Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.34 KB, 46 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU
TỔNG HỢP HÀ NỘI.
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP HÀ NỘI.
2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty XNK Tổng hợp
Hà Nội.
Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp Hà nội (Geleiximco) là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu, hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, chịu sự quản lý của Nhà nước về hoạt động kinh doanh
XNK thông qua Bộ thương mại.
Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp Hà nội được thành lập theo Quyết định số:
84 QĐ- UB ngày 09/01/1993 của UBND Thành phố Hà nội, được UBND Thành
phố Hà nội cấp giấy phép kinh doanh số: 2053023 ngày 09/02/1993 và giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh XNK số: 040684 ngày 19/08/1995.
-Tên công ty: CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP HÀ HỘI.
- Tên giao dịch: General export Import Company limited
- Tên viết tắt: Geleximco,Ltd
- Trụ sở chính: 64- Nguyễn Lương Bằng- Phường Nam Dồng - Quận Đống
Đa- Thành phố Hà nội.
- Tel: (04) 5111290/ 5111769. Fax: 5111770
- Vốn điều lệ: 50.000.000.000(Năm mươi tỷ).
Công ty XNK tổng hợp Hà Nội là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch
toán kinh tế độc lập dưới sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước
thành phố Hà Nội.Nằm trên địa bàn có nhiều trục đường giao thông chạy qua nên
việc hoạt động kinh doanh ,lưu thông ,bảo quản, vận chuyển hàng hoá của công ty
diễn ra tương đối thuận lợi.
Tính đến nay Công ty đã đi vào hoạt động được 12 năm. Tuy lúc ban đầu
còn gặp nhiều khó khăn do: Một là, Việt nam mới mở cửa nên chính sách còn
nhiều hạn chế ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của công ty. Hai là, Geleximco
là công ty tư nhân, đội ngũ cán bộ còn thiếu kinh nghiệm thị trường, công ty chưa
có nhiều chi nhánh ở các tỉnh. Nhưng đến nay, Công ty đã vượt qua được những
trở ngại và ngày càng phát triển. Uy tín của công ty trên thị trường đã được nâng


cao lên rõ rệt, công ty ngày càng nhiều
bạn hàng làm ăn và đối tác trong và ngoài nước. Tại thời điểm thành lập Công ty
mới chỉ có trụ sở giao dịch tại Hà nội chưa có chi nhánh nào ở địa phương khác,
nhưng đến nay công ty đã có 7 chi nhánh ở các địa phương: Tp Hồ chí Minh, Lạng
Sơn, Quảng Ninh, Thái Bình, Hưng Yên, Thái Nguyên, Tuyên Quang. Để hoạt
động kinh doanh của mình ngày càng lớn mạnh, Công ty còn phải vượt qua rất
nhiều khó khăn đặc biệt là trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt.
Dưới đây là một số chỉ tiêu kinh tế cho thấy sự phát triển của Công ty:
Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu Năm2003 Năm2004
So sánh
Số tuyệt đối %
1. Doanh thu thuần 654.443.036.916 661.450.090.164 +7.007.053.248 +1,07
2. Lợi nhuận trước thuế 295.221.518.458 300.725.045.082 +5.503.526.624 +1,86
3. Nộp ngân sách 88.622.025.172 90.203.012.000 +1.580.986.828 +1,78
4. Thu nhập bình quân
( người/ tháng)
1.750.000 1.800.000 +50.000 +2,86
Qua bảng trên ta thấy doanh thu thuần của năm nay cao hơn năm trước, lợi
nhuận trước thuế cũng cao hơn nên doanh nghiệp cũng nộp vào ngân sách nhiều
hơn ,thu nhập bình quân (người / tháng) cũng cao hơn nên chứng tỏ doanh nghiệp
đang trên đà hoạt động rất tốt.
2.1.2. Nhiệm vụ kinh doanh ,tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý.
2.1.2.1. Nhiệm vụ kinh doanh.
Công ty hoạt động hầu hết trong tất cả các lĩnh vực: Thương mại, dịch vụ,
sản xuất và đầu tư. Nên, các chức năng của Công ty bao gồm:
- Công ty xuất khẩu trực tiếp hoặc bán trong nước các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ, các sản phẩm do liên doanh, liên kết tạo ra và các mặt hàng khác.
- Các mặt hàng nhập khẩu của công ty bao gồm: Vật tư, máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải, hoá chất và hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất và kinh

doanh theo quy định hiện hành của Nhà nước và Bộ thương mại.
- Công ty được và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu các mặt hàng Nhà nước cho
phép. Công ty được phép làm dịch vụ thương mại. Nhập khẩu tái xuất, chuyển
khẩu quá cảnh theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Công ty được làm đại lý, mở cửa hàng bán buôn bán lẻ các mặt hàng sản xuất
trong và ngoài nước.
*Nhiệm vụ:
- Trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp, được chủ động trong giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện
các hợp đồng mua bán ngoại thương, các hợp đồng kinh
tế và các văn bản về hợp tác liên doanh liên kết với khách hàng trong và ngoài nước thuộc nội dung hoạt động của
công ty.
- Kinh doanh thương mại và các loại hình dịch vụ thương mại.
- Liên doanh liên kết trong nước để sản xuất hàng hoá phục vụ cho nhu cầu thị
trường, có nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh XNK và mua bán trong, ngoài nước.
2.1.2.2. Tổ chức kinh doanh.
Công ty XNK tổng hợp Hà Nội thuộc loại hình doanh nghiệp Thương mại
nên công việc kinh doanh chủ yếu của công ty là mua vào bán ra nên công tác tổ
chức kinh doanh là tổ chức quy trình luân chuyển hàng hoá chứ không phảI là công
nghệ sản xuất như ở đơn vị sản xuất.
Quy trình lưu chuyển hàng hoá của công ty được thực hiện dưới dạng sơ đồ
sau:
Mua v oà
Dự trữ
Bán ra
Ở khâu mua vào ,căn cứ vào kế hoạch của công ty đã lập ,phòng kinh doanh
triển khai tìm nguồn hàng và thực hiện quá trình mua hàng .Sau khi mua hàng công
ty bán ra theo hai phương thức: Bán buôn và bán lẻ.
2.1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty XNK Tổng hợp Hà nội là công ty tư nhân, thực hiện hạch toán kinh
doanh độc lập, doanh nghiệp vừa kinh doanh xuất nhập khẩu, vừa tiến hành sản

xuất và kinh doanh dịch vụ.
Doanh nghiệp có trụ sở chính tại 64- Nguyễn Lương Bằng- Đống Đa- Hà Nội.
Công ty có 30 người, mô hình cơ cấu tổ chức khá đơn giản như sau:
* Ban lãnh đạo gồm có hai thành viên:
- Tổng giám đốc: Ông Vũ Văn Tiền
Tổng giám đốc là người có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi
vấn đề có liên quan đến mục đích ,quyền lợi của công ty. Và là người chịu trách
nhiệm trong việc quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của của công ty
với tư cách là thủ trưởng đơn vị. Tổng giám đốc điều hành mọi hoạt động của công
ty thông qua việc phân công và uỷ quyền cho phó tổng giám đốc.
Tổng giám đốc là người đứng đầu bộ máy điều hành phụ trách chung mọi
hoạt động của công ty ,có quyền quyết định tổ chức bộ máy điều hành và mọi vấn
đề của công ty.
- Phó tổng giám đốc: Ông Nguyễn Mạnh Đan
Phó tổng giám đốc là người giúp việc cho tổng giám đốc .Giúp cho tổng giám
đốc các công tác về kinh doanh tiêu thụ sản phẩm ,công tác hành chính quản trị và
bảo vệ.
* Các phòng chức năng: Gồm có 4 phòng
- Phòng kinh doanh: Có 5 thành viên.
Phòng kinh doanh có chức năng nhiêm vụ là trực tiếp tiến hành hoạt động
kinh doanh của Công ty; đại diện cho Công ty đàm phán với các đối tác làm ăn;
giải quyết và tập hợp các thủ tục cần thiết cho các nghiệp vụ mua hàng bán hàng và
tìm tòi nguồn hàng cũng như các mối tiêu thụ hàng; quản lý và theo dõi tình hình
kinh doanh của các chi nhánh.
Phòng kinh doanh chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng Giám đốc và Phó Tổng
Giám đốc.
- Phòng tổ chức hành chính: Có 3 thành viên
Phòng tổ chức hành chính có chức năng, nhiệm vụ quản lý sắp xếp nhân sự,
ban hành nội quy, ấn định chế độ lương thưởng theo sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng
Giám đốc; tuyển nhân viên mới theo yêu cầu của phòng ban; trực tiếp giao dịch với

các cơ quan hành chính Nhà nước như UBND Thành phố,. .
- Phòng kế toán tài chính: Gồm 5 thành viên
Phòng kế toán tài chính có chức năng, nhiệm vụ là thực hiện công tác kế toán
sổ sách chứng từ theo luật định: Quản lý các hoạt động tài chính của Công ty; quản
lý các tài khoản, ngân quỹ; trực tiếp giao dịch với các tổ chức tài chính. Phòng kế
toán tài chính chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc.
- Phòng dự án và đầu tư xây dựng: Có 7 thành viên
Phòng dự án đầu tư và xây dựng có các chức năng như: lên kế hoạch và chiến
lược một cách cụ thể theo quyết định của ban lãnh đạo, quản lý việc xây dựng các
chi nhánh, các hạng mục công trình khác. Thêm vào đó, phòng có chức năng như
một phòng nghiên cứu và phát triển.
Cơ cấu tổ chức Công ty XNK Tổng hợp Hà Nội thể hiện qua sơ đồ sau:
(Sơ đồ số 2.1)
Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty XNK Tổng hợp Hà nội
Tổng giám đốc
P. tổng giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán t i chínhà
Phòng H.c tổng hợp
Phòng dự án v à ĐTXD
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán của công ty.
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của công ty mà bộ máy kế
toán tài chính được tổ chức như sau:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm cao nhất về kế toán của công ty. Có nhiệm vụ
quản lý, điều hành, bao quát chung toàn bộ công việc trong phòng: Tổ chức và chỉ
đạo hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác kế
toán trong công ty, tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán, vận dụng sáng
tạo hình thức và phương pháp kế toán phù hợp với điều kiện và đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.

Báo cáo với các cơ quan chức năng cấp trên về tình hình hoạt động tài chính
của công ty như: Báo cáo với cơ quan Thuế tình hình làm nghĩa vụ với nhà nước.
Nắm bắt và phân tích tình hình tài chính của công ty về vốn và nguồn vốn để
tham mưu cho ban lãnh đạo công ty biết tình hình tài chính của công ty để ra quyết
định quản lý kịp thời ,chính xác, cùng tổng giám đốc công ty chịu trách nhiệm về
tài chính của công ty bao gồm: phê duyệt các văn bản ,giấy tờ sổ sách liên quan
đến tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kế toán tổng hợp, lập BCTC
của công ty, giúp cho kế toán tổ chức thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh
doanh, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán, tổ chức tổng hợp và chi tiết nguồn
vốn kinh doanh, các quỹ của đơn vị.
- Kế toán tiền lương, TSCĐ, vật tư hàng hoá: Đảm bảo theo dõi quá trình nhập
xuất hàng hoá trong công ty, tính lương cho cán bộ công nhân viên, theo dõi
TSCĐ.
- Kế toán doanh thu, công nợ, thanh toán với khách hàng: Theo dõi các nghiệp vụ
liên quan đến bán hàng, doanh thu, công nợ, tiền gửi, tiền vay của Công ty.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt cho các đối tượng sử dụng theo phiếu
thu, phiếu chi đã được người có thẩm quyền ký duyệt.
Với cách sắp xếp và bố trí nhân viên trong phòng kế toán như vậy đã tạo cho
bộ máy kế toán của công ty hoạt động một cách nhịp nhàng, đồng bộ, hiệu quả cao,
đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm của kế toán.
Công ty XNK Tổng hợp Hà nội tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa
phân tán. Hình thức này phù hợp đặc điểm kinh doanh của Công ty vì Chi nhánh
của Công ty có địa điểm xa Công ty, áp dụng hình thức kế toán này đảm bảo công
tác kế toán đầy đủ kịp thời phục vụ cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Có thể
minh hoạ bộ máy kế toán của công ty theo sơ đồ sau:
( Sơ đồ số 2.2)
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty XNK Tổng hợp Hà nội.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp

Kế toán tiền lương, TSCĐ, vật tư h ng hoáà
Kế toán doanh thu, công nợ, thanh toán với khách h ngà
Thủ quỹ
2.1.3.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán của công ty.
Chế độ kế toán công ty áp dụng hiện nay theo quyết định số 1141 TC/ CĐKT
ban hành ngày 1/11/ 1995 của Bộ Tài Chính có sửa đổi bổ sung cho phù hợp với
hoạt động SXKD của công ty.
- Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12
- Kỳ kế toán: Quý.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán: Việt nam đồng, nguyên tắc
chuyển đổi từ các đơn vị tiền tệ khác sang VNĐ theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng
Nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Hình thức ghi sổ: Chứng từ ghi sổ.
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên giá TSCĐ: Đánh giá theo giá thực tế
+ Phương pháp áp dụng: Khấu hao theo đường thẳng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho
+ Nguyên tắc đánh giá: Theo giá thực nhập
+ Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho: Theo phương pháp KKTX.
- Hệ thống sổ áp dụng:
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng, thẻ kho kế toán,. . .
+ Các bảng kê, CTGS, sổ cái các tài khoản,. . .
- Hệ thống Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả SXKD, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
Trình tự kế toán Chứng từ ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau:(Sơ đồ số 2.3)
(Sơ đồ số 2.3)
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo t i chínhà
Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi cuối tháng, quý
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
2.1.4. Đặc điểm chung ảnh hưởng tới công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty XNK tổng hợp Hà nội.
Nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt chỉ có thể có chỗ đứng cho những
doanh nghiệp có đủ sức lực ,trí tuệ và tài năng thực sự .Vì vậy có những doanh
nghiệp làm ăn có lãi nhưng cũng có không ít doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến
phá sản.Trong điều kiện mở cửa của nền kinh tế thị trường ban lãnh đạo công ty
XNK tổng hợp Hà Nội đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả
nhằm khắc phục mọi khó khăn.Cùng với sự phát triển của công ty trình độ quản lý
của ban lãnh đạo của công ty cũng không ngừng được củng cố và nâng cao.Kế toán
thực sự được coi là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý và hệ thống kế
toán của công ty đã không ngừng được hoàn thiện cả về cơ cấu lẫn phương pháp
hạch toán.
Sau một thời gian thực tập tại công ty XNK tổng hợp Hà Nội được quan sát
thực tế công tác kế toán ở đơn vị với những kiến thức đã học ở nhà trường và khả
năng tư duy còn hạn chế nhưng em xin đưa ra một vài nhận xét của mình về đặc
điểm chung ảnh hưởng tới công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
của công ty như sau:
2.1.4.1: Những ảnh hưởng tốt.
* Về bộ máy kế toán:Cùng với sự phát triển của công ty bộ máy kế toán
cũng ngày càng hoàn thiện hơn và có những đóng góp rất to lớn cho công ty về vấn

đề tài chính giúp công ty đứng vững và có sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường.Công ty đã kịp thời áp dụng và thực hiện tốt chế độ kế toán mới, sổ sách kế
toán của công ty luôn hoàn thành đúng thời gian quy định.Công tác hạch toán kế
toán trên cơ sở vận dụng linh hoạt nhưng vẫn tuân thủ nguyên tắc kế toán nhờ đó
đảm bảo cung cấp đầy đủ,chính xác và kịp thời nhu cầu thông tin trong quá trình
quản lý. Từ việc lập chứng từ đến luân chuyển chứng từ được công ty quy định rõ
ràng hợp lý theo đúng chế độ ban hành.nhờ có hệ thống kế toán của công ty được
tổ chức khoa học quy củ nên việc kiểm tra của các cơ quan chức năng được tiến
hành nhanh chóng,thuận lợi.
* Về hình thức sổ áp dụng:Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành,các
doanh nghiệp có thể sử dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán.Mỗi hình thức đều
có những ưu điểm riêng và nhưng hạn chế nhất định.qua nghiên cứu tình hình thực
tế em nhận thấy hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ mà công ty đang áp dụng là
rất phù hợp.
2.1.4.2: Những ảnh hưởng chưa tốt.
Về cơ bản công tác kế toán tại công ty XNK tổng hợp Hà Nội đã đi vào nề
nếp,đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ của nhà nước, phù hợp với điều kiện thực
tế của công ty hiện nay.Tuy nhiên bên cạnh đó công ty cũng không tránh khỏi
những tồn tại,còn có những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật tối ưu:
+ Phòng kế toán của công ty gồm 5 người với những người có trình độ
nghiệp vụ vững vàng nhiệt tình trong công việc thực sự là một lợi thế của công
ty.Việc bố trí công việc của các thành viên trong phòng khá hợp lý.Tuy nhiên để
năng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán thì có thể vài năm một lần kế toán
viên nên đổi phần việc của mình cho người khác.Qua đó mỗi người sẽ có một tầm
nhìn khái quát hơn về kế toán,hiểu sâu sắc hơn từng phần hành công việc tạo sự
phối hợp nhịp nhàng trong công việc tránh trường hợp thực hiện trùng lặp giữa các
phần hành riêng.
+ Công ty không sử dụng các sổ nhật ký chuyên dùng để theo dõi riêng các
loại nghiệp vụ thường xuyên phát sinh.Do nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt hàng
ngày của công ty rất lớn nên tổ chức nhật ký thu tiền và nhật ký chi tiền ngoài ra

nghiệp vụ mua,bán hàng cũng diễn ra với số lượng lớn hàng ngày, khối lượng
thanh toán chậm lớn.
+ Hàng hoá của công ty chịu ảnh hưởng lớn của sự thay đổi tỉ giá hối đoái
trên thị trường.
+ Một số chỉ tiêu phân tích của công ty còn chưa đầy đủ,chưa đáp ứng tốt
cho quá trình kinh doanh.
2.2: TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG
HỢP HÀ NỘI.
2.2.1 Khái quát về nghiệp vụ bán hàng tại Công ty
Với mục tiêu đẩy nhanh khối lượng hàng hoá bán ra, khách hàng đến với
Công ty được đảm bảo về chất lượng hàng hoá, giá cả phù hợp và có thể lựa chọn
hình thức thanh toán thích hợp. Công ty chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng hoá
nếu như hàng hoá kém phẩm chất, sai về quy cách. . . Do vậy, Công ty luôn chú
trọng các mặt sau:
- Về chất lượng: Hàng hoá trước khi bán được kiểm tra kỹ lưỡng về chất lượng,
chủng loại, quy cách,. . .
- Về giá bán: Được xác định trên giá mua thực tế cộng chi phí thu mua, bảo quản
và gắn liền với sự vận động của giá cả thị trường.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương thức bán hàng chủ yếu là bán hàng
trực tiếp. Hàng hoá được Công ty thu mua hoặc nhập khẩu nhập về kho Công ty,
sau đó xuất bán theo hợp đồng mua bán đã ký kết với khách hàng.
Khách hàng của Công ty chủ yếu là khách hàng cũ, quen thuộc nên ngoài hình
thức thanh toán ngay thì thường là thanh toán sau (cho khách hàng chịu). Phương
thức thanh toán đa dạng nhưng chủ yếu là thanh toán bằng tiền mặt, séc, tiền gửi
ngân hàng.
Là một doanh nghiệp kinh doanh XNK nên nghiệp vụ bán hàng trong
Công ty luôn được chú trọng. Các hình thức bán hàng trong Công ty bao gồm:
- Bán hàng nhập khẩu.
- Bán hàng nội địa.
2.2.1.1. Bán hàng nhập khẩu

Trong năm 2004 tổng doanh thu đạt là 661.450.090.164 trong đó doanh thu
bán hàng nhập khẩu đạt 440.966.726.776( chiếm 2/3 tổng doanh thu). Trong bán
hàng nhập khẩu thì doanh thu bán mặt hàng máy điều hoà Temperzon đạt doanh số
bán cao nhất là 198.435.027.000( chiếm khoảng 45% tổng doanh thu bán hàng
nhập khẩu), trong đó loại 12000BTU đạt 131.290.018.000, còn loại 9000BTU đạt
67.145.009.000.Nên em sẽ đi sâu nghiên cứu thị phần của mặt hàng này theo 2 chỉ
tiêu: doanh thu tính theo khu vực doanh thu tính theo phương thức bán để làm cơ
sở nhận xét:
(Biểu số 2.1)
Thị trường và thị phần bán hàng hoá nhập khẩu tính theo khu vực
Đơn vị: VNĐ
Loại hàng
Miền bắc(MB) Miền trung(MT) Miền nam(MN)
Tỷ trọng
Thị
phần
(%)
Tỷ trọng
Thị
phần
(%)
Tỷ trọng
thị phần
(%)
12000BTU 39387005400 30 13129001800 10 78774010800 60
9000BTU 20143502700 30 33572504500 50 13429001800 20
Nhận xét:
Ta thấy loại 12000BTU giá cả gần như là gấp đôi loại 9000BTU nên loại
12000BTU được ưa chuộng ở các thành phố lớn hơn nên thị phần của nó ở miền
nam là cao nhất vì người dân ở đây có thu nhập cao rất thích dùng loại này,đồng

thời loại 9000BTU không được ưa chuộng lắm nên thị phần của nó chỉ đạt 20%
doanh số bán loại đó. Còn ở miền bắc thị trường tương đối ổn định doanh số bán 2
loại đều đạt 30%. Còn ở miền trung người dân thích dùng loại 9000BTU hơn nên
thị phần của nó đạt tới 50% cao nhất trong cả nước, còn loại 12000BTU thì chỉ đạt
thị phần 10%.
( Biểu số 2.2 )
Thị trường và thị phần bán hàng hoá nhập khẩu tính theo phương thức
bán
Đơn vị: VNĐ
Loại hàng
Gửi bán Giao hàng trực tiếp
Tỷ trọng Thị phần ( %) Tỷ trọng Thị phần (% )
12000BTU 39387005400 30 91903012600 70
9000BTU 26858003600 40 40287005400 60
Nhận xét: Ta thấy theo phương thức bán thì công ty chủ yếu thực hiện phương
thức bán giao hàng trực tiếp nên thị phần của phương thức này chiếm đa số loại
12000BTU chiếm tới 70% doanh số bán , cón loại 9000BTU chiếm 60% là do loại
này hợp túi tiền của nhiều ngưòi dân nên công ty muốn khai thác triệt để nên có
tăng tỷ lệ gửi bán mặt hàng này.
2.2.1.2: Bán hàng nội địa.
Trong năm 2004 doanh số bán hàng nội địa đạt 220.483.363.388 ( chiếm 1/3
trong tổng doanh thu ).Trong đó công ty nhận làm đại lý mua bán , ký gửi vật liệu
xây dựng( xi măng, sắt thép) và trang trí nội thất là đạt doanh thu cao nhất
là77.169.177.186( khoảng 35% tổng doanh thu bán hàng nội địa) trong đó xi
măng(XM) Hải Phòng đạt 20.292.294.297 xi măng Bỉm Sơn đạt
56.876.882.889 .Nên em sẽ đi sâu nghiên cứu về thị phần của mặt hàng này theo 2
chỉ tiêu : doanh thu tính theo khu vực và doanh thu tính theo phương thức bán để
làm cơ sở nhận xét:
( Biểu số 2.3)
Thị trường và thị phần bán hàng nội địa tính theo khu vực

Đơn vị: VNĐ
Loại hàng
Miền bắc ( MB) Miền trung(MT) Miền Nam (MN)
Tỷ trọng
Thịphần
( % )
Tỷ trọng
Thị phần
(%)
Tỷ trọng
Thị phần
(%)
XM Hải
Phòng
8116917719 40 5073073574 25 7102303004 35
XM Bỉm
Sơn
28438441444 50 17063064867 30 11375376578 20
Nhận xét:
Ta thấy hiện nay nhu cầu xây dựng ngày càng tăng nắm bắt được nhu cầu đó
công ty đã nhận làm đại lý mua bán vật liệu xây dựng. Nhìn vào số liệu trên ta
nhận thấy mặt hàng XM Hải Phòng đạt thị phần ở miền bắc là cao nhất (40%) vì ở
đây người dân rất thích dùng loại XM này, còn ở miền trung thì người dân ở đây
không thích loại này nên thị phần đạt thấp nhất chỉ có 25%, còn ở miền nam đạt
35%. Loại XM Bỉm Sơn ở miền bắc thị phần vẫn đạt cao nhất thứ nhì là miền
trung và cuối cùng là miền nam.
(Biểu số 2.4)
Thị trường và thị phần bán hàng nội địa tính theo phương thức bán
Đơn vị: VNĐ
Loại hàng

Gửi bán Giao hàng trực tiếp
Tỷ trọng
Thị phần
( %)
Tỷ trọng
Thị phần
( %)
XM Hải
Phòng
2029229430 10 18263064867 90
XM Bỉm Sơn 85311532434 15 48345350455 85
Nhận xét:
Ta thấy công ty kinh doanh theo phương thức giao hàng trực tiếp là chủ yếu
nên thị phần của cả hai mặt hàng này đều chiếm chủ yếu còn gửi bán chỉ chiếm
một số lượng nhỏ chủ yếu là ký gửi giới thiệu sản phẩm là chính và khi có hợp
đồng mua hàng công ty sẽ chuyển hàng đến tận nơi người mua.
2.2.2.Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng
2.2.2.1. Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán:
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ vì vậy hoá đơn bán hàng
Công ty đang sử dụng là Hoá đơn GTGT mẫu 01- GTKT- 3LL. Hoá đơn được lập
làm 3 liên:
Liên 1: Lưu
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Dùng để thanh toán.
Trên mỗi hoá đơn được ghi đầy đủ, đúng các yếu tố (Xem biểu mẫu số 1).
Ngoài ra, còn sử dụng các chứng từ như: Giấy báo Có Ngân hàng, Phiếu nhập
kho,.
Tài khoản kế toán:
Do đặc điểm kinh doanh của Công ty, để theo dõi kết quả bán hàng của hàng

hoá có nguồn gốc khác nhau, Công ty đã sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng, và
mở chi tiết 2 TK cấp hai:
TK 5111- Doanh thu bán hàng nhập khẩu.
TK 5112- Doanh thu bán hàng nội địa.
Ngoài ra, kế toán bán hàng còn sử dụng các TK liên quan khác. Kế toán
không sử dụng TK 521, TK 531, TK 532 để phản ánh các khoản giảm trừ doanh
thu.
Sổ kế toán, cơ sở, phương pháp ghi sổ:
- Công ty sử dụng các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ bán hàng, thẻ kho kế toán, sổ chi tiết phải thu của khách
hàng.
- Các sổ Cái tài khoản: TK 131, TK 511, TK 3331.
- Các bảng kê chứng từ, chứng từ ghi sổ.
Trình tự lên số liệu sổ kế toán doanh thu bán hàng( xem sơ đồ số 2.4)
(Sơ đồ số 2.4)
Sơ đồ trình tự lên số liệu sổ kế toán doanh thu bán hàng như sau:

Chứng từ gốc
(Hoá đơn, giấy báo Có,…)
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái TK 511, Sổ Cái TK 131
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo T i Chínhà
Sổ chi tiết DTBH, PTKH
Bảng tổng hợp chi tiêt DTBH,...
Sổ quỹ, sổ kho h ng hoá à …
Bảng tổng hợp chứng từ gốc

×