Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố hà nội tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.45 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ VĂN TUYÊN

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 9.31 01 02

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2021


Cơng trình được hồn thành tại:
Học viện Khoa học xã hội
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GVHD1: PGS. TS Bùi Nhật Quang
GVHD2: TS Tô Hiến Thà

PGS.TS

Tơn Thị Thảo Miên PGS.TS Nguyễn Thị Bích Thu
Phản biện 1: GS. TS Nguyễn Kế Tuấn
Phản biện 2: PGS. TS Trần Quốc Toản
Phản biện 3: PGS. TS Nguyễn Hữu Đạt



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,
tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Vào hồi

giờ

ngày

tháng

Có thể tìm hiểu luận án tại:

năm 2021

- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta đã xác định:
“Phát triển mạnh mẽ KH&CN, làm cho KH&CN thực sự là quốc sách hàng
đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại,
kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
của nền kinh tế; bảo vệ mơi trường, bảo đảm quốc phịng, an ninh”. So với
các đại hội trước, ở đại hội XII Đảng ta đã nhận thức đầy đủ hơn và có sự
phát triển mới về KH&CN cũng như sự phát triển của thị trường KH&CN.
Thành phố Hà Nội là Thủ đô, trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa
- xã hội của đất nước. Việc phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn này

khơng chỉ có ý nghĩa thúc đẩy kinh tế Thủ đơ phát triển, mà cịn tạo động
lực cho sự phát triển của thị trường KH&CN Việt Nam; mặt khác Hà Nội là
một địa phương có tiềm năng, có thế mạnh rất lớn trong phát triển thị
trường KH&CN, nếu thị trường KH&CN thành phố Hà Nội phát triển sẽ
thúc đẩy tính cạnh tranh, tăng cường sự kết nối, lan tỏa sự phát triển cho thị
trường KH&CN Việt Nam.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, thời gian vừa qua lãnh đạo và
chính quyền thành phố Hà Nội khơng ngừng đổi mới tư duy, đề xuất nhiều
chủ trương, chính sách lớn nhằm phát triển thị trường này và đã thu được
một số kết quả đáng khích lệ như: các quy định pháp lý cho hoạt động
chuyển giao công nghệ, nhất là công nghệ chuyển giao từ nước ngoài đã
được thiết lập; đầu tư cho KH&CN ngày càng tăng; cơ chế, chính sách quản
lý KH&CN được đổi mới; có sự chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sang cơ chế thị trường;...
Những kết quả trên bước đầu thúc đẩy sự phát triển của thị trường KH&CN
trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã được đề cập ở
trên.
Tuy nhiên, so với tiềm năng và thế mạnh hiện có, thị trường
KH&CN thành phố Hà Nội vẫn chưa phát triển tương xứng, còn bộc lộ một
số tồn tại, bất cập như: nguồn cung TTKH&CN cịn phụ thuộc nhiều vào kỹ
năng, trình độ nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế; hoạt động đổi mới sáng


tạo trong doanh nghiệp thơng qua hoạt động R&D cịn chậm; cầu sản phẩm
TTKH&CN còn khá sơ khai; các định chế trung gian trên TTKH&CN hoạt
động còn thiếu bài bản, quy mô nhỏ lẻ, không kết nối được cung-cầu thị
trường;... Với những hạn chế đó, có thể nhận định rằng thị trường KH&CN
thành phố Hà Nội tuy có sự phát triển nhưng vẫn ở trình độ thấp, thiếu đồng
bộ. Những hạn chế này đang ảnh hưởng bất lợi đến phát triển nền KT-XH
của Hà Nội và cả nước.

Trước thực tế nêu trên, việc nghiên cứu tìm ra “nút thắt” của những
yếu kém, bất cập, đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục phát triển thị trường
KH&CN trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới là việc làm có ý
nghĩa cấp bách. Bởi đây chính là địa bàn có ý nghĩa chiến lược trong sự
phát triển KT-XH của quốc gia. Từ những lý do đó, tác giả lựa chọn vấn đề
“Phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà
Nội” làm đề tài luận án chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Mục tiêu của luận án
2.1. Mục tiêu tổng quát
Dựa trên căn cứ khoa học và thực tiễn về phát triển thị trường
KH&CN, luận án đề xuất các giải pháp góp phần thúc đẩy sự phát triển của
thị trường KH&CN trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Một là, hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận: thị trường
KH&CN, phát triển thị trường KH&CN.
Hai là, luận giải rõ khung lý thuyết phân tích: Vai trò của nhà nước
và thị trường trong phát triển thị trường KH&CN; nội dung và tiêu chí đánh
giá sự phát triển thị trường KH&CN; các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển thị trường KH&CN
Ba là, phân tích và đánh giá đúng thực trạng phát triển thị trường
KH&CN trên địa bàn thành phố Hà Nội theo nội dung và tiêu chí đã đề cập.
Đánh giá chung về những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại và
nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển thị trường KH&CN trên
địa bàn thành phố Hà Nội
Bốn là, từ những hạn chế và tồn tại, dựa trên bối cảnh quốc tế,
trong nước và địa phương, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục


phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian
tới.

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu cụ thể ở trên, nội dung nghiên
cứu phải trả lời được các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
- Nhà nước và thị trường có mối quan hệ như thế nào trong phát
triển thị trường KH&CN ở Việt Nam?
- Có những tiêu chí nào đánh giá sự phát triển của thị trường
KH&CN?
- Để tiếp tục phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa
bàn thành phố Hà Nội cần phải có những giải pháp gì?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là phát triển thị trường KH&CN
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
* Phạm vi về nội dung
Luận án nghiên cứu phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
Luận án không chú trọng nghiên cứu, đề xuất các giải pháp mang tính kỹ
thuật, mà chủ yếu là các quan điểm và các giải pháp mang tính định hướng,
tính phương pháp luận của kinh tế chính trị nhằm phát triển thị trường khoa
học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
* Phạm vi về thời gian
- Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2015 – 2019
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển thị trường khoa
học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2030.
* Phạm vi về không gian
Phạm vi không gian là thành phố Hà Nội, bao gồm các cơ chế
chính sách chỉ đạo điều hành của cả trung ương và thành phố Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận nghiên cứu của luận án
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở cách tiếp cận lịch sử và hệ

thống. Luận án luận giải sự phát triển của thị trường khoa học và công nghệ
trên địa bàn thành phố Hà Nội, mặc dù có nhiều chủ thể tham gia vào thị


trường khoa học và công nghệ, trong luận án tác giả tập trung nhiều vào chủ
thể nhà nước, bởi đây là chủ thể chính nhằm định hướng, dẫn dắt, tạo môi
trường hành lang pháp lý thuận lợi cho sự phát triển của thị trường khoa
học và công nghệ.
4.2. Những phương pháp nghiên cứu cụ thể của luận án
a. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được sử dụng trong chương 3 của luận án. Thống
kê mô tả là phương pháp nghiên cứu tổng hợp, số hóa, biểu diễn bằng bảng
biểu, đồ thị các số liệu thu thập được. Từ đó làm cơ sở để làm rõ thực tiễn
phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
bằng các con số cụ thể, đánh giá được thực trạng phát triển thị trường khoa
học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội.b. Phương pháp phân
tích tổng hợp
Phương pháp này được sử dụng trong tất cả các nội dung nghiên
cứu của luận án nhằm luận giải cơ sở lý luận về phát triển thị trường khoa
học và công nghệ, đánh giá thực tiễn phát triển thị trường khoa học và công
nghệ, đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của thị trường khoa học
và công nghệ.
c. Phương pháp so sánh
Luận án sử dụng phương pháp so sánh trong cả 4 chương của luận
án, trong đó tập trung chủ yếu ở Chương 3 và Chương 4 nhằm so sánh sự
phát triển của thị trường KH&CN với các thị trường khác; so sánh sự phát
triển thị trường KH&CN của thành phố Hà Nội với thị trường KH&CN các
tỉnh, thành trong cả nước; so sánh những đóng góp trong các cơng trình
nghiên cứu và tìm ra khoảng trống nghiên cứu cho luận án.
d. Phương pháp phân tích SWOT

Sau khi phân tích thực trạng phát triển thị trường KH&CN trên địa
bàn thành phố Hà Nội, tác giả sử dụng phương pháp phân tích SWOT ở
phần đầu chương 4. Từ đó có các căn cứ để đưa ra giải pháp phù hợp, hiệu
quả và có tính thực thi cao.
4.3. Nguồn dữ liệu, số liệu, tài liệu
Để có căn cứ đáng tin cậy cho việc thực hiện luận án, tác giả đã sử
dụng các nguồn dữ liệu, số liệu, tài liệu sau: nguồn tài liệu từ sách, giáo
trình, tài liệu tham khảo, tạp chí chuyên ngành, một số Website, các công


trình nghiên cứu khoa học, tài liệu tại các cơ quan quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ như: Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục Sở hữu trí
tuệ, Sở Khoa học và Cơng nghệ Hà Nội, Sở Thống kê Hà Nội, các tổ chức
khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội,...
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận giải rõ hơn vai trò của nhà nước và thị trường trong phát
triển thị trường khoa học và công nghệ gắn với đặc điểm của một quốc gia
có nền kinh tế đang chuyển đổi là Việt Nam.
- Luận giải được nội dung và tiêu chí đánh giá sự phát triển thị
trường khoa học và cơng nghệ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thị trường khoa học và
công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 - 2019
- Đề xuất một số giải pháp góp phần tiếp tục phát triển thị trường
khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận án đã góp phần luận giải cơ sở lý luận về thị trường khoa
học và công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
- Luận giải nội dung, hệ thống hóa các tiêu chí đánh giá sự phát
triển thị trường khoa học và công nghệ

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho chính quyền
thành phố Hà Nội trong công tác quản lý, thúc đẩy sự phát triển của thị
trường khoa học và công nghệ thành phố Hà Nội.
- Luận án còn là tài liệu hỗ trợ cho các cơng trình nghiên cứu liên
quan đến thị trường khoa học và công nghệ, phát triển thị trường khoa học
và công nghệ.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
án được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến phát
triển thị trường khoa học và công nghệ.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thị trường khoa
học và công nghệ


Chương 3: Thực trạng phát triển thị trường khoa học và công nghệ
trên địa bàn thành phố Hà Nội những năm gần đây
Chương 4: Quan điểm và giải pháp phát triển thị trường khoa học
và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về phát triển thị trường khoa
học và công nghệ
1.1.1. Về lý luận phát triển thị trường khoa học và cơng nghệ
Hiện nay có rất nhiều cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước đề
cập đến những vấn đề lý luận về phát triển thị trường KH&CN trên các giác
độ khác nhau. Dưới đây là một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu:

Đinh Văn Ân - Vũ Xuân Nguyệt Hồng (2004), Phát triển thị trường
KH&CN ở Việt Nam [4]. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
(2004), Phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam [37]. Đoàn Hữu Bẩy
(2009), Phát triển thị trường KH&CN: Kinh nghiệm của Trung Quốc và
vận dụng vào Việt Nam, luận án tiến sỹ, Viện Kinh tế và Chính trị thế giới
[8]. Phạm Văn Dũng (2010), Phát triển thị trường khoa học – công nghệ ở
Việt Nam [12]. Nguyễn Mạnh Hùng (2012), Thị trường KH&CN ở Việt
Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, luận án tiến sỹ, Đại học Quốc
gia Hà Nội [16]. Trần Văn Minh (2012), Nghiên cứu phát triển thị trường
công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, luận án tiến sỹ, trường Đại học
Mỏ địa chất [22]. Về những cơng trình nước ngồi tiêu biểu gồm có:
Lawrence Vanston và John Vanston (1996), Introduction to Technology
Market Forecasting [45]. Rod Coombs – Ken Green – Albert Richards –
Vivien Walsa (2009), Technology and the Market: Demand, Users and
Innovation [53]. Joe Tidd & John Bessant (2011), Managing Innovation:
Integrating Technological, Market and Organizational Change [44]. Masque
(1991), Role of Technology in Economic Growth and Development, World
Development [49]. Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả nói trên đã đề
cập đến khái niệm, đặc điểm, vai trò của thị trị trường KH&CN, nội dung
và tiêu chí đánh giá sự phát triển của thị trường KH&CN, kinh nghiệm phát
triển thị trường KH&CN. Đây là những đóng góp mà NCS sẽ tiếp thu, kế
thừa, phát triển trong luận án.
1.1.2. Về thực tiễn phát triển thị trường khoa học và cơng nghệ
Các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như: Viện Nghiên cứu chiến
lược chính sách KH&CN (2003), Nghiên cứu cơ chế và chính sách phát
triển TTCN ở Việt Nam, đề tài NCKH [35]. Đinh Văn Ân và cộng sự


(2006), Cơ chế chính sách kinh tế thúc đẩy phát triển TTCN ở Việt Nam, đề
tài NCKH [5]. Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc Hội

(2007), Nghiên cứu luận cứ khoa học cho các chính sách và giải pháp xây
dựng, phát triển thị trường khoa học và công nghệ ở Việt Nam trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa – Các cơ chế, chính sách
kinh tế thúc đẩy phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam, đề tài NCKH
cấp nhà nước [38]. Đoàn Hữu Bẩy (2009), Phát triển thị trường khoa học và
công nghệ: Kinh nghiệm của Trung Quốc và vận dụng vào Việt Nam, luận
án tiến sỹ, Viện Kinh tế và Chính trị thế giới [8]. Nguyễn Mạnh Hùng
(2012), Thị trường khoa học và công nghệ ở Việt Nam trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế, luận án tiến sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội [16]. Trần
Văn Minh (2012), Nghiên cứu phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh, luận án tiến sỹ, trường Đại học Mỏ địa chất [22]. Phạm
Văn Dũng (2010), Phát triển thị trường khoa học – công nghệ ở Việt Nam
[12]. Trung tâm nghiên cứu và phát triển Vùng (2011), Đánh giá thực
trạng phát triển thị trường công nghệ Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đề
tài nghiên cứu [31].
Nguyễn Chiến Thắng (2013), Phát triển thị trường
Khoa học Công nghệ Việt Nam hướng tới 2020, Nxb Khoa học xã hội [28].
Trong các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi về vấn đề này có: Julian
Dent (2014), Technology Distribution Channels: Understanding and
Managing Channels to Market [43]. M. Rothgang, U. Cantner, J. Dehio
(2016), Technology, Market, and Complexity [50]. Nhìn chung, các cơng
trình nghiên cứu của các tác giả nói trên đã đề cập đến thực tiễn phát triển
thị trường KH&CN ở cấp trung ương và địa phương, đã đề xuất được một
số giải pháp có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong phát triển thị trường
KH&CN.
1.1.3. Về quan điểm, chính sách phát triển thị trường khoa học và
công nghệ
Vũ Anh Tuấn (2006), Phát triển thị trường KH&CN ở Thành phố
Hồ Chí Minh, Nxb Thống kê [33]. Phạm Văn Dũng (2008), Một số giải
pháp cơ bản nhằm phát triển thị trường khoa học - cơng nghệ ở Việt Nam,

tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật số 24/2008 [13]. Hồ Thị Hải
Yến (2008), Hồn thiện cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và
công nghệ trong các trường Đại học ở Việt Nam, luận án tiến sỹ, trường Đại


học Kinh tế quốc dân [39]. Vũ Văn Hưng (2008), Khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư cho khoa học và cơng nghệ, chính sách cần được phát huy,
tạp chí Hoạt động Khoa học, số 592 [17] và Trần Việt Lâm (2005), Phát
triển thị trường khoa học và công nghệ: những vấn đề từ phía doanh nghiệp,
tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 102 [18]. Đoàn Hữu Bẩy (2009), Phát triển
thị trường khoa học và công nghệ: Kinh nghiệm của Trung Quốc và vận
dụng vào Việt Nam, luận án tiến sỹ, Viện Kinh tế và Chính trị thế giới [8].
Các cơng trình nghiên cứu trên đã có nhiều đóng góp khi đã đề xuất nhiều
quan điểm, chính sách phát triển thị trường KH&CN, trong luận án tác giả
cũng đã có sự kế thừa và phát triển.
1.2. Những nghiên cứu về phát triển thị trường khoa học và
công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
Nguyễn Minh Phong (2005), Phát triển thị trường khoa học – công
nghệ giữa Hà Nội và các tỉnh, thành phố trong cả nước, Nxb Tài chính [24].
Lê Trần Lâm (2014), Phát triển thị trường khoa học công nghệ ở Hà Nội:
Cần gắn kết 3 bên, báo Hà Nội mới, 27/6/2014 [19] Nguyễn Thành Công
(2015), Để khoa học và cơng nghệ góp phần đưa Hà Nội phát triển vững
chắc, tạp chí Hoạt động Khoa học, số 4/2015 [9] Quỳnh Phương (2015),
Phát triển TTCN tại Hà Nội: Thiếu các định chế trung gian, báo Hà Nội
mới, 27/10/2015 [25]. Các cơng trình nghiên cứu trên có nhiều đóng góp
trong việc phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp có ý nghĩa nhằm
phát triển thị trường KH&CN Hà Nội.
1.3. Đánh giá chung về những cơng trình nghiên cứu có liên
quan và khoảng trống nghiên cứu
1.3.1. Đánh giá chung

Các cơng trình nghiên cứu đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận,
phân tích thực trạng và đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển thị
trường KH&CN ở phạm vi cả nước cũng như địa phương.
1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu cho luận án và những vấn đề
luận án bổ sung, phát triển: Một số cơng trình nghiên cứu mới chỉ đề cập
đến vai trò của Nhà nước trong phát triển thị trường KH&CN, chưa gắn với
điều kiện của một quốc gia có nền kinh tế đang chuyển đổi như Việt Nam.
Để đánh giá được sự phát triển của thị trường KH&CN cần phải làm rõ
được mối quan hệ giữa nhà nước và thị trường trong phát triển thị trường


KH&CN. Cho đến nay, chưa có cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu mối
quan hệ này trong phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Nghiên cứu
sinh sẽ thực hiện nội dung này trong luận án.
- Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về phát triển thị trường
KH&CN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, các công trình nghiên
cứu nói trên đều có bối cảnh nghiên cứu cũ, phạm vi hẹp dưới dạng các bài
báo, bài hội thảo. Chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập đến sự phát
triển của thị trường KH&CN trên địa bàn thành phố Hà Nội, đặc biệt trong
bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư như hiện nay


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
2.1. Thị trường khoa học và cơng nghệ
2.1.1. Một số khái niệm
- Hàng hóa khoa học và công nghệ: Theo tác giả Nguyễn Chiến
Thắng, hàng hóa khoa học và cơng nghệ là một phần hoặc tồn bộ cơng
nghệ hồn chỉnh, những kết quả nghiên cứu và triển khai, các dịch vụ khoa

học và công nghệ có giá trị thương mại...[28, tr.15]
- Dịch vụ khoa học và công nghệ: Theo Luật Khoa học và Công
nghệ do Quốc hội Việt Nam ban hành năm 2013: Dịch vụ khoa học và công
nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao
cơng nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm,
hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về
thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa
học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Thị trường khoa học và cơng nghệ. Có rất nhiều tác giả đề cập đến
khái niệm thị trường khoa học và cơng nghệ. Kế thừa và bổ sung các khái
niệm nói trên, tác giả luận án quan niệm rằng: “Thị trường khoa học và
công nghệ là nơi diễn ra các hoạt động cung-cầu về hàng hóa và dịch vụ
khoa học và công nghệ, cùng với sự hoạt động của các tổ chức trung gian
và tạo lập thể chế cho sự vận hành thông suốt của thị trường”.
2.1.2. Cấu trúc của thị trường khoa học và cơng nghệ
2.1.2.1. Cung hàng hóa, dịch vụ khoa học và công nghệ
* Cung nội sinh
- Các tổ chức khoa học - công nghệ bao gồm
- Các doanh nghiệp
- Các nhà sáng chế độc lập
* Cung ngoại sinh
2.1.2.2. Cầu hàng hóa, dịch vụ khoa học và cơng nghệ
* Các doanh nghiệp
* Các trường đại học, viện nghiên cứu.
* Chính phủ


* Hộ gia đình
2.1.2.3. Tổ chức trung gian, hoạt động môi giới

* Cơ quan thông tin tư vấn khoa học - công nghệ.
* Hội trợ và quảng cáo sản phẩm khoa học - công nghệ.
* Tổ chức dịch vụ triển khai, thương mại hóa KH&CN
2.1.3. Đặc điểm của thị trường khoa học và công nghệ
Thứ nhất, sự không cân xứng về thông tin giữa người mua và người
bán.
Thứ hai, chi phí giao dịch cao
Thứ ba, tính rủi ro cao
Thứ tư, tính độc quyền
2.2. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ
2.2.1. Khái niệm phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Tác giả luận án quan niệm rằng: “Phát triển thị trường khoa học và
công nghệ là hoạt động của các chủ thể nhằm làm gia tăng số lượng, chất
lượng cung - cầu về hàng hóa, dịch vụ khoa học và công nghệ, thúc đẩy
hoạt động của các tổ chức dịch vụ trung gian, hoạt động môi giới và hồn
thiện khn khổ pháp lý nhằm đảm bảo cho sự vận hành thông suốt của thị
trường khoa học và công nghệ trong nền kinh tế thị trường”.
Từ quan niệm trên có thể thấy rằng:
Chủ thể phát triển thị trường khoa học và công nghệ là nhà nước và
các chủ thể khác tham gia vào thị trường khoa học và công nghệ (tổ chức
khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, các nhà sáng
chế độc lập). Bên cạnh các chủ thể nói trên, cần phải có các yếu tố cần thiết
cho thị trường KH&CN vận hành hiệu quả, đó là: thực thi nghiêm pháp luật
về sở hữu trí tuệ, tuân thủ các quy luật kinh tế như quy luật cạnh tranh, quy
luật giá trị.
Đối tượng phát triển thị trường khoa học và công nghệ là các doanh
nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ, các hộ kinh doanh cá thể, các
nhà sáng chế độc lập.
Mục tiêu của phát triển thị trường khoa học và công nghệ là làm gia
tăng hơn nữa về số lượng, chất lượng và hoàn thiện các yếu tố cấu thành

của thị trường khoa học và công nghệ. Phát triển thị trường khoa học và
cơng nghệ góp phần phát triển đồng bộ các loại thị trường trong nền KTTT.


Công cụ phát triển thị trường KH&CN là hệ thống cơ chế, chính
sách của nhà nước; hoạt động đổi mới sáng tạo, hoạt động nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ trong các doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công
nghệ, hộ kinh doanh cá thể và nhà sáng chế độc lập.
2.2.2. Vai trò, mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường trong phát
triển thị trường khoa học và công nghệ
2.2.2.1. Vai trò của Nhà nước trong phát triển thị trường khoa học
và công nghệ
- Nhà nước là người chủ yếu xây dựng nên các yếu tố thể chế hỗ trợ
cho thị trường khoa học và công nghệ.
- Nhà nước có thể tạo cung, tạo cầu và thúc đẩy cung - cầu đối với
sản phẩm khoa học và công nghệ thơng qua hệ thống chính sách vi mơ, vĩ
mơ.
- Nhà nước can thiệp trực tiếp vào thị trường KH&CN thông qua
các cơng cụ, chính sách nhằm khắc phục khuyết tật của thị trường .
2.2.2.2. Mối quan hệ giữa nhà nước và thị trường trong phát triển
thị trường khoa học và công nghệ
Thứ nhất, nhà nước chỉ can thiệp vào thị trường khi thị trường hoạt
động không hiệu quả hoặc thị trường khơng thể làm được.
Thứ hai, bảo đảm hài hịa lợi ích giữa các chủ thể tham gia thị
trường
Thứ ba, giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước và thị trường trong
sự phát triển của thị trường khoa học và công nghệ phải xuất phát từ sự
tương tác phụ thuộc lẫn nhau giữa nhà nước và thị trường.
2.2.3. Nội dung, tiêu chí đánh giá sự phát triển thị trường khoa học
và công nghệ: Gia tăng số lượng, chất lượng cung về hàng hóa, dịch vụ

KH&CN; Gia tăng số lượng, chất lượng cầu về hàng hóa, dịch vụ KH&CN;
Thúc đẩy hoạt động của các tổ chức dịch vụ trung gian, hoạt động mơi giới;
Xây dựng, hồn thiện khn khổ pháp lý cho thị trường khoa học và công
nghệ;
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường
khoa học và công nghệ
* Thể chế kinh tế
* Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ


* Hội nhập kinh tế quốc tế
* Vai trò của doanh nghiệp trong đầu tư nghiên cứu và phát triển
* Mơ hình quản lý của các tổ chức KH&CN cơng lập
* Vấn đề sở hữu trí tuệ
* Mơ hình tổ chức chợ công nghệ, sàn giao dịch công nghệ.
* Thông tin trên thị trường KH&CN
2.4. Kinh nghiệm thực tiễn về phát triển thị trường khoa học và
công nghệ. Bài học rút ra cho thành phố Hà Nội
Qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển TTKH&CN của một số
thành phố trên thế giới và một số địa phương ở Việt Nam có thể rút ra một
số bài học kinh nghiệm cho thành phố Hà Nội trong phát triển thị trường
KH&CN như sau:
- Để làm gia tăng số lượng, chất lượng cung-cầu hàng hóa và dịch
vụ KH&CN, thúc đẩy hoạt động của tổ chức dịch vụ trung gian, hoạt động
mơi giới cần hồn thiện mơi trường pháp lý và chính sách phát triển thị
trường KH&CN.
- Thúc đẩy nhu cầu đổi mới sáng tạo và nâng cao hơn nữa năng lực
công nghệ của khu vực doanh nghiệp nhằm làm gia tăng cầu về hàng hóa,
dịch vụ KH&CN.
- Phát triển hệ thống thơng tin cơng nghệ, các tổ chức trung gian và

thực hiện cải cách hệ thống các tổ chức KH&CN nhằm thúc đẩy hoạt động
của các tổ chức dịch vụ trung gian, hoạt động mơi giới.
- Có chính sách hợp lý trong chuyển giao cơng nghệ để đảm bảo
q trình phát triển - đào thải thường xuyên theo hướng tiệm cận KH&CN
mới nhất.


CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY
3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Hà
Nội
Hà Nội là địa phương có trữ lượng tài nguyên nước dưới đất lớn
nhất trong cả nước. Đây thực sự là nguồn tài nguyên quý phục vụ cho đời
sống sinh hoạt và sản xuất. Các nguồn khống sản khơng lớn nhưng cũng
đủ khai thác tận thu phục vụ đời sống cho người dân thủ đô; Cơ cấu lao
động ở Hà Nội có sự chuyển dịch nhanh trong những năm qua. Cùng với
tốc độ phát triển kinh tế thời kỳ hội nhập, nguồn nhân lực ở Hà Nội không
những phát triển về số lượng mà chất lượng ngày càng được nâng cao, bên
cạnh sự thu hút lao động từ các tỉnh khác kết hợp sự quan tâm giáo dục-đào
tạo của địa phương.
3.2. Phân tích thực trạng phát triển thị trường khoa học và
công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.2.1. Về xây dựng, hồn thiện khn khổ pháp lý
Có thể thấy, cũng như thực trạng chung của cả nước, việc ban hành
thể chế, chính sách phát triển TTKH&CN trên địa bàn thành phố Hà Nội
trong những năm vừa qua tuy đạt được nhiều kết quả quan trọng, song vẫn
chưa có cơ chế, chính sách phù hợp nhằm huy động các nguồn vốn đầu tư
từ ngoài ngân sách cho phát triển KH&CN, việc quản lý KH&CN trong cơ

chế thị trường cịn lúng túng, bất cập; chưa có cơ chế để các đơn vị thụ
hưởng phải trả tiền khi ứng dụng kết quả nghiên cứu; Khung pháp lý cho
quản lý KH&CN chưa hồn thiện, thậm chí rất lạc hậu cả cấp Trung ương
lẫn địa phương (nhất là về hệ thống chế độ, định mức chi tiêu và thủ tục
quản lý hành chính đối với các hoạt động và TTKH&CN). Bên cạnh đó, Hà
Hội chưa có cơ chế thích hợp (xét theo nghĩa rộng, bao gồm cả chính sách
bộ máy và quy trình thực hiện) đủ hiệu lực để tổ chức, phát triển và quản lý
hiệu quả TTKH&CN trên địa bàn. Chưa có bộ máy, cá nhân và ngân quỹ
chuyên trách nào được lập ra hỗ trợ hoặc trực tiếp điều hành hợp tác và phát
triển vùng (cả chi phí quản lý hành chính, lẫn chi phí cho đầu tư phát triển),
chứ chưa nói đến phát triển TTKH&CN. Ngay việc tổ chức thu thập, xử lý


và cung cấp thơng tin cập nhật, có hệ thống phục vụ hợp tác phát triển
TTKH&CN cũng chưa được coi trọng, mà cịn mang tính tự phát, phân tán
và ngắn hạn.
3.2.2. Về gia tăng số lượng, chất lượng cung hàng hóa, dịch vụ
khoa học và cơng nghệ
Hà Nội là địa phương đứng thứ hai cả nước về số lượng các doanh
nghiệp KH&CN. Hơn nữa, trong những năm qua số lượng doanh nghiệp
nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN không ngừng tăng
lên cho thấy các doanh nghiệp của thủ đơ đã có nhiều quan tâm đến hoạt
động sở hữu trí tuệ.
Số lượng giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, thạc sỹ của thành phố Hà
Nội tiếp tục gia tăng. Ngoài đào tạo trong nước, bằng các kênh khác nhau,
thành phố đã gửi hàng trăm cán bộ đi đào tạo bậc đại học, sau đại học ở các
nước có nền giáo dục phát triển. Hoạt động đào tạo của thành phố đang có
những bước phát triển nhất định. Việc hợp tác với các nhà đầu tư nước
ngoài để đào tạo, đào tạo lại đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề tại chỗ để
đáp ứng được yêu cầu công việc trong các liên doanh đang có chiều hướng

phát triển tốt. Việc kết hợp giữa các trường đại học, cao đẳng... và các
doanh nghiệp trong việc đào tạo sinh viên góp phần quan trọng nâng cao
chất lượng đào tạo, gắn lý luận với thực tiễn, tạo việc làm cho sinh viên sau
khi ra trường.
Sự phát triển không ngừng của thị trường địi hỏi bản thân các nhà
khoa học phải khơng ngừng nâng cao trình độ của mình. Đồng thời, nhờ có
thị trường khoa học và cơng nghệ, lao động của các nhà khoa học được trả
công xứng đáng hơn. Điều đó sẽ tạo ra động lực để họ tích cực nghiên cứu
phát minh, sáng chế và tự hoàn thiện bản thân mình.
Với hình thức doanh nghiệp, các cơ quan nghiên cứu và triển khai
KH&CN trở nên năng động hơn, quan tâm hơn đến nhu cầu đổi mới
KH&CN của doanh nghiệp, sử dụng các nguồn lực có hiệu quả hơn. Đây
chính là nguồn cung nội sinh quan trọng của các hàng hóa KH&CN cho các
ngành kinh tế của thủ đơ.
3.2.3. Về gia tăng số lượng, chất lượng cầu hàng hóa, dịch vụ khoa
học và công nghệ
Năm 2018 Cục thống kê thành phố Hà Nội tiến hành điều tra hoạt


động đổi mới công nghệ đối với 5475 doanh nghiệp, kết quả cho thấy: đầu
tư đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp còn rất hạn chế, chỉ khoảng
10% doanh nghiệp tiến hành đổi mới công nghệ hàng năm, trong đó chủ
yếu cơng nghệ được nhập từ nước ngồi.
Theo đó, các doanh nghiệp ngồi nhà nước có tỷ lệ đầu tư đổi mới
cơng nghệ rất kém. Trong khi đó, doanh nghiệp nhà nước mặc dù đầu tư đổi
mới công nghệ lớn hơn rất nhiều (gấp 50 lần so với doanh nghiệp ngoài nhà
nước) song chỉ đạt tỷ suất lợi nhuận là 3,7%. Với tỷ suất lợi nhuận lên tới
16,9%, có thể thấy khu vực có vốn đầu tư nước ngồi đang đổi mới và ứng
dụng tiến bộ KH&CN khá hiệu quả. Việc đổi mới công nghệ theo từng
ngành cũng rất khác nhau so với bình quân chung. Đầu tư lớn nhất là sản

xuất máy móc thiết bị, sản xuất phương tiện vận tải... Đó là những ngành có
hàm lượng khoa học kỹ thuật cao. Tuy nhiên, những ngành hóa chất, chế
tạo kim loại chỉ có mức đổi mới cơng nghệ dưới 20% so với mức bình quân
chung. Đây là mức rất thấp bởi việc khai thác nguồn tài nguyên nếu có
được cơng nghệ tốt sẽ thu hồi được lượng tinh chất cao hơn từ các loại
quặng, tránh được những lãng phí do q trình khai thác tạo ra.
Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà
Nội trong những năm vừa qua phản ánh cầu về khoa học và công nghệ là rất
lớn. Tuy nhiên, điểm đáng lưu ý là công nghệ mà các doanh nghiệp FDI sử
dụng trên địa bàn thành phố phần lớn là công nghệ đã sử dụng ở bản quốc,
dựa chủ yếu vào công ty mẹ. Các doanh nghiệp FDI đa phần là doanh
nghiệp 100% vốn nước ngồi nên chuyển giao cơng nghệ chủ yếu bằng con
đường nội bộ giữa công ty mẹ với công ty con và công nghệ được chuyển
giao chủ yếu dưới dạng thiết bị, cơng nghệ (góp vốn), kỹ năng làm việc,
quản lý; chuyển giao bằng mua bán cơng nghệ rất hạn chế, do đó hợp đồng
chuyển giao công nghệ không nhiều. Trong số 569 dự án được cấp phép
mới tính đến hết tháng 12/2019 của thành phố Hà Nội có khoảng 71% số dự
án có nội dung chuyển giao công nghệ hoặc sản xuất sản phẩm mới. Tuy
nhiên, số dự án có hợp đồng chuyển giao cơng nghệ lại rất ít, chỉ khoảng
5% trong số 71% số dự án có nội dung chuyển giao cơng nghệ. Trong đó,
có 63% dự án thuộc lĩnh vực cơng nghiệp, 26% dự án thuộc lĩnh vực chế
biến nông sản, thực phẩm và 11% số dự án thuộc lĩnh vực mỹ phẩm. Mặt
khác, doanh nghiệp FDI hoạt động trên địa bàn thành phố trong nhiều năm


qua chủ yếu để khai thác thị trường nội địa gia công, lắp ráp theo các thiết
kế sản phẩm đã có và sản xuất bằng cơng nghệ phổ biến, nên hợp đồng Li
xăng, Pa tăng khơng nhất thiết phải có (các cơng ty đã hết thời gian bảo hộ).
Điều đó chứng tỏ công nghệ mà các doanh nghiệp FDI chuyển giao vào
thành phố khơng cịn mới mẻ, khơng phải là công nghệ tiên tiến của thế

giới, trừ một số rất ít công nghệ được chuyển giao vào ngành bưu chính
viễn thơng, cơng nghệ thơng tin... Bên cạnh đó, vấn đề vi phạm quyền sở
hữu trí tuệ và quy định pháp lý về vấn đề này cũng là một nguyên nhân hạn
chế chuyển giao các cơng nghệ cịn ở trong thời gian bảo hộ Pa tăng vào
thành phố.
3.2.4. Về hoạt động của tổ chức dịch vụ trung gian, hoạt động mơi
giới
Nhìn chung, thành phố Hà Nội đã tạo lập được các tổ chức hỗ trợ
thị trường như: các tổ chức tư vấn, giám định, hỗ trợ về mặt pháp lý trong
việc chuyển giao công nghệ... Các cơ quan chức năng quản lý nhà nước về
KH&CN bước đầu thực hiện được các chức năng của mình. Tình trạng
hành chính hóa các cơ quan này đã được khắc phục một bước. Quyền chủ
động trong tổ chức các hoạt động KH&CN đã được tăng cường. Nhiều cơ
quan nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ được chuyển về các doanh
nghiệp. Một số tổ chức KH&CN được chuyển sang hoạt động theo cơ chế
doanh nghiệp đã phát huy mạnh mẽ nội lực, chuyển giao công nghệ cho sản
xuất, góp phần nâng cao trình độ cơng nghệ của sản xuất.

3.3. Nhận xét, đánh giá
3.3.1. Những kết quả đã đạt được
Qua kết quả phân tích thực trạng phát triển thị trường KH&CN của
thành phố Hà Nội trong những năm vừa qua cho thấy, việc phát triển
KH&CN và thị trường KH&CN trên địa bàn thành phố Hà Nội đã đạt
những kết quả đáng kể: hành lang pháp lý cho sự vận hành của thị trường
khoa học và công nghệ đã được thiết lập về căn bản; hoạt động mua bán sản
phẩm khoa học và công nghệ gia tăng và tác động tích cực đến nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp; các kênh thực hiện chuyển giao
công nghệ và mua bán hàng hóa đã hình thành; các tổ chức hỗ trợ thị trường
đã hình thành và từng bước hồn thiện; các doanh nghiệp khoa học và cơng
nghệ đã xuất hiện và thể hiện được vai trò của mình; nguồn nhân lực khoa



học và cơng nghệ đã có những bước phát triển đáng kể.
3.3.2. Những hạn chế, yếu kém
3.3.2.1. Những tồn tại trong xây dựng khuôn khổ pháp lý
- Môi trường pháp lý cho thị trường KH&CN trên địa bàn thành
phố Hà Nội vẫn chưa hồn thiện. Hệ thống chính sách đóng vai trị tạo hành
lang pháp lý từ phía trung ương vẫn cịn thiếu nhiều luật, về phía thành phố
chưa có nhiều chính sách ưu đãi riêng trong thúc đẩy phát triển thị trường
KH&CN
- Công tác quản lý và tổ chức hoạt động KH&CN thiếu sự đổi mới
- Chưa có cơ chế, chính sách quản lý kinh tế nhằm tạo mơi trường
cạnh tranh lành mạnh, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa để thúc đẩy
phát triển thị trường KH&CN. Doanh nghiệp và các chủ thể phía cầu chưa
tiếp cận được với nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước một cách thuận lợi.
3.3.2.2. Những tồn tại phía Cung
- Nguồn cung hàng hóa KH&CN từ đầu tư của nhà nước cho
KH&CN vẫn còn chưa cao. Đầu tư của thành phố Hà Nội cho cơ sở vật
chất và nhiệm vụ khoa học còn thấp. Bên cạnh đó, đầu tư cho nghiên cứu
cơ bản chiếm tỷ trọng quá thấp so với nghiên cứu ứng dụng, khiến cho khả
năng học hỏi công nghệ, tự giải mã cơng nghệ và tiến tới sáng tạo cơng
nghệ cịn gặp rất nhiều khó khăn.
- Chủ thể tham gia vào thị trường cịn thiếu đa dạng, chưa có sự đa
dạng về nguồn vốn đầu tư vào hoạt động KH&CN nên khả năng cung cấp
hàng hóa cho TTKH&CN cịn hạn chế
- Nguồn cung hàng hóa KH&CN từ nước ngồi cịn rất khiêm tốn.
3.3.2.3. Những tồn tại từ phía Cầu.
- Mơi trường kinh doanh thiếu tính cạnh tranh lành mạnh, hoạt
động đổi mới sáng tạo chưa được thúc đẩy mạnh. Mức độ đổi mới công
nghệ của doanh nghiệp thấp, thiếu quy hoạch và chiến lược, thiếu sự gắn bó

và phối hợp giữa phương hướng đổi mới, chuyển giao, đầu tư đổi mới công
nghệ với chiến lược phát triển và kinh doanh.
- Nhu cầu đối với sản phẩm KH&CN ở khu vực nông nghiệp và
nơng thơn cịn thấp. Mặc dù số lượng trang trại, các vùng chuyên canh trên
địa bàn thành phố có sự gia tăng qua các năm. Tuy nhiên, số lượng các
trang trại, vùng chuyên canh áp dụng tiến bộ KH&CN, có nhu cầu đối với


hàng hóa và dịch vụ KH&CN cịn rất thấp. Điều này đã làm cản trở đến cầu
hàng hóa và dịch vụ KH&CN từ phía các hộ nơng dân.
3.3.2.4. Những tồn tại về phía tổ chức dịch vụ trung gian, hoạt động
môi giới.
- Hệ thống thông tin KH&CN chưa theo hướng hiện đại và chuyên
nghiệp, chưa phục vụ hiệu quả cho sự phát triển của thị trường KH&CN
- Dịch vụ tư vấn, giám định, đánh giá công nghệ chậm phát triển
- Hoạt động của Chợ cơng nghệ cịn thiếu hiệu quả, mang tính hình
thức.
3.3.3. Ngun nhân của hạn chế, yếu kém
- Do thể chế kinh tế còn tồn tại một số bất cập
- Do doanh nghiệp chưa thật sự quan tâm đến đầu tư nghiên cứu và
phát triển.
- Do mơ hình quản lý các tổ chức khoa học và công nghệ vẫn còn
một số bất cập.
- Do thực thi quyền sở hữu trí tuệ chưa hiệu quả.
- Do thơng tin trên thị trường KH&CN cịn thiếu, chưa có sự kết
nối cung và cầu.


CHƯƠNG 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG

KH&CN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI
GIAN TỚI
4.1. Bối cảnh và những khó khăn, thuận lợi trong phát triển thị
trường khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian
tới
4.1.1. Bối cảnh mới về phát triển thị trường khoa học và công nghệ
trên địa bàn thành phố Hà Nội
a. Bối cảnh thế giới
- Khoa học và cơng nghệ phát triển đặc biệt nhanh chóng và tác
động mạnh mẽ đến thị trường khoa học và cơng nghệ thế giới.
- Xu hướng tồn cầu hóa, khu vực hóa ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự
phát triển của thị trường khoa học và công nghệ.
- Xu hướng thị trường hóa, mở cửa ở tất cả các quốc gia đẩy nhanh
sự phát triển của thị trường khoa học và công nghệ
b. Bối cảnh trong nước và thủ đô
4.1.2. Cơ hội và thách thức trong phát triển thị trường khoa học và
công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ở Việt Nam nói chung và thành
phố Hà Nội nói riêng vừa là điều kiện thuận lợi, vừa là thách thức lớn cho
phát triển thị trường KH&CN giai đoạn hiện nay. Mơ hình phân tích SWOT
là một cơng cụ hữu dụng nhằm hiểu rõ Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu
(Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và Thách thức (Threats) để đánh giá
phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phân tích ở
đây chỉ tập trung vào một số điểm nhấn của thực trạng phát triển
TTKH&CN, chủ yếu mặt tồn tại, điểm yếu để đưa ra các giải pháp nhằm
tiếp tục phát triển TTKH&CN ở Hà Nội trong thời gian tới
4.2. Mục tiêu và quan điểm phát triển thị trường khoa học và
công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới
4.2.1. Mục tiêu phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên
địa bàn thành phố Hà Nội trong những năm tới

Trên cơ sở phân tích thực trạng và những chủ trương, định hướng


lớn tại các văn bản pháp lý về phát triển thị trường KH&CN, thành phố Hà
Nội đặt ra một số mục tiêu trong phát triển thị trường KH&CN đó là:
Xây dựng Hà Nội trở thành Trung tâm công nghệ cao với tiềm lực
nghiên cứu khoa học, năng lực nghiên cứu, sáng chế và ứng dụng chuyển
giao công nghệ dẫn đầu cả nước. Hà Nội phấn đấu là đầu tàu của cả nước
trong việc thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, đổi mới sáng
tạo. Phấn đấu đến năm 2025, phần đầu tư của xã hội cho KH và CN và đổi
mới sáng tạo chiếm 70% tổng đầu tư; tổng đầu tư cho KH và CN và đổi
mới sáng tạo không thấp hơn 1% GRDP của Thủ đô…[55]
Hỗ trợ các doanh nghiệp có tiềm năng ươm tạo, hồn thiện, làm chủ
công nghệ, trực tiếp sản xuất sản phẩm từ kết quả KH&CN làm cơ sở thành
lập doanh nghiệp KH&CN, góp phần thực hiện mục tiêu Hà Nội có 200
doanh nghiệp KH&CN được chứng nhận vào năm 2025 (theo kế hoạch số
49/KH-UBND ngày 28/12/2020 của UBND thành phố Hà Nội).
Hà Nội cũng đặt ra các chỉ tiêu cụ thể như: (1) Hàng năm có
khoảng 30 - 35% doanh nghiệp tư nhân có hoạt động đổi mới sáng tạo; (2)
Năng suất lao động tăng 4-5%/năm; (3) Phấn đấu số lượng doanh nghiệp
trên địa bàn Thành phố đạt 400.000 doanh nghiệp đến năm 2020. Thu hẹp
khoảng cách về trình độ cơng nghệ, chất lượng nhân lực và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp tư nhân so với nhóm dẫn đầu ASEAN-4; nhiều
doanh nghiệp tư nhân tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn
cầu (theo Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 02/3/2018 của UBND TP Hà
Nội).
4.2.2. Một số quan điểm phát triển thị trường khoa học và công
nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới
- Phát triển thị trường khoa học và công nghệ vừa phải dựa vào
tiềm lực khoa học và công nghệ, vừa phải góp phần nâng cao năng lực

KH&CN của thành phố.
- Phát triển đồng bộ về cơ cấu, các yếu tố và thể chế cần thiết của
TTKH&CN đặt trong sự phát triển đồng bộ các loại thị trường khác.
- Phát triển thị trường khoa học và công nghệ phải gắn chặt với tiến
trình hội nhập quốc tế và hồn thiện thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam
- Phát triển TTKH&CN trên cơ sở áp dụng đồng bộ các giải pháp
và tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, ngành, trước hết trong các


lĩnh vực liên quan đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
4.3. Giải pháp tiếp tục phát triển thị trường khoa học và công
nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới
4.3.1. Nhóm giải pháp hồn thiện môi trường pháp lý cho thị
trường khoa học và công nghệ
* Tiếp tục hồn thiện mơi trường pháp lý cho thị trường KH&CN
* Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý và tổ chức hoạt động
KH&CN
* Rà soát lại các cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, tạo mơi trường
cạnh tranh lành mạnh, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa để thúc đẩy
phát triển thị trường KH&CN
4.3.2. Nhóm giải pháp phía Cung
* Tăng nguồn cung hàng hóa KH&CN từ đầu tư của nhà nước cho
KH&CN.
* Đa dạng hóa chủ thể tham gia và đa dạng hóa các nguồn vốn đầu
tư vào hoạt động KH&CN để mở rộng khả năng cung cấp hàng hóa cho
TTKH&CN
* Tăng nguồn cung hàng hóa KH&CN từ nước ngồi
4.3.3. Nhóm giải pháp phía Cầu
* Xây dựng mơi trường kinh doanh mang tính cạnh tranh lành
mạnh nhằm thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo.

* Phát triển nhu cầu đối với sản phẩm khoa học và công nghệ ở khu
vực nông nghiệp và nông thôn.
4.3.4. Nhóm giải pháp phía các tổ chức dịch vụ trung gian, hoạt
động môi giới
* Phát triển hệ thống thông tin khoa học và công nghệ theo hướng
hiện đại và chuyên nghiệp để phục vụ có hiệu quả cho sự phát triển của thị
trường khoa học và công nghệ
* Phát triển các dịch vụ tư vấn, giám định, đánh giá công nghệ.
* Tăng cường hiệu quả hoạt động của Chợ công nghệ


×