Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.36 KB, 23 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU.
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA CƠNG TÁC KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU.

1.1.1. Đặc điểm kinh doanh xuất nhập khẩu.
Kinh doanh XNK thực chất vẫn là kinh doanh thương mại, nên khi tìm hiểu đặc điểm kinh doanh XNK cũng
là tìm hiểu đặc điểm kinh doanh thương mại. Ngành Thương mại thực hiện chức năng nối liền giữa sản xuất và tiêu
dùng. Đối tượng kinh doanh của ngành Thương mại là hàng hố. Đó là những sản phẩm lao động được các doanh
nghiệp Thương mại mua về để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu.

Hàng hoá trong kinh doanh Thương mại thường được phân theo các ngành
hàng như:
- Hàng vật tư thiết bị
- Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
- Hàng lương thực - thực phẩm
- Hàng linh, kiện điện máy.
- Hàng thủ công mỹ nghệ
Tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng
hoá trong Doanh nghiệp kinh doanh Thương mại được gọi là lưu chuyển hàng hố.
Q trình bán hàng trong Doanh nghiệp thường được thực hiện theo hai phương
thức: Bán buôn và bán lẻ.
Đặc trưng của bán buôn là bán với số lượng lớn, khi chấm dứt quá trình mua,
bán thì hàng hố chưa đến tay người tiêu dùng mà phần lớn hàng hố cịn trong
lĩnh vực lưu thơng hoặc lĩnh vực sản xuất để chế biến rồi trở lại lĩnh vực lưu thơng.
Cịn đặc trưng bán lẻ hàng hoá là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, kết thúc
q trình bán lẻ là hàng hố đó đã vào lĩnh vực tiêu dùng.
Trong kinh doanh Thương mại, vốn hàng hoá là vốn chủ yếu nhất và nghiệp vụ kinh doanh hàng hoá là
nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và chiếm một khối lượng công việc rất lớn và quản lý hàng hoá là nội dung quản
lý quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp Thương mại. Vì vậy, việc tổ chức tốt cơng tác kế tốn lưu chuyển


hàng hố có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với tồn bộ cơng tác kế tốn của Doanh nghiệp.

1.1.2. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
hoạt động kinh doanh XNK.
Bán hàng là giai đoạn cuối của q trình tuần hồn vốn ở đơn vị(T-H-T) .Chỉ
có thơng qua việc bán hàng giá trị sản phẩm hàng hoá dịch vụ mới được thực hiện


do đó mới có điều kiện để thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hố và tái sản
xuất kinh doanh không ngừng được mở rộng. Doanh thu bán hàng sẽ bù đắp được
các chi phí bỏ ra đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.Bán hàng tự thân nó khơng phải là một q trình sản xuất kinh doanh
nhưng nó lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xã hội.Vì vậy bán hàng góp
phần nâng cao năng suất lao động ,phục vụ sản xuất,tiêu dùng và đời sống xã
hội.Nhờ có hoạt động bán hàng, hàng hố sẽ được đưa đến tay người tiêu dùng và
thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng, việc tiêu thụ hàng hố góp phần cân đối giữa
sản xuất và tiêu dùng. Doanh nghiệp càng tiêu thụ được nhiều hàng hố thì sức
mạnh của doanh nghiệp càng tăng lên.Như vậy, bán hàng sẽ quyết định sự sống
cịn của doanh nghiệp, có bán được hàng hố thì doanh nghiệp mới có khả năng tái
sản xuất. Ngồi ra việc xác định chính xác khối lượng hàng hố tiêu thụ là cơ sở để
xác định các chỉ tiêu kinh tế tài chính,đánh giá trình độ hoạt động của đơn vị như
xác định số vòng luân chuyển vốn xác định tỷ suất lợi nhuận trên doanh số bán…là
cơ sở để thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước như nộp thuế TNDN,thuế
GTGT,thuế TTĐB…
Việc thúc đẩy bán hàng ở doanh nghiệp là cơ sở để thúc đẩy sản xuất và tiêu
thụ ở các đơn vị kinh tế có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp.
Bán hàng góp phần điều hồ giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và
hàng,giữa khả năng và nhu cầu,…là điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối
trong từng ngành, từng vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Bán hàng là
cơ sở để xác định kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, (lợi nhuận)

của đơn vị. Đây là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh, là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
đơn vị. Có lợi nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện để mở rộng sản xuất kinh
doanh, nâng cao đời sống cho người lao động, tạo nguồn tích luỹ quan trọng cho
nền kinh tế quốc dân.
Qua những điều tra trên ta thấy rằng bán hàng có vai trị vơ cùng quan
trọng,bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều không thể thiếu
đi chức năng này.
Để thực hiện tốt vai trị của kế tốn, Kế tốn Doanh nghiệp XNK cũng chính là doanh nghiệp Thương mại
cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lưu chuyển của hàng hoá ở Doanh nghiệp về mặt giá trị và
hiện vật. Tính tốn, phản ánh đúng đắn trị giá vốn hàng nhập kho, xuất kho và trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ.


- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về quá
trình mua hàng, bán hàng. Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh hàng hoá. Đồng
thời, chấp hành đúng các chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách nhập, xuất kho, bán
hàng hố và tính thuế. Cung cấp thơng tin tổng hợp và thơng tin chi tiết cần thiết
về hàng hố phục vụ kịp thời cho quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hoá, giảm giá hàng hoá.Tổ chức kiểm
kê hàng hoá đúng theo quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho.
1.2. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG KINH
DOANH XUẤT NHẬP KHẨU.

1.2.1. Kế toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ.
1.2.1.1. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua
của số hàng hố đã xuất kho để bán.
(1) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX:
∗ Có thể tính trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho theo các phương pháp

sau:
- Tính theo đơn giá bình qn của hàng ln chuyển trong kỳ:

Đơn giá
bình quân

Trị giá mua thực tế
của hàng tồn đầu kỳ

-

-

Trị giá mua thực tế
của hàng nhập trong kỳ

Số lượng hàng
Tồn đầu kỳ

+

Số lượng hàng
nhập trong kỳ

=

Trị giá mua thực tế
của hàng xuất kho =

-


+

Số lượng hàng
xuất kho

Đơn giá bình qn
x

Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước(FIFO): Theo phương pháp này, giả thiết lô hàng nào nhập kho trước
thì xuất kho trước. Hàng xuất thuộc lơ hàng nhập nào lấy đơn giá vốn của lơ hàng đó để tính.
Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước(FILO): Theo phương pháp này, giả thiết lô hàng nào nhập kho sau thì
xuất trước. Hàng xuất thuộc lơ hàng nào lấy đơn giá vốn của lơ hàng đó để tính.
Tính theo phương pháp thực tế đích danh: Cách tính này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý hàng
tồn kho theo từng lô hàng nhập. Hàng xuất thuộc lô hàng nhập nào lấy đơn giá nhập của lơ hàng đó để tính. Phương
pháp này thường sử dụng với những loại hàng có giá trị cao, thường xuyên có cải tiến về mẫu mã và chất lượng.
Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán được xác định theo công thức:


Chi phí mua phân
bổ cho hàng xuất
=
kho

Chi phí mua phân bổ cho
hàng
+
đầu kỳ

Chi phí mua hàng phát

sinh trong kỳ
x

Trị giá mua của hàng tồn
+
đầu kỳ

Trị giá mua của hàng
nhập trong kỳ

Trị giá mua
của hàng xuất
kho

(2) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK:
Theo phương pháp này, cuối kỳ, Doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn kho và tính trị giá vốn thực tế hàng xuất
kho theo cơng thức sau:
Trị giá vốn thực tế
của hàng hố xuất
kho trong kỳ

=

Trị giá vốn
thực tế của
hàng hoá tồn
đầu kỳ

+


Trị giá vốn thực tế
của hàng hoá nhập
kho trong kỳ

-

Trị giá vốn thực tế của
hàng hoá tồn cuối kỳ

1.2.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán
* Tổ chức chứng từ kế toán: Khi xuất kho hàng hoá để bán cho khách hàng hoặc gửi đi bán theo hợp đồng đã
ký thì bộ phận cung tiêu lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên, là thủ tục để tiến hành xuất kho
hàng hoá và là căn cứ để ghi trị giá vốn của hàng xuất kho để bán.
* Tài khoản kế tốn sử dụng:
TK 632- Giá vốn hàng bán
Ngồi ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan như TK 156, TK 157, TK 611, TK 911, . . .
• Kế tốn một số nghiệp vụ chủ yếu: Theo sơ đồ số 1.1
( Sơ đồ số 1.1)
(1) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp KKTX, ta có sơ đồ sau:
Hàng hố xuất bán bị trả lại kho
TK 156

TK 632
Xuất kho bán trực tiếp

TK 157
Xuất kho hàng hoá gửi bán

TK911

K/c GVHB
để XĐKQ

TK 331
HH mua bán, gửi bán thẳng
(Sơ đồ số 1.2)


(2) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp KKĐK, ta có sơ đồ sau:
TK 632
GVHH tồn cuối kỳ
TK 156,157
TK 6112
GVHH tồn đầu kỳ Hàng hoá xuất đã
TK 911
bán trực tiếp k/c GVHB
để XĐKQ
TK 331,111,112…
Hàng hoá mua vào

trong kỳ
TK 133

1.2.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá.
* Khái niệm doanh thu bán hàng :
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ việc doanh nghiệp
bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được từ việc doanh

nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng không bao gồm phần thuế
GTGT. Đối với Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tồn bộ số tiền doanh nghiệp thu được từ
việc Doanh nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng đã bao gồm
phần thuế GTGT.
Theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “ Doanh thu và thu
nhập khác” thì doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch sự kiện xác định bởi thoả thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Doanh thu bao gồm:
- Doanh thu bán hàng.


- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện
sau:
(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
(2) Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
(5) Xác địch được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Nguyên tắc tổ chức kế toán doanh thu bán hàng.

- Chỉ hạch toán vào tài khoản doanh thu bán hàng của khối lượng hàng khi nó
đã được xác định là tiêu thụ.
- Khơng hạch tốn vào tài khoản doanh thu bán hàng trong trường hợp sau:
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức ký gửi đại lý (chưa được xác định
là tiêu thụ).
+ Trị giá hàng xuất kho giao cho bên ngồi gia cơng, chế biến.
+ Trị giá hàng hoá gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng
chưa được chấp nhận thanh toán của người mua.
+ Trị giá hàng hoá, dịch vụ cung cấp giữa đơn vị thuộc một Công ty, Tổng
Công ty hạch toán ngành.
+Số tiền thu về cho thuê TSCĐ, thu nhập về hoạt động tài chính, hoặc thu
nhập bất thường khác.
1.2.2.1. Các phương thức bán hàng.
* Khái niệm bán hàng:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hố gắn với phần lớn
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
Đối với nền kinh tế quốc dân, thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối giữa sản
xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng trong lưu thông. Các Doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường không thể tồn tại và phát triển một cách độc lập mà giữa chúng


có mối quan hệ qua lại khăng khít với nhau. Q trình bán hàng có ảnh hưởng trực
tiếp đến quan hệ cân đối giữa các ngành, các đơn vị, nó tác động đến quan hệ cung
cầu trên thị trường. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện việc bán hàng ở
trong nước và bán hàng ra nước ngoài (xuất khẩu). Vì vậy, kế tốn phải mở sổ để
theo dõi chi tiết cho từng nghiệp vụ bán hàng (bán hàng nhập khẩu, hàng xuất
khẩu, hàng trong nước,. . .)
* Các phương thức bán hàng:
Bán hàng theo phương thức gửi bán:

Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên
cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng hoá giữa hai bên và giao hàng
tại địa điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi, hàng vẫn thuộc
quyền sở hữu của Doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận
thanh tốn thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu
bán hàng.
Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của Doanh nghiệp bán hoặc giao nhận tay ba (mua bán thẳng).
Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của Doanh nghiệp thì hàng hoá
được xác định là đã bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu). Trong phương thức này
có các trường hợp sau:
+ Bán hàng thu tiền ngay

+ Bán hàng trả góp
+ Bán hàng cho khách hàng chịu
+ Trường hợp trả lương cho cơng nhân viên bằng hàng hố và trao đổi hàng
hố với doanh nghiệp khác thì cũng được ghi nhận là doanh thu bán hàng.
1.2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng.
* Tổ chức chứng từ kế toán:
Kế toán trưởng cần hướng dẫn nhân viên kế toán sử dụng hoá đơn, chứng từ
bao gồm: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn tự in và các chứng từ đặc
thù khác.
Trường hợp Doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho
người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hóa đơn bán hàng thì khi bán hàng phải
lập “ Bảng kê bán lẻ”.


-


-

-

Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, khi bán hàng hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “ Hoá đơn GTGT” do Bộ Tài
chính phát hành (trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh tốn là giá có
thuế GTGT).
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “ Hố đơn bán hàng” do Bộ tài chính
phát hành.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để kế toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
-TK 511- Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Chi tiết:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ- gồm ba tài khoản cấp hai:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá nội bộ.
TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm nội bộ.
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ.
TK 521- Chiết khấu thương mại- gồm ba tài khoản cấp hai:
TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
TK 532 - Giảm giá hàng bán.
TK 3331- Thuế GTGT- Chi tiết: TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
Ngồi ra, cịn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 3387- Doanh

thu chưa thực hiện, TK 413- Chênh lệch tỷ giá, TK 111- Tiền mặt,. . .
* Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:

1.2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng ra bên ngoài
-

Bán hàng trong nước:
Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khầu trừ:

+ Trường hợp 1: Phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay. Căn cứ vào hố
đơn GTGT và giấy báo có của ngân hàng, phiều thu tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Theo tổng giá thanh toán.


Có TK 511: Ghi theo giá bán chưa có thuế GTGT.
Có TK 3331: Ghi số thuế GTGT phải nộp.
+ Trường hợp 2: Phản ánh doanh thu bán hàng người mua chưa trả tiền. Căn cứ vào hoá đơn GTGT và thơng
báo chấp nhận thanh tốn của khách hàng, kế tốn ghi:
Nợ TK 131: Ghi theo tổng giá thanh tốn.
Có TK 511: Ghi theo giá bán chưa có thuế GTGT.
Có TK 3331: Ghi số thuế GTGT phải nộp.
+ Trường hợp 3: Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp. Căn cứ vào hoá đơn GTGT và hợp đồng mua - bán
đã ký kết với khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Ghi số tiền khách hàng đã trả.
Nợ TK 131:
Số tiền khách hàng cịn nợ.
Có TK 511: Ghi theo giá bán trả ngay một lần chưa có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Ghi số thuế GTGT phải nộp.
Có TK 338 (3387): Phản ánh khoản chênh lệch giữa tổng thanh toán trừ
đi (-) doanh thu, thuế

(nếu có).
Đồng thời, phải phân bổ doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu kỳ này và doanh thu các kỳ tiếp theo:
Nợ TK 338 (3387)
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Trường hợp 4: Phản ánh doanh thu đổi hàng. Doanh thu được ghi nhận trên cơ sở giá cả trao đổi giữa
Doanh nghiệp với khách hàng.
Khi bán hàng, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh tốn.
Có TK 511: Giá bán chưa có thuế.
Có TK 3331 (1): Thuế GTGT phải nộp.
Khi mua hàng, căn cứ vào hoá đơn mua, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156: Giá mua hàng chưa có thuế GTGT.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 131: Tổng giá thanh tốn.
Kết thúc, thanh lý hợp đồng trao đổi giữa hai bên, nếu giá trị hàng hoá đưa đi trao đổi cao hơn giá trị vật tư,
hàng hố nhận về thì kế tốn ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131- Phải thu của khách hàng.
+ Trường hợp 5: Doanh thu bán hàng đại lý, ký gửi.
-

Căn cứ vào hợp đồng ,xuất giao hàng cho bên đại lý số hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu của cơng ty, kế
tốn ghi:
Nợ TK 157
Có TK 156

-

Sau khi nhận được giấy báo đã bán được hàng của đại lý khi đó xác định tiêu thụ , kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn của hàng gửi đại lý đã bán được

Có TK 157: Giá vốn của hang gửi đại lý đã bán được

-

Phản ánh doanh thu bán hàng của hàng gửi đại lý đã bán được, kế toán ghi:


Nợ TK 131: Tổng số tiền phải thu từ bên đại lý
Có TK 511: Doanh thu của hàng ký gửi
Có TK 333(3331): Thuế GTGT phải nộp
-

Phản ánh hoa hồng đại lý phải trả cho bên đại lý , đây thực chất là chi phí bán hàng (chi phí thuê bán hàng), kế
toán ghi:
Nợ TK 1331: Thuế GTGT khấu trừ của hàng hoá đại lý.
Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý( trả cho bên bán đại lý)
Có TK 131: Hoa hồng đại lý( giảm trừ số tiền phải thu)
(Chú ý: Phí hàng hoá và thuế GTGT 10%)

-

Khi nhận được tiền do bên bán đại lý trả, kế tốn ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 131

Nên doanh thu bán hàng hoá đại lý, ký gửi phát sinh tại đơn vị nhận bán:
Nợ TK 111, 112,…: Số tiền nhận được.
Có TK 131 : Chủ đại lý.
Hàng hoá được nhận:
Nợ TK 131: Chủ đại lý.

Nợ TK 111, 112: Nhận bằng tiền.
Có TK 511: Doanh thu của hàng hố ký gửi.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
-

Nếu đại lý trả lại hàng, kế tốn ghi:
Nợ TK 156

Có TK 157
Bán hàng xuất khẩu:
Sau khi xác định là hàng xuất khẩu (đã hoàn thành thủ tục hải quan, hàng đã xếp lên phương tiện vận tải để
rời cảng hoặc xuất khỏi biên giới), kế toán ghi nhận doanh thu hàng xuất khẩu căn cứ vào hoá đơn thương mại kèm
theo hợp đồng xuất khẩu. Nếu thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Việt nam công bố tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ kinh tế, kế toán ghi:
Nợ TK 1112, 1122, 131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu phải nộp (nếu có).
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 007: Số ngoại tệ thu từ bán hàng.

1.2.2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ
Kế toán sử dụng TK 512: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu
thụ trong nội bộ các doanh nghiệp.


Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ
giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Cơng ty…
Khi hạch tốn trên tài khoản này cần tơn trọng một số quy định sau:
(1)
Kế tốn doanh thu bán hàng nội bộ được thực hiện như quy định đối với doanh thu bán hàng

( TK 511).
(2)
Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch tốn phụ thuộc trong một Cơng ty hay
một Tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong một kỳ kế toán.
(3)
Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của
các đơn vị thành viên cung cấp lẫn cho nhau.
(4)
Khơng hạch tốn vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho các đơn vị không trực
thuộc Công ty,Tổng công ty.
(5)
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ của các đơn vị thành
viên.
Trường hợp 1: Bán hàng tiêu thụ nội bộ.
Được thể hiện trong sơ đồ số 1.3 như sau:
(Sơ đồ số 1.3)
Trình tự kế toán doanh thu nội bộ được thể hiện trong sơ đồ sau:
TK 512

TK 627, 641, 642, 1368 ….
DTBH sử dụng nội bộ

TK 111, 112,. . .
DTBH trong nội bộ
TK 3331
TK 334, 431

Trả lương thưởng cho CNV
bằng sản phẩm hàng hoá



Trường hợp 2: Bán hàng trong nội bộ
* Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Khi doanh nghiệp( cơng ty, đơn vị cấp trên) xuất hàng hố đến các đơn vị trực thuộc, hạch toán phụ thuộc ( như
các chi nhánh, cửa hàng ) phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, xác định giá vốn của hàng hoá xuất
cho các đơn vị trực thuộc để bán, ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán ( giá vốn)
Có TK 155, 156…
+ Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được hàng hố do cơng ty, đơn vị cấp trên chuyển đến, kế toán
căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ có liên quan, ghi:
Nợ TK 155, 156: Giá bán nội bộ
Có TK 336: Phải trả nội bộ
- Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc ( là đợn vị chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ), bán hàng
hoá do công ty, đơn vị cấp trên chuyển đến phải lập hoá đơn (GTGT ) hàng hoá bán ra theo qui định.
+ Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc căn cứ vào hoá đơn( GTGT) phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 111,112,131,…
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp ( 33311)
+ Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào bản kê hoá đơn hàng hoá bán ra do đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc lập
chuyển đến phải lập hoá đơn ( GTGT). Phản ánh hàng hoá tiêu thụ nội bộ gửi cho các đơn vị trực thuộc. Căn cứ vào
hoá đơn ( GTGT), Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111,112,136: Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp ( 33311)
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
+ Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được hoá đơn ( GTGT) về hàng hố tiêu thụ nội bộ do cơng ty,

đơn vị cấp trên lập chuyển đến trên cơ sở số hàng hoá đã bán, căn cứ vào hoá đơn ( GTGT) phản ánh thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ ghi:
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 156: Hàng hố ( nếu chưa kết chuyển giá vốn hàng hố)
Có TK632: Giá vốn hàng bán ( nếu đã kết chuyển giá vốn hàng hoá )
- Trường hợp khi xuất hàng hoá giao cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc, Công ty, đơn vị cấp trên không
sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mà sử dụng ngay Hố đơn ( GTGT) thì khi xuất hàng hoá do các
đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc phải lập hố đơn ( GTGT).
+ Cơng ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào hoá đơn ( GTGT) phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 111,112,136: Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ ( Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp ( 33311)
+ Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc khi nhận được hoá đơn ( GTGT) và hàng hoá do công ty ( đơn vị cấp trên)
giao cho để bán, căn cứ vào hoá đơn ( GTGT) và các chứng từ có liên quan phản ánh giá vốn của hàng nhập kho
theo giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đầu vầo được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 155, 156: Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ


Có TK 111,112, 336: Tổng giá thanh tốn nội bộ
+ Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc xuất bán hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ do
công ty, đơn vị cấp trên giao cho để bán phải lập hoá đơn (GTGT) hàng hoá bán ra theo qui định và phản ánh doanh
thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh tốn
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
* Các khoản giảm trừ doanh thu:

Trong điều kiện hiện nay, để đẩy mạnh hàng hoá bán ra, thu hồi nhanh chóng
tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng, vì thế
Doanh nghiệp áp dụng các khoản sau:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà Doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng với khối
lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được Doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận
một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hố đơn, vì lý do hàng bị kém phẩm
chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
- Trị giá hàng bán bị trả lại: Là số tiền Doanh nghiệp phải trả lại cho khách
hàng trong trường hợp hàng đã được xác định là đã bán nhưng do chất lượng
không đạt yêu cầu như thoả thuận, khách hàng trả lại số hàng đó.
- Ngồi ra, các khoản giảm trừ doanh thu còn bao gồm: Thuế GTGT nộp theo
phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
( Sơ đồ số 1.4)
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu được thể hiện trong sơ đồ sau:
TK 111, 112, 131
TK 521, 531, 532,. . .
TK 511
P/á các khoản giảm trừ
K/c các khoản giảm trừ
doanh thu
để xác định DTBH thuần
TK 3331

TK 911
K/c DTT để



1.2.4. Kế tốn nghiệp vụ chi phí kinh doanh , quản lý trong doanh nghiệp.
1.2.4.1. Kế tốn chi phí bán hàng.
* Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có
liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ. Có thể nói,
chi phí bán hàng là chi phí lưu thơng và chi phí tiếp thị phất sinh trong q trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hố, dịch vụ.
Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng bao gồm các khoản sau:
- Chi phí nhân viên: là khoản chi phí phải trả về tiền lương, tiền cơng, phụ cấp có
tính chất tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu phục vụ cho q trình tiêu thụ hàng
hố như: Vật liệu bao gói, nhiên liệu dùng cho vận chuyển hàng hoá, vật liệu sửa
chữa quầy hàng, cửa hàng….
- Chi phí đồ dùng: Phản ánh chi phí dụng cụ, cơng cụ phục vụ cho q trình bán
hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao nhà cửa, cửa hàng, quầy
hàng, thiết bị phục vụ bán hàng.
- Chi phí bảo hành: Phản ánh chi phí bảo hành, sửa chữa sản phẩm( cả sửa chữa
cơng trình).
- Chi phí dịch vụ mua ngồi phục vụ bán hàng: Gồm chi phí điện, nước, dịch
vụ sửa chữa.
- Chi phí bằng tiền khác: Là chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình bán hàng
như chi giới thiệu, quảng cáo, mơi gới, chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, hội
nghị khách hàng, chi cho lao động nữ….
- Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ phải được phân loại và tổng hợp
theo đúng nội dung quy định. Cuối kì hạch tốn, chi phí bán hàng cần được phân
bổ, kết chuyển để xác định kết quả bán hàng. Việc tính tốn, phân bổ và kết chuyển
chi phí bán hàng được vận dụng tuỳ theo loại hình và điều kiện kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại, trường hợp doanh nghiệp có dự trữ hàng
hố giữa các kỳ có biến động lớn cần phân bổ một phần chi phí bảo quản cho số

hàng cịn lại cuối kỳ.
Các khoản mục chi phí bán hàng cần phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ được xác
định theo công thức sau:


Chi phí bán
Chi phí bán
hàng cần
hàng cần
phân bổ cịn
phân bổ cho =
đầu kỳ
hàng còn lại
Trị giá hàng
cuối kỳ
xuất trong kỳ

+

+

Chi phí bán
hàng cần phân
Trị giá
bổ phát sinh
x hàng cịn
trong kỳ
cuối kỳ
Trị giá hàng
cịn lại cuối kỳ


Từ đó xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ
theo cơng thức sau:
Chi phí bán
Chi phí bán
Chi phí bán
hàng phân bổ
hàng phân bổ
=
+
hàng phát
cho hàng đã
cho hàng còn
sinh trong kỳ
bán trong kỳ
lại đầu kỳ

Chi phí bán
hàng phân bổ
cho hàng cịn
lại cuối kỳ

(Sơ đồ hạch tốn trình bày ở sơ đồ 1.5)
1.2.4.2. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phát sinh có liên
quan chung đến tồn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra
được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại
như chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Chi
phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, tiền cơng, phụ cấp có tính chất

tiền lương( kể cả tiền ăn ca) và các khoản trích theo lương của cán bộ, nhân viên
văn phòng, các phòng ban chức năng của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu quản lý: Là giá trị vật liệu dùng cho cơng tác văn phịng,
nghiệp vụ chuyên môn, công tác quản trị kinh doanh, giá trị vật liệu dùng cho sửa
chữa tài sản cố định thuộc bộ phận quản lý doanh nghiệp( trong trường hợp sửa
chữa tự làm).
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phịng: phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng văn
phòng như bàn ghế, tủ làm việc, máy vi tính cá nhân….


- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí hao mòn TSCĐ đang sử dụng ở
các bộ phận quản lý doanh nghiệp như nhà văn phòng, phương tiện truyền dẫn,
phương tiện thơng tin, máy móc thiết bị dùng cho quản lý.
- Thuế, phí, lệ phí: Như thuế mơn bài, thuế nhà đất, thuế thu trên vốn, và các
khoản phí, lệ phí khác.
- Chi phí dự phịng: Theo quy định hiện hành, khoản dự phịng phải thu khó
địi được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Gồm chi phí phải trả cho người cung cấp( người
bán) dịch vụ cho doanh nghiệp như chi phí về tiền điện, nước, tiền điện thoại, tiền
thuê nhà, tiền sửa chữa TSCĐ mà doanh nghiệp phải trả trong kỳ.
- Chi phí bằng tiền khác: Gồm các khoản chi phí chung cho doanh nghiệp
chưa phản ánh ở trên như chi phí về đào tạo, chi hội nghị tiếp khách, cơng tác phí,
chi cho lao động nữ.
1.2.4.3.Kế tốn một số nghiệp vụ chủ yếu:
Trình tự kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được thể
hiện qua sơ đồ sau:( Sơ đồ số 1.5)

(Sơ đồ số 1.5)
Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 334, 338 (2 đến 4)

TK 641, 642
TK 111, 112
Chi phí nhân viên

TK 242,142,152, 153 (611)
Chi phí vật liệu, CCDC

TK 911
TK 1422


TK 214

CPBH, CPQLDN
(1)
Chi phí KH TSCĐ

phân bổ cho kỳ sau
K/c CPBH, CPQLDN kỳ
báo cáo để xđ kquả

TK 111, 112, 331

Chi phí khác bằng tiền

(1): kết chuyển chi phí kỳ
trước chờ kết chuyển

TK 335,142,242
Trích trước hoặc phân bổ dần

CP bảo hành sửa chữa lớn TSCĐ
và các khoản CP trả trước khác

TK 333

TK 642
Thuế, phí và lệ phí

TK 139
Trích lập các khoản dự phịng
Nợ phải thu khó địi


1.2.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng về bán hàng hố, dịch vụ của hoạt động kinh doanh chính, được thể
hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lố. Nó là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp. Như vậy, kết quả bán hàng được xác định như sau:
Kết quả bán
hàng hoá kinh
doanh

=

Doanh thu
bán hàng
thuần

-

Giá vốn hàng

đã bán

-

Chi phí bán hàng, chi phí
QLDN tính cho hoạt động bán
hàng và CCDV

Trong đó:

-

Doanh thu thuần về bán hàng là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi (-) các
khoản giảm trừ doanh thu (Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu
thương mại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
Giá vốn hàng bán: Bao gồm trị giá mua của hàng xuất kho để bán và chi phí thu
mua phân bổ cho hàng xuất kho để bán.
Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thơng và chi phí tiếp thị phát sinh trong q
trình bán hàng. Nó bao gồm chi phí bao gói, chi phí bảo quản hàng hố, chi phí vận
chuyển, tiếp thị, quảng cáo,. . ..
Chi phí quản lý Doanh nghiệp: Là các khoản chi phí cho quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp.Trong doanh nghiệp thương mại chi phí bán hàng và chi phí QLDN được
bù đắp bằng lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng hố, lợi nhuận gộp của hoạt
động tài chính.
Kết quả bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng, là một phần quan trọng trong tổng lợi nhuận của Doanh nghiệp.
Nó phản ánh hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp trong kỳ có hiệu quả hay khơng. Thơng qua đó Doanh nghiệp
có thể nhận xét được hoạt động kinh doanh của mình và có những biện pháp khắc phục những hạn chế.
+ Nếu kết quả bán hàng là (+) chứng tỏ doanh nghiệp có lãi
+ Nếu kết quả bán hàng là ( -) chứng tỏ doanh nghiệp bị lỗ


∗ Tài khoản sử dụng:
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
∗ Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu( xem sơ đồ số 1.6)
Cuối kỳ, tiến hành kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả.
(Sơ đồ số 1.6)
Trình tự kế tốn xác định kết quả được thể hiện thơng qua sơ đồ sau:


TK 632,635
TK 911
TK 511,515,711
K/c giá vốn hàng bán và
K/c doanh thu và thu
Chi phí tài chính
TK 641, 642,811
K/c CPBH, CPQLDN
Chi phí khác

nhập khác thuần

TK 4212
Lỗ

TK 1422
Chờ chuyển

CPBH, CPQLDN
kỳ trước

Lãi

1.3. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC
HÌNH THỨC TỔ CHỨC SỔ KẾ TỐN TỔNG HỢP.

Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, hệ thống hố
thơng tin từ các chứng từ kế tốn phù hợp với hình thức kế tốn doanh nghiệp áp
dụng.
- Hệ thống sổ kế tốn trong hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm:
+ Sổ Nhật ký chung.
+ Sổ cái TK 632, 511, 512, 531, 532, 521, 641, 642, 911,. . .
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan như sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết
phải thu của khách hàng, sổ chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
sổ chi tiết theo dõi kết quả kinh doanh,. . .
- Hệ thống sổ kế tốn trong hình thức kế tốn Nhật ký sổ Cái, bao gồm:
+ Sổ Nhật ký sổ cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Hệ thống sổ kế tốn trong hình thức Chứng từ ghi sổ, bao gồm:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ Cái TK 632, 511, 512, 521, 531, 532, 641, 642, 911, 421,. . .


+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Hệ thống sổ kế tốn trong hình thức kế tốn Nhật ký chứng từ, bao gồm:
+ Nhật ký chứng từ số 8 và các nhật ký chứng từ liên quan khác.
+ Bảng kê số 8,9,10,11 và bảng kê khác liên quan.
+ Sổ Cái TK 632, 511, 512, 531, 532, 641, 642, 911,. . .
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan, mở hạch toán các chỉ tiêu: Hàng hố,
doanh thu, chi phí và kết quả.




×