Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.92 KB, 40 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỀ CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
KIM KHÍ THĂNG LONG
2.1 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH, QUẢN LÝ SẢN
XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ở Công ty Kim khí Thăng Long
Công ty Kim khí Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Sở công
nghiệp Hà Nội, được thành lập theo quyết định số 522/QĐ-TCCQ
ngày 13-3-1969 của Uỷ ban hành chính Thành phố Hà Nội trên cơ sở sáp nhập 3
xí nghiệp: Xí nghiệp đèn pin, Xí nghiệp đèn bão, Xí nghiệp khoá Hà Nội với tên
gọi ban đầu là Nhà máy Kim khí Thăng Long.
Thực hiện chủ trương sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị định
388/HĐBT ngày 23-11-1992, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ra quyết
định số 2950/QĐ-UB cho phép thành lập lại doanh nghiệp. Ngày13-9-1992,
doanh nghiệp đã được UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 1996/QĐ-UB
cho phép đổi tên và điều chỉnh nhiệm vụ thành Công ty Kim khí Thăng Long.
Vào 4-3-1998 UBND thành pố Hà Nội đã có quyết định số 930/QĐ-UB về việc
sáp nhập Nhà máy cơ khí Lương Yên vào Công ty Kim khí Thăng Long và ngày
31-11-2002 UBND Thành phố hà nội đã có quyết định số 2550/QĐ-UB về
viviếc sáp nhập Công ty thiết bị lạnh Long biên vào Công ty Kim khí Thăng
Long .
Tên doanh nghiệp :Công ty Kim Khí Thăng Long
Tên quan hệ quốc tế: Thang Long metal wares company
Trụ sở chính : Sài Đồng – Long Biên – Hà Nội
Chi nhánh tại Hà Nội : 195- Khâm Thiên -Đống Đa- Hà Nội
Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh : 2A- Đường Minh Phụng – Phường 5- Quận 6
Hiện nay, Công ty Kim khí Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nước
nằm trên địa bàn Sài Đồng – Long Biên - Hà Nội, ngay cạnh Khu công nghiệp
điện tử kỹ thuật cao. Với bề dày 39 năm thành lập Công ty có cơ sở hạ tầng tốt,
với diện tích mặt bằng 25.000m
2


, lại nằm cạnh quốc lộ 5 là điều kiện rất thuận
lợi của Công ty.
Công ty có trụ sở giao dịch tại 195 Khâm Thiên - Đống Đa - Hà Nội, Số 1
Lương yên Hà nội. Hiện nay Công ty có 1500 cán bộ công nhân viên, trong đó
có 100 cán bộ làm gián tiếp tại các phòng ban, 121 kỹ sư tốt nghiệp tại các
trường đại học trong và ngoài nước, số cán bộ trung cấp kỹ thuật và công nhân
có tay nghề có (từ bậc 5 trở lên) chiếm 25% công nhân sản xuất trực tiếp. Hàng
năm Công ty vẫn thường xuyên tổ chức tuyển dụng thợ trẻ để đào tạo công nhân
có tay nghề cao kế tiếp lớp trước. Công ty có tổ chức Đảng, tổ chức Công đoàn,
Đoàn thanh niên.
Quá trình 39 năm xây dựng và phát triển tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty luôn ổn định và tăng trưởng. Nét nổi bật là trong thời kỳ đổi mới
chuyển đổi từ sản xuất kinh doanh cũ sang cơ chế thị trường với nhiều khó khăn
trong bước chuyển đổi để hoà nhập với nhiều thành phần kinh tế trong việc cạnh
tranh trên thị trường hàng tiêu dùng luôn có biến động với nhiều doanh nghiệp
khác cũng sản xuất các mặt hàng cùng loại.
Nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của các cơ quan cấp trên, lãnh đạo Công
ty đã đi sâu đi sát, nắm bắt tình hình, đề ra các giải pháp đúng hướng tháo gỡ
khó khăn như: Nhanh chóng ổn định tổ chức, nâng cao các mặt trong công tác
quản lý, đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ để nâng cao chất lượng của sản phẩm,
đề ra các biện pháp tiếp cận thị trường do đó Công ty đã liên tục hoàn thành các
nhiệm vụ với thành tích năm sau cao hơn năm trước. Do đó, doanh thu của
Công ty và đời sống của cán bộ công nhân viên trong những năm trở lại đây
từng bước được cải thiện và nâng cao, công nhân có việc làm đầy đủ với thu
nhập ổn định. Chính vì thế ban lãnh đạo của Công ty đã có được sự tin tưởng
tuyệt đối của công nhân viên để rồi từ niềm tin ấy khiến công nhân lao động
hăng hái hơn tạo đà để Công ty phát triển ngày càng lớn mạnh.
Những thành tích của Công ty đã đạt được từ năm 2003 - 2008 được thể
hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Bảng

Chỉ
tiêu
Năm
Giá trị
SXCN
(tr.đồng)
Doanh
thu
(tr.đồng)
Nộp N.S
(tr.đồng)
Lao động
(người)
Thu nhập
(đ/người/thán
g)
2003 69
353,00
70
980,00
4 653,00 762 1143,56
2007 100 101 6 000,88 867 1100,28
005,04 806,78
2005 125
103,26
121
001,52
6 268,36 1015 1496,69
2006 157
185,57

148
079,73
4
579,145
1223 1433,59
2007 207 528,44 220 383,44 5 268,39 1440 1 509,87
2008(KH) 250 000,00 275 000,00 6 000 1800 1 600,00
* Vốn của Công ty trên 113,2 tỷ đồng trong đó:
- Vốn cố định là 88,8 tỷ đồng.
- Vốn lưu động là 25,4 tỷ đồng.
* Chức năng kinh doanh:
Công ty Kim khí Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp
nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại ngân hàng, được vận
dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước, chức năng chủ yếu là sản xuất,
kinh doanh các mặt hàng cơ khí, kim khí gia dụng và chi tiết sản phẩm cho các
ngành công nghiệp khác từ kim loại lá mỏng bằng công nghệ đột dập. Sản phẩm
được bảo vệ và trang trí bề mặt bằng các công nghệ mạ, men, sơn, nhuộm kim
loại và nhiều công nghệ khác... với trang thiết bị hiện đại và quy trình công nghệ
khép kín hàng năm Công ty có thể sản xuất từ 2,5 đến 3 triệu sản phẩm hoàn
chỉnh.
* Mặt hàng chủ yếu:
+ Mặt hàng truyền thống: Bếp dầu tráng men các loại, đèn toạ đăng đèn
bão, vỏ đèn chiếu sáng công cộng, ấm nhôm, xoong chảo nhôm...
+ Mặt hàng gia dụng cao cấp: Các loại đèn trang trí, xoong chảo inox đáy
3 lớp, ấm điện, bếp điện, vỏ bếp ga, bồn rửa, ca nước,...
+ Ngoài ra, sản phẩm của Công ty đã tham gia vào chương trình nội địa
hoá các sản phẩm tiêu dùng cao cấp như: phụ tùng xe máy SUPER DREAM,
FUTURE, WAVE a phụ tùng máy bơm nước SHINIL...
Sản phẩm của Công ty có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước, đã
giành được nhiều huy chương vàng tại các hội chợ triển lãm kinh tế quốc dân

Việt Nam. Năm 1998 các sản phẩm của Công ty được Tổng cục tiêu chuẩn đo
lường - chất lượng tặng giải Bạc. Mặt hàng bếp dầu tráng men được xếp thứ
37/200 mặt hàng chất lượng cao được người tiêu dùng tín nhiệm.
Để tiếp tục phát triển và hoàn thiện nhu cầu của thị trường, với quan điểm
mở rộng quan hệ hợp tác Công ty Kim khí Thăng Long đã cùng các tập đoàn
HONDA và GOSHI GIKEN thành lập Công ty liên doanh sản xuất phụ tùng ôtô
xe máy GOSHI - THANGLONG.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở Công Ty Kim Khí Thăng
Long
* Công tác tổ chức sản xuất và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận ở
Công Ty Kim Khí Thăng Long được bố trí như sau:
- Phân xưởng chuẩn bị Phôi: Là khâu đầu tiên của dây chuyền sản xuất
chuyên cắt, xẻ vật phục vụ sản xuất.
- Phân xưởng Đột I: Sản xuất chi tiết bếp dầu các loại, đèn toạ đăng. đèn
bão, đèn chiếu sáng công cộng.
- Phân xưởng Đột II: Sản xuất các chi tiết xe máy: KFVN (SUPER
DREAM), KFLP ( FUTURE), KRSA (WEVA a), KRSJ (WEVA a xuất khẩu)
- Phân xưởng Đột III: Sản xuất đèn nến ROTERA, đèn nến vuông 19, bồn
chứa nước
- Phân xưởng Inox: Sản xuất cán sản phẩm xoong, chảo, ấm, bát inox các
loại.
- Phân xưởng Mạ sơn: Mạ, sơn lên bề mặt của các chi tiết, cụm chi tiết
sản phẩm như mạ niken, mạ kẽm, sơn tĩnh điện .. . Bảo vệ bề mặt và trang trí
sản phẩm.
- Phân xưởng Hàn: Hàn các bán thành phẩm chi tiết xe máy KFVN
(SUPER DREAM), KFLP (FUTURE), KRSA (WEVA a), KRSJ (WEVA a xuất
khẩu) thành các cụm chi tiết .
- Phân xưởng Lắp ráp: Lắp ráp các chi tiết, cụm chi tiết riêng lẻ thành sản
phẩm hoàn chỉnh.
- Phân xưởng Cơ Điện: Bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị , chế tạo

các chi tiết thay thế.
- Phân xưởng Khuôn mẫu: Sửa chữa khuôn, chế tạo các loại khuôn gá mới
phục vụ sản xuất.
Công tác tổ chức của Công ty chủ yếu theo hình thức công nghệ. Mỗi
Phân xưởng chỉ thực hiện một công nghệ nhất định (đột dập, hàn, mạ, ..).
Phương pháp tổ chức sản xuất là phương pháp bố trí theo dây chuyền. Do đặc
điểm sản phẩm của Công ty là có rất nhiều chi tiết nên công ty đã lựa chọn
phương pháp sản xuất song song kết hợp với tuần tự. Điều này đã làm giảm
nhiều thời gian ngừng nghỉ của các giai đoạn, công nghệ .
2.1.3 Quản lý sản xuất kinh doanh ở Công Ty Kim Khí Thăng Long
2.1.3.1 Ban Giám Đốc
* Giám đốc Công ty: do UBND Thành phố bổ nhiệm, vừa là người đại diện
cho nhà nước, vừa là người đại diện cho quyền lợi cán bộ trong Công ty, là người
có quyền lực cao nhất, chịu toàn bộ trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh.
* Phó Giám đốc phụ trách sản xuất. Phụ trách ban đào tạo, phòng kế hoạch
các phân xưởng sản xuất công nghệ.
* Phó Giám đốc đại diện lãnh đạo về chất lượng: Phụ trách các phòng ISO,
phòng Đầu tư
* Phó Giám đốc kỹ thuật: phụ trách các phòng thiết kế, phòng Công nghệ
thiết bị, phòng QC….
2.1.3.2 Các phòng ban chức năng
* Phòng Thiết kế
Nghiên cứu, Thiết kế các sản phẩm mới nhằm đa dạng hoá các sản phẩm của
Công ty, của khách hàng.
Xây dựng định mức vật tư, định mức chế tạo khuôn gá, định mức lao động
cho các sản phẩm mới và các dự toán báo giá cho các bộ phận có liên quan.
* Phòng Công nghệ
Quản lý công nghệ sản xuất của Công ty. Thiết kế cải tiến và ban hành quy
trình công nghệ, khuôn gá cho phù hợp với tình hình sản xuất của Công ty, ban

hành qui định bảo hành sản phẩm.
* Phòng Cơ điện
Quản lý hệ thống thiết bị, hồ sơ thiết bị, hệ thống cung cấp điện, thiết bị
điện, hồ sơ thiết bị điện. Lập kế hoạch và theo dõi giám sát kỹ thuật trong công tác
sửa chữa thiết bị, sửa chữa điện.
* Phòng QC
Xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng, sản phẩm đầu vào, chi tiết hoàn
chỉnh, sản phẩm xuất xưởng. Kiểm tra nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm
đầu vào Công ty. Kiểm soát chất lượng công đoạn trong quá trình sản xuất. Kiểm
tra hàng thành phẩm và sản phẩm qua dịch vụ sau bán hàng.
* Phòng Kế Hoạch
Xây dựng kế hoạch sản xuất năm, quý và tháng. Phối kết hợp với các phòng
ban, phân xưởng chuẩn bị vật tư, công nghệ, tác nghiệp sản xuất, cân đối nhân lực,
thiết bị và sản phẩm cho phù hợp với điều kiện sản xuất. Quản lý và bảo quản
khuôn gá, bán thành phẩm.
* Phòng Tổ chức
Chịu trách nhiệm cân đối lao động, nhân lực theo yêu cầu và nhiệm vụ kế
hoạch đã đề ra. Tổ chức lập kế hoạch đào tạo các khoá học ngắn hạn, dài hạn, tổ
chức bảo vệ trật tự trong toàn Công ty.
* Phòng Hành chính
Giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý hành chính, chăm lo sức
khoẻ cho CBCNV, giữ gìn vệ sinh môi trường vệ sinh lao động, chăm lo phục vụ
đời sống cho CBCNV, quản lý công tác xây dựng cơ bản trong phạm vi của công
ty.
* Phòng Đầu Tư
Căn cứ phương hướng phát triển sản xuất và kinh doanh của Công ty, xây
dựng và triển khai thực hiện các dự án đầu tư, công tác xây dựng cơ bản ngoài
phạm vi Công ty phục vụ công tác đầu tư mở rộng sản xuất.
* Phòng Tài vụ
Tổ chức, chỉ đạo, thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, tài chính.

Thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở doanh nghiệp theo cơ chế quản lý mới,
đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà Nước tại doanh
nghiệp.
* Phòng Bảo Vệ
Tham mưu giúp việc Giám đốc trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, an
ninh kinh tế, phòng chống cháy nổ trên địa bàn Công ty. Kết hợp với các đơn vị
bạn nằm liền kề với Công ty, phối hợp với công tác nghiệp vụ do công an hướng
dẫn.
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty là cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng.
Theo điều kiện cơ cấu này Giám đốc Công ty được sự giúp đỡ của các phòng chức
năng, các chuyên gia, hội đồng tư vấn trong việc suy nghĩ nghiên cứu, bàn bạc tìm
những giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Những quyết định quản lý do
các phòng ban chức năng nghiên cứu, đề xuất khi được giám đốc thông qua thì
biến thành mệnh lệnh từ trên xuống dưới theo tuyến đã định. Với cơ cấu tổ chức
này Công ty đã phát huy tối đa năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng
mà vẫn đảm bảo sự chỉ huy thống nhất của lãnh đạo.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công Ty Kim Khí Thăng Long
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Theo pháp lệnh kế toán thống kê (nay là luật kế toán) tất cả các đơn vị sản
xuất kinh doanh đều phải có bộ máy tổ chức kế toán. Căn cứ vào đặc điểm, tính
chất quy mô kinh doanh lớn hay nhỏ, các doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một
hình thức tổ chức bộ máy kế toán phù hợp, vừa rút ngắn thời gian mà vẫn đảm bảo
chất lượng hạch toán, đảm bảo công tác hạch toán phục vụ kịp thời cho việc chỉ
đạo điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty và từng bước nâng cao năng suất
lao động hạch toán. Công ty Kim khi Thăng Long tổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức tập trung để phù hợp với quy mô sản xuất, kinh doanh của Công ty
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Thủ quỹ kiêm
kế toán tiêu thụ

Kế
toán thanh toán
Kế toán ngân h ng à
v à
giá th nh à
Kế toán tiền lương
v à
tổng hợp
Kế toán T i sà ản cố định v và ật liệu
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác tài
chính của Công ty, điều hành công việc chung của cả phòng. Định kỳ lập báo cáo
kế toán.
- Thủ quỹ kiêm kế toán tiêu thụ: có trách nhiệm quản lý và hạch toán vốn
bằng tiền. Theo dõi hạch toán kho thành phẩm nội địa, các cửa hàng giới thiệu sản
phẩm và dịch vụ. Tính doanh thu, lãi, lỗ tiêu thụ sản phẩm.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ viết phiếu thu, chi thanh toán trong và
ngoài doanh nghiệp.
- Kế toán ngân hàng và giá thành: chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng
tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phân bổ chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính.
- Kế toán tiền lương và tổng hợp: có nhiệm vụ hạch toán tiền lương, thưởng,
bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, khoản khấu trừ vào lương và các khoản khác.
Tổng hợp tất cả các khoản để vào sổ cái, làm bảng cân đối tài sản.
- Kế toán TSCĐ và vật liệu: có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình
tăng, giảm sử dụng và khấu hao TSCĐ. Theo dõi hạch toán nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
xuất nhập. Tính toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm.
2.1.4.2 Chế độ kế toán tại Công ty
Tại Công ty Kim khí Thăng Long, niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và

kết thúc ngày 31/12 hàng năm. Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế
toán là đồng VND, áp dụng phương pháp trích khấu hao đường thẳng, hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, và kê khai nộp VAT theo
phương pháp khấu trừ thuế.
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và khả năng trang bị cho phép, cùng với
yêu cầu quản lý và trình độ nhân viên kế toán, Công ty Kim khí Thăng Long hiện
đang áp dụng hình thức nhật ký – chứng từ. Ưu điểm của hình thức nàylà việc ghi
chép không trùng lắp, kế hợp được ghi chép tổng hợp và chi tiết, do đó tiết kiệm
được chi phí kế toán, công việc được dàn đều trong tháng, và số liệu kế toán cung
cấp đầy đủ kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.
Để đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ cũng như chứng minh các nghiệp vụ kinh
tế ở Công ty đã phát sinh và thực sự hoàn thành, Công ty Kim khí Thăng Long sử
dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ tài chính bao gồm: Phiếu xuất vật tư
theo hạn mức, phiếu xuất vật tư,bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng thanh toán
tiền lương…Ngoài ra, Công ty còn sử dụng một số chứng từ tự lập như: Bảng kiểm
kê bán thành phẩm, biên bản xử lý vi phạm, quyết định xử lý phân phối, các giấy
tờ pháp lý liên quan chứng minh cho việc hạch toán, biên bản kiểm kê, sổ chi tiết
khấu hao TSCĐ….
Hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng hiện nay là hệ thống tài khoản
áp dụng cho các doanh nghiệpban hành theo quyết định 1141/TC/CĐKT ngày
01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Cùng với các van bản quy định bổ sung,
sửa đổi như Thông tư 10TC/CĐKT ngày 20/03/1997, Thông tư 100/1998/TC-BTC
ngày 15/07/1998 và quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, Thông tư
số 89/2002/QĐ-BTC ngày 09/10/2002…Cho đến nay, hệ thống tài khoản kế toán
Công ty bao gồm 9 loại tài khoản trong bảng và 7 tài khoản ngoài bảng. Hệ thống
kế toán doanh nghiệp quy định tài khoản chi tiết đến TK cấp 2.
Hàng ngày kế toán viên cập nhật số liệu vào sổ kế toán phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, số liệu được lưu trữ trong sổ kế toán được theo dõi một cách
thường xuyên, liên tục. Cuối tháng, các kế toán viên tập hợp, lập nhật ký chứng từ,
bảng kê, đồng thời đối chiếu với các phần hành kế toán có liên quan trước khi báo

cáo cho kế toán tổng hợp, lập nhật ký chứng từ, bảng kê, đồng thời đối chiếu với
các phần hành kế toán có liên quan trước khi báo cáo kế toán tổng hợp. Kế toán
tổng hợp kiểm tra, rà soát lại tất cả các phàn hành đã báo cáo, xử lý các sai sót
trước khi lập sổ cái.
Hiện nay, tại phòng tài vụ Công Kim khí Thăng Long có sổ kế toán là các
nhật ký chứng từ và các bảng kê theo quy định của Nhà nước.
2.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỀ CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG
LONG.
2.2.1 Đặc điểm của đối tượng, phân loại đối tượng đánh giá đối tượng
2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Công ty Kim khí Thăng Long có quy
trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục, sản phẩm sản xuất ra phải trải qua
nhiều giai đoạn công nghệ (nhiều phân xưởng). Tất cả các chi phí của giai đoạn
trước đều dùng cho giai đoạn sau để tạo nên một dây chuyền sản xuất liên tục.
Công ty không bán bất cứ một bán thành phẩm nào. Do đó đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất của Công ty là quy trình sản xuất của từng loại sản phẩm.
- Đối tượng tính giá thành của Công ty là qui trình sản xuất của từng loại sản
phẩm .
- Kỳ tính giá thành hiện nay của Công ty là tính giá thành theo từng quý.
2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
- Để tiến hành công tác tập hợp chi phí sản xuất, công ty phân loại chi phí
sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Để thuận tiện cho việc
tính gía thành của từng loại sản phẩm .
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại Công ty chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm.
- Sắt lá các loại để làm bếp dầu, hàng Honda...
- Thép inox để làm hàng inox
- Nhôm để làm xoong, ấm,...
- Men các loại, rẻ lau, hoá chất, xăng dầu...

Tất cả các loại nhiên liệu, nguyên liệu trên Công ty đều coi là chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
* Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền lương, các khoản
thưởng có tính chất lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân
trực tiếp tham gia vào sản xuất ở Công ty.
* Chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát
sinh trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm của Công ty. Đó là chi phí về lương
của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận sản xuất, chi
phí về công cụ dụng cụ nguyên vật liệu dùng chung cho cả phân xưởng và các chi
phí bằng tiền khác.
- Để tiến hành công tác tập hợp chi phí sản xuất, Công ty phân loại chi phí
sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm để thuận tiện cho việc
tính giá thành của từng loại sản phẩm.
2.2.2 Tổ chức kế toán chi tiết của đối tượng chi phí sản xuất
Tại Công ty Kim khí Thăng Long, chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp
vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định có nghĩa là căn cứ vào
chứng từ gốc để tiến hành tập hợp và phân loại trực tiếp chi phí đó cho từng loại
sản phẩm có liên quan.
Đối với những chi phí cơ bản có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán
hoặc có liên quan đến nhiều sản phẩm mà lại không thể tập hợp trực tiếp cho từng
đối tượng hạch toán chi phí được thì Công ty sẽ sử dụng phương pháp phân bổ
gián tiếp theo tiêu thức thích hợp.
2.2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tại Công ty, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương
pháp nhập trước, xuất trước. Việc tính giá vật liệu xuất kho được kế toán vật liệu
tính trên sổ chi tiết vật tư (sổ số dư) rồi chuyển cho kế toán giá thành.
Để hạch toán nguyên vật liệu kế toán Công ty sử dụng TK 152. Để hạch toán
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621.

Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn mua hàng kế toán vật liệu làm thủ tục nhập
kho nguyên vật liệu vào các nhóm với nhau và hạch toán tăng nguyên vật liệu. Khi
xuất kho vật liệu cho sản phẩm, kế toán căn cứ vào kế hoạch sản xuất tháng của
các loại sản phẩm. Qua đó lấy hạn mức của vật tư chính xuất trong tháng để viết
phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức cho vật liệu chính và viết phiếu xuất kho cho
vật liệu phụ. Tổng hợp các phiếu xuất kho cho từng loại sản phẩm để kế toán lập
bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
Biểu số 2
Sở công nghiệp Hà Nội
Công ty KKTL
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ THEO HẠN MỨC
Tháng 01 năm 2007
Mẫu số : 5A-VT
Số 10
Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Đột III
Nợ Có
Đối tượng sử dụng: Bồn rửa INOX
621 152
Xuất tại kho: A Đơn vị tính: đồng
STT
Tên quy
cách VT
Đơn
vị
tính

vật

Hạn mức
được duyệt

trong tháng
Số dư
tháng
trước
chuyển
sang
Hạn mức
được lĩnh
trong
tháng
Số thực xuất trong
tháng
Đơn giá Thành tiền
Ngày ... Cộng dồn
A B C D 1 2 3 4 ... 9 10 11
01 Thép INOX Kg A
2
1.770,88 1770,88 01 1770,88 28.000 49.584.400
Người lĩnh (hoặc thủ kho) ký:
Cộng thành tiền: 49.584.640
Ngày 05 tháng 01 năm 2007
Phụ trách kế toán Phụ trách cung tiêu
Biểu số 3
Sở công nghiệp Hà Nội
Công ty KKTL
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Ngày 05 tháng 01 năm 2007
Mẫu số : 5A-VT
Số 10
Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Đột III

Nợ Có
Đối tượng sử dụng: Bồn rửa INOX
621 152
Xuất tại kho: C
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên nhãn hiệu quy
cách vật tư
Đơn vị
tính

vật tư
Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
01 Nilon bảo vệ nước Tấm C1 1.150 1.150 700 805.000
02 Giấy đóng gói hàng Tờ C2 1.450 1.450 200 290.000
03 Cacbonat Natri Kg C3 15 15 2.000 30.000
... ...
... ...
12 Phốt phát Natri Kg C12 23,13 23,13 3.000 69.390
Cộng 2.609.720
Xuất ngày 05 tháng 01 năm 2007
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Biểu số 4
Sở công nghiệp Hà Nội
Công ty KKTL
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ THEO HẠN MỨC

Tháng 03 năm 2007
Mẫu số : 5A-VT
Số 12
Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Đột III
Nợ Có
Đối tượng sử dụng: Bồn rửa INOX
621 152
Xuất tại kho: A Đơn vị tính: đồng
STT
Tên quy
cách VT
Đơn
vị
tính

vật

Hạn mức
được duyệt
trong tháng
Số dư
tháng
trước
chuyể
n
sang
Hạn mức
được lĩnh
trong
tháng

Số thực xuất trong
tháng
Đơn giá
Thành
tiền
Ngày ... Cộng dồn
A B C D 1 2 3 4 ... 9 10 11
01 Thép INOX Kg A
2
3.024,8 3.024,8 01 3.024,8 28.000 84.694.400
Người lĩnh (hoặc thủ kho) ký:
Cộng thành tiền: 84.694.400
Ngày 01 tháng 03 năm 2007
Phụ trách kế toán Phụ trách cung tiêu

×