, hành chính, đánh máy, thống kê nhân sự quản lý
hồ sơ, nhà trẻ, dịch vụ đời sống.
Việc xác định lương của từng bộ phận tương tự như trên.
* Phân phối tiền lương cho từng cá nhân:
Khi phân phối tiền lương cho từng cá nhân, đối với những người làm khoán
sản phẩm riêng rẽ thì tiền lương được phân phối trong tháng bằng đơn giá tiền
lương theo sản phẩm nhân với số sản phẩm của cá nhân làm được nhập kho, đối
với các tổ, nhóm làm khoán sản phẩm tập thể, và các phòng ban gián tiếp, các bộ
phận phục vụ để đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, ai làm nhiều hưởng
nhiêu, ai làm ít hưởng ít, khuyến khích những người tích cực sản xuất và công tác,
có năng suất, chất lượng hiệu quả cao thì phải phân loại lao động hàng tháng. Theo
đó lao động loại A có hệ số phân loại 1,2; lao động loại B có hệ số phân loại 1,1;
lao động loại C có hệ số phân loại 1,0 ngoài ra với những lao động thật sự xuất sắc,
A
*
có hệ số phân loại 1,35.
Việc phân phối tiền lương sản phẩm, lương khoán cho từng cá nhân theo công thức
sau:
L
NC
SP
=
ΣTiền lương sản phẩm, lương khoán của đơn vị

x
Xuất phân phối
của cá nhân
ΣSố xuất phân phối của đơn vị
Xuất phân phối
của cá nhân
=
Tiền lương cấp
bậc ngày công
x
Số ngày thực
tế làm việc
x
Hệ số phân loại
A, B, C
b) Chính sách Giá cả
Kế toán công ty áp dụng phương pháp trực tiếp (giản đơn) để tính giá
thành sản phẩm, do các chi phí sản xuất đều được tập hợp phân bổ theo đối tượng
tính giá. Để chỉ tiêu giá cả phản ánh đầy đủ và chính xác lợi ích của doanh nghiệp,
công ty xây dựng hệ thống định mức giá thành sản phẩm làm căn cứ đối chiếu, các
phòng ban chức năng xây dựng những định mức sử dụng nguyên vật liệu, công
cụ…cùng với các phương pháp tính giá vật liệu, công cụ xuất dùng chặt chẽ góp
phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Bên cạnh việc hạ giá thành sản phẩm công tác nâng cao chất lượng sản phẩm luôn
được chú trọng đầu tư. Các phòng ban chức năng lại làm nhiệm vụ kiểm định chất
lượng sản phẩm từ các đầu vào sản xuất đến các thành phẩm đầu ra.
c) Chính sách quản lý vốn.
Để thực hiện tốt các chính sách Tài chính và để tổ chức huy động khai thác các loại
nguồn vốn trong công tác quản lý tài chính, Công ty đã quản lý chặt chẽ và xác
định đúng đắn nguồn vốn được hình thành. Theo đó, các khoản nợ phải trả luôn

được phản ánh chính xác về giá trị phải trả, chủ nợ, thời hạn thanh toán, tình hình
thanh toán và phương thức thanh toán. Đối với nguồn vốn chủ sở hữu, Công ty
hạch toán rành mạch, rõ ràng từng loại nguồn vốn, từng loại quỹ, theo dõi chi tiết
từng nguồn hình thành và theo dõi từng đối tượng góp vốn, việc chuyển dịch từ
nguồn vốn này sang nguồn vốn khác được theo dõi theo đúng chế độ và làm đầy đủ
các thủ tục cần thiết.
Là một doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân và tự chủ đối với
mọi hoạt động của mình, Công ty cơ khí và xây dựng Thăng Long thực hiện quản
lý vốn theo chính sách khoán tới từng bộ phận sản xuất. Theo đó đối với khối sản
xuất công nghiệp (Nhà máy dầm thép và các phân xưởng) Công ty thực hiện khoán
lương theo sản phẩm, việc sản xuất tại các xưởng và nhà máy do Công ty trực tiếp
chỉ đạo và cung cấp các thiết bị, phương tiện thi công. Đối với các đội xây lắp công

×