Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

96 Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện thuỷ Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 63 trang )

Luận văn tốt nghiệp Hoang Thi Việt Anh - ĐH2.2/21.01
LờI NóI ĐầU
Hòa vào xu thế mở cửa, hội nhập của nền kinh tế quốc tế của thế giới
trong thế kỷ 21, các doanh nghiệp Việt Nam đã không ngừng cố gắng nâng cao
trình độ quản lý, hiện đại hóa dây truyền sản xuất, cải tiến mẫu mã, giảm giá
thành sản phẩm để nâng cao tính cạnh tranh và tạo cho mình một chỗ đứng
vững chắc trên thị trờng.
Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý
kinh tế tài chính, giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt
động kinh doanh. Là một khâu của hạch toán kế toán, công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp giữ vai trò hết sức
quan trọng. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu chất lợng
tổng hợp phản ánh trình độ quản lý, sử dụng tài sản, vật t, lao động, cũng nh
trình độ tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của các doanh
nghiệp, là thớc đo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc kế toán chi phí
sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng, tính đủ mà còn phải
tính đến việc cung cấp thông tin cho công tác quản trị doanh nghiệp. Mặt khác,
việc quản lý chi phí và giá thành một cách hợp lý còn có tác dụng tiết kiệm các
nguồn lực cho doanh nghiệp tích lũy, góp phần cải thiện đời sống công nhân
viên. Chính vì vậy, để phát huy tốt chức năng của mình, việc tổ chức công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phải đợc cải tiến và
hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của doanh nghiệp.
Với những kiến thức đã tiếp thu đợc ở nhà trờng và qua quá trình thực tập
tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi, em đã nhận thức đợc tầm quan trọng của
công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Đợc sự hớng dẫn của thầy giáo Dơng Nhạc em đã chọn đề
tài: "Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi " làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn tốt nghiệp của mình.

1


Luận văn tốt nghiệp Hoang Thi Việt Anh - ĐH2.2/21.01
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
bố cục luận văn gồm các nội dung sau:
Chơng 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Chơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi.
Chơng 3: Một số ý kiến đề suất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi.
Do trình độ còn hạn chế, thời gian tiếp cận thực tế cha nhiều nên luận văn
này không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô giáo, của cán bộ phòng kế toán Công ty để em có thêm kiến
thức cho mình, phục vụ tốt cho quá trình công tác sau này.

Em xin chân thành cảm ơn!

2
Luận văn tốt nghiệp Hoang Thi Việt Anh - ĐH2.2/21.01
Chơng 1
Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
I. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1. Chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất :
Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất hàng hoá, quản lý theo cơ chế thị tr-
ờng có sự điều tiết của nhà nớc, các doanh nghiệp phải tạo ra ngày càng nhiều
sản phẩm hữu ích để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, đồng thời phải
tự trang trải những chi phí đã chi ra trong sản xuất sản phẩm và nâng cao doanh
lợi, đảm bảo thực hiện tái sản xuất mở rộng. Những chi phí mà doanh nghiệp đã
chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm chi phí về lao động, vật t, tiền

vốn đ ợc gọi là chi phí sản xuất.
Nh vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật
hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra cho quá trình sản
xuất trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
1.2.Kết cấu, nội dung chi phí sản xuất.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, cac doanh nghiệp sản xuất không chỉ đơn
thuần thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn thực hiện các hoạt động
dịch vụ thơng mại khác (nh mua bán hàng hóa, xúc tiến thơng mại...). Nh vậy,
khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp này
phải bỏ ra những chi phí nhất định, bao gồm:
Chi phí sản xuất sản phẩm gồm có:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu đợc sử dụng trực tiếp vào chế tạo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.

3
Luận văn tốt nghiệp Hoang Thi Việt Anh - ĐH2.2/21.01
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản trả cho ngời lao động trực tiếp sản
xuất nh tiền công, tiền lơng và các khoản phụ cấp có tính chất lơng, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí chung phát sinh ở các phân xởng
nh tiền lơng và các khoản phụ cấp cho nhân viên phân xởng.
Chi phí bán hàng: Gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nh tiền lơng, các khoản phụ cấp có tính chất lơng
trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị đóng gói, vận chuyển, bảo quản..., khấu hao
tài sản cố định, chi phí vật liệu bao bì, dụng cụ, chi phí bảo hành sản phẩm, chi
phí quảng cáo...
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm các khoản chi cho bộ máy quản lý và
điều hành doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động chung của doanh
nghiệp nh chi phí về lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho bộ
máy quản lý- điều hành doanh nghiệp, các chi phí phát sinh ở phạm vi toàn

doanh nghiệp nh chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, lãi vay vốn kinh doanh,
vốn đầu t tài sản cố định, dự phòng...
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là tổng hợp từ ba chi phí bộ phận là: Chi
phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và đợc khái quát
theo công thức sau:
CPSXKD = CPSXSP + CPBH + CPQLDN
Trong đó: CPSXKD : Là chi phí sản xuất kinh doanh
CPSXSP : Là chi phí sản xuất sản phẩm
CPBH : Là chi phí bán hàng
CPQLDN: Là chi phí quản lý doanh nghiệp
Do hoạt động chính của doanh nghiệp là sản xuất sản phẩm hàng hóa nên chi
phí sản xuất sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tỷ trọng giữa các yếu tố chi phí trong tổng
chi phí sản xuất kinh doanh là không giống nhau giữa các doanh nghiệp và ngay
cả trong bản thân doanh nghiệp. Sở dĩ có sự khác nhau này là do đặc điểm sản

4
Luận văn tốt nghiệp Hoang Thi Việt Anh - ĐH2.2/21.01
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp và của cả ngay doanh nghiệp đó trong
các giai đoạn sản xuất khác nhau thì kết cấu về chi phí cũng thay đổi. Tỷ trọng
chi phí này còn phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật của doanh nghiệp, điều kiện tự
nhiên, loại hình sản xuất, trình độ tổ chức quản lý của mỗi doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng,
không những cho ta biết tỷ trọng các loại chi phí trong tổng số chi phí sản xuất
kinh doanh mà còn biết đợc đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng nh trình độ công nghệ, trình độ quản lý của doanh nghiệp. Kết cấu chi phí
sản xuất kinh doanh còn là tiền đề để kiểm tra giá thành sản phẩm, xác định ph-
ơng hớng cụ thể cho việc phấn đấu hạ giá thành, mà làm đợc điều đó thì doanh
nghiệp phải biết tiết kiệm bất kỳ một loại chi phí nào.
1.3. Phân loại chi phí sản xuất :

Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau
cả về nội dung, công dụng và vai trò của nó trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp, từ đó nhất thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo
những tiêu thức khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và hạch
toán chi phí sản xuất. Tùy theo mục đích và yêu cầu khác nhau của công tác
quản lý, chi phí sản xuất có thể đợc phân loại theo một số cách sau:
1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc chia
thành các yếu tố chi phí sau:
* Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng
cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
* Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên
hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
* Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao các tài
sản sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.

5
Luận văn tốt nghiệp Hoang Thi Việt Anh - ĐH2.2/21.01
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã
chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh : tiền điện, nớc, tiền bu phí
phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
* Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền chi cho hoạt
động của doanh nghiệp trong kỳ, ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên.
Cách phân loại này cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi
phí sản xuất, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí
sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố
1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc

chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản
phẩm.
* Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích
BHXH, BHYT và KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
* Chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí dùng cho hoạt động
sản xuất chung ở các phân xởng, đội sản xuất ngoài 2 khoản mục chi phí trực
tiếp đã nêu trên. Chi phí sản xuất chung đợc mở chi tiết để kế toán có thể quản
lý theo từng yếu tố chi phí.
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục
vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho
công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, làm cơ sở để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản
phẩm cho kỳ sau.
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý chi phí của doanh nghiệp chi phí
sản xuất có thể đợc phân loại theo một số tiêu thức khác nh: phân loại theo mối
quan hệ giữa chi phí với khối lợng hoạt động, theo đầu vào của quá trình sản

6
Luận văn tốt nghiệp Hoang Thi Việt Anh - ĐH2.2/21.01
xuất kinh doanh, theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo
tài chính, theo nội dung cấu thành chi phí
2. Giá thành sản phẩm .
2.1. Giá thành sản phẩm - Khái niệm và bản chất.
Giá thành sản phẩm ( công việc, lao vụ ) là chi phí sản xuất tính cho một
khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ ) do doanh nghiệp sản
xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là bộ phận chủ yếu cấu tạo nên giá trị của sản phẩm
mà giá trị của sản phẩm là cơ sở để xác định giá cả hàng hóa. Sản phẩm hàng

hóa nào mà hao phí lao động để sản xuất ra nó nhiều thì giá trị của nó lớn và do
vậy giá cả trên thị trờng của nó cao và ngợc lại. Nh vậy, giá thành sản phẩm
chính là xuất phát điểm để xác định giá trị sản phẩm và giá cả sản phẩm trên thị
trờng. Để bù đắp những hao phí lao động mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ để
sản xuất sản phẩm và có lãi thì sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra phải đợc
bán cao hơn với giá thành của nó. Điều đó có nghĩa là giá thành phải là lợng chi
phí tối thiểu của giá cả sản phẩm, hàng hóa trên thị trờng. Để xác định đợc giá
thành sản phẩm, doanh nghiệp phải tập hợp đợc toàn bộ chi phí sản xuất chi ra
trong kỳ có liên quan đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Do đó, chi phí
sản xuất là cơ sở để hình thành nên giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là
một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động sản
xuất kinh doanh và quản lý trong doanh nghiệp.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán, lập kế hoạch giá thành và xây
dựng giá bán sản phẩm, ngời ta thờng tiến hành phân loại giá thành sản phẩm
theo nhiều tiêu thức khác nhau. Sau đây là 2 cách phân loại chủ yếu:
2.2.1. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo tiêu thức này, giá thành sản phẩm đợc chia thành 3 loại :
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch.

7
Luận văn tốt nghiệp Hoang Thi Việt Anh - ĐH2.2/21.01
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ.
2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi và các chi phí cấu thành.
Theo tiêu thức này, giá thành sản phẩm đợc chia thành 2 loại sau:
- Giá thành sản xuất hay còn gọi là giá thành công xởng: Là giá thành sản

phẩm bao gồm các chi phí sản xuất nh : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc hay
lao vụ đã hoàn thành. Giá thành này đợc sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập
kho và giá vốn hàng bán ( nếu xuất bán thẳng không qua kho ), là căn cứ xác
định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ ở doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Là giá thành bao gồm cả giá
thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản
phẩm tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính
toán khi sản phẩm, công việc hay lao vụ đợc xác định là tiêu thụ. Chỉ tiêu này là
căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp.
Nh vậy, việc phân loại giá thành sản phẩm theo các góc độ xem xét trên
đều nhằm phục vụ các mục đích khác nhau của công tác quản lý và kế hoạch
hoá giá thành, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh, tránh tình
trạng lãi giả lỗ thật trong sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất,
một bên là các yếu tố chi phí "đầu vào" và một bên là kết quả sản xuất ở "đầu
ra"cho nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau, có nguồn gốc giống nhau nhng cũng có những điểm khác nhau về phạm
vi và hình thái biểu hiện:

8
Luận văn tốt nghiệp Hoang Thi Việt Anh - ĐH2.2/21.01
- Chi phí sản xuất đợc tính trong phạm vi, giới hạn của từng kỳ nhất định
(tháng, quý, năm ) và chi phí sản xuất trong từng kỳ kế toán thờng có liên quan
đến hai bộ phận khác nhau: sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
- Giá thành sản phẩm chỉ tính cho sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ và chỉ
tiêu này thờng bao gồm hai bộ phận: chi phí sản xuất kỳ trớc chuyển sang kỳ

này và một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ này (sau khi đã trừ đi giá trị
sản phẩm dở cuối kỳ).
Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể minh họa
bằng hình vẽ sau:
Sơ đồ 01: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
A B C D

Trong đó: AB : chi phí sản xuất kỳ trớc chuyển sang
BD : chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
CD : chi phí sản xuất chuyển sang kỳ sau .
AC : giá thành của những sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Nh vậy, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là BD, còn giá thành của
những sản phẩm hoàn thành trong kỳ là: AC = AB + BD - CD.
4. Vai trò và yêu cầu cơ bản của quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm .
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật t, lao động trong các
hoạt động sản xuất sản phẩm. Quản lý chi phí sản xuất thực chất là quản lý việc
sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả các loại tài sản, vật t, lao động, tiền vốn
trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Mặt khác, chi phí sản
xuất là cơ sở cấu thành nên giá thành sản phẩm do đó tiết kiệm chi phí sản xuất
là một trong những biện pháp để hạ giá thành sản phẩm.
Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí sản xuất
và giá thành nói riêng đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác. Kế toán

9
Luận văn tốt nghiệp Hoang Thi Việt Anh - ĐH2.2/21.01
chính xác chi phí sản xuất phát sinh đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép, tính
toán và phản ánh từng loại chi phí phát sinh theo từng địa điểm cũng nh theo
từng đối tợng gánh chịu chi phí. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn quản lý tốt

giá thành sản phẩm cần phải tổ chức tính đúng, tính đủ giá thành các loại sản
phẩm doanh nghiệp sản xuất ra. Muốn vậy phải xác định đúng đối tợng tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm, vận dụng đúng phơng pháp tập hợp chi phí
và tính giá thành, phơng pháp kế toán hàng tồn kho Việc tính đúng, tính đủ
giá thành sản phẩm trên cơ sở chi phí sản xuất chính xác giúp cho việc phản ánh
đúng đắn tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp,
xác định đúng kết quả kinh doanh góp phần quan trọng và thiết thực trong việc
tăng cờng,cải tiến công tác quản lý, nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp.
5. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ yêu cầu quản lý và tầm quan trọng của quản lý, hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí và
tính giá thành, tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phơng pháp
kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức
phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành sản phẩm và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành
trong kỳ một cách đầy đủ, chính xác.
II. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất

10
Luận văn tốt nghiệp Hoang Thi Việt Anh - ĐH2.2/21.01
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên
cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất của

doanh nghiệp phát sinh luôn gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất và với
sản phẩm đợc sản xuất. Do đó, kế toán cần xác định đợc đối tợng tập hợp chi
phí trên cơ sở đó thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất, kiểm soát chi phí và
tính giá thành sản phẩm.
Nh vậy, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để
tập hợp chi phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Đối tợng tập hợp chi phí có thể xác định là từng phân xởng,
từng đội sản xuất ( theo nơi phát sinh chi phí ) hoặc sản phẩm, công việc, công
trình, hạng mục công trình, từng đơn đặt hàng (theo nơi gánh chịu chi phí ).
2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất, kế toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp.
2.1. Phơng pháp tập hợp trực tiếp.
Đối với những chi phí có quan hệ trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi
phí riêng biệt thì tập hợp trực tiếp cho đối tợng tập hợp chi phí đó. Phơng pháp
này đòi hỏi phải tổ chức công tác ghi chép ban đầu theo đúng các đối tợng chịu
chi phí, từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán trực tiếp theo từng đối tợng
riêng biệt trên sổ (thẻ ) chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh khác nhau.
2.2. Phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Phơng pháp phân bổ gián tiếp đợc áp dụng khi một loại chi phí có liên
quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp
trực tiếp cho từng đối tợng đợc. Để tập hợp chi phí theo phơng pháp này, kế
toán phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối t-
ợng liên quan theo công thức :
C
Ci = n ì Ti
Ti
i=1
Trong đó: Ci : Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng i


11
Luận văn tốt nghiệp Hoang Thi Việt Anh - ĐH2.2/21.01
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
n
Ti : Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
i=1
Ti : Đại lợng tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tợng i
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm. Thông
thờng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng
tập hợp chi phí thì kế toán hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp
nguyên vật liệu sử dụng có liên quan đến nhiều đối tợng không thể tập hợp trực
tiếp cho từng đối tợng đợc thì áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ
chi phí đã chi ra. Tiêu chuẩn phân bổ có thể lựa chọn
là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, khối
lợng sản phẩm sản xuất
Chi phí thực tế nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ đợc tính vào giá thành
sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố sau: Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất và
đa vào sản xuất trong kỳ, trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ ở các phân xởng,
địa điểm sản xuất, trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ sử dụng không hết
nhập lại kho hoặc để lại tại các địa điểm sản xuất sử dụng cho kỳ sau, trị giá
phế liệu thu hồi ( nếu có ).
Để tập hợp và kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK
621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng
đối tợng chịu chi phí ở từng phân xởng, bộ phận sản xuất
Sơ đồ 02: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 152


Trị giá NVL xuất dùng Vật liệu không dùng hết
trực tiếp sản xuất trong kỳ nhập kho hoặc k.c kỳ sau

12
Luận văn tốt nghiệp Hoang Thi Việt Anh - ĐH2.2/21.01
TK 111,112,331,141
Tổng giá Giá mua vật TK 154
thanh toán liệu dùng cho SX Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
TK 133
Thuế GTGT
3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản lơng chính, lơng phụ, các khoản
phụ cấp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số lơng của công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng
chịu chi phí có liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhng
có liên quan đến nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc thì phải áp
dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí đã tập hợp đợc cho từng
đối tợng có liên quan. Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ đợc trích theo tỉ lệ nhà
nớc quy định.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi
phí nhân công trực tiếp. Việc tính toán, phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có
thể đợc phản ánh ở bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội. Tuỳ theo yêu
cầu quản lý mà TK 622 có thể mở các chi tiết cần thiết.
Sơ đồ 03 : Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154

Tiền lơng phải trả cho

công nhân sản xuất
TK 338 Kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí nhân công trực tiếp
Các khoản trích theo lg
công nhân sản xuất
TK 335
Trích trớc tiền lơng
nghỉ phép của CNSX
3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung :

13
Luận văn tốt nghiệp Hoang Thi Việt Anh - ĐH2.2/21.01
Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức,
quản lý và phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất ngoài hai khoản chi phí trực
tiếp trên, chi phí sản xuất chung bao gồm : Tiền lơng, các khoản trích theo lơng
của nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, CCDC, khấu hao TSCĐ dùng tại phân
xởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí . Nếu doanh nghiệp có nhiều phân xởng sản xuất, nhiều đội sản xuất thì
phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xởng, từng
đội sản xuất . Trờng hợp một phân xởng, đội sản xuất trong kỳ có sản xuất
nhiều loại sản phẩm ,nhiều công việc thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất
chung cho các sản phẩm, công việc có liên quan.
Tài khoản sử dụng để hạch toán: TK 627 - Chi phí sản xuất chung. TK
627 có 6 TK cấp 2 nhằm giúp tập hợp chi phí theo yếu tố.
TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xởng . TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6272 : Chi phí vật liệu . TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6273 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng QL. TK 6278 : Chi phí khác bằng tiền
Sơ đồ 04 : Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338 TK 627 TK 154

Chi phí nhân viên quản lý
TK152 K.chuyển hoặc phân bổ
Chi phí vật liệu chi phí sản xuất chung
TK 153,142
Chi phí dụng cụ quản lý
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,331,141
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí khác bằng tiền
3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.

14
Luận văn tốt nghiệp Hoang Thi Việt Anh - ĐH2.2/21.01
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục đợc kết chuyển
sang TK 154 mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí để tính giá thành
thực tế của những sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Sơ đồ 05 : Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn DN( Phơng pháp KKTX)
TK 621 TK 154 TK 152,138,821
K.chuyển chi phí Các khoản giảm giá thành
nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 TK 155
K.chuyển chi phí Giá thành sản xuất
nhân công trực tiếp thành phẩm nhập kho
TK 157
TK 627 Giá thành sản xuất sản phẩm
K.chuyển chi phí gửi bán không qua kho
sản xuất chung TK 632
Giá thành sản xuất sản phẩm
bán ngay không qua kho


4. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha hoàn thành, đang trong quá
trình sản xuất trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành
một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở
thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong một kỳ có liên quan cả sản
phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Do đó để tính đợc giá thành sản
phẩm, kế toán phải tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tuỳ theo đặc
điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và đặc điểm sản phẩm mà doanh
nghiệp có thể áp dụng một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
sau :
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Đánh giá sản phẩm dở theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
III. Tổ chức kế toán tính giá thành sản phẩm :
1. Đối tợng tính giá thành - Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất và đối tợng tính giá thành :

15
Luận văn tốt nghiệp Hoang Thi Việt Anh - ĐH2.2/21.01
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đúng đắn đối tợng tính giá thành là công việc có ý nghĩa quan
trọng trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá
thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm
và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng của
chúng để xác định đối tợng tính giá thành cho thích hợp.
Mối quan hệ giữa đối t ợng tập hợp chi phí và đối t ợng tính giá thành.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là hai

khái niệm khác nhau nhng có mối quan hệ rất mật thiết. Xác định hợp lý đối t-
ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, là điều kiện để tính giá thành
theo các đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp. Trên thực tế, một đối tợng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và một đối tợng tính giá thành có thể trùng
nhau hoặc một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất lại bao gồm nhiều đối
tợng tính giá thành và ngợc lại.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính
giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý chi phí và
quản lý giá thành sản phẩm.
2. Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Tuỳ thuộc vào đặc
điểm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, kỳ tính giá thành có thể đợc xác
định là tháng, quý hay năm.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành thích hợp sẽ
giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm đợc khoa học hợp lý, đảm
bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ kịp
thời, trung thực, phát huy đợc vai trò kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành. Mỗi đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào đặc

16
Luận văn tốt nghiệp Hoang Thi Việt Anh - ĐH2.2/21.01
điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho
thích hợp.
3. Phơng pháp tính giá thành.
Có nhiều phơng pháp tính giá thành khác nhau, tuỳ theo điều kiện cụ thể
doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc kết hợp một số phơng pháp cho thích
hợp. Sau đây là một số phơng pháp chủ yếu:
3.1. Phơng pháp tính giá thành phân bớc :

3.1.1. Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm:
Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp xác định đối
tợng tính giá thành là nửa thành phẩm và thành phẩm. Kế toán giá thành căn cứ
vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc theo từng giai đoạn sản xuất, tính tổng giá
thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn sản xuất trớc và kết
chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tính tiếp tổng giá thành và giá
thành đơn vị của thành phẩm. Có thể biểu hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 07: Sơ đồ kết chuyển chi phí tuần tự để tính giá thành
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
+ + +
3.1.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành NTP
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong trờng hợp xác định đối tợng tính
giá thành chỉ là thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng. Kế toán giá
thành căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ theo từng giai đoạn
sản xuất, tính toán phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn đó nằm trong giá
thành của thành phẩm theo từng khoản mục chi phí quy định. Chi phí sản xuất
của từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm đã tính, đợc kết chuyển
song song từng khoản mục để tính ra tổng giá thành thành phẩm.

17
Chi phí NVL chính
(bỏ vào 1 lần từ đầu)
Giá thành NTP giai
đoạn n-1 chuyển sang
Chi phí sản xuất
khác ở giai đoạn n
Chi phí sản xuất
khác ở giai đoạn 2
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị

của thành phẩm
Chi phí sản xuất khác
ở giai đoạn 1
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị NTP
giai đoạn 1
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị NTP
giai đoạn 2
Giá thành NTP giai
đoạn 1 chuyển sang
Luận văn tốt nghiệp Hoang Thi Việt Anh - ĐH2.2/21.01
Sơ đồ 08: Sơ đồ kết chuyển chi phí song song

3.2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng áp dụng thích hợp với
những sản phẩm sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ. Kế toán phải mở sổ chi
tiết tính giá thành cho từng đơn đặt hàng, chi phí sản xuất phát sinh từng kỳ ở
từng bộ phận liên quan đến đơn đặt hàng nào thì phản ánh trực tiếp vào sổ chi
tiết tính giá thành của đơn đặt hàng đó và ghi vào các bảng tính giá thành có
liên quan. Khi nhận đợc chứng từ xác nhận đơn đặt hàng đã sản xuất hoàn thành
kế toán mới tính giá thành sản xuất cho ĐĐH đó. Cuối kỳ hạch toán, nếu đơn
đặt hàng cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp đợc cho đơn đặt
hàng chính là chi phí sản xuất dở dang của ĐĐHđó.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể sử dụng các phơng pháp khác nh: phơng
pháp tính giá thành theo hệ số, theo tỷ lệ, theo giá thành định mức
IV. Hệ thống sổ kế toán
Để phục vụ cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán tại Công ty Cơ khí -
Điện Thuỷ lợi, luận văn này chỉ đề cập đến hệ thống sổ theo hình thức tổ chức
kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng - hình thức Chứng từ ghi sổ.

Sơ đồ 09: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ

18
Chi phí nguyên vật liệu chính
tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến giai đoạn 1
tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến giai đoạn 2
tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến giai đoạn n
tính cho thành phẩm
Tổng
giá
thành
thành
phẩm
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Luận văn tốt nghiệp Hoang Thi Việt Anh - ĐH2.2/21.01
Ghi hàng ngày :
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Chơng 2
thực trạng công tác tổ chức kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi.

I. giới thiệu chung về công ty cơ khí - điện thủy lợi
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi.
Tên doanh nghiệp: Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
Địa chỉ : Km 10- Quốc lộ 1A - Thanh trì - Hà nội.
Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi là nhà máy chuyên ngành của Bộ Thuỷ
lợi (nay là Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ). Tiền thân của công ty là
tập đoàn thơng binh 19- 8 thuộc Tổng đội công trình trực thuộc Bộ Thuỷ lợi, đặt
trụ sở tại Kim Mã từ năm1958.
Năm 1964, xởng Kim Mã đợc chuyển địa điểm về xã Tứ Hiệp, huyện
Thanh Trì, Hà Nội lấy tên là Nhà máy Cơ khí Thuỷ lợi. Để phù hợp với xu thế
phát triển theo cơ chế mới ngày 6/9/1995 Bộ trởng Nguyễn Cảnh Dinh đã ký
quyết định số 78- QĐ/TCCB đổi tên nhà máy Cơ khí Thuỷ lợi thành Công ty Cơ
khí - Điện Thuỷ lợi trực thuộc Bộ Thuỷ lợi nay là Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn. Nhiệm vụ hiện nay của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi là:

19
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Luận văn tốt nghiệp Hoang Thi Việt Anh - ĐH2.2/21.01
- Thiết kế, chế tạo, lắp đặt, sửa chữa thiết bị cơ khí và điện cho các công
trình thuỷ lợi, thuỷ điện, nông nghiệp và chế biến nông lâm hải sản, lặn khảo
sát, thi công, sửa chữa các công trình xây dựng dới nớc.
- Xử lý và tráng phủ chống ăn mòn kim loại, kiểm tra thông số kỹ thuật
máy bơm nớc, thiết bị điện, kiểm tra mối hàn bằng siêu âm.

- Kinh doanh thiết bị phụ tùng máy nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện.
- Gia công, xây lắp nền móng, khung nhà và bao che công trình công
nghiệp, gia công lắp đặt thiết bị công nghệ.
Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập
hoạt động trong cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp
khác trong lĩnh vực cơ khí chế tạo. Song với sự nỗ lực của Ban lãnh đạo cùng
toàn bộ cán bộ công nhân viên, sản xuất kinh doanh của công ty đã không
ngừng phát triển, không những bảo toàn đợc số vốn đợc giao mà còn có sự tăng
trởng. Hơn 40 năm qua hầu nh năm nào công ty cũng hoàn thành vợt mức kế
hoạch Nhà nớc giao, đời sống cán bộ công nhân viên cũng không ngừng đợc cải
thiện, công ty luôn làm ăn có lãi và luôn làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Sau đây là một số chỉ tiêu mà công ty đã đạt đợc trong 3 năm qua.
Một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh quá trình phát triển
của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi 3 năm qua.
Đơn vị tính: đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1. Doanh thu bán hàng 37.158.668.565 24.285.588.105 55.947.695.453
2. Lợi nhuận trớc thuế từ hoạt động
kinh doanh
986.368.045 949.866.250 989.994.425
3. Các khoản nộp ngân sách 1.139.174.445 1.690.291.445 3.065.556.637
4. Thu nhập bình quân 1.036.236 1.249.512 1.536.668
5. Nguồn vốn kinh doanh 6.812.300.533 6.812.300.533 7.244.179.533
- Vốn lu động 2.371.943.626 2.371.943.626 2.371.943.626
- Vốn cố định 4.440.356.907 4.440.356.907 4.872.235.907
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 380 ngời, trong
đó số công nhân trực tiếp sản xuất là 305 ngời , số cán bộ nhân viên gián tiếp là
60 ngời , nhân viên phục vụ là 15 ngời . Do đặc điểm sản xuất là ngành cơ khí,
yêu cầu công việc nặng nhọc nên lực lợng lao động chủ yếu là nam giới (chiếm
80% trong tổng số lao động ). Đa số ngời lao động hăng hái, nhiệt tình, có trình


20
Luận văn tốt nghiệp Hoang Thi Việt Anh - ĐH2.2/21.01
độ chuyên môn, tay nghề cao, có ý thức kỷ luật tốt tạo điều kiện cho việc tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
* Thuận lợi và khó khăn:
+ Thuận lợi:
- Do thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc, đợc sự quan tâm chỉ
đạo trực tiếp của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, sự quan tâm giúp đỡ
của huyện Thanh Trì... nên nhiều năm qua Công ty thờng xuyên đảm bảo đủ
việc làm cho ngời lao động, luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất cũng nh các chỉ
tiêu ngân sách Nhà nớc.
- Công ty có đội ngũ quản lý trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có tập
thể công nhân tay nghề khá, giàu kinh nghiệm, lao động nhiệt tình luôn tìm tòi
sáng tạo trong lao động, có trách nhiệm và luôn hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
+ Khó khăn:
- Bên cạnh những thuận lợi trên, công ty còn gặp không ít những khó khăn phức
tạp nhất là việc tìm kiếm việc làm cho ngời lao động duy trì sản xuất để phát
triển và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên ổn định.
- Công ty cũng gặp phải khó khăn trong việc đầu t vốn cho sản xuất.
Song với tinh thần đoàn kết nhất trí cao trong tập thể cán bộ công nhân viên, sự
năng động sáng tạo của ban giám đốc công ty, chủ động giám nghĩ, giám làm
và chịu trách nhiệm trớc cấp trên về kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình. Công
ty đã từng bớc khắc phục khó khăn giữ vững sự ổn định và phát triển.
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi.
Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô
vừa, chuyên thiết kế, chế tạo, lắp đặt và sửa chữa các loại máy móc thiết bị thuỷ
lợi, các trạm thuỷ điện nhỏ, trạm bơm điện, sản xuất cấu kiện kim loại và lắp
đặt trang bị điện dân dụng và công nghiệp điện dân dụng phục vụ không chỉ
riêng ngành thuỷ lợi mà còn đáp ứng nhu cầu của nhiều ngành kinh tế quốc dân.

Tính chất sản xuất của công ty là sản xuất sản phẩm đơn chiếc, chu kỳ sản xuất
dài, quy mô sản xuất lớn. Mô hình sản xuất của công ty bao gồm 6 xí nghiệp
nhỏ có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất theo kế hoạch đợc giao từ phòng kế hoạch.
Cụ thể, khi công ty nhận đợc các công trình, phòng kế hoạch sẽ lên kế hoạch

21
Luận văn tốt nghiệp Hoang Thi Việt Anh - ĐH2.2/21.01
sản xuất và giao nhiệm vụ cụ thể cho các xí nghiệp đảm nhiệm từng phần công
việc cụ thể. Nh vậy mô hình sản xuất của công ty đợc tổ chức theo từng xí
nghiệp (sơ đồ 11). Đứng đầu xí nghiệp là các giám đốc điều hành chung xí
nghiệp mình và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc công ty. Mỗi xí
nghiệp đều có chức năng, nhiệm vụ sản xuất riêng, cụ thể là:
- Xí nghiệp Gia công nóng: Có nhiệm vụ đúc, rèn, dập, tán, uốn các chi
tiết cấu thành nên sản phẩm.
- Xí nghiệp Cơ khí : Có nhiệm vụ là chuyên gia công, cắt gọt các chi tiết
kim loại phục vụ cho công trình nh sản xuất các bulông, êcu,
- Xí nghiệp lắp máy I và II: có nhiệm vụ là chuyên gia công và lắp ráp
các thiết bị cơ khí và các kết cấu kim loại của công trình theo đồ án thiết kế đợc
duyệt theo yêu cầu của khách hàng. Quá trình gia công và lắp ráp của hai xí
nghiệp này thờng tạo nên thực thể (phần chính) của sản phẩm.
- Xí nghiệp Cơ điện: Có nhiệm vụ quản lý mạng điện, gia công và lắp ráp
các thiết bị điện, tủ bảng điện cao thế và hạ thế, sửa chữa máy móc công cụ
điện.
- Xí nghiệp bơm điện và công trình thuỷ: Có nhiệm vụ chính là thay thế
và lắp ráp các loại bơm điện , chế tạo sửa chữa các thiết bị về trạm bơm điện.
Sơ đồ 11: Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
Quy trình sản xuất sản phẩm đợc thực hiện chặt chẽ, hợp lý qua các
khâu và đợc bộ phận KCS kiểm tra chất lợng đều đặn ở từng khâu là điều
kiện đảm bảo cho sản phẩm đạt chất lợng tốt, thực hiện giao hàng đúng thời
gian, đảm bảo uy tín của công ty trên thị trờng.

3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cơ khí- Điện Thuỷ lợi

22
công ty
Xí nghiệp
gia công
nóng
Xí nghiệp
cơ khí
Xí nghiệp
lắp máy I
Xí nghiệp
lắp máy II
Xí nghiệp
cơ điện
Xí nghiệp bơm
điện & công
trình thuỷ
Luận văn tốt nghiệp Hoang Thi Việt Anh - ĐH2.2/21.01
Để đảm bảo cho việc sản xuất đợc thực hiện một cách hiệu quả,
Công ty Cơ khí- Điện Thuỷ lợi tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ và tổ chức
theo kiểu trực tuyến: đứng đầu là Giám đốc công ty, giúp việc cho giám đốc
là hai phó giám đốc, một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, một phó giám
đốc phụ trách kinh doanh và hệ thống các phòng ban chức năng nh Phòng tổ
chức hành chính, phòng kinh tế - kế hoạch, phòng kỹ thuật và phòng kế
toán - thống kê (xem sơ đồ 12).
Sơ đồ 12: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Cty Cơ khí -Điện Thuỷ lợi
4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán :
Là một doanh nghiệp có quy mô vừa, tổ chức hoạt động tập trung trên

cùng một địa bàn đồng thời để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất
của kế toán trởng, đảm bảo kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán
giúp cho lãnh đạo công ty nắm đợc kịp thời tình hình hoạt động của công
ty thông qua thông tin kế toán cung cấp, Công ty Cơ khí-Điện Thuỷ lợi đã
áp dụng hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công
việc kế toán đợc thực hiện tại phòng kế toán của công ty và ở các xí nghiệp
trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên
kế toán làm nhiệm vụ tổ chức ghi chép ban đầu, thu nhận chứng từ và gửi về
phòng kế toán công ty. (Xem sơ đồ 13).
Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của công ty , biên
chế quân sự của phòng kế toán - thống kê hiện nay gồm 5 ngời dới sự lãnh

23
giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc kỹ
thuật
Phòng tổ
chức-hành
chính
Phòng kinh
tế kế
hoạch
Phòng kỹ
thuật
Phòng kế
toán thống

Luận văn tốt nghiệp Hoang Thi Việt Anh - ĐH2.2/21.01

đạo trực tiếp của kế toán trởng. Nhiệm vụ cụ thể của từng nhân viên kế toán
nh sau :
- Kế toán trởng : Là ngời chỉ đạo, giám sát toàn bộ mạng lới kế toán
của công ty. Kế toán trởng có nhiệm vụ giám sát việc chấp hành các chế độ
bảo vệ tài sản, vật t, tiền vốn... Kế toán trởng điều hành và kiểm tra việc
chấp hành chính sách kế toán- tài chính đồng thời phải báo cáo một cách
kịp thời, chính xác, đúng đắn đối với giám đốc tình hình và kết quả hoạt
động tài chính trong doanh nghiệp để tìm ra những mặt mạnh cần phát huy
và những tồn tại cần khắc phục và đa ra những kiến nghị với giám đốc nhằm
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Kế toán vật t kiêm tiêu thụ : Có nhiệm vụ hạch toán, theo dõi tình
hình biến động của vật liệu, công cụ dụng cụ cả về số lợng và giá trị. Đồng
thời, kế toán còn căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng, các
chứng từ thanh toán, chứng từ chấp nhận thanh toán và các chứng từ liên
quan khác để hạch toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
- Kế toán tiền lơng : Có nhiệm vụ hạch toán và kiểm tra tình hình
thực hiện quỹ lơng, phân tích việc sử dụng lao động và định mức lao động,
lập bảng thanh toán tiền lơng, thanh toán bảo hiểm xã hội, thanh toán tiền
thởng, lập bảng phân bổ tiền lơng.
- Kế toán thanh toán : Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ nh hoá đơn bán
hàng, các chứng từ nhập - xuất kho để lập các phiếu thu, phiếu chi, viết séc,
uỷ nhiệm chi, lập bảng kê chứng từ thu, chi tiền mặt, lập bảng kê chứng từ
ngân hàng, làm các thủ tục vay và trả nợ ngân hàng, vào sổ kế toán tài
khoản tiền gửi, tiền vay, theo dõi tình hình tồn quỹ tiền mặt, đôn đốc tình
hình thanh, quyết toán các công trình, theo dõi chi tiết các tài khoản công
nợ.
- Thủ quỹ : Có nhiệm vụ gửi tiền mặt và rút tiền gửi ngân hàng về
quỹ. Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để thu và phát tiền mặt.
- Kế toán tổng hợp : Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kèm theo các
bảng kê, các chứng từ gốc để vào Sổ cái, hàng quý tiến hành tập hợp chi

phí, tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh, lập bảng cân đối kế toán
và các báo cáo tài chính khác. Giám sát và hạch toán tình hình biến động tài

24
Luận văn tốt nghiệp Hoang Thi Việt Anh - ĐH2.2/21.01
sản cố định cả về số lợng và giá trị, hàng năm tiến hành kiểm kê tài sản,
tính và trích khấu hao tài sản, phân tích phản ánh kết quả của công ty hàng
quý và cả năm. Kế toán tổng hợp là ngời giúp việc chính cho kế toán trởng.
- Bộ phận kế toán ở các xí nghiệp : Có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra
và báo cáo về phòng kế toán thống kê của công ty theo đúng định kỳ.
Sơ đồ 13: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cơ khí-Điện Thuỷ lợi.
Công ty có trang bị máy vi tính nhằm giảm bớt khối lợng công việc
cho các nhân viên kế toán, tuy nhiên, công việc kế toán không hoàn toàn đ-
ợc thực hiện bằng máy mà đó chỉ là một phần trợ giúp. Từ các chứng từ ghi
sổ kế toán tiến hành nhập vào máy và sử dụng các công thức trong Excel
(Công ty cha sử dụng phần mềm kế toán) để xử lý các số liệu đã nhập vào
máy nhằm lên các sổ chi tiết, sổ cái và các sổ tổng hợp liên quan Nh vậy,
các chứng từ phát sinh đợc thực hiện song song theo hai hớng là ghi sổ và
nhập vào máy. Phần lớn các sổ chi tiết và sổ tổng hợp đợc lập trên máy nh-
ng vẫn song song theo dõi bằng tay. Kết quả trên máy và sổ đợc đối chiếu
với nhau. Các báo cáo đợc in ra từ máy nên công việc hạch toán có đợc
giảm bớt.
4.2. Hệ thống tài khoản sử dụng.
Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi đã đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản
kế toán thống nhất của Bộ tài chính ban hành theo quyết định 1141 QĐ/
TC/CĐKT ngày 1/11/1995 và vào năm 1999 có bổ sung thêm một số tài khoản
mới nhằm phục vụ công tác hạch toán thuế giá trị gia tăng. Đồng thời, công ty
đã mở chi tiết một số tài khoản nhằm quản lý cụ thể, các loại vốn, tài sản và
nhằm mục đích phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ của công ty.


25
Kế toán
vật t và
tiêu thụ
Kế toán
tiền lơng
và BHXH
Thủ
quỹ
Kế toán
tổng hợp
Kế toán trởng
Kế toán
thanh
toán
Các nhân viên kế toán ở các xí nghiệp

×