Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.94 KB, 36 trang )


NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
KINH DOANH
1.1. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại
1.1.1. Đặc điểm kinh doanh thương mại
Kinh doanh thương mại khác với hoạt động sản xuất, nó là chu kỳ sau
cùng của chu kỳ tái sản xuất nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu ding phục
vụ nhu cầu sản xuất cũng như tiêu dùng của họ.
Thương mại được hiểu là buôn bán, tức là mua hàng hóa để bán ra
kiếm lời rồi tiếp tục mua hàng, bán ra nhiều hơn. Hoạt động thương mại tách
biệt hẳn, không liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm như thế nào, sản
phẩm được sản xuất ra ở đâu. Nó chỉ là hoạt động trao đổi lưu thông hàng hoá
dịch vụ trên cơ sở thỏa thuận về giá cả. Trên thực tế các doanh nghiệp sản
xuất có thể tự mình tiêu thụ sản phẩm của mình nhưng nếu chỉ đơn thuần như
vậy thì việc chuyên môn hóa lao động xã hội sẽ bị hạn chế, cơ hội phát triển
và khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng là chưa đủ. Chình vì vậy mà hoạt
động kinh doanh thương mại ra đời với mục đích chính là phục vụ tối đa nhu
cầu tiêu ding chung của con người và họ chú trọng đến việc mua và bán được
nhiều hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh thương mại bao
trùm tất cả các lĩnh vực, việc mua bán hàng hoá tức là thực hiện giá trị hàng
hoá thông qua giá cả. Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động phi sản
xuất, lưu thông không tạo ra giá trị nhưng giá trị không nằm ngoài quá trình
lưu thông chính hoạt động lưu thông buôn bán đã làm cho nền kinh tế sôi
động hơn, tốc độ chu chuyển hàng hoá nhanh chóng hơn. Nó kết nối được thị
trường gần xa không chỉ thị trường trong nước mà cả thị trường nước ngoài,
1

1



điều đó góp phần thúc đẩy sự phát triển cỷa các doanh nghiệp nói riêng và các
quốc gia nói chung.
Thời đại ngày nay, xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế
thế giới ngày càng trở nên phổ biến. Mỗi quốc gia trở thành một mắt xích
quan trọng trong hệ thống kinh tế đó. Trong quá trình này, hoạt động thương
mại quốc tế trở thành một lĩnh vực kinh tế quan trọng vì thông qu đó các nối
liên hệ kinh tế được thiết lập và thực hiện trên cơ sở phát huy tiềm năng và
thế mạnh của mỗi nước. Hoạt động chính của thương mại quốc tế là xuất nhập
khẩu. Đó là sự mua bán trao dổi hàng hoá giữa các quốc gia trên phạm vi toàn
thế giới và cũng là hình thức mua bán hàng hoá được nhiều doanh nghiệp
thực hiện bà trở thành nghiệp vụ chính của doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu. Đặc diểm kinh doanh xuất nhập khẩu là:
Kinh doanh xuất nhập khẩu có thị trường rộng lớn cả trong và ngoài
nước, chịu ảnh hưởng rất lớn của sự phát triển sản xuất trong nước và thị
trường nước ngoài.
Người mua, người bán thuộc các quốc gia khác nhau, có trình độ quản
lý , phong tục tập quán tiêu ding khác nhau và chính sách ngoại thương của
mỗi quốc gia khác nhau.
Hàng hóa xuất khẩu đòi hỏi phải có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, hợp
thị hiếu tiêu ding của từng khu vực, từng quốc gia trong từng thời kỳ.
Điều kiện về mặt địa l, phương tiện chuyên chở, điều kiện thanh toán
có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình kinh doanh làm cho thời gian giao
hàng và thanh toán có khoảng cách khá xa.
Với đặc điểm riêng biệt của hoạt động kinh doanh thương mại, kinh
doanh xuất nhập khẩu như trên sẽ ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung,
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
2


2

Xuất phát từ vai trò quan trọng của bán hàng và xác định kết quả bán
hàng đối với sự sống còn của của các doanh nghiệp, do đó công tác quản lý
nghiệp vụ bán hàng cần phải đảm bảo:
Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại hàng hoá theo chỉ
tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức
bán hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng “hậu mãi” nhằm không
ngừng tăng doanh thu., giảm chi phí của các hoạt động.
Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
và các chi phí khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Có biện pháp thanh toán hợp l, đôn đốc thu hồi đầy đủ kịp thời vốn
của doanh nghiệp, tăng vòng quay của vốn lưu động.
Để thực hiện được các yêu cầu trên doanh nghiệp cần áp dụng một
cách hiệu quả các công cụ quản lý, trong đó kế toán là công cụ chủ yếu và
hiệu quả nhất trong việc mang lại hiệu quả quản lý. Vì thông tin kế toán cung
cấp một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời về tình hình sản xuất kinh doanh
nói chung, tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng xuất
phát từ chức năng của kế toán là thông tin và kiểm tra. Chính vì vậy khi tổ
chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện
có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo từng chỉ tiêu số
lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ chính xác khoảnh doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
Đồng thời theo dõi các khoản phải thu, đôn đốc các khoản phải thu của khách
hàng.
3


3

- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước và tình hình phân phối các kết quả
hoạt động.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ việc lập Báo Cáo Tài Chính
và định kỳ phân tích các hoạt động kinh tế liên quan đến bnh và xác định kết
quả bán hàng.
1.2. Phương thức bán hàng và nội dung doanh thu bán hàng
1.2.1. Các phương thức bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về thành phẩm, hàng hoá dịch
vụ gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Tuỳ theo các tiêu thức phân loại khác nhau có những phương thức bán
hàng khác nhau:
Theo cách thưc giao hàng, phương thức bán hàng được chia thành các
loại sau:
* Phương thức bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp là phương thưc giao hàng cho người mua trực tiếp
tại kho của doanh nghiệp (hay trực tiếp tại các phân xưởng sản xuất không
qua kho) hoặc giao nhận tay ba ( mua bán thẳng). Số hàng khi bàn giao cho
khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về
số hàng này. Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng người
bán đã giao.
Theo phương thức này có các trường hợp :
+ Bán buôn trực tiếp.
+ Bán lẻ.
* Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
4


4

Bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương
thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng.
Số hang chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao( một
phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được xác
định là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
* Phương thức đại lý, ký gửi:
Bán hàng là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý)
xuất hàng giao cho bên đại lý, ký gửi ( gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ
hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hang hoặc chênh lệch giá.
* Phương thức hàng đổi hàng:
Hàng đổi hàng là phương thức bán hàng mà trong đó người bán đem sản
phẩm, vật tư, hàng hoá của mình để đổi lấy sản phẩm, vật tư, hàng hoá của
người mua.Giá trao đổi là giá bán của sản phẩm,vật tư, hàng hoá đó trên thị
trường.
* Phương thức tiêu thụ nội bộ:
Tiêu thụ nội bộ bao gồm các phương thức:
+Tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập với
nhau hay giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập với đơn vị cấp trên.
+ Đơn vị cấp trên xuất bán tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
+ Các trường hợp tiêu thụ nội bộ khác: ding vật tư,hàng hoá, dịch vụ
để biếu tặng, quảng cáo,chào hàng, hay sử dụng sản phẩm phục vụ cho sản
xuất kinh doanh, trả lương cho công nhân viên,…
Theo phương thức thanh toán, có các phương thức bán hàng sau:
5

5


* Bán hàng thu tiền ngay: doanh nghiệp bán hàng được khách hàng trả
tiền ngay. Khi đó lượng hàng hoá được xác định ngay là tiêu thụ đồng thời ghi
nhận doanh thu bán hàng.
* Bán hàng trả góp: là phương thức bán hàng trả tiền nhiều lần, trong
đó, người mua sẽ thanh toán một phần ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại
người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất
nhất định. Thông thường số tiền phải trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong
đó gồm một phần nợ gốc và một phần lãi trả góp. Theo phương thức trả góp,
về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao
được coi là tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào khách hàng thanh toán hết
người bán mới mất quyền sở hữu hàng hoá đó.
1.2.2. Nội dung doanh thu bán hàng
Khái niệm doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu.
Doanh thu được chia thành các loại sau:
Doanh thu bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
- Và các loại thu nhập khác.
Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung
cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán ( nếu có).
6

6


Bán hàng: Bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng
hóa mua vào.
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch,
cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động…
Trường hợp có doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực
tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên Ngân Hàng do
Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Thời điểm ghi nhận doanh thu: là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu
về sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ từ người bán sang cho người mua, nói
cách khác, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán cho người bán về số hàng hóa, dịch vụ đã chuyển
giao.
Điều kiện ghi nhận doanh thu: Theo chuẩn mực 14 “ Doanh thu và thu
nhập khác” doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời năm
điều kiện:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
7

7


Doanh thu phát sinh từ các giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa
thuận giữa doanh nghiệp với bộ phận bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó
được xác định băng giá trị hợp lí của các khoản đã thu hoặc sẽ thu sau khi trừ
đi các khoản giảm trừ doanh thu: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
giá trị hàng bán bị trả lại, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. Do đó doanh thu thuần mà doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu và cung cấp dịch vụ ghi
nhận ban đầu.
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng hóa đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là số tiền thuế doanh nghiệp phải nộp tính trên
tỷ lệ phần trăm doanh nghiệp bán hàng của hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế xuất khẩu: là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp tỉnh trên tỷ lệ
phần trăm doanh thu bán hàng của hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế xuất
khẩu.
Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: là khoản thuế mà doanh
nghiệp phải nộp tính theo công thức:
Thuế suất thuế GTGT của h ng hoá dà ịch vụ đó
[
8

8

]
Thuế GTGT phải nộp

Giá thanh toán của h ng hoá dà ịch vụ bán ra
Giá thanh toán của h ng hoá dà ịch vụ mua v oà
=
x
Doanh thu bán hàng có thể chia thành nhiều loại khác nhau:
*Theo cách tính doanh thu:
+ Doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT: Đối với các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán: Đối với doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
*Theo phạm vi hàng bán:
+ Doanh thu bán hàng ra bên ngoài.
+ Doanh thu bán hàng nội bộ.
Đối với các doanh nghiệp có hoạt động XNK doanh thu còn có thể
chia thành:
+ Doanh thu bán hàng xuất khẩu: Thời điểm ghi nhận doanh thu bán
hàng XK là khi hàng đã được xác định là XK (hoàn thành thủ tục hải quan và
rời khỏi hải phận, địa phận, sân bay quốc tế cuối cùng của nước ta) và được
khách hàng chấp nhận thanh toán.
9

9

+ Doanh thu bán hàng trong nước: Gồm cả kinh doanh nội địa và
nhập khẩu bán trong nước.
+ Doanh thu từ hoạt động ủy thác: Là hoa hông ủy thác khi thực hiện
các hoạt động ủy thác XK, ủy thác NK.
1.3.Kế toán bán hàng ở các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Chứng từ kế toán là một phương thức kiểm tra và giám đốc các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh của doanh nghiệp. Khi phát sinh các nghiệp vụ
bán hàng kế toán cần phải lập, thu thập đầy đủ các chứng từ phù hợp theo
đúng nội dung, quy định của Nhà Nước nhằm đảm bảo cơ sở pháp l để ghi sổ
kế toán.
Các chứng từ chủ yếu trong bán hàng là:
- Phiếu xuất kho ( mẫu số 02 –VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 – VT )
- Hóa đơn GTGT ( mẫu số 01-GTKT )
- Hóa đơn bán hàng ( mẫu số 02 –GTKT )
- Bảng thanh toán hàng đại l ký gửi ( mẫu 14 – BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu số 15 – BH)
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh
toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có của Ngân hàng, bản sao kê của Ngân Hàng,…
- Tờ khai thuế GTGT ( mẫu 07A/GTGT )
- Chứng từ liên quan khác: phiếu nhập kho hàng bị trả lại,…
- Đối với các doanh nghiệp có hoạt động XNK hàng hoá, các
chứng từ còn bao gồm:
- Hóa đơn thương mại ( INVOICE )
10

10

- Tờ khai hải quan hàng XK, NK.
- Vận đơn đường biển, đường hàng không.
- Giấy chứng nhận kiểm dịch.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Giấy chứng nhận phẩm cấp.
- Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng
- Bảng kê chi tiết hàng XK.
- Phiếu đóng gói.

Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức kế toán trên máy vi tính thì việc
tổ chức hệ thống chứng từ kế toán cần lưu y:
Xác định danh mục các chứng từ để quản lý chứng từ.
Để phát huy hết thế mạnh của máy vi tính trong quá trình xử l thông
tin một cách tự động nhu nhận diện và tìm kiếm nhanh chóng, tăng tốc độ xử
lý, độ chính xác, giảm thời gian nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ phải mã hóa các
đối tượng thông tin cần quản lý. Thông thường các đối tượng sau kế toán phải
mã hóa để quản lý: danh mục chứng từ, danh mục tài khoản, danh mục khách
hàng, danh mục thuế suất, danh mục hàng hoá ….
Đối với danh mục chứng từ: mỗi loại chứng từ mang một mã hóa
riêng. Mã chứng từ ding để nhận biết là dữ liệu, thông tin trên các báo cáo
được cập nhật từ màn hình nào, phân hệ nào. Xác định danh mục càng chi
tiết, cài đặt càng nhiều tham số ngầm định cho mỗi loại chứng từ, công việc
nhập số liệu càng được giảm nhẹ.
Tùy theo phân công phân nhiệm trong hệ thống và đặc điểm sản xuất
kinh doanh, quy mô hoạt động, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà xây
dựng trình tự luân chuyển chứng từ từ khâu lập, thu nhận, phân loại, kiểm tra
đến xử l, lưu trữ qua bộ phận máy tính một cách hợp lí. Đặc biệt là phải dễ
11

11

kiểm tra dễ đối chiếu giữa các bộ phận có liên quan và cuối cùng chuyển về
nhân viên kế toán để tiến hành nhập liệu.
1.3.2. Phương pháp tính trị giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng gồm có: trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định
chính xác trị giá vốn hàng bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán: trong doanh nghiệp

thương mại trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế
của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
Trong đó:
(1)Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán được xác định theo
một trong bốn phương pháp sau:
Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này doanh nghiệp
sử dụng giá thực tế nhập kho của lô hàng xuất kho để xác định trị giá vốn xuất
kho của chính lô hàng đó.
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO ): Phương pháp này áp
dụng dựa trên giả định là hàng hoá nào được mua trước thì được xuất trước và
đơn giá xuất kho được lấy bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO ): Phương pháp này dựa trên
giả định là hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá
nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập
đầu tiên.
12

12

Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá mua thực tế của hàng xuất
kho được tính căn cứ vào sản lượng hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân
gia quyền, theo công thức:
Trị giá vốn
mua thực tế h ng hoá xuà ất kho
Sản lượng h ng hoá xuà ất kho
Đơn giá bình quân gia quyền
x

=



Đơn giá bình quân gia quyền
Trị giá mua thực tế HH tồn đầu kỳ
Trị giá mua thực tế của HH nhập trong kỳ
+
Số lượng h ng hoá tà ồn đầu kỳ
Số lượng h ng hoá nhà ập trong kỳ
=
+


Đơn giá bình quân thường được tính cho từng loại hàng hoá.
Đơn giá bình quân có thể được xác định cho cả kỳ, gọi là đơn giá bình
quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách này khối lượng tính
toán giảm nhưng chỉ tính được trị giá thực tế của hàng hoá vào thời điểm cuối
kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời.
Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập, gọi là đơn giá
bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. Theo cách này xác định
13

13

được trị giá mua thực tế hàng hoá hàng ngày cung cấp được thông tin kịp thời
tuy nhiên khối lượng tính toán sẽ nhiều hơn thích hợp với các doanh nghiệp
đã áp dụng kế toán máy.
(2)Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán:
Do chi phí mua hàng liên quan đến nhiều loại hàng hoá, liên quan đến

cả khối lượng hàng hoá trong kỳ và hàng hoá đầu kỳ nên cần phân bổ chi phí
mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng thường được lựa chọn là:
- Số lượng.
- Trọng lượng.
- Trị giá mua thực tế của hàng hoá.
Công thức:
Chi phí mua h ng phân bà ổ cho h ng à đã bán trong kỳ
Chi phí mua h ng cà ủa HH tồn kho đầu kỳ
Chi phí mua h ng cà ủa HH nhập kho trong kỳ
+
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của “HH tồn cuối kỳ” v HH à đã xuất bán trong
kỳ
Tiêu chuẩn phân bổ của HH đã xuất bán trong kỳ.
=
x
Trong đó: “Hàng hóa tồn kho cuối kỳ” bao gồm hàng hoá tồn trong
kho, hàng hoá đã mua nhưng đang còn đi trên đường và hàng gửi bán nhưng
chưa được chấp nhận.
Xác định trị giá vốn của hàng bán:
14

14

×