Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ ĐIỆN THUỶ LỢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 40 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ ĐIỆN THUỶ
LỢI
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ-ĐIỆN THUỶ LỢI
Tên doanh nghiệp: Công ty Cơ khí-Điện Thuỷ Lợi.
Tên giao dịch: Công ty Cơ khí-Điện Thuỷ Lợi_HEMCO.
Địa điểm: Km10-Quốc lộ 1A-Thanh Trì-Hà Nội.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cơ khí-Điện Thuỷ Lợi, tên giao dịch quốc tế là Hydraulic Electrical
Mechanical Company(viết tắt là HEMCO) là nhà máy chuyên ngành của Bộ Thuỷ
Lợi(nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).Tiền thân của công ty là tập
đoàn thương binh 19-8 thuộc Tổng đội công trình trực thuộc Bộ Thuỷ Lợi, trụ sở
đặt tại Kim Mã, năm 1958.
Năm 1964, xưởng Kim Mã được chuyển về xã Từ Hiệp, huyện Thanh Trì-
Hà Nội và lấy tên là Nhà máy Cơ khí Thuỷ Lợi. Ngày 14/5/1967 Bộ trưởng Bộ
Thuỷ Lợi: Hà Kế Tấn đã ký quyết định số 211-QĐ/TL tách Nhà máy Cơ khí Thuỷ
Lợi khi dó thành 2 nhà máy loại 5:
- Nhà máy sản xuất phụ tùng và sửa chữa ôtô máy kéo, trụ sở tại tỉnh Hà Tây
(nay là công ty chế tạo và sửa chữa thiết bị Thuỷ lợi).
- Nhà máy sản xuất, lắp ráp các cánh cửa cống và chuyên dùng phục vụ
Thuỷ Lợi sơ tán tại huyện Yên Mỹ-Hải Hưng (nay là công ty Cơ khí-Điện Thuỷ
Lợi).
Do nhu cầu sắp xếp lại tổ chức sản xuất của các đơn vị sản xuất cho phù
hợp, ngày 21/4/1983 Bộ trưởng Nguyễn Cảnh Dinh đã ký quyết định số106-
QĐ/TCCB chuyển bộ phận lắp máy thuộc liên hiệp xây dựng Thuỷ Lợi khu vực II
(đội 9 công ty 3 cũ) cho nhà máy Cơ khí Thuỷ Lợi. Ngày 19/7/1983,theo chỉ thị số
120 của Hội đồng Bộ trưởng đã ký quyết định số 1927-QĐ/TCCB quyết định sáp
nhập công ty sửa chữa Bơm Điện đóng tại Như Quỳnh- Mỹ Văn- Hải Hưng vào
nhà máy Cơ khí thuỷ Lợi.
Mặt khác, để phù hợp với xu thế phát triển theo cơ chế mới đồng thời cùng
với việc Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam họp sáp nhập ba bộ


là: Bộ thuỷ Lợi, Bộ Nông nghiệp và Bộ Lâm nghiệp thành Bộ mới có tên là Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngày 6/9/1995 Bộ trưởng Nguyễn Cảnh Dinh
đã ký quyết định số 78-QĐ/TCCB đổi tên nhà máy Cơ khí Thuỷ Lợi thành Công ty
Cơ khí-Điện Thuỷ Lợi trực thuộc Tổng công ty Cơ Điện nông nghiệp và Thuỷ Lợi.
* Nhiệm vụ chủ yếu hiện nay của công ty Cơ khí-Điện Thuỷ Lợi là:
- Thiết kế, chế tạo, lắp đặt, sửa chữa thiết bị cơ khí và điện cho các công
trình thuỷ lợi, thuỷ điện, nông nghiệp và chế biến nông lâm hải sản, lặn khảo sát,
thi công, sửa chữa các công trình xây dựng dưới nước (bao gồm:chống sói lở, bảo
vệ bờ sông, bờ biển.....)
- Xử lý và tráng phủ chống ăn mòn kim loại, kiểm tra thông số kỹ thuật máy
bơm nước, thiết bị điện, kiểm tra mối hàn bằng siêu âm.
- Kinh doanh thiết bị phụ tùng máy nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện.
- Gia công, xây lắp nền móng, khung nhà và bao che công trình công nghiệp,
gia công lắp đặt thiết bị công nghệ tiêu chuẩn và phi tiêu chuẩn.
Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập
hoạt động trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp
khác trong lĩnh vực cơ khí chế tạo. Song với sự nỗ lực của Ban lãnh đạo cùng toàn
bộ cán bộ công nhân viên, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã không
ngừng phát triển, sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng, phong phú, đảm bảo
chất lượng, qui cách mẫu mã mà Bộ đề ra. Hơn 40 năm qua hầu như năm nào
công ty cũng hoàn thành vượt mức kế hoạch Nhà nước giao và luôn làm tròn nghĩa
vụ đối với Nhà nước,đời sống cán bộ công nhân viên cũng không ngừng được cải
thiện.
Dưới đây là một số chỉ tiêu công ty đã đạt được trong 3 năm qua:
Đơn vị tính:đồng
STT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1
Giá trị tổng sản lượng
32.400.000.000 40.145.150.888 55.703.546.054
2

Doanh thu bán hàng
27.158.668.565 34.285.588.105 51.947.695.453
3
Các khoản nộp Ngân
sách
1.139.174.445 1.690.291.445 3.065.556.637
4
Số cán bộ công nhân
viên(người)
380 385 425
5
Thu nhập bình quân
1.036.236 1.226.257 1.336.537
6
Nguồn vốn kinh doanh:
-Vốn lưu động
-Vốn cố định
6.812.300.533
2.371.943.626
4.440.356.907
6.812.300.533
2.371.943.626
4.440.356.907
7.244.179.533
2.371.943.626
4.872.235.907
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 425 người, trong
đó số công nhân trực tiếp sản xuất là 350 người , số cán bộ nhân viên quản lý là 60
người, nhân viên phục vụ là 15 người. Ngoài ra còn có công nhân viên hợp dồng
theo vụ việc là 200 người. Do đặc điểm sản xuất là ngành cơ khí, yêu cầu công

việc nặng nhọc nên lực lượng lao động chủ yếu là nam giới (chiếm 80% trong tổng
số lao động ). Nói chung hầu hết người lao động đều hăng hái, nhiệt tình, có trình
độ chuyên môn, tay nghề cao, có ý thức kỷ luật lao động tốt nên việc sản xuất kinh
doanh của công ty đạt hiệu quả cao.
2.1.2-Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty Cơ khí-Điện Thuỷ Lợi.
Công ty Cơ khí-Điện Thuỷ Lợi là một doanh nghiệp sản xuất có qui mô vừa,
chuyên thiết kế, chế tạo, lắp đặt và sửa chữa các loại máy móc, thiết bị thuỷ lợi,
các trạm thuỷ điện nhỏ,trạm bơm điện, sản xuất cấu kiện kim loại và lắp đặt trang
bị điện, công nghiệp điện dân dụng phục vụ không chỉ riêng ngành thuỷ lợi mà còn
đáp ứng nhu cầu của nhiều ngành kinh tế quốc dân.
Do đặc tính như vậy nên sản phẩm của công ty thường mang tính chất đơn
chiếc, làm theo đơn đặt hàng của từng công trình và sản xuất sản phẩm chủ yếu
Xí nghiệp gia công nóngXí nghiệp cơ khíXí nghiệp lắp máy IXí nghiệp lắp máy IIXí nghiệp cơ điệnXí nghiệp bơm điện & công trình thuỷ
CÔNG TY
thông qua hai giai đoạn chính là chế tạo tại công ty và lắp đặt tại chân công
trình.Vì vậy sản phẩm có chu kỳ kinh doanh dài, qui mô sản xuất lớn, thời gian
quay vòng vốn chậm.
Để phù hợp với đặc điểm trên, công ty được chia thành khối văn phòng
và 6 xí nghiệp nhỏ trực tiếp sản xuất. Mỗi xí nghiệp là một đơn vị độc lập, chịu sự
điều hành của ban giám đốc công ty. Như vậy, mô hình tổ chức sản xuất của công
ty được tổ chức theo từng xí nghiệp với chức năng, nhiệm vụ sản xuất riêng và
được thể hiện cụ thể dưới sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi.
- Xí nghiệp Gia công nóng: Có nhiệm vụ đúc, rèn, dập, tán, uốn các chi tiết
cấu thành nên sản phẩm.
- Xí nghiệp Cơ khí : Có nhiệm vụ là chuyên gia công, cắt gọt các chi tiết kim
loại phục vụ cho công trình như sản xuất các bulông, êcu…
- Xí nghiệp lắp máy I và II: Có nhiệm vụ là chuyên gia công và lắp ráp các
thiết bị cơ khí và các kết cấu kim loại của công trình theo đồ án thiết kế được duyệt
theo yêu cầu của khách hàng. Quá trình gia công và lắp ráp của hai xí nghiệp này

thường tạo nên thực thể (phần chính) của sản phẩm
Rèn, đập
Giai đoạn 1: tạo phôi, nhiệt, luyện tôi mài
Kết cấu hình
Giai đoạn 2: cắt, gọt
Tiện
Phay
Bào
Khoan,doa
Mài
Bộ phận
Tổng thành
Rèn, đập
Giai đoạn 3: Gia công và lắp đặt
Giai đoạn 4: Lắp
- Xí nghiệp Cơ điện: Có nhiệm vụ quản lý mạng điện, gia công và lắp ráp
các thiết bị điện, tủ bảng điện cao thế và hạ thế, sửa chữa máy móc công cụ điện.
- Xí nghiệp bơm điện và công trình thuỷ: Có nhiệm vụ chính là thay thế và
lắp ráp các loại bơm điện , chế tạo sửa chữa các thiết bị về trạm bơm điện.
2.1.3- Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty.
Do sản phẩm của công ty là các sản phẩm Cơ khí-Điện thuộc lĩnh vực xây
dựng cơ bản, chuyên ngành thuỷ lợi phục vụ chủ yếu cho lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp như : máy đóng mở quay tay và cửa cống các loại, máy đóng mở chạy điện
từ 10-100 tấn, cơ cấu phun xoay phục vụ cho giao thông biển.....đòi hỏi tính chính
xác cao nên các sản phẩm đều phải trải qua quá trình kiểm tra nghiêm ngặt, qui
trình sản xuất sản phẩm phải được thực hiện chặt chẽ, hợp lý qua các khâu. Làm
được như vậy sản phẩm của công ty đảm bảo đạt chất lượng tốt, hoàn thành đúng
hoặc vượt mức kế hoạch, đảm bảo thời gian giao hàng do đó sẽ nâng cao uy tín của
công ty trên thị trường.
Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm được thể hiện dưới sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.2: Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Cơ khí- Điện
Thuỷ lợi.

Giám Đốc
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc kỹ thuật
Phòng kinh tế kế hoạchPhòng tổ chức hành chínhPhòng kế toán thống kêPhòngkỹ thuật
2.1.4- Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Cơ khí -Điện Thuỷ lợi
Để đảm bảo cho việc sản xuất được thực hiện một cách hiệu quả, công ty Cơ
khí -Điện Thuỷ lợi tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ theo mô hình trực tuyến, tham
mưu phù hợp với đặc điểm, quy trình sản xuất của công ty.
Đứng đầu bộ máy quản lý của công ty là Giám đốc công ty, giúp việc cho
Giám đốc là hai Phó giám đốc và hệ thống các phòng ban chức năng. Cụ thể ,bộ
máy quản lý đựơc thực hiện như sau:
Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cơ khí - Điện
Thuỷ Lợi


- Giám đốc công ty: là người đứng đầu có thẩm quyền cao nhất điều hành mọi
hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh: giúp việc Giám đốc trong khâu kinh doanh từ
việc xử lý thông tin đến khảo sát, thiết kế dự toán, làm các thủ tục nhận thầu, đấu
thầu.
- Phó giám đốc kỹ thuật: giúp việc Giám đốc khâu kỹ thuật toàn công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm điều hành tổ chức các hoạt
động chung phục vụ cho vấn đề xã hội tinh thần toàn công ty, giúp Giám đốc trong
công tác tổ chức lao động, điều hành lao động hay công tác của cán bộ công nhân
viên...
- Phòng kinh tế kế hoạch: Tìm kiếm các hợp đồng và xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh, cung ứng vật tư cho sản xuất của toàn công ty.

- Phòng kỹ thuật: Thiết kế, thuyết minh các sản phẩm, triển khai các phương án
kỹ thuật.
- Phòng kế toán-thống kê: có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin
cho Giám đốc, phục vụ cho công tác quản lý KT và quan hệ chức năng với các
phòng ban chức năng khác trong lĩnh vực KTTC,thống kê ,tiền lương...
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi.
2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng, đảm
bảo kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán giúp cho lãnh đạo công ty
nắm bắt được kịp thời tình hình hoạt động của công ty, là một doanh nghiệp có
quy mô vừa, tổ chức hoạt động tập trung trên cùng một địa bàn, Công ty Cơ
khí-Điện Thuỷ lợi đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế
toán-thống kê của công ty và ở các xí nghiệp trực thuộc không tổ chức bộ máy
kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ tổ chức ghi
Kế toán vật tư và tiêu thụ Kế toán tiền lương và BHXH
Thủ quĩ Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Các nhân viên kế toán ở các xí nghiệp
chép ban đầu, thu nhận chứng từ và gửi về phòng kế toán-thống kê của công
ty.
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cơ khí-Điện Thuỷ lợi.
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ giám sát, tổ chức và điều hành toàn bộ mạng
lưới kế toán- tài chính của công ty, đồng thời phải báo cáo một cách kịp thời chính
xác đúng đắn với giám đốc tình hình và kết quả hoạt động tài chính trong doanh
nghiệp, tham gia đóng góp ý kiến với Giám đốc để có biện pháp quản lý đầu tư có
hiệu quả.
- Kế toán vật tư kiêm tiêu thụ: có nhiệm vụ hạch toán theo dõi tình hình
biến động của vật liệu, công cụ, dụng cụ cả về số lượng và giá trị.Hàng tuần, hàng

tháng lập phiếu xuất, bản kê vào sổ chi tiết từng phiếu sau khi đã kiểm tra tính hợp
lệ của phiếu xuất, phiếu nhập. Hàng quí lập bảng phân bổ vật liệu và giá thành sản
phẩm, giám sát tình hình tiêu thụ sản phẩm.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ hạch toán và kiểm tra tình
hình thực hiện quỹ lương, phân tích việc sử dụng lao động và định mức lao
động, lập bảng thanh toán tiền lương, BHXH, tiền thưởng, lập bảng phân bổ
tiền lương dựa trên bảng chấm công.
- Kế toán thanh toán : Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ như hoá đơn bán
hàng, các chứng từ nhập - xuất kho để lập các phiếu thu, phiếu chi, viết séc, uỷ
nhiệm chi, lập bảng kê chứng từ thu, chi tiền mặt, chứng từ ngân hàng, làm các
thủ tục vay trả ngân hàng, chứng từ thanh toán với người mua, vào sổ kế toán
tài khoản tiền gửi, tiền vay, đôn đốc tình hình thanh, quyết toán các công trình,
theo dõi chi tiết các tài khoản công nợ...
- Kế toán tổng hợp : Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kèm theo các bảng
kê, các chứng từ gốc để vào Sổ cái, hàng tháng, hàng quý tiến hành tập hợp chi
phí, tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh, lập bảng cân đối kế toán và
các báo cáo tài chính khác. Giám sát và hạch toán tình hình biến động tài sản
cố định cả về số lượng và giá trị, hàng năm tiến hành kiểm kê tài sản, tính và
trích khấu hao tài sản, phân bổ vào giá thành sản phẩm, phản ánh tình hình kết
quả kinh doanh của công ty.
- Thủ quỹ: Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để thu và phát tiền
mặt, quản lý quĩ tiền mặt của công ty.
- Bộ phận kế toán ở các xí nghiệp: Có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra và báo
cáo về phòng kế toán thống- kê của công ty theo đúng định kỳ.
Tại công ty Cơ khí- Điện Thuỷ lợi công tác kế toán vẫn thực hiện ghi chép
thủ công tuy nhiên công ty có trang bị máy vi tính để trợ giúp nhằm giảm bớt khối
lượng công việc cho nhân viên kế toán.
2.1.5.2: Hình thức sổ kế toán sử dụng ở công ty.
Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi đã đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản kế
toán thống nhất của Bộ tài chính ban hành theo quyết định 1141 QĐ/TC/CĐKT

ngày 1/11/1995 và vào năm 1999 có bổ sung thêm một số tài khoản mới nhằm
phục vụ công tác hạch toán thuế giá trị gia tăng. Đồng thời, công ty đã mở chi tiết
một số tài khoản nhằm quản lý cụ thể, các loại vốn, tài sản và nhằm mục đích phục
vụ yêu cầu quản trị nội bộ của công ty. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức
sổ kế toán Chứng từ ghi sổ và hệ thống sổ sách tổng hợp, chi tiết tương ứng tương
đối phù hợp với tình hình hạch toán kế toán chung của công ty. Cụ thể, bộ phận kế
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
toán của công ty sử dụng một số loại sổ, thẻ chi tiết như : Sổ tài sản cố định ; Sổ
chi tiết vật tư, sản phẩm ; thẻ kho; Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh; thẻ tính
giá thành sản phẩm ; Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả; Sổ chi tiết tiền
gửi, tiền vay; Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, ngân sách … Sổ chi
tiết bán hàng; Các bảng phân bổ: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân
bổ nguyên vật liệu và CCDC, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định và một
số sổ tổng hợp : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ cái như sổ cái TK 111, 112,
136, 331, 336, 154, 621, 622, 627...
* Quy trình ghi sổ.
Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế
toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, sau đó CTGS được dùng để nhập vào máy và xử lý dữ liệu đầu vào bằng
cách sử dụng các công thức và hàm trong Excel. Các chứng từ gốc sau khi làm căn
cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối
tháng, kế toán phải khoá sổ, đối chiếu số liệu giữa sổ đăng ký CTGS với bảng cân

đối số phát sinh, đối chiếu số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được
lập từ các sổ kế toán chi tiết ). Cuối năm, căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối số
phát sinh, Sổ cái và các tài khoản chi tiết có liên quan, kế toán tổng hợp tiến hành
lập các báo cáo năm của công ty. Cụ thể, quy trình ghi sổ được thể hiện dưới sơ đồ
sau:
Sơ đồ 2.5 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Máy xử lý rhông tin kết xuất thông tin.
: Đối chiếu kiểm tra.
Theo quy định hạch toán tài chính của công ty, ngoài những báo cáo tài
chính : Bảng cân đối kế toán B01-DN , Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
B02-DN , Báo cáo lưu chuyển tiền tệ B03-DN , Thuyết minh báo cáo tài chính
B09-DN công ty còn lập thêm một số báo cáo khác như: Báo cáo công nợ, báo cáo
chi phí sản xuất và giá thành, báo cáo nhập, xuất và tồn kho của hàng tồn kho…
nhằm mục đích phục vụ cho công việc kế toán và cung cấp thông tin cho việc quản
trị trong doanh nghiệp.
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CƠ KHÍ- ĐIỆN THUỶ LỢI.
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
2.2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi.
Mỗi doanh nghiệp sản xuất ở các ngành nghề khác nhau thì đặc điểm sản
xuất, đặc điểm sản phẩm cũng khác nhau. Theo đó, chi phí sản xuất phát sinh ở
mỗi ngành cũng có những đặc thù riêng. Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi là doanh
nghiệp sản xuất hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chuyên ngành thuỷ lợi,
sản phẩm của công ty thường là ống sắt thép, ống máy bơm, đê kè...nơi sản xuất
cũng là nơi tiêu thụ do đó chi phí sản xuất có một số đặc điểm sau:
- Do quy trình sản xuất phức tạp, quy mô sản xuất lớn và sản xuất sản phẩm

đơn chiếc nên chi phí sản xuất thường được tập hợp theo công trình hoặc theo từng
đơn đặt hàng.
- Là doanh nghiệp sản xuất - chế tạo và lắp đặt các thiết bị thuộc về cơ khí-
điện nên chi phí nguyên vật liêụ trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 70-
80% giá trị sản phẩm ). Vật liệu chính thường bỏ ngay từ khi bắt đầu sản xuất.
- Chi phí sản xuất theo từng khoản mục cho từng công trình phần lớn là dựa
trên định mức do phòng kế hoạch vật tư xây dựng sẵn. Định mức này sẽ là cơ sở để
kế toán vật tư xuất nguyên vật liệu.
2.2.1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty.
Xuất phát từ đặc điểm của công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi, đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất được kế toán xác định là từng đơn đặt hàng, từng
công trình (theo nơi chịu chi phí) và từng xí nghiệp, toàn công ty (theo nơi phát
sinh chi phí).
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được kế toán tập hợp trực tiếp cho
các đối tượng kế toán tập hợp chi phí nếu chi phí đó liên quan đến từng đối tượng.
Các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí thì kế toán sử
dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu thức phân bổ được công ty sử dụng là:
tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp định mức.....
2.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất ở công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi.
Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty cũng như theo quy định của
Nhà nước, chi phí sản xuất được chia theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí về vật liệu chính (các
loại sắt, thép, tôn…), vật liệu phụ (đất đèn, ôxi, sơn eposy…), nhiên liệu (gas, dầu
diezen…) sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm của Công ty.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là những chi phí về tiền lương gồm lương sản
phẩm cá nhân trực tiếp, lương sản phẩm tập thể, lương thời gian, các khoản phụ
cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các xí nghiệp ngoài hai khoản mục trên. Để phục vụ cho công tác quản lý

trong từng xí nghiệp theo quy định hiện hành, đồng thời giúp kế toán thuận lợi
trong việc xác định các chi phí sản xuất theo yếu tố, toàn bộ chi phí sản xuất chung
phát sinh tại các xí nghiệp được chia thành:
+ Chi phí nhân viên xí nghiệp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo
lương mà Công ty phải trả cho các giám đốc, nhân viên xí nghiệp.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng: Bao gồm chi phí như dụng cụ bảo hộ lao động,
đồ dùng phục vụ sản xuất: búa, kính hàn, pam, mũi khoan…
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng
ở xí nghiệp như : Máy tiện, máy khoan từ tính, máy hàn…
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí về điện, nước, điện thoại, sửa chữa
TSCĐ thuê ngoài phát sinh...
+ Chi phí khác bằng tiền: chi tiếp khách, giao dịch, chi phí khác bằng
tiền trong phạm vi xí nghiệp.
2.2.1.4. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty.
2.2.1.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tại công ty Cơ khí - điện thuỷ lợi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm (khoảng 70% đến 80%). Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất các loại sản phẩm bao gồm: nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nguyên liệu...trong đó:
- Nguyên vật liệu chính gồm các loại sắt tròn ỉ20-ỉ200,sắt 9kc-ỉ22,sắt gai, sắt
lục lăng..., các loại thép như thép buộc 11 ly, thép INOC, thép nhíp, thép L 35*25,
thép U 280*80... các loại tôn: tôn 8 ly, tôn 10 ly...
- Vật liệu phụ gồm: các loại que hàn, oxi, đất đèn, dây kẽm.
- Nguyên vật liệu gồm: xăng, dầu diezel, gas.
Căn cứ vào phiếu sản xuất do phòng Kế hoạch vật tư chuyển sang, Kế toán
vật tư viết phiếu nhập kho theo sản lượng, chủng loại quy cách đã định mức trong
phiếu xuất kho. Sau đó giao phiếu xuất kho cho bộ phận cần vật liệu đó để đưa
xuống kho. Thủ kho sau khi giao vật tư giữ lại phiếu xuất kho làm căn cứ ghi thẻ
kho định kỳ một ngày 10 lần, các phiếu nhập – xuất kho được chuyển về cho Kế
toán vật tư. Tại phòng kế toán, kế toán vật tư tiến hành hoàn thiện chứng từ bằng

cách điền cột đơn giá và tính giá thành tiền của các vật liệu xuất kho. Đánh giá vật
tư xuất kho ở Công ty cơ khí điện thuỷ lợi được xác định theo phương pháp nhập
trưóc xuất trước.
Thực tế kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty được thể hiện qua
số liệu kế toán của công trình Vạn Thắng - một trong số những công trình đã được
thực hiện từ tháng 8-2001 và đã hoàn thành cuối quý IV năm 2001.
Biểu số 01:
Đơn vị: Công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi.
Số: 251/KH 2001
PHIẾU SẢN XUẤT
Đặt cho xí nghiệp: Lắp máy I
Sản xuất cho: công trình Vạn Thắng
Chi tiết : cánh cửacống Số lượng: 01 chiếc
Nguyên công và quy cách: tạo phôi
Chuyển cho xí nghiệp gia công nóng doa và lắp máy II sơn chống rỉ
Ngày giao:2/12/2001 Ngày hoàn thành: 27/12/2001
Điều độ: T.P KHVT
(ký, họ tên)
Phần định mức theo bản vẽ
1 1) Vật tư công ty cấp:
- Sắt 9KC- ử22: 740 kg
- Sắt lục lăng: 580 kg
- Thép DN- ử60: 490 kg
2) Định mức lao động: 138 công 4/7
Người định mức TP kỹ thuật
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Kiểm nghiệm Người kiểm
Nhập kho Thủ kho


Phần thanh toán
Căn cứ vào phiếu sản xuất do phòng kế hoạch- vật tư chuyển sang, kế
toán vật tư sẽ dựa vào barem khối lượng của từng qui cách vật tư xác định khối
lượng của từng loại vật tư. Trên cơ sở khối lượng vật tư qui đổi, kế toán viết phiếu
xuất kho số117 cho xí nghiệp cơ khí như sau:
Biểu số 02:
Đơn vị: Công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi.
Địa chỉ: Km 10- QL1A, Thanh Trì,Hà Nội.


PHIẾU XUẤT KHO
Mẫu số 02 – VT
Ban hành theo
QĐ/1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995
của Bộ Tài Chính

×