Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI TRUNG TÂM XUẤT NHẬP KHẨU ĐÔNG PH0NG THUỶ BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.63 KB, 48 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI TRUNG TÂM
XUẤT NHẬP KHẨU ĐÔNG PH0NG THUỶ BẮC
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ KINH DOANH VÀ PHÂN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Ở TRUNG TÂM ĐÔNG PHONG
2.1.1 Đặc điểm tình hình chung của Trung tâm ĐÔNG PHONG
Trung tâm xuất nhập khẩu Đông Phong là một đơn vị thành viên của Công
ty vận tải Thuỷ Bắc, hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân hạn chế. Giấy phép
kinh doanh xuất nhập khẩu số 1031/GP do Bộ thương mại cấp ngày 23/6/95.
* Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm xuất nhập khẩu Đông Phong:
- Chức năng: tổ chức hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
- Nhiệm vụ: xây dựng các kế hoạch xuất nhập khẩu, tổ chức thực hiện các kế
hoạch đó, tìm kiếm các hợp đồng xuất nhập khẩu trực tiếp, hạch toán lỗ lãi của
hoạt động xuất nhập khẩu.
Trung tâm xuất nhập khẩu Đông Phong chủ yếu làm đại diện độc quyền cho
hãng CKD - Cộng hoà Sec và đại diện cho Hãng Đông Phong và Duy Phong Trung
Quốc. Nhập khẩu máy móc, thiết bị phụ tùng vật tư chuyên ngành đường thuỷ bao
gồm những mặt hàng như: Máy thuỷ, hộp số, tời máy phát điện, thiết bị cơ khí, phụ
tùng máy thuỷ. Những mặt hàng này được nhập từ những thị trường truyền thống
như Cộng hoà Sec, Nhật Bản, Trung Quốc.
Hàng nhập khẩu được tiêu thụ trong nước, góp phần thúc đẩy sự phát triển
cho các đơn vị hiện đang là động lực cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân như:
+ Công ty dịch vụ và dịch vụ khai thác thuỷ sản Hạ Long
+ Công ty cơ khí tàu thuyền Hạ Long
+ Công ty khai thác thuỷ sản Hạ Long
+ Công ty cung ứng dịch vụ Hàng hải
+ Công ty vận tải biển - xuất nhập khẩu Quảng Ninh
+ Xí nghiệp báo hiệu đường sông
+ Xí nghiệp đóng tàu Hạ Long-Quảng Ninh
+ Nhà máy đóng tàu Bến Kiều-Hải Phòng
Tổng doanh thu và lợi nhuận của hoạt động nhập khẩu qua mấy năm gần đây


như sau:
Năm Tổng doanh thu Lợi nhuận
1997 11.758.963.040 1.082.800.950
1998 25.454.975.110 1.812.204.847
1999 21.658.817.149 1.177.215.990
Năm 1998, thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển ngành đánh bắt cá
xa bờ, Trung tâm xuất nhập khẩu Đông Phong đã tăng cường hoạt động nhập khẩu,
cung ứng đầy đủ, kịp thời máy thuỷ, góp phần thúc đẩy hoàn thiện chủ trương của
Đảng. Dó đó năm 1998 doanh thu lớn.
2.1.2 Mô hình tổ chức bộ máy kinh doanh ở Trung tâm xuất nhập khẩu Đông
Phong
Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của Trung tâm gồm có:
Giám đốc; là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm tổ chức điều hành
chung về mọi hoạt động của Trung tâm. Do vậy Giám đốc phải xác định mục tiêu,
nhiệm vụ đề ra, đồng thời phải hỗ trợ tạo điều kiện cho các phòng ban thuộc Trung
tâm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Giúp việc cho giám đốc có một phó giám đốc do giám đốc đề nghị và được
lãnh đạo cấp trên bổ nhiệm.
- Trung tâm gồm có 7 phòng ban: phòng yêu cầu. phòng thu mua, phòng tiếp
nhận, phòng marketing, phòng tín dụng, phòng kho vận, phòng tiêu thụ và phòng
kế toán.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA TRUNG TÂM
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng tín dụng
Phòng kho
vận
Phòng tiêu thụ
Phòng kế toán
Phòng tiếp

nhận
Phòng thu
mua
Phòng yêu cầu
Phòng marketing
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG
- Phòng yêu cầu: lập phiếu yêu cầu mua hàng hoặc đơn đề nghị gửi đến
phòng thu mua để xác định lệnh mua hàng
- Phòng thu mua: lập đơn đặt hàng gửi người bán,( qua đó người bán gửi
hàng kèm hợp đồng phù hợp với đơn đặt hàng)
- Phòng tiếp nhận:
+ Lập báo cáo nhận hàng gửi lên:
• Phòng kế toán: đối chiếu với hợp đồng,ĐĐH để xác định giá
• Phòng yêu cầu: đối chiếu với phiếu yêu cầu
• Phòng thu mua: đối chiếu với ĐĐH
+ Lập phiếu nhập khẩu gửi Phòng kế toán: ghi sổ kế toán
- Phòng marketing:
+ Xem xét ĐĐH của khách hàng qua đó xác định lệnh bán hàng
+ Lập phiếu tiêu thụ gửi phòng tín dụng để xác định loại hàng, số lượng.
mẫu mã, giá cả khách hàng đặt mua.
- Phòng tín dụng: phê chuẩn phiếu tiêu thụ gửi đến phòng kho vận, phòng
tiêu thụ để xác định phương thức tín dụng và phương thức bán, gửi hàng cho
khách.
- Phòng kho vận: lập hóa đơn vận chuyển gửi lên phòng kế toán, khách
hàng: phòng kế toán nhận hoá đơn làm căn cứ tính tiền người mua, hoặc hạch toán
chi phí
- Phòng tiêu thụ: lập hoá đơn bán hàng gửi phòng kế toán, khách hàng
- Phòng kế toán: nhận các hoá đơn, chứng từ từ các phòng làm căn cứ để
hạch toán, ghi sổ kế toán. Ngoài ra lập các phiếu xuất, phiếu nhập, phiếu thu, phiếu
chi

2.1.3 Tổ chức phân công phòng kế toán và bộ sổ kế toán tại Trung tâm xuất
nhập khẩu Đông Phong
2.1.3 1. Tổ chức phân công phòng kế toán
Tại phòng kế toán tại Trung tâm gồm có 6 người:
-Phụ trách kế toán :là người giúp gíam đốc chỉ đạo thực hiện thống nhất
công tác kế toán, phụ trách chung, điều hành công việc trong phòng, đáp ứng yêu
cầu của kinh doanh. Phụ trách kế toán kiêm kế toán tổng hợp ( chịu trách nhiệm
lập các biểu, sổ sách kế toán cuối quý, năm và hạch toán tình hình lỗ lãi của Trung
tâm)
- Kế toán vật tư hàng hoá: theo dõi tình hình luân chuyển hàng nhập khẩu
- Kế toán tiền mặt kiêm theo dõi công nợ của các TK 333, 334, 133
- Kế toán tiền gửi ngân hàng kiêm theo dõi công nợ TK 311
- Kế toán tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kế toán theo dõi công nợ các TK 131, và 331 và kiêm kế toán doanh thu
Phụ trách kế toán (Kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán
tiền mặt
(kiêm kế toán thuế và tiền lương))
Kế toán TGNH ,tiền vay nhắn hạn
Kế toán
vật tư
hàng hoá
Kế toán
tập hợp
chi phí
Kế toán
phải thu
của khách
hàng ,
phải trả

người bán,kiêm kế toán doanh thu
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA TRUNG TÂM ĐÔNG PHONG

2.1.3.2 Tổ chức bộ sổ kế toán
Chứng từ ghi sổ được chọn làm hình thức tổ chức kế toán ở phòng kế toán
của Trung tâm xuất nhập khẩu Đông Phong
Chứng từ
gốc
Bảng kê
chứng từ gốc
Chứng từ
ghi sổ
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
Sổ
cái
Sổ
chi tiết
Bảng kê
chi tiết
Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Trung tâm xuất nhập
khẩu Đông Phong

Thường vào giữa tháng hoặc cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ ( theo
nội dung trên từng bảng kê chứng từ gốc).
Hàng ngày ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái. Cuối mỗi quý mới cộng
sổ phát sinh, rút ra số dư, lên bảng cân đối số phát sinh, sau đó lên báo cáo tài
chính.
Hàng quý Trung tâm gửi báo cáo tài chính lên phòng kế hoạch tài chính của
Công ty để tổng hợp lên báo cáo toàn công ty.

2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI TRUNG
TÂM XUẤT NHẬP KHẨU ĐÔNG PHONG
Một thương vụ nhập khẩu được thực hiện với sự phối hợp chặt chẽ giữa các
phòng ban của Trung tâm với phòng kế toán. Các phòng ban đảm nhận các nghiệp
vụ mang tính chất ngoại thương, còn phòng kế toán theo dõi và hạch toán các
nghiệp vụ phát sinh từ lúc mua hàng nhập kho đến lúc bán hàng và xác định kết
quả.
2.2.1. Thực trạng kế toán nghiệp vụ nhập khẩu ở Trung tâm
Mua hàng nhập khẩu là nhiệm vụ khởi đầu quan trọng đối với quá trình kinh
doanh hàng nhập khẩu. Hiện nay Trung tâm chỉ sử dụng phương thức mua hàng
trực tiếp theo hợp đồng kinh tế với nước ngoài. Hàng nhập khẩu được mua theo giá
CIF. Việc thanh toán tiền hàng với người xuất khẩu chủ yếu thông qua phương
thức thư tín dụng chứng từ (L/C) và phương thức nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ
(D/A).
Trung tâm sử dụng tỷ giá thực tế của ngân hàng ngoại thương Việt Nam để
hạch toán ngoại tệ trên các TK liên quan đến thu chi ngoại tệ.
2.2.1.1. Quy trình nhập khẩu hàng hoá của Trung tâm Trung tâm xuất nhập khẩu
Đông Phong được khái quát qua sơ đồ sau.
(Kế toán ngân hàng mở)
Trường hợp thanh toán bằng D/A: Kế toán ngân hàng đến ngân hàng chấp nhận nợ
và nhận bộ chứng từ.
Trường hợp thanh toán bằng L/C. Trung tâm cử người đến ngân hàng nhận chứng từ
Trung tâm XNK tìm kiếm nguồn hàng
Tổng Giám đốc ký kết hợp đồng
Thủ tục mở L/C
(Mở tại Ngân hàng công thương Đống Đa Hà Nội)
Nhận chứng từ do bên bán gửi
Cán bộ Trung tâm đi nhận hàng khi có giấy báo nhận hàng
Nhập kho
2.2.1.2. Quy trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng nhập khẩu tại Trung tâm xuất

nhập khẩu Đông Phong như sau:
*Trường hợp thanh toán bằng L/C
Căn cứ hợp đồng ngoại kế toán ngân hàng làm đơn xin mở thư tín dụng.
Đơn xin mở thư tín dụng được viết bằng tiếng Anh có mẫu như sau: (sau khi
dịch)
TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY VẬN TẢI THUÝ BẮC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SỐ 586/ĐÔNG PHONG -------    --------
V/v Mở thư tín dụng
Hà Nội, ngày 8/11/1999
ĐƠN XIN MỞ THƯ TÍN DỤNG
Kính gửi: Ngân hàng công thương Việt Nam
Với trách nhiệm về phía chúng tôi, đề nghị quý ngân hàng mở cho chúng tôi
một thư tín dụng có nội dung sau:
Hình thức tín dụng: thư tín dụng không được huỷ ngang
Ngày hết hạn của thư tín dụng: 15/12/1999 ở Trung Quốc.
Cơ quan đề nghị: Công ty vận tải Thuý Bắc
Địa chỉ: ....
Người được hưởng: Công ty Diesel engine Trung Quốc.
Địa chỉ: Đường 2636, Thượng Hải, Trung Quốc
Điện thoại: Fax:
Tổng số tiền: 17600USD
............
Mô tả hàng hoá
Tên Số lượng
Đơn giá
(USD)
Thành tiền
(USD)
Hợp đồng

Tời kéo lưới 02 8800 17600 SDECSV 29/10/99
Tổng số tiền CIF Hải Phòng: 17600USD
..............
Thanh toán qua ngân hàng Trung Quốc, chi nhánh Thượng Hải (Số TK bên
bán 40303018250141381164)
Chúng tôi xin chấp hành đầy đủ các quy định của ngân hàng và chịu trách
nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản chi phí liên quan đến quá trình thực hiện của
ngân hàng.
(Dấu và chữ ký Tổng giám đốc)
Do Trung tâm xin vay vốn mở và thanh toán L/C nên đồng thời với việc làm
đơn xin mở L/C, kế toán phải viết giấy cam kết sử dụng vốn vay số 587/Đông
Phong như sau:
Cùng với giấy cam kết sử dụng vốn vay để bảo đảm cho khoản vay, Trung
tâm phải gửi cho ngân hàng phương án kinh tế tời kéo lưới thuỷ lực, cùng với hợp
đồng ngoại số SDECSV 29/10/99.
Sau khi ngân hàng đồng ý duyệt cho vay mở l/C, ngân hàng mở L/C số 0323
chuyển đến ngân hàng Trung Quốc, chi nhánh Thượng Hải. Bên bán căn cứ vào
thư tín dụng này để giao hàng.
Khi L/C đến hạn thanh toán (27/12/99), ngân hàng gửi cho Trung tâm chứng
từ thanh toán L/C (ghi ngày thanh toán, số tiền nhận nợ, lãi suất...), kế toán ngân
hàng lập giấy nhận nợ (khế ước vay ngắn hạn số 25/99) như sau:
Kế toán vào bảng kê chứng từ vay ngắn hạn ngân hàng theo mẫu sau:
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ VAY NGẮN HẠN NGÂN HÀNG
(Từ 1/12 đến 31/12/99)
Số
TT
Khế
ước số
Ngày Trích yếu Số tiền Ghi chú
16 Thanh toán L/C số 0023 384.185.900

17
Thanh toán D/A 90 ngày
theo hợp đồng số
SDFCSSV 2/9/99
21.021.000
..... ..... ................... .......... ..............
25 27/12 Thanh toán L/C Số 0323 246.857.600 0,85%/
Tháng
Cộng 1.928.606.216
Từ bảng kê trên, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 66/Q4 theo mẫu sau:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 66/Q4 Ngày 31/12
Chứng từ Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú
S N N C
16 Thanh toán L/C số 0023 1561 384.185.900 HĐ số 16
17
Thanh toán D/A 90 ngày theo
hợp đồng số SDECSV 2/9/99
331
21.021.000
................... .......... ..............
75 25 Thanh toán L/C Số 0323 246.857.600 HĐ số 29/10
Cộng 1.928.606.216
Từ chứng từ ghi sổ số 66/Q4 vào sổ đăng ký CTGS (Q4 /99) (Mẫu 1)
Sau đó vào sổ cái TK 3111- Vay ngắn hạn ngân hàng (Mẫu 2)
Đồng thời căn cứ vào giấy nhận nợ, kế toán mở sổ chi tiết TK 3111 - Ngân
hàng công thương Đống Đa - nội tệ và vào cuối quý lập bảng tổng hợp chi tiết TK
3111 (Phụ lục 1). Cuối quý đối chiếu số liệu trên sổ cái TK 3111 với số liệu trên
bảng tổng hợp chi tiết TK 3111.
- Ngày 30/12/99 hàng về nhập kho

Khi hàng về nhập kho cán bộ phòng tiếp nhận chuyển cho phòng kế toán bộ
chứng từ bao gồm:
Hoá đơn thương mại, vận đơn, tờ khai hải quan, hợp đồng ngoại , giấy thông
báo thuế.
Mẫu của hóa đơn thương mại như sau:
Công ty máy Diesel Thượng Hải, Trung Quốc
Đại chỉ: 2636 Thượng Hải, Trung Quốc
Gửi đến: Công ty vận tải Thuý Bắc
Số hóa đơn: 99113
Ngày 29/11/99
Số HĐ 29/10/99
HOÁ ĐƠN THƯƠNG MẠI
Mô tả hàng hoá
Tên Số lượng
Đơn giá
(USD)
Thành tiền
(USD)
Hợp đồng
Tời kéo lưới 02 8800 17600 SDECSV 29/10/99
Kiểu: ...........
Số hợp đồng: SDECSV 29/10/99
Đóng gói trong Incontaner
Nhận ..........................
Tổng giá trị lô hàng: 17600USD
...........................
Chúng tôi xin xác nhận rằng hàng hoá kể trên là xuất xứ từ Trung Quốc
(Chữ Ký)
Khu vực II
Số 12738/TBT

GIẤY THÔNG BÁO THUẾ
Hải quan: Hải quan cảng Hải Phòng khu vực II
Người nhập khẩu: Công ty vận tải Thuý Bắc
M.S
Địa chỉ
Có trách nhiệm nộp số tiền thuế, phụ thu của lô hàng nhập khẩu theo tờ khai
hải quan số 10991/NKD ngày 30/12/99 bao gồm:
STT Sắc thuế Chương Loại Khoản Mục Tiểu mục Số tiền
1 Thuế XK
2 Thuế XK
3 Thuế GTGT 12.330.560
4 Thuế TTĐB
5 Phụ thu
Tổng cộng 12.330.560
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày 30/12/99 người nhập khẩu được thông
báo phải nộp dư số tiền thuế, phụ thu ghi trong giấy thông báo thuế vào TK
74101020001 tại kho bạc Nhà nước tỉnh thành phố Hải Phòng hoặc cho cơ quan
thuế Hải quan.
Nếu quá hạn thì mỗi ngày bị phạt chậm nộp = 0,1% của số thuế.
30/12/99
Người nhận thông báo thuế Cơ quan thuế Hải quan
(Ký)
Đồng thời, phòng tiếp nhận lập phiếu nhập kho số 75/99 như sau:
PHIẾU NHẬP KHOSố 75/99
Ngày 30/12/99
Nợ TK 15612
Có TK 311
Họ tên người giao hàng: Shanghai Diesel engine Co.Ltđ
Theo hợp đồng thanh toán L/C số SDECSV 29/10/99, L/C số 0323
Nhập tại kho: Hải Phòng

Tỷ giá: 17600USDx14.012đ/USD (Đơn giá 8800USD)
TT Tên hàng hoá Mã
Số
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
(VNĐ) (VNĐ)
1 Tời kéo lưới bộ 02 02 123305.600 246.611.200
(Kiểu JYWBC
2x2/60)
Cộng 02 02 246.611.200
Ngày nhập 30/12/99
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký) (Ký) (Ký) (Ký) ( Ký, đóng dấu
Trung tâm xuất nhập khẩu
Đông Phong)
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
1 liên lưu tại quyển
1 liên: giao thủ kho để lập thẻ kho (thẻ kho được chi tiết cho từng mặt hàng
về số lượng)
Liên 3: chuyển cho kế toán để hạch toán.
Sau khi nhận được các chứng từ trên từ phòng tiếp nhận ,kế toán tiến hành
lập các bảng kê và vào sổ kế toán:
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng nhập khẩu Từ 1/12 đến 31/12/99

Chưng từ
Hàng nhập khẩu Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
S N
69 5/12 Phụ từng máy thuỷ 1 bộ 700.000 700.000 Theo HĐ
TM số
SDECSV
99065
70 12/12 Máy thuỷ Diesel 2 chiếc 352.049.280 704.098.560 Theo HĐ
Ttoán
D/A 90 số
SDECSV
15/9/99
71 15/12 - Nhập tời máy phát điện 2 chiếc 12.394.140 24.788.280 HĐ TM
7,5Kw số 21/9/99
- Tời máy phat sđiện 15Kw 2 chiếc 28.548.300 57.096.600
-- Tời máy phát điện 24Kw 2 chiếc 40.803.180 81.606.360
... ... ........................................... ... ....... ............ .........
75 30/12 Tời kéo lưới kiểu Jy WBC
2x2/60
2 bộ 123.305.600 246.611.200 HĐ số
SDECSV
29/10/99
Cộng 2.245.650.600
Từ bảng kê này kế toán lâp chứng từ ghi sổ số 68 theo mẫu sau:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 68/Q4 - 31/12/99
Chứng từ Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú
S N N C
Hàng nhập khẩu 1561
69 5/12 Nhập phụ tùng máy thuỷ theo

HĐTM số
SDECSV 990653
112 700.000
70 12/12 Nhập máy thuỷ Diesl theo HĐ số
SDECSV 15/9/99
311 704.098.560
71 15/12 - Nhập tời máy phát điện 7,5 Kw 311 24.788.280
- Tời máy 15 Kw 57.090.600 Theo HĐ số
21/9/99
- Tới máy 24 Kw 81.606.360
... ... ................ ..............
75 30/12 Nhập tời kéo lưới theo HĐ số
29/10
311 246.611.200
Cộng 2.245.650.600
Từ chứng từ ghi sổ số 68 vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Mẫu 1)
Sau đó vào sổ cái TK 1561 (Mẫu 4)
Căn cứ vào phiếu nhập khẩu kế toán ghi sổ chi tiết TK 15612(phụ lục2)
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ MUA VÀO
(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)
(Từ 1/12 đến 31/12/99)
Chứng từ
Tên đơn vị bán
Thuế GTGT
đầu vào
Ghi chú
(Mã số thuế)
SH NT
001539 1/11/99 Công ty cung ứng tầu biển
thương mại du lịch dịch vụ

hải Phòng
71818
(Thuế suất 10%)
0200118111-1
049311 2/11/99 Xí nghiệp dịch vụ xăng dầu
và cơ khí
48.750
(Thuế suất 5%)
0100107564003-1
.... ........ ............................... ................ ..................
063106 27/10/99 Bưu điệnừup Hà Nội 65.419
(Thuế suất 10%)
0100686223-1
08661 30/12/99 Cảng Hải Phòng
(Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ)
43.800
(Thuế suất 5%)
020023684500-2
63434 31/12/99 Công ty du lịch dịch vụ công
đoàn
28.180
(Thuế suất 10%)
0200145468-1
12738/
TBT
31/12/99 Hải quan Cảng Hải phòng
Khu vực II
12.330.560
(Thuế suất 5%)
Thuế GTGT hàng

đã nhập khẩu
Cộng tháng 12 142.893.611
Căn cứ vào bảng kê lập chứng từ ghi sổ số 79/Q4 ngày 31/12
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 79/Q4 - 31/12/99
Chứng từ Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú
(Thuế suất)
S N N S
Thuế GTGT đầu vào 1331
001539 1/11/99 Phí thuê tàu biển của Cty
cung ứng tầu biển TM du
lịch dịch vụ Hải Phòng
331 71818 10%
049311 2/11/99 Mua xăng của Xí nghiệp
dịch vụ xăng dầu và cơ
111 48750 5%
khí
063106 27/10/99 Tiền điện thoại +FQX 111 65149 10%
............. ............
08661 30/11 Chi phí xếp dỡ 331 43800 5%
... ... ............ .................
3324 27/12 Mua tời kéo lưới HĐ số
SDECSV 29/10/99
33312 12.330.560 Theo tờ khai
10991NKD
Cộng 142.893.611
Tù chứng từ ghi sổ số 79/Q4 vào sổ đăng ký CTGS Quý 4 (Mẫu 1). Sau đó
vào sổ cái TK 1331 (Mẫu 4)
* Trường hợp thanh toán theo phương thức D/A
Theo hợp đồng kinh tế số SDECSV 20/9/99

Đơn vị nhập khẩu: Công ty vận tải Thủy Bắc
Đơn vị xuất khẩu: Công ty hữ hạn mày DIESEL, Thuonghai trung Quốc
Về việc mua lô hàng sau:
Tên, kiểu hàng hoá Số lượng Đơn giá Thành tiền
1. Máy thuỷ 6135A CaBb-2 01 5.340 5.340
2. Máy thuỷ 6135 CaBb-3 01 5.340 5.340
3. Máy thuỷ 6135 J2CaBb-3 01 6.875 6.875
4. Máy thuỷ 4135 ACaBb-3 02 5.015 10.030

×