Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Bộ 10 đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.96 MB, 46 trang )

BỘ 10 ĐỀ THI HỌC KÌ 1
MƠN NGỮ VĂN LỚP 9
NĂM 2020-2021 (CÓ ĐÁP ÁN)


1. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Phịng GD&ĐT
thị xã Nghi Sơn
2. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Sở GD&ĐT
Thái Bình
3. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường PTDTBT
THCS cụm xã Chà Vàl – Zich
4. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường TH&THCS
Ba Bích
5. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS
Kim Liên
6. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS
Phan Châu Trinh
7. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS
Phan Đình Phùng
8. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS
Quế Trung
9. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS
Trưng Vương
10. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS
Yên Lập


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỊ XÃ NGHI SƠN

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I


NĂM HỌC 2020-2021

Mơn: NGỮ VĂN - Lớp 9
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)

PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3 điểm):
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
“Thành cơng và thất bại chỉ đơn thuần là những điểm mốc nối tiếp nhau
trong cuộc sống để tôi luyện nên sự trưởng thành của con người. Thất bại giúp con
người đúc kết được kinh nghiệm để vươn tới chiến thắng và khiến những thành
cơng đạt được thêm phần ý nghĩa.
Khơng có ai luôn thành công hay thất bại, tuyệt đối thông minh hay dại khờ,
mà tất cả đều phụ thuộc vào nhận thức, tư duy tích cực hay tiêu cực của mỗi người.
Như chính trị gia người Anh, Sir Winston Churchill, từng nói: “Người bi quan nhìn
thấy khó khăn trong mỗi cơ hội, cịn người lạc quan nhìn thấy cơ hội trong mỗi khó
khăn”. Sẽ có những người bị ám ảnh bởi thất bại, bị chúng bủa vây, che lấp những
cơ hội dẫn tới thành công. Tuy nhiên, đừng sa vào vũng lầy bi quan đó, thất bại là
một lẽ tự nhiên và là một phần tất yếu của cuộc sống. Đó là một điều bạn khơng thể
tránh khỏi, nếu khơng muốn nói thực sự là trải nghiệm mà bạn nên có trong đời. Vì
vậy, hãy thất bại một cách tích cực.”
(Trích từ cuốn “Học vấp ngã để từng bước thành công” - John C.Maxwell)
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
Câu 2 (0,5 điểm): Tìm một lời dẫn trực tiếp có trong đoạn trích?
Câu 3 (1,0 điểm): Xác định nội dung chính của đoạn trích?
Câu 4 (1,0 điểm): Bài học tâm đắc nhất mà em rút ra từ đoạn trích?
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (7 điểm):
Câu 1 (2,0 điểm): Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một
đoạn văn (khoảng 150 chữ) với nội dung: Đừng sợ thất bại!
Câu 2 (5,0 điểm): Chuyển nội dung bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt thành
một câu chuyện theo lời kể của nhân vật người cháu.

---- Hết ---Giám thị coi thi không giải thích gì thêm. Học sinh khơng được sử dụng tài liệu.


HƯỚNG DẪN CHẤM
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I NĂM HỌC 2020 - 2021
MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
Phần
I

II

Câu

Nội dung

ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
1
Lời dẫn trực tiếp:
2
“Người bi quan nhìn thấy khó khăn trong mỗi cơ hội, cịn người
lạc quan nhìn thấy cơ hội trong mỗi khó khăn”
Nội dung: Đoạn trích nói về sự tất yếu của thành công và thất bại
3
trong cuộc sống của con người.
Học sinh có thể rút ra bức thơng điệp từ đoạn văn trên:
Cuộc sống không ai là không gặp thất bại, hãy coi đó là một điều
tất yếu. Khi thất bại đừng bi quan, chán nản, cần hiểu nguyên nhân
4
của thất bại, phải biết tự mình đứng dậy, rút ra bài học để tránh

những sai lầm có thể lặp lại, từ đó vươn tới thành cơng.
(HS có thể nêu những thông điệp khác đúng, hợp lý vẫn cho điểm tối đa)
TẠO LẬP VĂN BẢN
a. Đảm bảo thể thức đoạn văn, số từ qui định.
b. Xác định đúng nội dung đoạn văn: Đừng sợ thất bại!
c. Nội dung:
- Thất bại là không thực hiện được những mong muốn, dự định đã
đặt ra. Đừng sợ thất bại vì thất bại chỉ là nhất thời, khơng phải là
vĩnh cửu, thậm chí cịn là tiền đề cơ sở để con người rút ra những
bài học quý giá tránh lặp lại sai lầm để đạt tới thành công.
- Sự thành bại của mỗi người không chỉ phụ thuộc vào tài năng hay
cơ hội mà cịn ở thái độ của người đó trước những khó khăn trong
cuộc sống. (Lấy dẫn chứng minh họa )
1
(2 điểm) - Phê phán thái độ sống hèn nhát, lười biếng, dễ gục ngã, mất niềm
tin sau những lần thất bại.
- Cần phải có niềm tin, nghị lực lớn để vượt qua những thử thách
khó khăn trong cuộc sống, để ln tìm thấy cơ hội trong mọi khó
khăn. Khơng ngại đối mặt với khó khăn, coi khó khăn, thử thách
như một phần tất yếu của cuộc sống.
d. Sáng tạo: Có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với
yêu cầu của đề, với chuẩn mực đạo đức, văn hóa, pháp luật.
e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các qui tắc về chuẩn chính tả, ngữ
pháp, ngữ nghĩa, Tiếng Việt.
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: có mở bài, thân bài,
kết bài; biết kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận; biết sử
dụng các ngơn ngữ đối thoại, độc thoại… một cách hợp lí.

Điểm
3,0

0,5
0,5
1,0

1,0

7,0
0,25
0,25
0,25
0,25

0,25
0,25

0,25
0,25
0,5


b. Triển khai nội dung bài văn tự sự đảm bảo được các ý chính
sau:
*Giới thiệu câu chuyện:
(HS chọn đúng ngơi kể thứ nhất và thời điểm kể hợp lí)
2
(5 điểm) *HS dựa vào bài thơ để chuyển thể thành một câu chuyện kể với
các sự việc chính sau:
- Hình ảnh bếp lửa khơi mạch nguồn cho những kỉ niệm tuổi thơ:
+ Đó là tuổi thơ gian khó, thiếu thốn và nhọc nhằn bởi có nạn đói
năm 1945, có mối lo giặc giã tàn phá xóm làng, có hồn cảnh

chung của mọi gia đình Việt Nam: bố mẹ tham gia kháng chiến…
(kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm).
+ Nhưng đó cũng là tuổi thơ vơ cùng hạnh phúc khi được sống
cùng bà, được bà chăm sóc, dạy bảo tận tình. Hình ảnh bà, tình bà
cháu nồng ấm bên bếp lửa. Ấn tượng sâu đậm nhất là hình ảnh
người bà tần tảo, chịu thương chịu khó, giàu đức hi sinh, giàu lòng
yêu nước… (kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm, đối thoại).
+ Tiếng chim tu hú khơi gợi trong tâm hồn cháu biết bao điều về
cảnh đồng quê, về những câu chuyện bà kể và là tiếng đồng vọng
của quê hương (kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm).
- Những suy ngẫm của cháu về bà và bếp lửa… (kết hợp yếu tố
miêu tả, biểu cảm, nghị luân, độc thoại nội tâm).
- Những suy nghĩ và tình cảm của người cháu trong hiện tại đối với
bà, bếp lửa cũng là với quê hương, đất nước.
* Kết thúc câu chuyện: Tình cảm của người kể. Liên hệ với bản
thân.
c. Sáng tạo: Có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với
yêu cầu của đề, với chuẩn mực đạo đức, văn hóa, pháp luật.
d. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các qui tắc về chuẩn chính tả, ngữ
pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

4,0
0,5
3,0

0,5

0,25
0,25


Lưu ý: Giáo viên cần căn cứ vào bài làm cụ thể của học sinh để đánh giá, cho điểm
hợp lí, trân trọng những bài viết sáng tạọ.


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÁI BÌNH

ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I NĂM HỌC 2020 – 2021
Mơn: NGỮ VĂN 9
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

Phần I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hơm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ơm.
(Kiều ở lầu Ngưng Bích, trích Truyện Kiều, Nguyễn Du,
Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.93-94)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. (0,5 điểm) Trong đoạn trích, nhân vật trữ tình là ai?
Câu 3. (1,0 điểm) Giải nghĩa từ và cụm từ: “chén đồng”,“ quạt nồng ấp lạnh” trong đoạn trích.
Câu 4. (1,0 điểm) Đoạn trích diễn tả tâm trạng của ai với ai? Qua đó đã thể hiện những phẩm chất
đáng quý nào của nhân vật?
Câu 5. (1,0 điểm) Đoạn trích gợi cho em suy nghĩ gì về tình cảm của con cái đối với cha mẹ trong

cuộc sống hiện nay?
Phần II. LÀM VĂN (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Mặt trời xuống biển như hịn lửa.
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cũng gió khơi.
(Trích Đồn thuyền đánh cá, Huy Cận
Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019 tr.139)
Câu 2. (4,0 điểm)
Em hãy viết một bài văn (khoảng 300 chữ) thuyết minh về tác giả Nguyễn Quang Sáng và đoạn
trích truyện ngắn Chiếc lược ngà (Ngữ văn 9, Tập một NXB Giáo dục Việt Nam, 2019).
— HẾT —
Họ và tên học sinh: .................................................................. Số báo danh: ..........................


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÁI BÌNH


KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I NĂM HỌC 2020 - 2021


HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN 9
(Gồm 03 trang)

Phần Câu
Nội dung
Điểm

I
ĐỌC HIỂU
4,0
0,5
1 - Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như Đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm.
0,5
2 Nhân vật trữ tình trong đoạn trích: Thúy Kiều.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như Đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm.
1,0 đ
3 Giải nghĩa từ và cụm từ:
- “Chén đồng”: Chén rượu thề nguyền cùng lòng, cùng dạ (đồng tâm)
với nhau.
- “ Quạt nồng ấp lạnh”: Mùa hè, trời nóng nực thì quạt cho cha mẹ ngủ;
mùa đơng, trời lạnh giá thì vào nằm trước trong giường (ấp chiếu chăn)
để khi cha mẹ ngủ, chỗ nằm đã ấm sẵn.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như Đáp án: 1,0 điểm (mỗi ý 0,5 điểm).
- Học sinh diễn đạt theo cách khác nhưng đủ ý, hợp lý và thuyết phục
vẫn cho điểm tối đa).
4 - Đoạn trích diễn tả tâm trạng nhớ thương của Thúy Kiều dành cho 1,0 đ
Kim Trọng và cha mẹ nàng trong những ngày Kiều sống cơ đơn ở Lầu
Ngưng Bích.
- Đoạn trích đã thể hiện những phẩm chất đáng quý của nhân vật Thúy
Kiều: thủy chung, hiếu thảo, giàu đức hy sinh.
Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời như Đáp án: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời được 1 ý trong Đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời được 1 phần của ý 1 hoặc ý 2 trong Đáp án: 0,25 điểm.
- Học sinh trả lời các ý trong Đáp án bằng các cách diễn đạt tương
đương vẫn cho điểm tối đa.
1,0 đ
5 Học sinh có thể trình bày các ý cơ bản sau:
- Con cái phải kính yêu cha mẹ, biết nghe lời cha mẹ, có bổn phận,
nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ...
- Biết phấn đấu trở thành người tốt, sống có ích cho mình, cho gia đình
và cho xã hội...
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trình bày được 2 ý: 1,0 điểm.
- Học sinh trình bày được 1 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời được 1 phần của ý 1 hoặc ý 2 trong Đáp án: 0,25 điểm.
- Học sinh có cách diễn đạt khác nhưng đủ ý, thuyết phục vẫn cho điểm
tối đa.
1


Phần Câu
II
1

2

Nội dung

Điểm


LÀM VĂN

6,0

Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận về đoạn thơ.

2,0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề: cảm nhận đoạn thơ trích trong bài thơ “Đồn
thuyền đánh cá” của Huy Cận.

0,25

c. Triển khai vấn đề
- Cảnh đồn thuyền đánh cá ra khơi trước hồng hơn trên biển; tâm
trạng ra khơi hào hứng, náo nức, hăng say của người đi biển...
- Biện pháp nghệ thuật: so sánh “mặt trời” như “hịn lửa”, nhân hóa
“sóng đã cài then, đêm sập cửa” tạo cảm giác thiên nhiên hùng vĩ, tráng
lệ, thiên nhiên là phông nền để làm nổi bật hình ảnh của con người...
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trình bày được 2 ý: 1,0 điểm.
- Học sinh trình bày được 1 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh cảm nhận chưa đủ ý, cịn chung chung: 0,25 điểm.

1,0


d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Khơng cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25

e. Sáng tạo
Thể hiện cảm nhận sâu sắc về đoạn thơ; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,25

Viết một bài văn (khoảng 300 chữ) thuyết minh về tác giả Nguyễn
Quang Sáng và đoạn trích truyện ngắn Chiếc lược ngà.

4,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh.

0,25

b. Xác định đúng đối tượng thuyết minh: tác giả Nguyễn Quang Sáng và
đoạn trích truyện ngắn Chiếc lược ngà.

0,25

c. Triển khai thành các luận điểm
* Thuyết minh về tác giả:
- Nguyễn Quang Sáng (1932-2014) quê ở huyện Chợ Mới, tỉnh An
Giang. Trong kháng chiến chống Pháp, ông tham gia bộ đội, hoạt động
ở chiến trường Nam Bộ. Từ sau năm 1954, tập kết ra Bắc, Nguyễn

Quang Sáng bắt đầu viết văn. Những năm chống Mĩ, ông trở về Nam Bộ
tham gia kháng chiến và tiếp tục sáng tác văn học. Ông tham gia Hội
nhà văn Việt Nam...
- Tác phẩm của Nguyễn Quang Sáng có nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu
thuyết, kịch bản phim và hầu như chỉ viết về cuộc sống và con người
Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng như sau hịa bình. Năm 2000,
ơng được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Hướng dẫn chấm: Học sinh trình bày được 02 ý: 0,5 điểm (mỗi ý 0,25
điểm).

0,5

* Thuyết minh về truyện ngắn Chiếc lược ngà và đoạn trích truyện:
- Xuất xứ: Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” được viết năm 1966, khi tác giả
hoạt động ở chiến trường Nam Bộ và được đưa vào tập truyện cùng tên.
2

0,25


Phần Câu

Nội dung
- Tóm tắt đoạn trích:
+ Ơng Sáu xa nhà đi kháng chiến. Mãi đến khi con gái lên tám tuổi ơng
mới có dịp về thăm nhà, thăm con. Bé Thu khơng nhận ra cha vì vết
thẹo trên mặt làm ba em khơng cịn giống với người trong bức ảnh chụp
mà em đã biết. Em đối xử với ba như người xa lạ, đến lúc Thu nhận ra
cha, tình cha con thức dậy trong em thì ba em lại phải lên đường.
+ Ở khu căn cứ, người cha dành hết tình cảm yêu quý, nhớ thương con

vào việc làm một chiếc lược bằng ngà voi để tặng bé Thu. Trong một
trận càn của giặc, ông đã hi sinh. Trước lúc nhắm mắt, ơng cịn kịp trao
cây lược nhờ người bạn chuyển cho con gái. Bác Ba, bạn của ông Sáu là
người chứng kiến và kể lại câu chuyện này.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trình bày được 02 ý: 1,0 điểm (mỗi ý 0,5 điểm).
- Học sinh có cách diễn đạt khác nhưng đủ ý vẫn cho điểm tối đa.

Điểm
1,0

- Giá trị nội dung: Đoạn trích đã thể hiện một cách cảm động tình cảm
sâu nặng, thắm thiết của cha con ơng Sáu trong hồn cảnh éo le của
chiến tranh.
- Giá trị nghệ thuật: Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà
tự nhiên; nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế, đặc biệt là nhân vật
trẻ em.

0,5

- Đánh giá: Đây là một truyện ngắn tiêu biểu trong những sáng tác của
Nguyễn Quang Sáng. Truyện giúp cho người đọc thêm trân trọng tình
cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước...
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Khơng cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ.

0,25


Tổng điểm

________________

3

0,5

0,25

0,25
10,0


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
QUẢNG NAM
TRƯỜNG PTDTBT THCS
CỤM XÃ CHÀ VÀL - ZUÔICH

KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2020-2021
Môn: Ngữ văn - Lớp 9.
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

ĐỀ CHÍNH THỨC
I. ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Cả làng đã im ắng. Bà như chiếc bóng giở về. Ít khi tơi thấy bà nói chuyện nói trị với ai
ngồi các cháu ra. Ít khi tơi thấy bà đơi co với ai. Dân làng bảo bà hiền như đất. Nói cho đúng, bà
hiền như chiếc bóng. Nếu ai lành chanh lành chói, bà rủ rỉ khuyên. Bà nói nhiều bằng ca dao, tục

ngữ. Những chị mồm năm miệng mười, sau khi bà khuyên chỉ còn mồm một, mồm hai.
Người ta bảo:“Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà”. Bà như thế thì chúng tơi hư làm sao được.
[…]
Bà tơi có học hành gì đâu, một chữ cắn đơi khơng biết. Bà lặng lẽ, cứ tưởng bà khơng biết
gì. Bà thuộc như cháo hàng trăm hàng nghìn câu ca. Bà nói những câu sao mà đúng thế. Bà bảo u
tơi:
Dạy con từ thuở còn thơ
Dạy vợ từ thuở bơ vơ mới về.
Người ta như cây. Uốn cây phải uốn từ non. Nếu để lớn lên mới uốn, nó gãy.
(Duy Khán, Bà nội, Ngữ văn 9, tập Một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2005, trang 161)

Câu 1. (1.0 điểm)
Trong các tổ hợp từ dưới đây, tổ hợp từ nào là thành ngữ?
- Uốn cây phải uốn từ non
- Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà
- mồm năm miệng mười
- một chữ cắn đôi
Câu 2. (1.0 điểm)
Chỉ ra và gọi tên biện pháp tu từ được sử dụng nổi bật trong các câu văn sau: “Ít khi tơi thấy
bà đơi co với ai. Dân làng bảo bà hiền như đất. Nói cho đúng, bà hiền như chiếc bóng.”
Câu 3. (1.0 điểm)
Tìm trong đoạn trích và ghi lại một câu văn có cách dẫn trực tiếp và một câu văn có cách
dẫn gián tiếp.
Câu 4. (1.0 điểm)
Em hiểu gì về hình ảnh người bà qua lời kể của người cháu trong đoạn trích?
Câu 5. (1.0 điểm)
Em có đồng tình với lời khun: “Dạy con từ thuở cịn thơ” hay khơng? Vì sao?
II. LÀM VĂN (5.0 điểm)
Cuộc sống xung quanh chúng ta luôn có những mẩu chuyện cảm động về lịng nhân ái.
Hãy kể lại một câu chuyện mà em biết hoặc em từng trải qua.

....... Hết.......
Họ tên học sinh........................................... Số báo danh..............................


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
QUẢNG NAM
TRƯỜNG PTDTBT THCS
CỤM XÃ CHÀ VÀL - ZUÔICH

KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2020-2021
Môn: NGỮ VĂN – LỚP 9
HƯỚNG DẪN CHẤM
(Hướng dẫn chấm này gồm có 02 trang)

- Giám khảo cần chủ động nắm bắt nội dung trình bày của học sinh để đánh giá tổng
quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lý Hướng dẫn chấm.
- Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết có nhiều sáng tạo, độc đáo trong
nội dung và hình thức trình bày.
- Điểm lẻ mỗi câu và điểm tồn bài tính đến 0.25 điểm.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
I. ĐỌC- HIỂU (5.0 điểm)
Câu
1

2
3

Nội dung cần đạt
Tìm thành ngữ:
- Mồm năm miệng mười

- Một chữ cắn đôi
- Chỉ ra: Bà hiền như đất; bà hiền như chiếc bóng
- Gọi tên: Phép so sánh
- Câu văn có cách dẫn trực tiếp:
1. Người ta bảo: “Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà”.
2. Bà bảo u tơi:
Dạy con từ thuở cịn thơ
Dạy vợ từ thuở bơ vơ mới về.

Điểm
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5

* Học sinh chỉ cần ghi lại 01 trong 02 câu trên.

4

5.

- Câu văn có cách dẫn gián tiếp: Dân làng bảo bà hiền như đất.
0.5
Học sinh có thể nêu nhiều ý khác nhau về hình ảnh người bà nhưng phải tập
trung trong nội dung đoạn trích.
Gợi ý:
- Bà là người hiền hậu, yêu thương con cháu.
1.0
- Sống giản dị, hòa đồng cùng dân làng.

- Khuyên bảo điều hay lẽ phải
-…
* Học sinh chỉ cần nêu được 02 ý phù hợp.
* Học sinh có thể trả lời bằng nhiều ý khác nhau. Song các ý cần phải xuất phát
từ yêu cầu của đề bài và đảm bảo các chuẩn mực đạo đức, pháp luật.
Sau đây, chỉ là những gợi ý. Giáo viên cần xem xét khả năng của học sinh để
đánh giá một cách phù hợp.
- Đồng ý
Vì:
+ Tuổi thơ là tuổi trong trắng, ham hiểu biết, ham hoạt động.
+ Phẩm chất, năng lực của con trẻ do môi trường và sự dạy dỗ mà nên.
+ ….


- Khơng đồng tình. Vì:
+ Tuổi thơ cần được chăm sóc sức khỏe, được vui chơi.
+ Tuổi thơ khả năng tiếp thu có hạn nên khơng đặt nặng việc dạy dỗ.
+…
- Vừa đồng tình vừa khơng. Vì:
+ Tuổi thơ cần được dạy nhưng phải dạy đúng cách, có chừng mực, …
* Tiêu chí đánh giá:
- Thể hiện được thái độ
- Lý giải:
+ Lý giải hợp lý, thuyết phục
+ Lý giải hợp lý nhưng chưa thuyết phục
+ Lý giải chưa hợp lý, chưa thuyết phục
- Không trả lời

0,25


0.75
0.5
0.25
0.0

II/ LÀM VĂN (5.0 điểm)
1/Yêu cầu chung:
a/ Yêu cầu về kĩ năng:
- Bài viết là một văn bản tự sự hoàn chỉnh, kết cấu hợp lý, diễn đạt trôi chảy.
- Biết vận dụng kĩ năng tự sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối
thoại độc thoại, độc thoại nội tâm...
b/ Yêu cầu về nội dung: Câu chuyện kể có tính chân thực, thể hiện được tấm lịng
nhân ái....
2. Yêu cầu cụ thể:
a. Đảm bảo các phần của bài văn tự sự: Trình bày đầy đủ bố cục 3 phần: mở bài,
thân bài, kết bài.
b. Xác định đúng đối tượng tự sự: Kể một câu chuyện về lòng nhân ái mà em đã
chứng kiến hoặc tham gia.
c. Viết bài: Học sinh có thể viết theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được
những ý cơ bản sau:
Mở bài: - Giới thiệu câu chuyện hay một nhân vật có tấm lòng nhân ái mà em định
kể.
- Em được đọc, được nghe, được tham gia hay được chứng kiến câu chuyện đó.
Thân bài:
-Trình bày diễn biến câu chuyện.
-Kết hợp được các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận... phù hợp để thể hiện sâu sắc
nội dung ý nghĩa câu chuyện.
Kết bài: Nêu kết thúc câu chuyện và cảm nghĩ của em về câu chuyện được kể
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện tình cảm sâu sắc về nội dung kể
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu...


0.25
0.25

0.5

3.0
0.5
0.25
0.25


BẢNG MƠ TẢ MƠN NGỮ VĂN 9 CUỐI KÌ I – NĂM HỌC 2020-2021
Mức độ
Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

Chủ đề
1. Văn bản
“Chuyện người
con gái Nam
Xương”

2. Tiếng Việt


3. Làm văn

- Nhớ được tác giả,
thể loại;
- Biết được đặc
điểm tiêu biểu nhất
của thể loại truyền
kì;
- Nhận biết được
phương thức biểu
đạt của văn
bản/đoạn trích
- Biết được các từ
ngữ xưng hơ và sắc
thái;

- Hiểu được ND
truyện, đoạn trích

- Nhớ được tác giả,
thể loại;
-Biết được các từ
ngữ xưng hô;
- Biết được đặc
điểm tiêu biểu nhất
của thể loại truyện
ngắn
- Nhận biết được
phương thức biểu
đạt của văn

bản/đoạn trích

- Hiểu được ND
truyện, đoạn trích
- Hiểu được một số
từ ngữ/lời nói của
nhân vật

- Hiểu được một số Biết cách sử
từ ngữ của nhân vật dụng các từ ngữ
xưng hô khi tạo
câu, đoạn

Biết cách sử
dụng các từ
ngữ xưng hô
khi nói hoặc
viết trong đời
sống
Gới thiệu văn
- Vận dụng
bản viết về
hiểu biết về nội
người nơng dân dung văn bản,
có lịng u
nêu và phân
làng, u q
tích lịng u
hương, đất nước làng, u q
hương,

đất
nước ở nhân
vật ơng Hai
- Đóng vai
nhân vật ơng
Hai và kể lại
truyện
ngắn
Làng của nhà
văn Kim Lân


MA TRẬN KIỂM TRA HỌC KỲ I. NĂM HỌC 2020 -2021
Môn: Ngữ văn - Khối (lớp): 9

Thời gian làm bài: 90 phút
Nội dung
Chủ đề

Nguồn ngữ liệu
Ngữ liệu:
Chuyện người
con gái Nam
Xương

I. ĐỌC HIỂU

II. LÀM
VĂN


Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
Viết đoạn văn
- Khoảng 7 – 9
câu nêu cảm
nhận của em về
vẻ đẹp của nhân
vật Vũ Nương
trong truyện
“Chuyện người
con gái Nam
Xương”
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
Văn tự sự.
“Thay lời nhân
vật ông Hai, kể
lại truyện ngắn
Làng của nhà
văn Kim Lân.”
Số câu

Mức độ cần đạt
Nhận biết

Thông hiểu

- Chỉ ra được

từ ngữ xưng

trong
đoạn trích.
- Nhận biết
được sắc thái
của các từ
ngữ xưng hơ.

- Nêu được nội
dung khái qt
đoạn trích.
- Hiểu được vì
sao Vũ Nương
chỉ
mong
Trương Sinh
trở về “bình
n”,
chứ
khơng mong
“đeo được ấn
phong
hầu,
mặc áo gấm
trở về”
2
2,0 điểm
20 %


2
1,0 điểm
10 %

Vận dụng
Vận dụng
Vận
thấp
dụng cao

Cộng

4
3,0 điểm
30 %
Viết đoạn
văn

1
2,0 điểm
20 %

1
2,0 điểm
20 %
Viết bài
văn

1


1


Tổng
cộng

Số điểm
Tỉ lệ
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %

2
1,0 điểm
10 %

2
2,0 điểm
20 %

1
2,0 điểm
20 %

5,0 điểm
50 %
1
5,0 điểm
50 %


5,0 điểm
50 %
6
10,0 điểm
100 %


PHÒNG GD&ĐT HUYỆN BA TƠ
---------* * *----------

KIỂM TRA HỌC KỲ I. NĂM HỌC 2020 -2021
Môn: Ngữ văn - Khối (lớp): 9
Thời gian: 90 phút (Khơng tính thời gian giao đề)

Trường TH&THCS Ba Bích
Ngày kiểm tra: …...............
Họ và tên: ……………….....................Lớp: …....Buổi:....................
Điểm
Lời phê của giáo viên
Người chấm bài

SBD: …….
Người coi kiểm tra

(Ký, ghi rõ họ và tên) (Ký, ghi rõ họ và tên)

ĐỀ CHÍNH THỨC

Học sinh làm bài ngay trên tờ giấy này
Phần I. Đọc - hiểu văn bản (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi.
“Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc
áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ
rồi. Chỉ e việc qn khó liệu, thế giặc khơn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân
triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chín q kì, khiến cho tiện
thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng. Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi
người ải xa, trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình, thương người đất thú!
Dù có thư tín nghìn hàng, cũng sợ khơng có cánh hồng bay bổng.”
(Trích Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, Ngữ Văn 9, tập 1)

Câu 1. Tìm từ ngữ xưng hơ có trong đoạn trích trên. (0,5 điểm)
Câu 2. Từ ngữ xưng hơ trên gợi sắc thái gì? (0,5 điểm)
Câu 3. Nêu nội dung khái quát đoạn trích. (1,0 điểm)
Câu 4. Vì sao Vũ Nương chỉ mong Trương Sinh trở về “bình n”, chứ khơng
mong “đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về”? (1,0 điểm)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. Từ nội dung phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (từ 7-9 câu) nêu cảm
nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương trong truyện “Chuyện người con gái
Nam Xương”. (2,0 điểm)
Câu 2. Em hãy thay lời nhân vật ông Hai, kể lại truyện ngắn Làng của nhà văn Kim
Lân. (5,0 điểm)
Bài làm



HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2020 -2021
Môn: Ngữ văn - Lớp (Khối): 9
Thời gian làm bài: 90 phút
(Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)

Phần
PHẦN I.
ĐỌC –
HIỂU
(3 điểm)

PHẦN II.
LÀM
VĂN
(7 điểm)

Câu

Nội dung

Điểm

Các từ ngữ xưng hô: Chàng, thiếp.

0,5

Sắc thái của các từ ngữ xưng hô: Cổ xưa.

0,5

3

Nội dung khái qt đoạn trích: Lời dặn dị chồng một cách
đằm thắm đầy tình nghĩa và lịng khắc khoải nhớ thương.


1,0

4

HS đưa ra các cách khác nhau theo quan điểm của bản thân
nhưng cần phù hợp, không vi phạm đạo đức, pháp luật. GV
chấm cần linh hoạt.
- Thể hiện sự cảm thông của Vũ Nương với những vất vả
gian lao mà Trương Sinh phải gánh chịu ở chiến trường.
- Phê phán cuộc chiến tranh phi nghĩa.
-…

1
2

1,0

HS viết đoạn văn: Về hình thức phải có mở đoạn, phát triển
(2 điểm) đoạn và kết đoạn. Các câu phải liên kết với nhau chặt chẽ về
nội dung và hình thức.
1

a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn và đảm bảo số câu

0,25

b. Xác định đúng vấn đề : bày tỏ tình yêu của em đối với mẹ.

0,25


c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Vận dụng tốt các
phương thức biểu đạt. Có thể viết đoạn văn theo ý sau:
- Vũ Nương là một phụ nữ đảm đang, giàu tình thương.
- Chồng ra trận mới được một tuần thì nàng sinh ra một đứa
con trai đặt tên là Đản.
- Mẹ chồng già yếu, ốm đau, nàng "hết sức thuốc thang", "ngọt
ngào khôn khéo khuyên lơn".
- Vừa phụng dưỡng mẹ già, vừa chăm sóc nuôi dạy con thơ.
- Lúc mẹ chồng qua đời, nàng đã "hết lời thương xót", việc ma
chay tế lễ được lo liệu, tổ chức rất chu đáo "như đối với cha
mẹ đẻ mình".
- Qua đó, ta thấy trong Vũ Nương cùng xuất hiện 3 con người
tốt đẹp: nàng dâu hiếu thảo, người vợ đảm đang thủy chung,
người mẹ hiền đôn hậu.

1,0


- Đó là hình ảnh người phụ nữ lí tưởng trong xã hội phong
kiến ngày xưa.
-…
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn
đề.

0,25

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ
pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,25


Viết bài văn biểu cảm
(5 điểm) Đề: Em hãy thay lời nhân vật ông Hai, kể lại truyện ngắn Làng
của nhà văn Kim Lân.
2

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận.
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các
phần, câu, đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và
hình thức.
b. Xác định đúng nội dung kể
c. Học sinh sắp xếp được các đoạn văn thống nhất theo mạch
kể :
* Mở bài:
- Giới thiệu nhân vật kể chuyện.
* Thân bài
- Nêu hồn cảnh (nỗi nhớ, lịng tự hào) của nhân vật ông Hai
về làng Chợ Dầu.
- Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc.
- Tâm trạng khi nghe tin cải chính làng Chợ Dầu khơng theo
giặc.
* Kết bài
- Liên hệ bản thân về tình yêu quê hương, đất nước.

0,25

0,25
1,0

3,0


1,0

d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc

0,25

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ
pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,25

Tổng điểm

10,0


MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2020 - 2021
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9
Thời gian: 90 phút
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA

- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình
học kì 1, mơn Ngữ văn lớp 9 theo 3 nội dung Văn học, Tiếng Việt, Tập làm văn, với mục
đích đánh giá năng lực đọc – hiểu và tạo lập văn bản của HS thông qua hình thức kiểm
tra tự luận.
- Nắm bắt khả năng học tập, mức độ phân hóa về học lực của học sinh. Trên cơ sở đó,
giáo viên có kế hoạch dạy học phù hợp với đối tượng học sinh nhằm nâng cao chất lượng
dạy học mơn Ngữ văn.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA


- Hình thức: Tự luận
- Cách thức: Kiểm tra trên lớp trong thời gian 90 phút.
III. THIẾT LẬP MA TRẬN

Mức độ cần đạt

Nội dung
Nhận biết
I. Đọc - Ngữ liệu:
văn
bản
hiểu
thông tin/
văn
bản
nghệ thuật
- Tiêu chí
lựa
chọn
ngữ liệu:
+ 01 đoạn
trích,thơ/văn
bản
hồn
chỉnh.
+ Độ dài
khoảng 50 300 chữ.
Số câu
Tổng Số điểm

Tỉ lệ
II.
Câu 1: Viết
Làm
đoạn văn
văn

- Nhận biết
PTBĐ, thể
thơ hoặc
ngôi kể
trong văn
bản.
- Nhận biết
sự phát
triển của
từ, các biện
pháp tu từ
trong văn
bản.

1
1,5
15 %
Biết cách
trình bày,
triển khai
một đoạn

Thơng

hiểu
- Hiểu và
nêu được
nội dung, ý
nghĩa của
văn bản.
- Hiểu tác
dụng của
phép tu từ
được sử
dụng trong
văn bản.

Vận dụng

1
1,5
15%
Hiểu
và Viết được
viết được đoạn
văn
cơ bản một hoàn chỉnh
đoạn văn về nội dung

Tổng
số
Vận dụng
cao


3
30%


văn

Tổng

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
Câu 2: Tự
sự kết hợp
với yếu tố
nghị luận
và độc
thoại, đọc
thoại nội
tâm

theo
yêu và hình thức.
cầu của đề
.

0,5
5%
- Biết thay
đổi ngơi kể
trong bài

văn tự sự..
-Nhận diện
được văn
bản tự sự
có kết hợp
các yếu tố
khác.
+
Trình
bày được
bài văn có
bố cục ba
phần.

0,5
0,5%
- Biết sử
dụng

thay
đổi
ngơi
kể
trong bài
văn tự sự.
Hiểu được
nội dung
chính của
những câu
chuyện

được kể.

Tổng
cộng

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ

1
10%

1
10%

1
10%
+ Sử dụng
ngôi kể một
cách
linh
hoạt trong
bài văn tự
sự.
+ Bài văn có
cốt truyện,
nhân vật và
các sự việc ,
các
tình

huống
truyện…phát
triển
một
cách hợp lí.
1
2
20%

Tổng
cộng

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ

1
3
30%

1
3
30%

1
3
30%

1
2

20%
- Tạo lập
thành văn
bản có tính
thống nhất,
nội
dung
chặt
chẽ,
thuyết
phục.
- Vận dụng
các yếu tố
một cách
linhhoạt ,
nhuần
nhuyễn và
sáng tạo.
1
1
10%

1
5
50%

1
1
10%


3
10
100%


PHỊNG GD&ĐT NAM ĐÀN

TRƯỜNG THCS KIM LIÊN
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề gồm 01 trang)

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
NĂM HỌC: 2020 – 2021
MÔN NGỮ VĂN – LỚP 9
Thời gian làm bài 90 phút (không kể thời gian phát đề)
ĐỀ SỐ 01

PHẦN I : ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) :
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Nếu Tổ quốc hơm nay nhìn từ biển
Mẹ Âu Cơ hẳn khơng thể n lịng
Sóng lớp lớp đè lên thềm lục địa
Trong hồn người có ngọn sóng nào khơng?
Nếu Tổ quốc nhìn từ bao quần đảo
Lạc Long cha nay chưa thấy trở về
Lời cha dặn phải giữ từng thước đất
Máu xương này con cháu vẫn nhớ ghi

(Trích Tổ quốc nhìn từ biển- Nguyễn Việt Chiến, Báo Thanh niên, 28/05/2011)
a, Xác định phương thức biểu đạt chính ? Thể thơ? (0.5)

b, Nêu nội dung chính của đoạn thơ ? (1.0)
c, Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ có trong hai câu thơ in đậm? (1.5).
PHẦN II: LÀM VĂN( 7 điểm)
Câu 1(2 điểm):Từ đoạn thơ trong phần Đọc - hiểu ,em hãy viết đoạn văn nêu suy nghĩ
về trách nhiệm của mình đối với biển cả quê hương.
Câu 2(5 điểm): Từ nội dung bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt ( Trích SGK Ngữ văn 9 Tập 1), trong vai nhân vật người cháu, em hãy kể lại câu chuyện cảm động ấy.
-------------------------Hết------------------------


Phần
I

Câu
1
2

3

II
1

2

HƯỚNG DẪN CHẤM
Nội dung
ĐỌC HIỂU
Đoạn văn trên được sử dụng phương thức biểu đạt:
biểu cảm.
- Nỗi trăn trở, lo lắng về tình hình biển đảo đang bị đe
dọa bởi bao hiểm họa, nguy cơ.

- Từ đó tốt lên tình u biển đảo, yêu đất nước sâu sắc
- Các phép tu từ : Hs xác định được 1 trong 2 biện pháp
ẩn dụ, câu hỏi tu từ.
- Tác dụng : làm nổi bật những nguy cơ, hiểm họa đang
liên tục bủa vây quanh biển và nỗi niềm trăn trở, âu lo
đối với tình hình biển đảo
LÀM VĂN
Viết đoạn văn nghị luận
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề: giá trị của biển cả.
c. Nội dung: Nêu lên được một số giá trị của biển cả
+ Cung cấp nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên, phát
triển kinh tế;
+ Giao thông đi lại giữa nước ta với cá nước khác trên
thế giới;
+ An ninh quốc gia, bảo vệ tồn vẹn lãnh thổ đất nước.
-> Tình cảm của em đối với biển và ý thức bảo vệ chủ
quyền biển đảo và toàn vẹn lãnh thổ đất nước.
Từ bài thơ: Bếp lửa, gợi lại những kỉ niệm về bà để
kể lại.
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự với đầy đủ
các phần mở bài, thân bài, kết bài
b. Xác định đúng vấn đề tự sự.
Nêu tình huống truyện: Kỉ niệm tuổi thơ đáng nhớ
bên bà.
Kể lại kỉ niệm với bà:
+ Nhân vật “tôi” kể lại những kỉ niệm sống với bà.
+ Hạnh phúc khi được ở với bà, được nghe bà kể lại
niềm vui những câu chuyện, được bà chăm sóc, dạy
bảo...

+ Những hành động, việc làm của bà khiến cháu nhớ
mãi.

Điểm
3.0
0.5
1.0

0.5
1.0

7.0
2,0
0.25
0.25
1.5

5.0
0.5
0.25
0.5

2


+ Thái độ, tình cảm của nhân vật tơi đối với bà.
Rút ra bài học nhận thức: Tình cảm gia đình chính là
nền tảng giúp mỗi nhân vật thành cơng trong cuộc
sống.
Tình yêu sâu sắc với bà của mình.

c.Sáng tạo:
- Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện cái nhìn đẹp đẽ về
người bà.
- Vận dụng hợp lí và hiệu quả miêu tả nội tâm và nghị
luận
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu : đảm bảo chuẩn chính tả,
ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt

0.5

1

0.25


PHỊNG GD&ĐT NAM ĐÀN

TRƯỜNG THCS KIM LIÊN
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề gồm 01 trang)

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
NĂM HỌC: 2020 – 2021
MÔN NGỮ VĂN – LỚP 9
Thời gian làm bài 90 phút (không kể thời gian phát đề)
ĐỀ SỐ 02

PHẦN I : ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) :
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
" Quê hương là gì hở mẹ

Mà cơ giáo dạy phải u
Q hương là gì hở mẹ
Ai đi xa cũng nhớ nhiều
Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay
( Trích Quê hương - Đỗ Trung Quân)
a, Xác định phương thức biểu đạt chính?, Thể thơ? (0.5)
b, Nêu nội dung chính của đoạn thơ ? (1.0)
c, Chỉ ra và nêu tác dụng của một phép tu từ có trong đoạn thơ trên? (1.5).
PHẦN II: LÀM VĂN( 7 điểm)
Câu 1( 2 điểm):Từ đoạn thơ trong phần Đọc - hiểu em hãy viết đoạn văn nêu suy nghĩ
của mình về quê hương .
Câu 2 ( 5 điểm) : Từ truyện ngắn Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng), trong vai
nhân vật bé Thu ,em hãy kể lại những ngày được sống bên cạnh ba của mình.
-------------------------Hết------------------------


×