Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.88 KB, 23 trang )

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CỒN RƯỢU
3.1 MỘT SỐ NHẬN XÉT:
Công ty rượu Hà Nội là một trong những Công ty có truyền thống lâu đời
trong ngành sản xuất rượu nói riêng cũng như ngành công nghiệp Việt Nam nói
chung với hơn 100 năm lịch sử. Những năm gần đây Công ty rượu Hà Nội đã gặt
hái được rất nhiều thành công trong lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm của Công ty
được nhiều người tiêu dùng ưa thích như Lúa Mới, Nếp Mới, Rượu Chanh...
Là một công ty ra đời khá sớm, trải qua hơn 100 năm xây dựng và phát triển,
cho đến nay, công ty cổ phần Rượu Hà Nội đã tìm thấy hướng đi cho riêng mình,
từng bước khắc phục những khó khăn và vươn lên khẳng định vị thế của công ty
trên thị trường. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, trong điều kiện hạch toán kinh
doanh độc lập , cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty rượu Hà Nội đã gặp
không ít khó khăn, đặc biệt là vốn sản xuất thiếu thốn, hệ thống máy móc thiết bị
cũ, lạc hậu... Tuy nhiên do sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn Công ty, bằng việc
nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu thị trường cũng như sự đánh giá tình hình đúng đắn
và kịp thời thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh mới nên sản lượng và
chất lượng sản phẩm của Công ty không ngừng tăng lên... Chính vì vậy mà Công
ty làm ăn có lãi, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước , đời sống của
cán bộ công nhân không ngừng được tăng lên. Sở dĩ có được kết quả như vậy là do
công ty đã vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan của nền kinh tế thị
trường, từng bước thay đổi dây chuyền công nghệ, hoàn thiện công tác hạch toán
kế toán.
Sau đây là một vài nhận xét kháI quát về công tác quản lý, hoạt động kinh
doanh, công tác một số phần hành kế toán của Công ty.
3.1.1 Nhận xét chung:
3.1.1.1 Những ưu điểm:
3.1.1.1.1 Về tổ chức bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, các phòng ban
chức năng hoạt động nhịp nhàng, có hiệu quả, cung cấp thông tin kịp thời chính


xác cho lãnh đạo Công ty để từ đó có cách thức quản lý, chỉ đạo đúng đắn. Cơ cấu
tổ chức của Công ty là tương đối phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty trong nền kinh tế thị trường. Các quyết định từ cấp trên xuống cán bộ công
nhân viên và ngược lại ý kiến, thông tin phản ánh của cấp dưới lên cũng rất ngắn
gọn, rõ ràng và trực tiếp. Do vậy, Công ty mới có được những giải pháp hữu hiệu
đối với những biến động của thị trường.
3.1.1.1.2 Về hoạt động sản xuất kinh doanh :
Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đã đạt được những
kết quả đáng khích lệ, tạo cơ sở tăng lợi nhuận và có thể giảm giá bán, góp phần
không nhỏ vào việc tiêu thụ sản phẩm .
Áp lực cạnh tranh đã thuc đẩy Công ty mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư đởi
mới trang thiết bị công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá
chủng loại. Công ty đã xây dựng hệ thống đại lý trên cả nước, mở một chi nhánh
tại thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng các đại lý ngày càng tăng và doanh thu từ các
đại lý cũng chiếm phần lớn tổng doanh thu của Công ty.
Công ty luôn quan tâm đến việc mở rộng thị trường bằng việc nghiên cứu và
đưa ra thị trường các loại sản phẩm mới nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng.Các sản phẩm của Công ty có mẫu mã đẹp, chủng loại phong phú
với đầy đủ các loại kích cỡ chai ( 0,375 lít ; 0,6l ; 0,65l ; 0,75l ; ) và hình dáng
( chai tròn, chai vuông...). Gần đây Rượu đã được đựng vào hộp giấy tương đối
lịch sự thay vì trước đây Công ty chỉ sử dụng loại nhãn in trên giấy bình thường,
hình in không rõ nét. Ngoài ra, trên mỗi nhãn của Công ty đều có mã số, mã vạch,
đặc biệt nút chai được thay thế từ nút bấc, nút nhựa bằng nút nhôm ngoại nhập với
chất lượng tốt, hình thức đẹp , bảo đảm tốt , có đường bảo vệ quanh cổ chai. Điều
này góp phần vào việc chống hàng giả.
Để thu hút khách hàng, Công ty đã áp dụng nhiều phương thức thanh toán và
có chế đọ khuyến khích linh hoạt cho các đại lý trả tiền ngay để quay nhanh vòng
vốn. Trên cơ sở đó nâng cao hiệu suất sử dụng vốn, có vốn đầu tư sản xuất, tạo ưu
thế trên thị trường cạnh tranh.
3.1.1.1.3 Về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán :

Nhìn chung công tác hạch toán kế toán của Công ty thực hiện đúng chế độ.
* Công ty cổ phần Rượu có tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập
trung. Hình thức này rất phù hợp với đặc điểm của Công ty là sản xuất tập trung
trên địa bàn hẹp, có nhiều xí nghiệp thành viên nên đảm bảo được sự lãnh đạo tập
trung, thống nhất, kịp thời của kế toán trưởng cũng như ban lãnh đạo công ty.
* Công ty tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ. Đây
là hình thức đòi hỏi quản lý chặt chẽ nhất trong các hình thức kế toán của chế độ
hiện nay. Đây là hình thức kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết phản
ánh được một cách toàn diện các mặt của chi phí sản xuất và phù hợp với quy mô
của Công ty.
* Công ty tổ chức luân chuyển chứng từ nhịp nhàng, ăn khớp, phản ánh kịp
thời các nghiệp vụ kinh tế vào các sổ, các bảng kê kế toán. Hệ thống sổ sách kế
toán của Công ty tương đối hoàn chỉnh, đáp ứng đầy đủ các thông tin hữu dụng đối
với từng nghiệp vụ phát sinh, từng yêu cầu quản lý của Công ty và các bên liên
quan.
3.1.1.2 Những mặt hạn chế cần khắc phục:
3.1.1.2.1 Về công tác quản lý:
Do trình độ năng lực của một số cán bộ chưa đáp ứng nhu cầu quản lý của
Công ty trong thời điểm cơ chế thị trường. Ban lãnh đạo chưa nắm bắt được thời
cơ đầu tư, đa dạng hóa sản phẩm, chưa mạnh dạn vay vốn nhà nước, gọi vốn liên
doanh từ trong nước và nước ngoài. Việc đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ
đòi hỏi người quản lý phảI có đủ năng lực quản lý kinh doanh tren thị trường vừa
phảI nắm vững những đặc điểm kinh tế riêng của ngành rượu. Có như vậy, hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty mới có hiệu quả.
3.1.1.2.2 Về công tác hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Về chủng loại sản phẩm: Công ty chưa lựa chọn được cơ cấu sản phẩm hợp
lý để giảm bớt những chi phí kèm theo cho việc tiêu thụ sản phẩm, chưa nắm bắt
được chu ký sống của mỗi loại sản phẩm.
- Về chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm của Công ty chưa thật độc
đáo đặc sắc để người tiêu dùng có đựoc ấn tượng đặc biệt. Hơn nữa, mặc dù đã đầu

tư đổi mới trong thời gian gần đây nhưng một số máy móc thiết bị đã trở nên lạc
hậu, lỗi thời cần thanh lý. Vì vậy, chất lượng sản phẩm của Công ty chưa cao, tỷ lệ
phế phẩm còn nhiều. Trình độ của người lao động trong việc vận hành các công
nghệ hiện đại còn nhiều hạn chế. Công tác quản lý chất lượng hoạt động rời rạc,
tách rời với sản xuất, chưa quán triệt cho toàn bộ cán bộ công nhân viên.
- Về mạng lưới phân phối sản phẩm: vẫn còn tồn tại giữa các đại lý là sự cạnh
tranh gay gắt về giá, việc kiểm tra nắm bắt tình hình tiêu thụ sản phẩm giưac Công
ty và các đại lý khó khăn hơn. Mặt khác Công ty chưa có bộ phận Marketing riêng.
Công ty cũng chưa có bộ phận KCS đảm nhận công việc kiểm soát chất lượng và
giá cả thị trường. Việc nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh chưa được triển khai.
Các hoạt động tiếp thị, khuyếch trương khuyến mại chưa đúng dịp hoặc chưa
nghệ thuật. Hoạt đọng này chưa đến tận tay người tiêu dùng, mới chỉ dừng lại ở
cấp đại lý. Do đó hiệu quả của công tác khuyến mại là chưa cao.
3.1.2 Nhận xét về việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
3.1.2.1 Những ưu điểm:
Công ty Rượu Hà Nội là một doanh nghiệp có quy mô lớn, chu ký sản xuất
dài, thường xuyên liên tục nên việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo định kì hàng tháng là hợp lý, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác và
kịp thời cho ban lãnh đạo để có biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Với quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục nên việc xác định đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất là từng xí nghiệp thành viên, chi tiết cho từng giai đoạn công
nghệ, từng loại sản phẩm hợp lí, có căn cứ khoa học để tạo điêù kiện thuận lợi cho
công tác hạch toán và quản lý kinh tế ở Công ty có hiệu quả cao.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước có tính
giá thành nửa thành phẩm rất phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
và hình thức sản xuất ở Công ty.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyênlà
phù hợp với đặc điểm, tính chất sản xuất, quy mô hoạt độngcủa Công ty. Việc tập
hợp chi phí sản xuất thường xuyên sẽ phục vụ việc giám sát theo dõi chi phí được

chặt chẽ hơn.
Đối với việc hạch toán công cụ, dụng cụ : ở Công ty thực hiện việc phân bổ
công cụ, dụng cụ một lần ( 100%) tức là hạch toán thẳng từ TK 153 vào các tài
khoản chi phí là rất hợp lý. Bởi vì, công cụ, dụng cụ ở Công ty khi xuất dùngcó giá
trị tương đối nhỏ, thời gian sử dụng ngắn, việc hạch toán như vậy sẽ tiết kiệm thời
gian và cũng giảm được công việc tính toán.
Hiện nay, Công ty đã tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố
định. Điều này góp phần làm giảm sự biến động của giá thành sản phẩm giữa các
tháng khi có nghiệp vụ sửa chữa.
3.1.2.2 Những mặt hạn chế cần khắc phục:
- Về tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất: Hàng tháng, công ty không
thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất
vào TK 335 mà khi có phát sinh thì tính luôn vào tiền lương sản phẩm của công
nhân sản xuất tháng đó tức là hạch toán trực tiếp vào TK 622. Việc hạch toán như
vậy đảm bảo chi phí sản xuất phát sinh trong tháng được tập hợp đầy đủ. Nhưng
nếu như công nhân nghỉ phép giữa các tháng không đều nên nếu không trích trước
sẽ làm cho giá thành sản phẩm giữa các tháng là không ổn định.
- Về việc trả lương cho công nhân sản xuất thêm vào những ngày nghỉ ngày lễ
hoặc làm thêm giờ vào những ngày thường: hiện nay, Công ty vẫn trả lương cho
công nhân sản xuất làm thêm vào những ngày này như những ngày bình thường,
như vậy là không đúng chế độ, chưa đảm bảo công bằng cho công nhân và chưa
khuyến khích được công nhân hăng hái làm việc, nâng cao hiệu quả lao động.
- Về việc trang thiết bị máy móc cho công tác kế toán: Công tác kế toán hiện
nay của Công ty hầu hết vẫn làm thu công, có ít sự trợ giúp của máy mócnên công
việc tốn rất nhiều sức người và thời gian mà hiệu quả không cao.
3.2 MỘT SỐ GIẢ PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
Xuất phát từ thực trạng và yêu cầu quản lý, hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Rượu Hà Nội, em xin
phép được đưa ra một số ý kiến sau:

Ý kiến một : tại tháng 12/2007, Công ty đã không thực hiện trích bảo hiểm y
tế do đã trích từ tháng 11/2007. Điều này làm cho chi phí sản xuất tháng 12/2007
giảm kéo theo giá thành sản phẩm thực tế cũng bị giảm theo. Vì vậy, Công ty nên
tiến hành trích hàng tháng một cách đều đặn theo đúng quy định để đảm bảo sự ổn
định về giá thành sản phẩm hàng tháng.
Ý kiến hai : Về việc thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân
trực tiếp sản xuất.
Đối với Công ty Rượu Hà Nội, ngày nghỉ phép của công nhân là không
thường xuyên. Việc công nhân nghỉ phép không những làm ảnh hưởng đến kế
hoạch sản xuất mà còn ảnh hưởng đến chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm
của từng tháng. Vì hiện nay công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép cho
công nhân trực tiếp sản xuất.
Do vậy, để đảm bảo sự ổn định của từng khoản chi phí tiền lương, công ty nên
thực hiện việc trích trước tiền lương ngày phép cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Việc lập và trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất
như sau:
Trong năm, khi lập kế hoạch tiền lương, phòng tổ chức hành chính tính toán
mức trích tiền lương nghỉ phép cho người lao động trong một năm.
Tiền lương phép
phải trả trong
năm cho công
nhân trực tiếp
sản xuất
=
Lương cơ bản
bìnhquân
ngày của
công nhân
trực tiếp sản
xuất

+
Số công nhân
sản xuất trực
tiếp thực tế
*
Tổng số ngày
nghỉ phép bình
quân một năm
của công nhân
trực tiếp sản xuất
Trên cơ sở đó, hàng tháng kế toán trích một phần trong tổng số tiền này vào
chi phí để đảm bảo cho giá thành ít biến động
Mức trích
trướic hàng
tháng
=
Tỷ lệ trích
trước
*
Số tiền
lương chính
thực tế phải
trả cho công
nhân trực
tiếp sản xuất
trong tháng
Tỷ lệ trích trước hàng
tháng
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép của công nhân trực

tiếp sản xuất theo kế hoạch trong năm
Tổng số tiền lương chính phảI trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất theo kế hoạch trong năm

×