Tải bản đầy đủ (.ppt) (32 trang)

HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG dư (1) ppt _ TRIẾT HỌC MAC LÊNIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 32 trang )

SẢN XUẤT GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ
Bài giảng pptx các môn ngành Y dược hay
nhất có tại “tài liệu ngành dược hay nhất”;
/>?use_id=7046916


SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
sản xuất giá trị thặng dư - quy luật kinh tế cơ bản của chủ
nghĩa tư bản

I. Sự chuyển hóa của tiền thành tư bản
II. sản xuất giá trị thặng dư


I. Sự chuyển hóa của tiền thành tư bản
1. Cơng thức chung của tư bản và mâu thuẫn của nó
a) Công thức chung của tư bản

- Công thức Lưu thông của tư bản : T - H - T' (T'= T + t (m))
- Công thức T - H - T' được gọi là công thức chung của tư bản vỡ
sự vận động của mọi tư bản đều biểu hiện trong lưu thơng dưới
dạng khái qt đó.


Trong lưu thông
trao đổi ngang giá
hay không ngang
giá cũng không tạo
ra được m


b) Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản

T
10

m- = 0H

-

T’

10

Giá bán
m=cao
0 hơn giá trị
m = 0m

trao đổi K
ngang giá

T

-

H

-

Giá mua thấp hơn giá trị


12

Tiền được cất trữ
trong két sắt
H đi vào
tiêu dùng

T’m = 0

10
m=
-2

8

H

8
m -= -2

10
m= 2

12

m=2

T -mua rẻHbán đắt
Chuyên

8

=0

m=0

10

m= -2

T

T’

10

T’
12

m=2


“ Vậy là tư bản không thể xuất hiện từ lưu thơng, và cũng
khơng thể xuất hiện ở bên ngồi lưu thơng. Nó phải xuất
hiện trong lưu thơng và đồng thời khơng phải trong lưu
thơng”. Đó là mâu thuẫn của cơng thức chung của tư bản.

•Nguồn gốc tạo ra (m) ở đâu? ( T - H - T')

- Xét T: chỉ là phương tiện LT nên giá trị của nó không đổi

- Xét H

H - TLSX:

H - TLTD:
H -SLĐ


2. Hàng hóa sức lao động

a. Sức lao động, sự chuyển hóa sức lao động thành hàng hóa

- Sức lao động là tồn bộ những
năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại
trong một con người và được
người đó sử dụng vào sản xuất.


- Điều kiện biến sức lao động thành hàng hóa:

+ Người lao động khơng có tư
liệu sản xuất cần thiết để thực
hiện lao động, muốn sống chỉ
còn cách bán sức lao động của
mình cho người khác sử dụng.

+ Người lao động được tự do về
thân thể, có quyền sở hữu sức
lao động của mỡnh và chỉ bán
nó trong một thời gian nhất

định


b. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
- Giá trị HH SLĐ do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản
xuất SLĐ quyết định. Nó được đo gián tiếp bằng giá trị những TLSH cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất SLĐ, để duy trì đời sống của cơng nhân và
gia đình họ.
+ Giá trị SLĐ bao gồm:

Giá trị TLSH duy trì đời sống CN.
Giá trị TLSH cho con cơng nhân.
Chi phí đào tạo cơng nhân.
G SLĐ/ngày =

365A + 12B + 4C+ ...
365

+ Điểm đặc biệt của giá trị HH SLĐ: bao hàm cả yếu tố tinh thần và
lịch sử.
B


- Giá trị sử dụng của HH SLĐ cũng nhằm thỏa mãn nhu cầu của
người mua - chủ tư bản.
Điểm đặc biệt của giá trị sử dụng của HH SLĐ:
+ Khi bán, giá trị sử dụng chưa trao tay cho người mua và nó được
thể hiện trong q trình tiêu dùng SLĐ - quá trình lao động để
sản xuất ra hàng hóa.
+ Hàng hóa SLĐ khi được sử

dụng thì có khả năng tạo ra một
lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản
thân nó. Đây chính là đặc điểm riêng có
của giá trị sử dụng của HH SLĐ, là
chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn
trong công thức chung của tư bản.


* ý nghĩa lý luận và thực tiễn:
- Lý luận: Vạch rõ nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư là do SLĐ của
người cơng nhân. Là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn của công
thức chung của tư bản. Là cơ sở lý luận đề C.Mác hoàn chỉnh
học thuyết giá trị thặng dư.
- Thực tiễn: Là cơ sở lý luận quan trọng để phát triển kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở nước ta:
+ Thừa nhận và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, tất yếu phải
thừa nhận SLĐ là hàng hóa. Do đó, phải phát triển thị trường
SLĐ
+ Chú trọng nâng cao giá trị và giá trị sử dụng của HH SLĐ. Muốn
vậy, phải phát triển giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng cuộc
sống cho dân cư.
+ Hồn thiện chính sách tiền lương theo hướng đảm bảo sản xuất
và tái sản xuất sức lao động, từng bước nâng cao đời sống của
người lao động và gia đình


II. sản xuất giá trị thặng dư
1. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư
- Quá trình sản xuất TBCN là quá trình nhà tư bản tiêu dùng HH
SLĐ và tư liệu sản xuất đã mua nên nó có 2 đặc điểm cơ bản:

+ Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản.
+ Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản, chứ không thuộc
về công nhân.


* Ví dụ: Sản xuất vải
- Để dệt 100 m vải cần mua:
+ 20 kg sợi:
500.000 đồng
+ Hao mòn máy móc
:
50.000 đồng
+ Thuê lao động 1ngày (10 giờ)
đ
Tổng số :
600.000 đồng
- Giả định: + Giá cả HH = Giá trị HH
+ Dệt 100m vải mất 5 giờ và mỗi giờ, công nhân tạo ra 1 lượng
giá trị mới là 10.000 đồng.
- Sau 5 giờ người công nhân đã dệt được 100 m vải
Giá trị 100 m vải = 600.000 đồng


* Kết luận:
- Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dơi ra ngồi
giá trị SLĐ do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản
chiếm không.
- Ngày lao động của công nhân bao giờ cũng được chia thành
hai phần: phần ngày lao động mà người công nhân tạo ra
một lượng giá trị ngang với giá trị sức lao động lao động

của mình gọi là thời gian lao động tất yếu, phần còn lại của
ngày lao động gọi là thời gian lao động thặng dư.
- Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản đã được giải
quyết.


2. Tư bản bất biến và tư bản khả biến
- Tư bản là giá trị mạng lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột cơng
nhân làm th.
- Bản chất của tư bản thể hiện quan hệ sản xuất xã hội mà trong đó
giai cấp tư sản chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân
sáng tạo ra.
- Tư bản bao gồm:

- TBBB (c) là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất mà giá trị
được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm, tức là khơng thay đổi đại lượng giá
trị của nó.


- TBKB (v) là bộ phận tư bản dùng để mua SLĐ không tái hiện
ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm
thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về đại lượng.
Tư bản khả biến tồn tại
dưới hình thức tiền lương

- Hai bộ phận của tư bản: TBBB và TBKB có quan hệ chặt chẽ với
nhau, phải cùng tồn tại làm tiền đề cho nhau. Trong đó, TBBB là
tiền đề, điều kiện cho giá trị lớn lên, còn TBKB là nguồn gốc tạo
ra giá trị thặng dư.



- Cơ sở của việc phân chia TB thành TBBB và TBKB: dựa vào
tính chất hai mặt của lao động SXHH:
+ LĐ cụ thể: bảo tồn và chuyển dịch giá trị của TLSX.
+ LĐ trừu tượng tạo ra giá trị mới.
- ý nghĩa của việc phân chia: xác định vai trò khác nhau của các bộ
phận tư bản trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Do đó, nó
vạch rõ nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư là do lao động của người
công nhân làm thuê tạo ra, vạch rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa
tư bản.

Giá trị hàng hóa = Lao động quá khứ + lao động sống
= Giá trị TLSX

G=

c

+ giá trị mới

+ v+m


3. Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư
- Tỷ suất giá trị thặng dư ( m' ) là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng giá
trị thặng dư (m) với tư bản khả biến (v) cần thiết để sản xuất ra giá
trị thặng dư. Nó được tính bằng cơng thức:

m
m '  100%

v
Ví dụ SX vải:

hoặc

t'
m '  100%
t

m
50.000
m '  100% 
100% 100%
v
50.000
t'
5
m '  100%  100% 100%
t
5


- Khối lượng giá trị thặng dư ( M ) là số lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản
thu được trong một thời gian nhất định và được tính bằng cơng thức:

m
M  V
v

M: khối lượng giá trị thặng dư

m: lượng m do 1 công nhân tạo ra
v: lượng TBKB trả lương cho 1 công nhân
V: tổng tư bản khả biến

Ví dụ SX vải: Giả sử xí nghiệp đó th 10 cơng nhân. Vậy
khối lượng giá trị thặng dư được tạo ra trong 1
tháng( 25 ngày) là bao nhiêu?

M

m
50.000
V 
(50.000 10 25) 12.500.000
v
50.000
B


4. Giá trị thặng dư tuyệt đối, giá trị thặng dư tương đối, giá trị thặng
dư siêu ngạch
- Giá trị thặng dư tuyệt đối:

+ Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được bằng cách kéo dài thời
gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu trong khi năng suất lao
động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
4h t
4h t

4h t’


4
m '  100% 100%
4

6h t’
2h

6
m '  100% 150%
4

+ Những cách thức chủ yếu để SX ra giỏ trị thặng dư tuyệt đối:
+ Tăng thời gian làm việc trong 1 ngày, thỏng , năm…
+ Tăng cường độ lao động


- Giá trị thặng dư tương đối:
+ Giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư bằng
cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong điều kiện độ dài của ngày lao
động khơng thay đổi, nhờ đó kéo dài thời gian lao động thặng dư.
4h t
3h t

4h t’
5h t’

4
m '  100% 100%
4

5
m '  100% 167%
3

+ Để rút ngắn thời gian lao động tất yếu phải hạ thấp giá trị SLĐ
bằng cách giảm giá trị những TLSH thuộc phạm vi tiêu dùng của
cơng nhân. Điều này chỉ có thể thực hiện được bằng cách tăng
NSLĐ trong các ngành sản xuất ra TLSH hoặc các ngành sản xuất
ra TLSX để sản xuất ra TLSH.


- Giá trị thặng dư siêu ngạch:
Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng cơng nghệ mới
sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội
của nó.
Ví dụ:


* So sánh m tương đối và m siêu ngạch
m tương đối
- Do tăng NSLĐ xã hội
- Toàn bộ các nhà tư bản thu.
- Biểu hiện mối quan hệ giữa công
nhân và tư bản

m siêu ngạch
- Do tăng NSLĐ cá biệt
- Từng nhà tư bản thu
- Biểu hiện quan hệ giữa công nhân
và TB, giữa TB với TB


+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị
thặng dư tương đối vì chúng đều dựa trên cơ sở tăng NSLĐ, mặc
dù một bên là dựa vào tăng NSLĐ cá biệt còn một bên là dựa vào
tăng NSLĐ xã hội.


5. Sản xuất giá trị thặng dư - quy luật kinh tế cơ bản của
CNTB
- Nội dung của quy luật là sản xuất nhiều và ngày càng nhiều hơn
giá trị thặng dư bằng cách tăng cường bóc lột cơng nhân làm thuê.
- Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật tuyệt đối của CNTB vì:
+ Nó phản ánh mối quan hệ bản chất nhất của CNTB - tư bản bóc
lột lao động làm th.
+ Nó vạch rõ mục đích và động cơ hoạt động của nhà tư bản, của sản
xuất TBCN là sản xuất giá trị thặng dư.
+ Nó vạch ra phương tiện, thủ đoạn để đạt được mục đích đó là tăng
cường bóc lột giá trị thặng dư bằng cách tăng cường độ lao động,
kéo dài ngày lao động, tăng năng suất lao động và mở rộng sản
xuất.


- Vai trò của quy luật giá trị thặng dư:
+ Thúc đẩy sự phát triển kỹ thuật và phân công lao động xã hội,
làm cho LLSX, NSLĐ tăng lên nhanh chóng, nền sản xuất
được xã hội hóa cao
+ Làm gay gắt thêm các mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản mà
trước hết là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất với chế
độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất, đưa đến sự thay
thế tất yếu CNTB bằng một xã hội mới văn minh hơn.



III. tiền công trong chủ nghĩa tư bản
1. Bản chất của tiền công
- Tiền công là biểu hiện bằng tiền
của giá trị hàng hóa sức lao động,
là giá cả của hàng hóa sức lao
động.


×