Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP BIA QUANG TRUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.03 KB, 38 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP BIA QUANG TRUNG
I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH CHUNG CỦA XÍ NGHIỆP BIA QUANG
TRUNG.
1. Quá trình hình thành của xí nghiệp
Kể từ khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế từ tập chung bao cấp sang nền kinh tế
nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đã làm
thay đổi rất nhiều trong cơ chế hoạt động của nhiều doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
không còn sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu do Nhà nước quy định nữa, mà mọi thành
phần kinh tế hoàn toàn bình đẳng với nhau trong cạnh tranh trước Pháp luật. Điều này
đỏi hỏi các nhà doanh nghiệp phải hết sức chủ động và sáng tạo trong công việc của
mình để có thể tồn tại và phát triển được.
Trước sức ép cạnh tranh của cơ chế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại phải
biết nhận thức và vận dụng được các quy luật cơ bản của thị trường. Trước tình hình đó
và sự nhạy bén, năng động của các cấp lãnh đạo tỉnh Hà Tây, công ty lương thực tỉnh
Hà Tây và Viện khoa học công nghệ nhận thấy nhu cầu tiêu dùng nước giải khát đặc
biệt là mặt hàng bia trở thành một nhu cầu trong đời sống của người dân. Qua một thời
gian tìm hiểu và nghiên cứu địa bàn hoạt động cũng như dây truyền sản xuất. Ngày
28/12/1993 UBND tỉnh Hà Tây đã ra Quyết định số 333 thành lập công ty Liên doanh
sản xuất bia Quang Trung. Công trình đầu tư liên doanh được khởi công xây dựng với
tổng số vốn đầu tư xây dựng ban đầu là 3.127.950.000 đồng.
Sau khi thiết bị xây lắp hoàn thành. Công trình công nghệ sản xuất bia được đưa
vào hoạt động với hiệu quả 2 triệu lít/ năm. Sản phẩm được kiêm tra chất lượng và vệ
sinh theo quy định của Nhà nước, đứng vững trên thị trường và phát triển trong cạnh
tranh.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò ThÞ H¹nh
Đến năm 1998, do bên liên doanh rút vốn kinh doanh và trước thực lực của công
ty. UBND tỉnh quyết định thành lập xí nghiệp chế biến kinh doanh lương thực bia -
nước giải khát Quang Trung, ngày 01/06/1998 và đến nay gọi là xí nghiệp bia Quang
Trung.
Xí nghiệp bia Quang Trung với nhiệm vụ chính là kinh doanh chế biến lương thực


bia - nước giải khát đảm bảo chất lượng, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng và phù hợp
với cơ chế thị trường.
2. Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp
Xí nghiệp bia Quang Trung là một đơn vị trực thuộc công ty lương thực Hà Tây,
chịu sự chỉ đạo, quản lý hoạt động theo Điều lệ, quy chế của công ty và mọi quy định
của Pháp luật. Xí nghiệp được phân cấp quản lý kinh tế tài chính ở mức độ cao, có con
dấu để giao dịch, có tài khoản thu, chi tại NH, được công ty uỷ quyền quản lý và sử
dụng vốn, tài sản, cơ sở vật chất, kỹthuật, lao động... phù hợp với năng lực sản xuất kinh
doanh, được chủ động quản lý và sử dụng số vốn và tài sản đã được công ty uỷ quyền
để hoàn thành nhiệm vụ công ty được giao cho.
Xí nghiệp phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty, trước Pháp luật về việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, mục đích, kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển
vốn, nộp thuế và các khoản khác đúng, đủ theo quy định của nhà nước.
3. Quá trình phát triển của Xí nghiệp
Mặc dù mới được thành lập không lâu, nhưng Xí nghiệp bia Quang Trung cũng
như nhiều doanh nghiệp khác còn gặp nhiều khó khăn, nhất là trong thời kỳ mở cửa
kinh tế, xí nghiệp đã gặp phải sự cạnh tranh rất quyết liệt của các đơn vị sản xuất bia
trong và ngoài tỉnh và cả của các loại bia ngoại. Tuy nhiên, xí nghiệp cũng có rất nhiều
thuận lợi, vị trí của xí nghiệp nằm trên trục đường Tô Hiệu phường Quang Trung, thị xã
Hà Đông tỉnh Hà Tây, cửa ngõ của Thủ đô nên thuận lợi trong công tác khai thác
nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm hiện tại và tương lai, cũng như nắm bắt được
Trang 2
LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò ThÞ H¹nh
nhanh nhạy các chính sách chế độ, thông tin kinh tế thị trường. Do đó Ban lãnh đạo xí
nghiệp đã có quyết định đúng đắn là phải thực hiện phương án vừa sản xuất vừa đầu tư
có trọng điểm. Với những kinh nghiệm sẵn có, cho đến nay xí nghiệp đẫ đạt được một
số kết quả nhất định, sản lượng bia tăng dần qua các năm, thu nhập của công nhân viên
được đảm bảo. Ngoài ra xí nghiệp còn luôn quan tâm đến việc nâng cao trình độ nghề
nghiệp cho cán bộ công nhân viên, giúp họ phát huy hết năng lực của mình. Xí nghiệp
tìm mọi biện pháp khắc phục tình trạng thiếu vốn, mở rộng thị trường tiêu thụ, áp dụng

tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, từng bước đưa hoạt động sản xuất vào ổn định
và phát triển. Cho đến nay bằng giá cả và chất lượng sản phẩm, bia của xí nghiệp đã
đựơc thị trường chấp nhận, đủ khả năng để tồn tại trên thị trường trong thế cạnh tranh.
Dưới đây là một số tổng hợp về tình hình của xí nghiệp trong 3 năm 1998, 1999,
2000.
Năm Sản lượng sản xuất
tiêu thụ (lít)
Doanh thu tiêu thụ Nộp ngân sách
Nhà nước
1998 2450.000 672.9512.000 1.549.671.090
1999 2618.000 6.961.000.000 986.000.000
2000 1470.000 3.852.219.600 322.956.000
Cùng với sự phát triển và đi lên của nền kinh tế đất nước kinh tế của HàTây cũng
đang trên đà phát triển, đã có nhiều dự án đầu tư ở trong nước và nước ngoài vào tỉnh,
do đó xí nghiệp nắm bắt kịp thời thị hiếu của người tiêu dùng. Luôn quan tâm đến các
biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức để cạnh tranh trên thị trường và tiêu thụ
nhiều sản phẩm hơn.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP:
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Quy trình công nghệ sản xuất bia là một quy trình sản xuất phức tạp, Xí nghiệp bia
Quang Trung đã sử dụng nguyên vật liệu chính là Malt (mầm đại mạch), hoa viên, cao
hoa, gạo tẻ... Tuy nhiên nếu chỉ có Malt thì giá thành sản phẩm sẽ cao do nguyên liệu
Malt phải nhập ngoại. Để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm có thể dùng gạo để
Trang 3
LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò ThÞ H¹nh
thay thế một phần Malt, chất lượng sản phẩm bia phụ thuộc vào tỷ lệ phôi trộn giữa
Malt và gạo tẻ.
Hiện nay xí nghiệp sản xuất hai loại sản phẩm là bia hơi và bia chai. Dây chuyền
để sản xuất bia hơi và bia chai là một, do đó nếu mẻ nấu bia hơi chờ chiết vào tẹc, mẻ
nấu bia chai thì chiết vào chai. Quy trình công nghệ sản xuất tại Việt Nam có thể chia

thành các giai đoạn như sau:
* Giai đoạn nấu và ủ men.
- Đưa nguyên liệu Malt, gạo vào xay nghiền: gạo nghiền thành bột và nước, hơi
hoá (86 độ trong 30 phút), dịch hoá (75 độ trong 30 phút), đun sôi (100 độ trong 45
phút). Malt nghiền bột và nước trọn cháo gạo đun sôi. Thực hiện quá trình thuỷ phân
đạm (52 độ trong 30 phút), đường hoá (65 độ trong 45 phút). Sau đó lọc đường để lấy
đường nha ban đầu, sản phẩm phụ là bã bia dùng cho chăn nuôi
- Chuyển dịch nha sang nồi đun hoa được lượng dịch đường rồi cho cao hoa vào
đun sôi đủ thông số kỹ thuật thì chuyển sang nồi lạnh.
- Mạch nha được đưa vào nồi lạnh nhanh sau đó đẩy vào tẹc lên men. Trong tẹc
lên men, người ta cho sẵn men theo tỷ lệ quy định (2%) sau đó cho dịch nha vào, quá
trình vi sinh diễn ra. Quá trình này chia làm 2 giai đoạn: Lên men chính và lên men phụ.
- Giai đoạn lên men chính với thời gian khoảng 5 - 7 ngày giữ ở nhiệt độ 14
0
C rồi
chuyển sang lên men phụ 5 ngày đối với bia hơi, 7 ngày đối với bia chai.
* Giai đoạn chiết và lọc
Sau khi quá trình lên men đạt được ở thời gian và tiêu chuẩn quy định cho sản
phẩm ở giai đoạn lên men qua bộ lọc để lấy sản phẩm trong là bia và loại bơ bã men.
Ngay từ đầu khi đưa nguyên liệu chính vào sản xuất đã xác định được mẻ bia hơ,
mẻ bia chai. Nếu là mẻ bia hơi thì sau khi qua bộ phận lọc đã cho thành phẩm là bia
Trang 4
Gạo
Nghiền
Trộn bột + nước
Hồi hoá
Dịch hoá
Nồi hơi hoá
Đun sôi
Thuỷ phân đạm

Đường hoá
Lọc Bã bia
Nồi đun hoa
Lạnh sơ bộ
Lạnh nhanh
Lên men
Lọc bia
Nạp CO2
Chiết bia chai
Thanh trùng
Máy lạnh
Men
Chiết bia hơi
Rửa chai
Malt
Nghiền
Bột + nước
Trộn cháo gạo
Dán nhãn
Thành phẩm
LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò ThÞ H¹nh
hơi. Nếu là mẻ bia chai thì sau khi qua bộ phận lọc thì bia được chuyển sang bộ phận
chiết và thanh trùng để ra thành phẩm bia chai.
Ta có sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia như sau:
Trang 5
7
LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò ThÞ H¹nh
Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp
Cũng như nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh khác, bộ máy quản lý của Xí nghiệp
Bia Quang Trung được tổ chức theo hình thức chế độ một thủ trưởng, với mô hình trực

tuyến chức năng. Giám đốc là người có trách nhiệm tổ chức điều hành mọi hoạt động
của Xí nghiệp, là người chịu trách nhiệm trước Xí nghiệp cũng như việc bản toàn và
phát triển vốn của Xí nghiệp. Để phụ giúp Giám đốc có các phó giám đốc, trực tiếp giao
nhiệm vụ phụ trách các văn phòng, các hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp ,
đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các công việc mà giám đốc giao cho.
Các phòng ban chức năng thực hiện nhiệm vụ theo chức năng tham mưu cho
giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự chỉ đạo và điều hành của Giám
đốc. Cụ thể là:
- Phòng Tổ chức Hành chính: bao gồm các bộ phận: hành chính tổ chức, y tế,
bảo vệ .... có nhiệm vụ quản lý toàn bộ hồ sơ nhân sự, bố trí, sắp xếp, tuyển chọn lao
động, quản lý con dấu của Xí nghiệp, xét duyệt, bình bầu, khen thưởng thi đua, bảo vệ
tài sản của Xí nghiệp .
- Phòng Kế toán Tài chính: Theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp dưới hình thái tiền tệ, là công cụ quan trọng quản lý kinh tế, quản lý Xí nghiệp .
Phòng ban này tham mưu đắc lực cho lãnh đạo Xí nghiệp thông qua quản lý tình hình
mua sắm, xuất nhập vật tư, thiết bị, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
tình hình tiêu thụ và kết quả ... để lập báo cáo kế toán kịp thời và chính xác. Ngoài ra,
còn tham mưu cho Ban giám đốc trong vấn đề điều hành Xí nghiệp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế.
Trang 6
BAN GIM C
Phũng K toỏn Ti chớnhPhũng T chc Hnh chớnhPhũng Kinh doanh Phũng Bo v
Quy bỏn l Cỏc i lý
Xng bia
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hạnh
- Ngoi ra, Xớ nghip cũn cú cỏc phũng ban khỏc nh: Phũng Kinh doanh, Phũng
Bo v, Xng sn xut...
Tng s cỏn b v cụng nhõn trong Xớ nghip l 72 ngi, trong ú cú 14 ngi
thuc b phn qun lý v 58 ngi thuc b phn sn xut.
thc hin cụng tỏc sn xut kinh doanh, Xớ nghip luụn coi trng cụng tỏc t

chc sp xp b mỏy lónh o, mụ hỡnh qun lý nhm trỏnh s chng chộo, cng knh
lm gim hiu qu kinh doanh ca Xớ nghip .
S t chc b mỏy qun lý ca Xớ nghip Bia Quang Trung
III. C IM T CHC CễNG TC K TON CA X NGHIP
1. c im t chc cụng tỏc k toỏn Xớ nghip
B mỏy k toỏn ca Xớ nghip c t chc theo hỡnh thc k toỏn tp trung.
Phũng K toỏn chu trỏch nhim t chc thc hin ton b cụng tỏc k toỏn v chu s
Trang 7
LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò ThÞ H¹nh
lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc Xí nghiệp . Xí nghiệp có một phòng kế toán với 4
người chịu trách nhiệm ở các khâu khác nhau.
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của Xí
nghiệp , và làm công việc kế toán tổng hợp. Kế toán trưởng có quyền yêu cầu, giám sát
và giao nhiệm vụ cụ thể cho nhân viên kế toán, đôn đốc, giám sát việc sử dụng vốn của
Phòng Kinh doanh, phân tích, đánh giá thuyết minh số liệu của các báo cáo tài chính kế
toán.
- Kế toán kho hàng: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho của
từng loại vật tư, hàng hoá trong quá trình sản xuất kinh doanh, lập báo cáo kinh doanh,
báo cáo tồn kho vật tư theo niên độ kế toán.
- Kế toán tiền lương - tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi quản lý tình hình
tăng giảm tài sản cố định trong Xí nghiệp , tính toán phân bổ khấu hao hàng tháng, theo
dõi ghi chép các nghiệp vụ về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, đồng thời tính tiền lương
phù hợp cho từng công nhân viên.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ tình hình chi tiền mặt, thanh
toán với ngân hàng và ngân sách nhà nước, thực hiện chế độ báo cáo theo qui định.
Với tình hình tổ chức công tác kế toán tập trung như trên, bộ máy kế toán của Xí
nghiệp gọn nhẹ, đảm bảo tính thống nhất, đầy đủ và cung cấp kịp thời các thông tin, số
liệu giúp Ban giám đốc trong việc quản lý tài chính, theo dõi kết quả hoạt động kinh
doanh của Xí nghiệp .
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp

Trang 8
Kế toán trưởng
Kế toán
kho h ngà
Kế toán
TL-TSCĐ
Kế toán
Thanh toán
LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò ThÞ H¹nh
2. Chứng từ và sổ kế toán: (Hệ thống sổ kế toán và chứng từ sổ kế toán).
Trong xí nghiệp kế toán sử dụng chứng từ và sổ kế toán sau:
+ Sổ kế toán tổng hợp: Bao gồm sổ cái các tài khoản (ghi theo hệ thống tài
khoản) dùng để hạch toán tổng hợp, mỗi một tài khoản được phản ánh trên một vài
trang sổ và sổ đăng ký các chứng từ ghi sổ đã lập .
+ Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết tương ứng với từng tài khoản cấp 1 cần mở
chi tiết như sổ công nợ, sổ chi tiết tiền mặt, sổ TSCĐ, sổ vật tư, sổ tổng hợp chi phí sản
xuất, sổ tiền gửi NH.
2. Hình thức kế toán áp dụng của xí nghiệp
Xí nghiệp bia Quang Trung áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Niên độ kế toán
là một năm (từ 01/01 đến 31/12) đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ.
Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỉ giá công bố tại Ngân
Hàng Nhà nước Việt Nam. Để đảm bảo độ chính xác của thông tin kế toán, kịp thơì xử
lý khối lượng công việc và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ kế toán , Xí
nghiệp đã áp dụng kế toán máy vào vào công tác kế toán. Hàng ngày căn cứ vào chứng
từ gốc hoặc bảng kê chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết, sổ quỹ, sổ ngân
hàng... Vào máy tính lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái.
Đối chiếu số liệu giữa sổ cái và sổ chi tiết, cuối tháng cộng sổ rút sổ số dư, lên bảng cân
đối phát sinh và lập báo cáo tài chính theo qui định.
Trang 9
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hạnh

TRèNH T HCH TON VT LIU TRấN H THNG S K TON
CA HèNH THC CHNG T GHI S
Ghi chỳ:
: Ghi hng ngy
: i chiu s liu
: Ghi cui thỏng
IV. THC TRNG K TON NGUYấN VT LIU TI X NGHIP BIA QUANG
TRUNG
1. c im nguyờn vt liu ti xớ nghip.
Sn phm ca cụng ty l cỏc loi bia ( bia hi, bia chai Quang Trung), nguyờn
vt liu ca xớ nghip nh Malt, go t, khớ co
2
, ng... c nhp t nhiu ngun
Trang 10
S k toỏn
chi tit NVL
Chng t gc
Cp nht trờn mỏy
tớnh (Chng t ghi
s)
S ng ký chi tit
(S ng ký
CT ghi s)
Bng tng hp
chi tit vt liu
S cỏi t i kho n 152
LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò ThÞ H¹nh
khác nhau, tạo nên sự phong phú và đa dạng về chủng loại vật liệu ở đây, chi phí
nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí để sản xuất ra sản phẩm(70%
trong giá thành).

Sản xuất bia có tính chất thời vụ, lượng sản phẩm bia được tiêu thụ nhiều hơn
vào mùa hè, mùa đông thì ít hơn. Do vậy mà việc mua nguyên vật liệu đầu vào
cũng rất khó khăn, mà nguyên vật liệu cũng có theo mùa chính vì thế xí nghiệp
phải dựa vào kinh nghiệm và số liệu điều tra phân tích về tình hình số lượng sản
phẩm bán ra cũng như nguyên vật liệu để dự trữ đáp ứng kịp thời dây chuyền sản
xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hôị.
Từ những đặc điểm đã nêu trên của nguyên vật liệu cho thấy những khó khăn
trong việc bảo quản nhập - xuất và hạch toán chi tiết vật liệu. Muốn quản lý một
khối lượng chủng loại như vậy đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp
quản lý ỏ tất cả các khâu. Có như vậy mới đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ và
đúng chất lượng vật liệu cho quá trình sản xuất tạo điều kiện cho xí nghiệp hoạt
động được liên tục.
2. Phân loại nguyên vật liệu
Xí nghiệp tiến hành phân loại nguyên vật liệu như sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất,
nguyên vật liệu chính là cơ sở hình thành nên thực thể sản phẩm. Do xí nghiệp sản
xuất bia nên nguyên vật liệu chính rất đa dạng và phong phú, bao gồm: malt, cao,
gạo tẻ, hoa viên, khí co
2
, đường.
+ Vật liệu phụ: Tuy không cấu thành nên thực thể sản phẩm song nó cũng có
tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất. Vật liệu phụ bao gồm: dầu
lạnh, bột lọc...
+ Nhiên liệu: Than...
+ Phế liệu thu hồi: Ga CO
2
thu hồi sau sản xuất bia
+ Công cụ, dụng cụ: nhãn mác, chụp chai, vỏ chai.
Trang 11
LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò ThÞ H¹nh

Việc phân loại vật liệu như trên nói chung là phù hợp với các đặc điểm của vật
liệu trong xí nghiệp. Nó có vai trò quan trọng trong kế toán vật liệu giúp kế toán vật
liệu theo dõi, phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của từng thứ, loại vật liệu.
Từ đó giúp kế toán và lãnh đạo quản lý vật liệu một cách khoa học, hợp lý và chặt
chẽ.
3. Đánh giá vật liệu:
Như chúng ta đã biết thước đo cơ bản và chủ yếu của kế toán là thước đo giá trị.
Tất cả các đối tượng kế toán phải được biểu hiện bằng tiền trên cơ sở đó kế toán
mới thực sự phản ánh theo dõi giám đốc tài sản và mọi sự biến động của nó.
Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để thể hiện giá trị vật liệu theo những
nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất.
Nguyên vật liệu là tài sản lưu động ở TK152" NVL" theo chế độ kế toán hiện
hành vật liệu được đánh giá theo giá thành thực tế của vật liệu nhập kho.
3.1 Đối với vật liệu nhập kho
Vật liệu chủ yếu dùng cho sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp bia Quang Trung
được mua ngoài dưới hình thức: Giao nhận tại kho của xí nghiệp. Vì vậy trị giá vốn
của nguyên vật liệu là giá mua đã được thoả thuận giữa hai bên theo hợp đồng kinh
tế. Nguyên vật liệu của xí nghiệp chủ yếu nhập từ nước ngoài như malt nên giá
thực tế phải chịu thuế nhập khẩu. Với đặc điểm là nghành sản xuất bia cho nên phải
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ( bia chai 75%, bia hơi 50%) . Chính vì vậy giá ghi trên
hoá đơn không tính thuế VAT. Nếu giao nhận tại kho của bên bán thì giá thực tế
của nguyên vật liệu nhập kho còn bao gồm cả chi phí vận chuyển bốc dỡ.
Công thức:
Giá thực tế
vật liệu =
nhập kho
Giá mua ghi trên
hoá đơn theo +
giá thanh toán
Thuế

nhập +
khẩu
Chi phí
thu mua −
Các khoản
giảm trừ
Trang 12
LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò ThÞ H¹nh
Ví dụ : Xí nghiệp mua đường vàng Lạng Sơn ngày 25/10/2001 với số lượng
1000 kg, với giá 4100
đ
/1kg. Chi phí vận chuyển bốc dỡ: 120.000
đ
.
Vậy trị giá nguyên vật liệu nhập kho là: 4100.000 + 120.000 = 4220.000
3.2 Đối với vật liệu xuất kho
Khi xuất dùng vật liệu để sản xuất, xí nghiệp áp dụng theo phương pháp tính
theo đơn giá bình quân gia quyền của vật liệu luân chuyển trong tháng. Theo
phương pháp này giá thực tế vật liệu được tính trên cơ sở số lượng vật liệu xuất
dùng và đơn giá bình quân gia quyền được tính bình quân cho cả số tồn đầu tháng
và số nhập trong tháng.
Xí nghiệp áp dụng công thức:
Đơn giá
bình quân =
gia quyền
Trị giá thực tế của VL tồn đầu kỳ + Trị giá của VL thực tế nhập trong kỳ
Số lượng VL tồn đầu kỳ + số lượng VL nhập trong kỳ
Trị giá thực tế
của VL xuất kho =
Số lượng

xuất kho ×
Đơn giá bình quân
gia quyền
4. Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp bia Quang Trung
Hiện nay xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Công việc hạch toán nhập - xuất - tồn kho vật liệu ở xí nghiệp được áp dụng
phương pháp ghi thẻ song song nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra số liệu nhập -
xuất - tồn kho vật liệu ở xí nghiệp được thực hiện nhanh chóng, thường xuyên. Từ
đó phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành sản xuất tại xí nghiệp được thuận lợi và
đạt hiệu quả cao nhất.
4.1 Thủ tục nhập kho.
Trong công tác kế toán nhập xuất vật liệu, xí nghiệp bia Quang Trung sử dụng
các chứng từ hạch toán chi tiết vật liệu sau:
Trang 13
LuËn v¨n tèt nghiÖp Vò ThÞ H¹nh
• Phiếu nhập kho( Mẫu 01 - VT)
• Phiếu xuất kho( Mẫu 02 - VT)
• Kế hoạch sản xuất
Nguyên vật liệu của xí nghiệp được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, có loại mua
ngoài, có loại mua từ cơ quan nhà nước. Đối với vật liệu mua với số lượng ít, điều
kiện thu mua thuận lợi, nhu cầu không thường xuyên thì xí nghiệp không cần lập kế
hoạch mua. Còn đối với loại nguyên vật liệu chính, mua nhiều, khối lượng thu mua
lớn như gạo , malt thì hàng tháng kế toán tiến hành kiểm kê rồi báo cáo tình hình
vật tư, nguyên vật liệu với lãnh đạo xí nghiệp để có kế hoạch thu mua nguyên vật
liệu phục vụ cho công tác sản xuất.
Khi vật liệu về đến kho, cán bộ cung tiêu cùng thủ kho và cán bộ phòng kỹ thuật
xác định số lượng và chất lượng vật liệu có đúng mẫu mã, phẩm chất quy định
không. Sau khi kiểm tra hàng đạt chất lượng, phòng kế toán tiến hành làm thủ tục
nhập kho và thủ kho nhập kho vật liệu đó. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên : 1

liên giữ ở kho, 1 liên chuyển cho phòng kế toán, 1 liên giao cho khách hàng làm
thủ tục thanh toán (vì xí nghiệp mua nguyên vật liệu không trả tiền ngay)
Biểu số 01:
PHIẾU KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
Ngày 09 tháng 10 năm 2001
Đơn vị sản xuất:
Sản phẩm : Gạo tẻ
Số lượng : 7200kg
Chất lượng : Gạo trắng, không có sạn, khô, không lấm đất.
Kết luận của kiểm nghiệm viên: Đề nghị cho nhập kho
Kiểm nghiệm viên
Trang 14
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hạnh

Biu s 02:
PHIU NHP KHO
Ngy 09 thỏng 10 nm 2001
N: 152 Cú: 111
H v tờn ngi giao hng: Nguyn c Ton
Theo hoỏ n s 029875 ngy 09 thỏng 10 nm 2001 ca i lý go
Nhp ti kho: XNCBKDLT- Bia Quang Trung
STT Tờn nhón hiu sn
phm quy cỏch
phm cht vt t

S
n
v
tớnh
S lng n

giỏ
Thnh
tin
Theo
Chng
t
Thc
nhp
A B C D 1 2 3 4
Go t kg 7.20
0
2.25
0
16.200.000
Cng 16.200.000
Cng thnh tin( bng ch): mi sỏu triu hai trm ngn ng chn
Nhp ngy 09 thỏng 10 nm 2001
Th trng n v K toỏn trng Ngi giao Th kho
( Ngun s liu do phũng k toỏn cung cp)
4.2 Th tc xut kho:
Cn c vo k hoch sn xut ca phõn xng, sau khi cú lnh sn xut phũng
k toỏn tin hnh vit phiu xut kho.
Phiu xut kho lp thnh 3 liờn: 1 liờn lu kho, 1 liờn chuyn cho phũng k
toỏn, 1 liờn giao cho i tng s dng.
Biu s 03:
CNG HO X HI CH NGHA VIT NAM
Trang 15

×