LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Tiêu thụ hàng hoá: Tiêu thụ xét trên góc độ kinh tế là việc chuyển
quyền sở hữu về các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất hoặc
cung cấp ra, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Hoạt động tiêu thụ có thể tiến hành theo nhiều phương pháp: Bán trực tiếp tại
kho của doanh nghiệp, chuyển hàng theo hợp đồng, bán hàng qua các đại lý…
Về nguyên tắc kế toán sẽ ghi nghiệp vụ tiêu thụ vào sổ sách khi doanh nghiệp
không còn quyền sở hữu về sản phẩm, nhưng được quyền sở hữu về tiền do
khách hàng thanh toán hoặc được quyền đòi tiền. [3-301]
* Xác định kết quả kinh doanh: Là quá trình tiếp theo của quá trình tiêu
thụ sản phẩm, là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Kết quả sản
xuất kinh doanh được xác định bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu
còn bên kia là giá thành sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Kết quả sản
xuất kinh doanh được biểu hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận, một chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp. [3-394]
* Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là hoạt động mang tính
khoa học, nó theo dõi chặt chẽ quá trình tiêu thụ, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp
thời phụ vụ công tác quản lý doanh nghiệp, tính toán chính xác kết quả kinh
doanh của từng đối tượng chi tiết (sản phẩm, hàng hóa...) giúp đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa ra các giải pháp
kinh doanh hợp lý.
1.1.2. Vai trò của quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
* Đối với doanh nghiệp: Thông qua tiêu thụ sẽ thu hồi được vốn, tiếp tục
quá trình tái sản xuất. Tiêu thụ tốt sẽ làm cho quy mô lớn hơn và mang lại hiệu
quả kinh tế cao hơn.
* Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân: Thực hiện tốt khâu tiêu thụ thành
phẩm là cơ sở cho sự điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, bảo
đảm sự phát triển cân đối trong từng ngành hoặc giữa các ngành với nhau.
1.1.3. Nhiệm vụ và ý nghĩa của quá trình tiêu thụ và xác định KQKD
* Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, nó liên quan đến nhiều khâu của công tác kế toán vì vậy
nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả bao gồm: [5-401]
- Ghi chép số lượng, chất lượng và chi phí bán hàng, giá mua, phí khác
thuế không được hoàn trả trên chứng từ đã lập, trên hệ thống sổ thích hợp.
- Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá mua cho số hàng đã bán và
tồn cuối kỳ, để từ đó xác định giá vốn hàng hoá đã bán và tồn cuối kỳ.
- Phản ánh kịp thời khối lượng hàng, ghi nhận doanh thu bán hàng và các
chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán (giá vốn hàng bán, doanh thu
thuần, thuế tiêu thụ...).
- Kế toán quản lý tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá, phát hiện
xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng (kho, nơi gửi đại lý...).
- Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm
bảo báo cáo tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá.
- Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khác hàng
có liên quan của từng thương vụ giao dịch.
- Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa , đề xuất các ý kiến, biện
pháp để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ.
Tóm lại: Chỉ khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa có hiệu quả thì doanh nghiệp
mới có lãi và có thể tái sản xuất kinh doanh mở rộng nhằm nâng cao lợi nhuận
đem lại hiệu quả kinh tế cao. Chính vì thế việc tổ chức nâng cao hiệu quả công
tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa đối với mọi
doanh nghiệp.
* Ý nghĩa của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sẽ góp phần quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nó không chỉ giúp cho người sử
dụng thông tin lý giải và đánh giá tình hình, khả năng tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp mà nó còn là sự quan tâm của rất nhiều người như: các nhà quản
lý, các nhà đầu tư, chủ nợ, công nhân viên trong công ty, cơ quan thuế… Đối
với nhà quản lý, những thông tin từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có
thể giúp họ đánh giá đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả về mức độ,
tính chất, xu hướng ảnh hưởng của chúng trong tương lai, từ đó giúp họ có
những quyết định đúng đắn trong quản lý.
1.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.1.1. Một số khái niệm.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sử hữu.. [4-385]
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp
lý của các khoản tiền đã thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp
vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho
khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu bên ngoài giá bán (nếu
có). [4-387]
- Doanh thu nội bộ: Là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hoá, sản
phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công
ty, tổng công ty theo giá bán nội bộ. [4-403]
- Doanh thu thuần: Doanh thu thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi
trừ các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách sản phẩm ghi
trong hợp đồng kinh tế).
1.2.1.2. Chứng từ, sổ sách sử dụng
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà các Công ty lựa
chọn hệ thống chứng từ, sổ sách cho phù hợp. Các loại chứng từ, sổ sách hay sử
dụng là: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường, phiếu xuất kho, sổ chi tiết
bán hàng, bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn hàng hoá, Sổ cái TK 511...
1.2.1.3. Tài khoản sử dụng
* TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. [4-390]
Chi tiết - TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5114: Doanh thu trợ cước, trợ giá.
- TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản.
* TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ. [4-404]
Chi tiết - TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
- TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ .
1.2.1.4. Điều kiện ghi nhận doanh thu [3-302]
Điều kiện ghi nhận doanh thu là rất quan trọng trong quá trình kinh
doanh, nếu không quy định điều kiện ghi nhận doanh thu các doanh nghiệp có
thể ghi nhận doanh thu không đúng kỳ hạch toán, làm ảnh hưởng đến báo cáo
kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế bộ tài chính quy định việc
tiêu thụ hàng hoá phải đảm bảo các điều kiện sau thì doanh thu mới được ghi
nhận:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không cần nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như quyền sở
hữu sản phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.1.5. Phương pháp hạch toán
A. Kế toán tiêu thụ sản phẩm trong đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Là phương pháp phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống
của tứng thứ, từng loại hàng tồn kho theo các phiếu nhập, xuất kho. Theo
phương thức này các khoản hàng tồn kho được phản ánh một cách thường
xuyên vì vậy có thể cộng trừ số phát sinh, rút số dư của các tài khoản hàng tồn
kho ở mọi thời điểm.
911
511-doanh thu
111,112,131
521,531,532
4.Kết chuyển DT thuần
1.DT bán hàng
2.Khoản giảm
33311
Thuế GTGT hàng trả lại, giảm giá, chiết khấu TM
Thuế GTGT
3.Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá, chiết khấu phát sinh trong kỳ
trừ DT
Sơ đồ 01: Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a) Kế toán bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp. [3-318]
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho, tại phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho
khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về
số hàng này. Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà
người bán đã giao. Kế toán phản ánh như sau:
(1) Phản ánh giá vốn của hàng xuất bán
Nợ TK 632: Trị giá mua của hàng hoá tiêu thụ
Có TK 156: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho.
(2) Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 111,112: Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền mặt
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng
Có TK 511: Doanh thu chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
b) Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán buôn chuyển hàng, chờ
chấp nhận. [3-323]
Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà
bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng
chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán vế số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ)
thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán
mất quyền sở hữu vế số hàng đó.
Khi xuất bán sản phẩm chuyển đến cho bên mua, do hàng vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp nên kế toán ghi tăng lượng hàng gửi bán theo trị giá
vốn thực tế bằng bút toán:
Nợ TK 157: Giá trị mua thực tế của hàng tiêu thụ
Có TK 156: Giá trị thực tế của hàng xuất kho.
Khi hàng chuyển đi được bên mua kiểm nhận, chấp nhận thanh toán hoặc
thanh toán một phần hay toàn bộ, doanh nghiệp phải lập hoá đơn GTGT về số
lượng hàng đã được chấp nhận giao cho khách hàng. Căn cứ vào hoá đơn
GTGT kế toán phản ánh bằng hai bút toán:
(1) Phản ánh giá bán của hàng được chấp nhận
Nợ TK111,112,131...: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm được người mua chấp nhận
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
(2) Phản ánh giá vốn của hàng được chấp nhận:
Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn của hàng bán trong kỳ
Có TK 157: Kết chuyển giá vốn của hàng được chấp nhận.
c) Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức bán hàng đại lý ký gửi. [3-
325]
Đây là phương thức bán mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất bán
hàng cho bên nhận đại lý (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý bán đúng giá quy
định của chủ hàng sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng đại lý.
Theo quy định bên giao đại lý khi xuất hàng chuyển giao cho các cơ sở nhận đại
lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng phải căn cứ và phương thức tổ chức kinh
doanh và tổ chức công tác hạch toán, bên giao đại lý có thể lựa chọn một trong
hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ sau:
- Sử dụng hoá đơn GTGT và hoá đơn bán hàng để làm căn cứ kê khai và
nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau. Theo cách này
bên giao đại lý hạch toán giống như trường hợp tiêu thụ trực tiếp.
- Sử dụng phiếu xuất hàng gửi bán kèm theo lệnh điều động nội bộ. Theo
cách này, bên nhận đại lý dưới các hình thức phải lập hoá đơn theo quy định,
đồng thời phải lập bảng kê hàng hoá bán ra (theo mẫu 02/GTGT) gửi về cơ sở
có hàng đại lý để các cơ sở này lập hoá đơn GTGT cho hàng thực tế tiêu thụ.
Trường hợp hàng bán ra có thuế suất GTGT khác nhau phải lập bảng kê riêng
cho các hàng bán ra theo từng nhóm thuế suất.
* Kế toán tại đơn vị giao đại lý
- Khi chuyển hàng cho các cơ sở đại lý, ký gửi, kế toán phải lập phiếu xuất
kho kèm theo lệnh điều động nội bộ. Căn cứ vào chứng từ đã lập về hàng gửi
bán đại lý, kế toán phản ánh giá vốn chuyển giao cho cơ sở đại lý:
Nợ TK 157: Ghi tăng giá vốn hàng bán
Có TK 156: Giá thực tế hàng gửi bán.
- Khi nhận bảng kê hàng hoá bán ra của số hàng đã được cơ sở nhận đại lý ký
gửi bán gửi về, kế toán phải lập hoá đơn GTGT và phản ánh các bút toán sau:
(1) Phản ánh giá thanh toán của hàng đã bán bằng bút toán:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu chưc có thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
(2) Ghi nhận giá vốn của hàng đại lý, ký gửi đã bán được:
Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 157: Kết chuyển giá vốn hàng đã bán.
- Căn cứ vào hợp đồng ký kết với các cơ sở nhận đại lý, ký gửi và hoá đơn
GTGT về hoa hồng do cơ sở nhận đại lý chuyển đến, kế toán phản ánh hoa hồng
phải trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi:
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào tương ứng
Có TK 131: Tổng giá thanh toán.
- Khi nhận tiền do cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán:
Nợ TK 111,112: Số tiền hàng đã thu
Có TK 131: Ghi giảm số tiền hàng đã thu từ cơ sở đại lý ký gửi.
* Kế toán tại đơn vị đại lý
- Theo quy định hiện hành, khi nhận hàng đại lý bán đúng giá, hưởng hoa
hồng, căn cứ vào giá trị hàng hoá chủ hàng bàn giao, kế toán ghi tổng giá thanh
toán:
Nợ TK 003: Tổng giá thanh toán của hàng đại lý.
- Khi xuất bán hàng đại lý, ký gửi đem bán, phải lập hoá đơn GTGT theo quy
định giao cho người mua.
BT1 Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ có liên quan khác, kế
toán phản ánh tổng giá thanh toán của số hàng đại lý, ký gửi đã bán được:
Nợ TK 111,112,131...tổng giá thanh toán của hàng đại lý đã bán được
Có TK 331: Số tiền phải giao cho chủ hàng theo giá bán bao gồm
cả thuế GTGT.
BT2 Đồng thời Có TK 003: giá trị hàng đại lý đã bán được.
- Khi thanh toán hoa hồng, cơ sở nhận đại lý phải lập hoá đơn GTGT phải
ghi rõ giá bán chưa thuế (hoa hồng chưa thuế), thuế suất và tiền thuế GTGT,
tổng giá thanh toán. Căn cứ hoá đơn GTGT về hoa hồng được hưởng, kế toán
ghi tăng doanh thu:
Nợ TK 331:chi tiết bên giao đại lý
Có TK 511(5113): hoa hồng được hưởng
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Khi thanh toán cho chủ hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 331: ghi giảm số tiền phải trả cho bên đại lý
Có TK 111,112...số tiền đã trả bên giao đại lý.
d) Phương thức hàng đổi hàng. [3-332]
Theo phương thức này, thì hàng hóa đem trao đổi coi như là bán và hàng
nhận về khi trao đổi coi như mua. Việc trao đổi dựa trên sự thỏa thuận giữa hai
bên
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng phát sinh:
Nợ TK 131: tổng giá thanh toán của hàng đem đi tiêu thụ
Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ của hàng đem đi trao đổi
Có TK 3331:Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Phản ánh trị giá vốn thành phẩm đã xác định tiêu thụ ghi
Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 155,156,154: Thành phẩm, hàng hoá.
- Phản ánh giá trị hàng nhận về
Nợ TK 151, 152,153: Giá trị hàng nhập kho theo giá chưa thuế